Tai biến-biến chứng
Triệu chứng của bệnh nhân trong lúc nong là
đau chói ở vùng thượng vị. Cảm giác này giảm
hẳn sau khi xả xẹp bóng. Không có trường hợp
nào bị đau ngực tăng hơn nên chúng tôi không
kiểm tra X quang ngực ngay sau nong.
Trong y văn, theo Shaheen(12) biến chứng
chung sau nong bóng hơi điều trị co thắt tâm vị
có thể lên đến 33% nhưng hầu hết là nhẹ và
thoáng qua. Trong đó biến chứng nặng nhất là
thủng thực quản(8), theo Shaheen(12) từ 0 đến 16%.
Theo Samsi(11)con sốthay đổi từ 1,6 đến 9,4%.
Nguy cơ này dễ xảy ra ở những trường hợp
nong trên thực quản có túi thừa, có thóat vị
hoành, suy dinh dưỡng, co thắt tâm vị thể nặng
tạo nên thực quản dãn to và nằm ngoằn
ngoèo(13).
Số liệu nghiên cứu của chúng tôi còn ít nên
không thấy tai biến-biến chứng do kỹ thuật nong
bóng, ngay cả trên 2 bệnh nhân co thắt tâm vị đã
được mổ nội soi trước.
Chỉ định điều trị
Với co thắt tâm vị, nong thực quản bằng
bóng là chọn lựa hàng đầu, nhất là đối với bệnh
nhân trẻ, thời gian bị bệnh ngắn, thực quản chưa
biến dạng trục rõ rệt. Chọn lựa thường được các
phẫu thuật viên nghĩ đến trong thời đại hiện nay
là phẫu thuật nội soi điều trị. Trong nghiên cứu,
chúng tôi đã thực hiện 2 trường hợp đã điều trị
bằng phẫu thuật nội soi bị tái phát nuốt nghẹn.
Sau khi nong đạt kết quả tốt.
Theo Samsi,(11) tỷ lệ thành công do nong ở
bệnh nhân sau phẫu thuật nội soi là 89,47%. Vì
vậy nong thực quản bằng bóng còn được xem là
phương pháp hỗ trợ cho phẫu thuật nội soi để
điều trị co thắt tâm vị.
Theo Murphy(7) trừ ở thể nặng thì phương
pháp nong bóng là chọn lựa đầu tiên để điều trị
co thắt tâm vị vì nong bóng tiện dùng hơn phẫu
thuật dù là phẫu thuật nội soi do thời gian thực
hiện thủ thuật nhanh hơn, thời gian nằm viện
ngắn, ít đau đớn sau thủ thuật và nhất là có thể
nong lập lại điều trị dễ dàng nếu tái phát. Các tác
giả khuyến cáo chỉ áp dụng phẫu thuật khi điều
trị thủ thuật thất bại.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 216 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nong thực quản bằng bóng trong điều trị co thắt tâm vị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân 1
NONG THỰC QUẢN BẰNG BÓNG
TRONG ĐIỀU TRỊ CO THẮT TÂM VỊ
Nguyễn Thúy Oanh*, Quách Trọng Đức*
TÓM LƯỢC
Mục tiêu: nghiên cứu nầy nhằm đánh giá hiệu quả của thủ thuật nong trong điều trị co thắt tâm vị.
Phuong pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu tiền cứu, mô tả, thực hiện tại bệnh viện Đại học Y Dược
TpHCM trong thời gian từ tháng 1/2005 đến tháng 8/2007. Tất cả các bệnh nhân có triệu chứng gợi ý co
thắt tâm vị đều được nội soi tiêu hóa trên và chụp X quang thực quản cản quang.
Kết quả: Có 19 bệnh nhân, 7 nam và 12 nữ. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 38 (thay đổi từ 14 đến
65). Chúng tôi nong với bóng Ridiflex và theo dõi, đánh giá kết quả sau nong dựa theo thang điểm Eckardt
và chụp X quang thực quản cản quang. Không có tử vong và biến chứng trong nghiên cứu này.
