Nong van hai lá bằng bóng Inoue ở những
bệnh nhân ≥55 tuổi là một phương pháp có chỉ
số thành công tức thì cao và nguy cơ chấp nhận
được mặc dù kết quả tức thì thấp hơn so với
nhóm tuổi còn lại. Tuy diện tích mở van thấp
hơn và tỉ lệ tái hẹp có nhiều hơn ở nhóm tuổi
≥55, nhưng tỉ lệ sống sót không bị tái hẹp và
những biến cố lâm sàng ở 70 tháng không khác
biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm: 2/3 bệnh
nhân vẫn còn sống và không có những biến cố
sau theo dõi trung bình 5 năm. Kết quả này cho
thấy giá trị của kỹ thuật NVHL bằng bóng vẫn
là phương pháp chọn lựa cho điều trị hẹp van
hai lá ở bệnh nhân lớn tuổi có hẹp van hai lá
khít với giải phẫu van thuận lợi.
7 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 468 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nong van hai lá bằng bóng inoue ở bệnh nhân ≥ 55 tuổi bị hẹp van hai lá khít kết quả tức thì và dài hạn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 235
NONG VAN HAI LÁ BẰNG BÓNG INOUE Ở BỆNH NHÂN ≥ 55 TUỔI
BỊ HẸP VAN HAI LÁ KHÍT KẾT QUẢ TỨC THÌ VÀ DÀI HẠN
Đỗ Thị Thu Hà*, Võ Thành Nhân**, Trương Quang Bình***
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu. Đánh giá kết quả tức thì và kết quả dài hạn nong van hai lá bằng bóng qua da ở bệnh
nhân ≥ 55 tuổi bị hẹp van hai lá khít.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu mô tả và phân tích gồm 608 bệnh nhân. Chúng tôi
bao gồm tất cả những bệnh nhân được nong van tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 04 năm 2001 đến tháng 04
năm 2011.
Kết quả. Kết quả tức thì của nong van hai lá bằng bóng Inoue được phân tích trong 581 bệnh nhân <55 tuổi
(nhóm 1) và được so sánh với kết quả của 27 bệnh nhân lớn tuổi hơn (nhóm 2). Những bệnh nhân trẻ ít có rung
nhĩ hơn (30,1% so với 63%, P<0,001) và ít có biến dạng van hơn (điểm Wilkins 7,73±1,24 so với 8,3±1,32,
P<0,05). Trước nong van những bệnh nhân trẻ có chênh áp qua van hai lá cao hơn. MVA trước nong qua siêu
âm 2D là 0,87±0,53cm2 ở nhóm 1 và 0,83±0,2cm2 ở nhóm 2 (P=0.69). MVA sau nong lớn hơn ở nhóm 1 (1,85 so
với 1,77cm2) (P=0,07). Kết quả tức thì tốt (MVA ≥1,5 cm2 hoặc diện tích VHL/diện tích da ≥1 cm2 /m2 với hở van
hai lá ≤2/4) đạt được ở 558 (96%) bệnh nhân nhóm 1 so với 23 (85.2%) bệnh nhân nhóm 2, P<0.05. Có nhiều
biến chứng hơn ở nhóm 2 (7,4% so với 2,23%, P<0,05). Qua theo dõi MVA là 1,65cm2 ở nhóm 1 và 1,42cm2 ở
nhóm 2 (P<0.05). Sau 5 năm, ở nhóm 1 không bị tái hẹp là 83,2% so với 61,5% ở nhóm 2 (P=0.06) và sống sót
không biến cố là 93,3% ở nhóm 1 và 76,9% ở nhóm 2 (P<0,05). Tỉ lệ tử vong 5 năm là 2,1% ở nhóm 1 và 15,4%
ở nhóm 2 (p<0.05).
Kết luận. Nong van hai lá bằng bóng Inoue ở những bệnh nhân ≥55 tuổi là một phương pháp có chỉ số
thành công tức thì cao và nguy cơ chấp nhận được tuy không tốt bằng những bệnh nhân trẻ hơn. Chúng tôi tìm
thấy tỉ lệ xảy ra biến cố và tử vong ở nhóm bệnh nhân trẻ thấp hơn so với nhóm tuổi ≥ 55 sau 5 năm theo dõi.
Từ khóa: hẹp van hai lá, nong van hai lá qua da, bóng Inoue.
ABSTRACT
PERCUTANEOUS MITRAL VALVULOTOMY WITH THE INOUE BALLOON IN OVER 55 YEAR OLD
PATIENTS WITH SEVERE RHEUMATIC MITRAL STENOSIS -- THE IMMEDIATE AND LONG-TERM
RESULTS
Do Thi Thu Ha, Vo Thanh Nhan, Truong Quang Binh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 234 - 240
Objectives. To evaluate the immediate and long-term results of PMV with Inoue balloon in patients over 55
years old with severe rheumatic mitral stenosis.