Kết luận: nong thực quản bằng bóng là kỹ thuật khả thi, an toàn, dễ thực hiện. Chúng ta nên chọn là
phương pháp áp dụng đầu tiên để điều trị co thắt tâm vị thể nhẹ và trung bình.
SUMMARY.
RESULTS OF BALOON DILATION AS A TREATMENT OF ACHALASIA.
Nguyen Thuy Oanh, Quach Trong Duc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 71 - 76
Aims: To evaluate the results of baloon dilation as a treatment of achalasia.
Patients and Methods: this is a prospective study achieved at University Medical Center Hospital.
The data was analyzied from 19 patients from Jan/2005 to Aug/2007. All patients had upper GI tract
endoscopy and barium swallow.
Results: There are 7 males an 12 females with mean age was 38. We performed pneumatic dilation as a
treatment using Rigiflex balloon. The assessement wrs bsed on Eckardt scores and the barium swallow. The
global results were good. No complications and no mortality in this study.
Conclusion: Pneumatic dilation using Rigiflex balloon is technically feasible and safe. For early stages
of esophageal achalasia it is the first option for management.
ĐẶT VẤN ĐỀ.
Co thắt tâm vị là tình trạng cơ vòng thực
quản dưới không thể giãn ra sau khi nuốt, đôi
khi có thể nhầm với tình trạng thực quản tăng co
thắt và ung thư vùng tâm vị. Mục tiêu của các
phương pháp điều trị là làm đứt các sợi cơ của
cơ vòng thực quản dưới, làm giảm áp lực, nhờ
đó cải thiện được triệu chứng chính của bệnh là
nuốt nghẹn (1). Phương pháp nong thực quản
bằng bóng hơi có ưu điểm là người bệnh tránh
được phẫu thuật, thời gian nằm viện ngắn và ít
có nguy cơ bị trào ngược dạ dày-thực quản hơn
so với phẫu thuật(2,4,5,6,7).
Nghiên cứu này được tiến hành là nhằm đúc
kết kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị co
thắt tâm vị bằng phương pháp nong bằng bóng.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả, tiền cứu.
Đối tượng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân 2
Bệnh nhân có triệu chứng nuốt nghẹn đến
khám và điều trị tại bệnh viện ĐHYD từ tháng
01/2005 đến tháng 8/2007 được xác lập chẩn
đoán co thắt tâm vị dựa trên triệu chứng lâm
sàng, nội soi tiêu hóa trên và / hoặc X quang thực
quản cản quang.
Dụng cu
- Sử dụng bóng hơi để nong tâm vị (Rigiflex,
Boston Scientific) có đường kính bóng nong 3 –
3,5 cm.
Kỹ thuật nong
Bệnh nhân được giải thích về phương pháp
điều trị, cách làm thủ thuật và ký giấy cam kết
đồng ý, nhập viện làm xét nghiệm thường qui.
Ghi nhận các thông số nghiên cứu như tuổi,
phái, thời gian mắùc bệnh đến khi điều trị, triệu
chứng, sụt cân
- Nhịn ăn 12 giờ.
- Sử dụng tiền mê bằng Meperidine 50mg
tiêm tĩnh mạch.
- Nội soi
Bệnh nhân nằm ở tư thế nghiêng trái, đặt
máy soi thẳng hút sạch dịch ứ đọng trong thực
quản.
Tiến hành thủ thuật:
Đánh dấu vị trí tâm vị trên màn hình tăng
sáng bằng một mốc kim loại và đánh dấu vị trí
tâm vị trên dây bóng được đo từ cung răng
trước đến vị trí mũi ức. Đưa máy soi xuống dạ
dày, qua đó luồn dây dẫn vào dạ dày rồi rút
máy. Đưa bóng nong theo dây dẫn qua chỗ hẹp.
Sau khi kiểm tra trên màn hình tăng sáng thấy
bóng nong đã nằm đúng vị trí. Bơm hơi bóng
nong lên áp lực 5-6 PSI (tương đương 250 – 300
mmHg). Lưu bóng nong trong vòng 2 phút.
Đánh giá tình trạng bệnh nhân và dấu hiệu mất
eo hẹp trên bóng nong.
Đặt máy soi trở lại kiểm tra vị trí đã nong và
rửa thêm bằng nước lạnh nếu thấy vết rách cơ-
niêm mạc tâm vị.
Sau khi nong bệnh nhân được theo dõi tại
bệnh viện 1 ngày, chụp X quang thực quản
kiểm tra.
Bệnh nhân được xuất viện nếu không có
triệu chứng đau ngực và sốt trong thời gian nằm
viện. Aên uống lại bình thường. Hẹn tái khám
và đánh giá lại tình trạng nuốt, tình trạng lưu
thông thực quản, các chỉ số nghiên cứu, thang
điểm Eckardt sau 1 tháng, 6 tháng và 1 năm hoặc
bất kỳ lúc nào có triệu chứng bất thường.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả nong
thực quản
Lâm sàng
- Để đánh giá có tính khách quan, chúng tôi
dựa vào thang điểm Eckardt về tình trạng nuốt
nghẹn, nôn ọe, đau ngực và sụt cân trước nong.
0: thỉnh thoảng nuốt nghẹn, nôn ọe, không
đau ngực, không sụt cân.
1: thỉnh thoảng nuốt nghẹn, nôn ọe, ít đau
ngực, sụt cân dưới 5 kg.
2: mỗi ngày nuốt nghẹn, nôn, đau ngực, sụt
cân từ 5 - 10kg.
3: mỗi bữa ăn nuốt nghẹn, nôn, thường đau
ngực, sụt cân trên 10kg.
- Sau nong 24 giờ đánh giá lâm sàng tình
trạng nuốt và theo dõi tái khám định kỳ sự tăng
cân của bệnh nhân:
3: rất tốt, hết nuốt nghẹn 90 –100%, lên cân
trên 10 kg.
2: tốt, bớt nuốt nghẹn 70 –90%, lên cân từ 5 -
10 kg.
1: trung bình, bớt nuốt nghẹn 30 –70%, lên
cân từ 0,5 - 5 kg.
0: kém, chỉ bớt nuốt nghẹn dưới 30%, không
lên cân.
Cận lâm sàng.
Chụp hình lưu thông thực quản, đo chiều
cao cột cản quang còn tồn đọng ở thực quản sau
5 phút uống cản quang:
* Khoa Nội Soi, Bệnh Viện Đại Học Y Dược Tp.HCM
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân 3
0:Thất bại cản quang còn hơn 70 %.
1:Trung bình cản quang còn từ 50 –70 %.
2:Tốt cản quang còn ít hơn 50 %.
3: Rất tốt cản quang còn ít hơn 10 %.
KẾT QUẢ.
Số bệnh nhân
Trong thời gian từ 03/2005 đến 08/2007 tại
Khoa Nội soi bệnh viện Đại Học Y Dược, có 19
trường hợp co thắt tâm vị được điều trị bằng
nong bóng.
Giới và tuổi
Có 7 bệnh nhân nam và 12 bệnh nhân nữ với
tuổi trung bình là 38 (thay đổi từ 14 đến 65).
Triệu chứng lâm sàng
Được trình bày trong bảng 1.
Bảng 1. Triệu chứng lâm sàng của co thắt tâm vị
Triệu chứng Số trường hợp
Nuốt nghẹn
Sụt cân
Đau ngực
Nôn
19 / 19
05/ 19
02/ 19
04 / 19
Tình trạng bệnh nhân trước điều trị
Được trình bày trong bảng 2 theo thang
điểm Eckardt.
Bảng 2. Tình trạng bệnh nhân trước điều trị
Thang điểm
Eckardt
Trường hợp Tỷ lệ
0 2 10,5%
1 8 42,1%
2 6 31,5%
3 3 15,7%
Thời gian mắc bệnh
Trung bình từ 2 đến 10 năm.
Mức độ phù hợp giữa chẩn đoán nội soi
và X quang
Trong chẩn đoán co thắt tâm vị được trình
bày trong bảng 3.
Bảng 3. Chẩn đoán co thắt tâm vị
Phù hợp: 13
Không phù hợp
+ XQ nghi K thực quản đoạn cuối
+ XQ nghi tăng co thắt thực quản
+ XQ thấy dãn thực quản, không thấy rõ co
thắt tâm vị
+ Nội soi nghi tăng co thắt thực quản
6
2
1
1
1
1
+ Nội soi bỏ sót 1
Tình trạng nuốt sau nong 24 giờ
Được trình bày trong bảng 4
Bảng 4. Tình trạng nuốt sau nong 24 giờ
Điểm lâm sàng Tình trạng nuốt Trường hợp Tỷ lệ
0:kém chỉ bớt nuốt nghẹn
dưới 30%
1 5,2%
1: trung bình bớt nuốt nghẹn 30
–70%,
3 15,7%
2: tốt bớt nuốt nghẹn 70
–90%,
12 63,2%
3: rất tốt, hết nuốt nghẹn 90
–100%,
3 15,7%
Kết quả thuốc cản quang lưu thông qua
thực quản sau nong 24 giờ
Trình bày trong bảng 5.
Bảng 5. Kết quả thuốc cản quang lưu thông thực
quản sau nong 24 giờ
Điểm cận lâm
sàng
Cột thuốc cản
quang
Trường
hợp
Tỷ lệ
0:Thất bại cản quang còn
hơn 70 %.
7 36,8%
1:Trung bình cản quang còn từ
50 –70 %.
10 52,6%
2:Tốt cản quang còn ít
hơn 50 %.
2 10,5%
3: Rất tốt cản quang còn ít
hơn 10 %.
0 0%
Biến chứng
Chúng tôi không gặp trường hợp nào bị
thủng, xuất huyết hay trào ngược sau nong.
Trong nghiên cứu cũng không có tử vong.
BÀN LUẬN.
Co thắt tâm vị là một bệnh chưa xác định
được nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh mặc dù y
học càng ngày có nhiều phương pháp để chẩn
đoán khách quan và khoa học hơn(14,15). Trong
nghiên cứu của chúng tôi, bệnh gặp ở mọi lứa
tuổi, tỉ lệ nữ vẫn nhiều hơn nam rõ rệt, phù hợp
với y văn trong và ngoài nước.
Dù là bệnh lành tính, co thắt tâm vị thường
diễn tiến chậm, có người bệnh đã sống khổ sở
trên 10 năm, bệnh làm ảnh hưởng đến sinh hoạt
và chất lượng sống của bệnh nhân một cách rõ
rệt: thường xuyên nuốt nghẹn, ăn nghẹn, bệnh
nhân thèm ăn chất thịt, chất xơ, nhưng không
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân 4
thể và không dám ăn; không tham dự tiệc tùng
cùng gia đình và bạn bè thậm chí trở thành cô
độc vì tưởng mình tàn phế.
Về chẩn đoán
Chẩn đoán chính xác nhất tình trạng co thắt
tâm vị cần dựa vào phương pháp đo áp lực cơ
vòng thực quản dưới(14,15). Tuy nhiên, trên thực tế
nước ta hiện tại, chẩn đoán chủ yếu chỉ dựa vào
sự kết hợp giữa lâm sàng, nội soi và X quang
thực quản cản quang. Trên thực quản cản quang,
hình ảnh điển hình là thực quản dãn, ứ đọng
dịch thức ăn và có dạng mỏ chim(9,15).
Qua nội soi tiêu hóa trên cũng có thể ghi
nhận được hình ảnh thực quản dãn lớn, ứ đọng
dịch và ống soi qua tâm vị co thắt thường khó
khăn. Với những trường hợp bệnh có thời gian
mắc bệnh ngắn, thực quản có thể không dãn lớn,
với ống soi có kích thước nhỏ như GIF 160 nếu
không lưu ý đến bệnh cảnh lâm sàng và thao tác
soi đi nhanh qua tâm vị thì cũng dễ bỏ sót chẩn
đoán này.
Tổng kết của nghiên cứu này cho thấy kết
quả lâm sàng, nội soi và X quang phù hợp trong
13/19 trường hợp. Trong 6/19 trường hợp còn lại,
việc phối hợp cả hai phương pháp chẩn đoán nội
soi và X quang giúp khẳng định chắc chắn chẩn
đoán lâm sàng.
Trên thực tế có những trường hợp đã được
chẩn đoán co thắt tâm vị với nội soi tiêu hóa
trên, X quang thực quản cản quang cũng không
nghi nhận được bệnh và chuyển đến bệnh viện
ĐHYD với yêu cầu điều trị co thắt tâm vị bằng
bóng nong.
Nhưng khi nội soi dạ dày kiểm tra mặc dù
phía tâm vị thực quản bị chít hẹp và không rõ
hình ảnh u xâm lấn nhưng ở tư thế quặt ngược
máy thì phát hiện là hẹp tâm vị do ung thư. Vì
thế, trước mọi trường hợp nuốt nghẹn và nghi
ngờ, thao tác quặt ngược máy để loại trừ ung
thư xâm lấn vùng này là động tác bắt buộc của
nội soi.
Tuổi và kết quả điều trị
Tổng kết trên 19 trường hợp cho thấy triệu
chứng của co thắt tâm vị có thể xuất hiện trễ.
Tuổi lớn nhất của bệnh nhân co thắt tâm vị trong
nhóm nghiên cứu là 65 với thời gian khởi phát
triệu chứng nuốt nghẹn trung bình là 8 tháng.
Có 2 trường hợp co thắt tâm vị người trẻ 23 và
28 tuổi nhưng đã được điều trị bằng phẫu thuật
nội soi. Bác sĩ phẫu thuật theo dõi sau 8 tháng
đến một năm, bệnh tái phát, chúng tôi đã tiến
hành nong và kết quả thành công tốt đẹp. Tỷ lệ
thất bại của chúng tôi khi kết quả được đánh giá
từ trung bình đến kém trên lâm sàng là 15,7 %,
có 3 người bệnh có tuổi từ 52, 64 và 65.
Kỹ thuật nong
Nguyên tắc điều trị co thắt tâm vị là xóa
được eo hẹp vùng tâm vị dưới áp lực kiểm soát
được từ 5-7 PSI, tương đương với 250 –350 mm
Hg, để làm rách sợi cơ vòng dưới thực quản, từ
đó cải thiện việc làm trống thực quản cho bệnh
nhân sau khi nuốt thức ăn uống qua đường
miệng(9,12).
Điều quyết định sự thành công của thủ thuật
là đặt bóng chính xác vào vị trí chỗ hẹp. Chúng
tôi đo ống nong bên ngoài bệnh nhân từ miệng
đến mũi ức, đánh dấu vào dây ống nong để
trong khi đặt bóng vào thực quản vừa nhìn gián
tiếp qua bóng cơ hoành vừa nhìn trực tiếp vào
mốc đánh dấu trên dây nong giúp tăng độ chính
xác của bóng nong trên chỗ hẹp.
Khi bóng nong được bơm căng tới áp lực
yêu cầu tối đa, bệnh nhân thừơng có cảm giác
đau nhói đồng thời bác sĩ nội soi có cảm giác dây
nong bị kéo tụt vào trong và xuống dưới. Cần
giữ tay chặt theo hướng ngược lại để không lệch
vị trí và giữ đúng thời gian nong bóng.
Thời gian nong bóng theo Khan(4) thì có thể
từ 6 giây đến 60 giây. Theo Murphy(7) thì thời
gian tối ưu thay đổi từ 30 đến 60 giây. Samsi
chọn 60 giây(11) trong khi Fellows(2) chọn 3 phút.
Tuy nhiên, đây không phải là yếu tố quyết định
kêùt quả của thủ thuật(4)û. Chúng tôi chọn thời
gian nong bóng từ 60 đến 120 giây, tỷ lệ thành
công khi được đánh giá là tốt 68,4 % hoặc rất tốt
15,7%. Một bệnh nhân lên 20 kg sau 6 tháng điều
trị với chỉ một lần nong duy nhất.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân 5
Hiệu quả kỹ thuật
Trên lâm sàng, sau 24 giờ điều trị, bệnh nhân
bớt cảm giác nuốt nghẹn và đau ngực, được
đánh giá tốt và rất tốt. Tuy nhiên, trên X quang
thực quản cản quang đánh giá sự làm trống thực
quản thấp hơn cảm giác chủ quan của bệnh
nhân. Nghiên cứu này cho thấy sự tái lập lưu
thông bình thường vùng tâm vị sau khi nong
không rõ nét sớm do lớp cơ-niêm mạc vùng tâm
vị sau bị xé tọat sẽ phù nề.
Hơn nữa, có sự không tương ứng về hiệu
quả kỹ thuật giữa lâm sàng và cận lâm sàng một
cách hết sức rõ rệt, người bệnh cảm thấy nuốt tốt
ly sữa, cốc nước dễ dàng ngay sáng hôm sau
nong nhưng hình ảnh X quang thực quản cản
quang thường không làm cho nhà nội soi lạc
quan với kết quả nêu trên.
Tuy nhiên, theo dõi định kỳ sau 1 tháng và 6
tháng đến một năm sau điều trị cho thấy 3
trường hợp (13,6 %) không cải thiện được triệu
chứng trước nong. Kết quả lâm sàng và cận lâm
sàng càng ngày càng tương ứng theo chiều
hướng tốt hơn. Sau 6 tháng thì kết quả đứng laị
và thay đổi không đáng kể về triệu chứng trên
người bệnh và thực tế X quang.
Tai biến-biến chứng
Triệu chứng của bệnh nhân trong lúc nong là
đau chói ở vùng thượng vị. Cảm giác này giảm
hẳn sau khi xả xẹp bóng. Không có trường hợp
nào bị đau ngực tăng hơn nên chúng tôi không
kiểm tra X quang ngực ngay sau nong.
Trong y văn, theo Shaheen(12) biến chứng
chung sau nong bóng hơi điều trị co thắt tâm vị
có thể lên đến 33% nhưng hầu hết là nhẹ và
thoáng qua. Trong đó biến chứng nặng nhất là
thủng thực quản(8), theo Shaheen(12) từ 0 đến 16%.
Theo Samsi(11)con số thay đổi từ 1,6 đến 9,4%.
Nguy cơ này dễ xảy ra ở những trường hợp
nong trên thực quản có túi thừa, có thóat vị
hoành, suy dinh dưỡng, co thắt tâm vị thể nặng
tạo nên thực quản dãn to và nằm ngoằn
ngoèo(13).
Số liệu nghiên cứu của chúng tôi còn ít nên
không thấy tai biến-biến chứng do kỹ thuật nong
bóng, ngay cả trên 2 bệnh nhân co thắt tâm vị đã
được mổ nội soi trước.
Chỉ định điều trị
Với co thắt tâm vị, nong thực quản bằng
bóng là chọn lựa hàng đầu, nhất là đối với bệnh
nhân trẻ, thời gian bị bệnh ngắn, thực quản chưa
biến dạng trục rõ rệt. Chọn lựa thường được các
phẫu thuật viên nghĩ đến trong thời đại hiện nay
là phẫu thuật nội soi điều trị. Trong nghiên cứu,
chúng tôi đã thực hiện 2 trường hợp đã điều trị
bằng phẫu thuật nội soi bị tái phát nuốt nghẹn.
Sau khi nong đạt kết quả tốt.
Theo Samsi,(11) tỷ lệ thành công do nong ở
bệnh nhân sau phẫu thuật nội soi là 89,47%. Vì
vậy nong thực quản bằng bóng còn được xem là
phương pháp hỗ trợ cho phẫu thuật nội soi để
điều trị co thắt tâm vị.
Theo Murphy(7) trừ ở thể nặng thì phương
pháp nong bóng là chọn lựa đầu tiên để điều trị
co thắt tâm vị vì nong bóng tiện dùng hơn phẫu
thuật dù là phẫu thuật nội soi do thời gian thực
hiện thủ thuật nhanh hơn, thời gian nằm viện
ngắn, ít đau đớn sau thủ thuật và nhất là có thể
nong lập lại điều trị dễ dàng nếu tái phát. Các tác
giả khuyến cáo chỉ áp dụng phẫu thuật khi điều
trị thủ thuật thất bại.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu này chúng tôi không có
trường hợp nào tử vong và biến chứng khi dùng
kỹ thuật nong thực quản bằng bóng để điều trị
co thắt tâm vị. Chúng tôi nhận thấy phương
pháp nong bóng là kỹ thuật an toàn, khả thi, dễ
thực hiện nên chọn là phương pháp áp dụng
đầu tiên để điều trị co thắt tâm vị thể nhẹ và
trung bình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Balaji N.S – Peters J.H (2002): Minimally invasive surgery
for esophageal motility disorders. Surg. Clin. N. Am. 82:
763-782.
2. Fellows I.W et al (1983): Pneumatic dilatation in achalasia.
Gut. 24: 1020-1023.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân 6
3. Halpert R.D et al (1999): Achalasia in Halpert R.D et al
(eds): Gastrointestinal Radiology. Mosby. 2nd edition. pp.
20-21.
4. Khan AA et al (1998): Pneumatic balloon dilation in
achalasia: a prospective comparison of balloon distension
time. Am J Gastroenterol 93: 1064-1067.
5. Lopushinsky S.R et al (2006): Pneumatic Dilatation and
Surgical Myotomy for Achalasia. Original Contribution.
JAMA.296: 2227-2233.
6. Morgan D (2006): Dilation of the esophagus: Mercury-
filled Bougies (Hurst Maloney) in Drossman D.A et al
(eds): Handbook of Gastroenterologic Procedures.
Lippincott Williams&Wilkins. 4 th edition. pp.160-163.
7. Murphy J.R – Johnson L.F (2000): Esophageal Motility and
Miscellanous Disorders in Sivak M.V et al(eds):
Gastroenterologic Endoscopy.W.B. Saunders Company.
2nd edition. Vol. 1. pp. 487-491.
8. Ott D.J et al (2006): What is the rate esophageal perforation
after pneumatic dilatation for achalasia ? ESO©2006.
9. Plavsic B.M et al (1992): Achalasia in Plavsic B.M et al
(eds): Gastrointestinal Radiology. pp.178-182. McGraw-
Hill. Health Professions Division.
10. Richter J.E (2006): Pneumatic Dilation for Achalasia in
Drossman D.A et al (eds): Handbook of Gastroenterologic
Procedures. Lippincott Williams&Wilkins. 4 th edition.
pp.168-177.
11. Samsi S.AN et al (1990): Pneumatic dilatation in achalasia
cardia results and follow-up. J Postgrad Med. 36: 181-184.
12. Shaheen N.J (2006): Dilatation of the esophagus: Wire-
Guided Bougies (Safary and American Endoscopy) in
Drossman D.A et al (eds): Handbook of Gastroenterologic
Procedures. Lippincott Williams&Wilkins. 4 th edition.
pp.164-167.
13. Silverstein F.E – Tytgat G.N.J (1997): Gastrointestinal
Endoscopy. 3 rd edition. Mosby-Wolfe. pp. 94-98.
14. Taitelbaum G et al (2004): Technology Status Evaluation
Report. Tools for endoscopic stricture dilation. American
Society for Gastrointestinal Endoscopy. Gastrointestinal
Endoscopy. 59: 753-760.
15. Wood M.G – Hagen J.A (2002): Primary Esophageal Motor
Disorders in Pearson F.G et al (eds): Esophageal Surgery.
Churchill Livingstone. 2nd edition. pp. 515-535.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân 7
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân 8
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nong_thuc_quan_bang_bong_trong_dieu_tri_co_that_tam_vi.pdf