Methods. A retrospective and analytic study was performed with a data base of 608 patients. We included
* Trường Cao Đẳng Y Tế Đồng Tháp
** Khoa Tim Mạch Can Thiệp BV Chợ Rẫy, Bộ môn Lão khoa Đại học Y Dược TP.HCM
*** Bộ môn nội Đại học Y Dược TP.HCM, Khoa tim Mạch BV Đại học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: BS CKII Đỗ Thị Thu Hà ĐT: 0903713975, Email: hado_dt@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa 236
all the patients proceeding at the Cho Ray Hospital from April 2001 to April 2011.
Results. The immediate results of PMV with Inoue balloon were analyzed in 581 patients 55 years old or
younger (group 1) and compared with those of 27 elders (group 2). Young patients were less frequently in atrial
fibrillation (30.1% vs 63%, P<0.001) and had less mitral valve deformities (Wilkins score 7.73±1.24 vs 8.3±1.32,
P<0.05). Before balloon dilatation, the younger patients had a higher transmitral gradient. Mitral valve area
(MVA) by 2D-echo was of 0.87±0.53 cm2 in group 1 and 0.83±0.2cm2 in group 2 (P=0.69) and was larger in
group 1 (1.85 vs 1.77cm2) after the procedure (P=0.07). Good initial results (valve area > or = 1.5 cm2 or mitral
valve area index≥1 cm2/ m2 with mitral regurgitation < or = 2/4) were obtained in 558 (96%) patients of group 1
vs 23 (85.2%) patients of group 2 (P<0.05). There were more complications in group 2 (7.4% vs 2.23%, P<0.05).
At follow-up mitral valve area was 1.65cm2 in group 1 and 1.42cm2 in group 2 (P<0.05). At 5 years, freedom from
restenosis was 83.2% in group 1 vs 61.5% in group 2 (P=0.06) and event-free survival was 93.3% and 76.9%,
respectively (P=0.06). Mortality at five years was 2.1% and 15.4%, respectively (p<0.05).
Conclusions. PMV with Inoue balloon in patients over 55 years old results in an immediate high immediate
successful index and an acceptable risk although the results are not as good as in younger patients.. Mortality and
complications of younger group are lower than those of older group after 5 year follow - up.
Keywords: Mitral stenosis, Percutaneous Mitral Valvulotomy, Inoue balloon.
MỞ ĐẦU
Vào những năm 1980, nong van hai lá
(NVHL) bằng mổ tim kín hoặc hở là điều trị có
sẵn duy nhất. Năm 1984, Inoue, một Bác sĩ ngoại
khoa người Nhật, đề xuất phương pháp điều trị
NVHL qua da bằng bóng và phương pháp này
cho tới nay đã trở thành chọn lựa hàng đầu cho
nhiều bệnh nhân hẹp VHL có triệu chứng, có
tổn thương van thích hợp(7,9).
Ở người lớn, kết quả của NVHL bằng bóng
tốt hơn kết quả đạt được sau nong van bằng
phẫu thuật tim hở(3,13) và tốt hơn kết quả đạt
được sau nong van bằng mổ tim kín(6) Do đó,
NVHL bằng bóng có vẻ là thay thế thích hợp
cho những bệnh nhân mà van hai lá ít bị vôi
hóa.
Mặc dù phương pháp này đã được sử dụng
rộng rãi ở người lớn và người lớn tuổi với nhiều
báo cáo về kết quả ngắn hạn và dài hạn trên Thế
giới(4,11), nhưng không có nhiều nghiên cứu về
kết quả lâu dài của phương pháp trên những
bệnh nhân lớn tuổi ở Việt nam. Vì vậy, mục tiêu
của nghiên cứu này là để đánh giá kết quả tức
thì và kết quả dài hạn (trung bình 5 năm) của
NVHL bằng bóng Inoue ở những bệnh nhân
≥55 tuổi bị hẹp van hai lá khít có so sánh với
nhóm bệnh nhân <55 tuổi.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả và phân tích, theo dõi dọc
theo thời gian.
Hồi cứu
Tất cả những bệnh nhân được nong van hai
lá tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 04 năm 2001
đến tháng 09 năm 2008.
Tiến cứu
Tiếp tục tiến hành từ tháng 10 năm 2008 đến
tháng 04 năm 2011.
Đối tượng nghiên cứu
Chúng tôi bao gồm tất cả những bệnh nhân
đã được NVHL từ tháng 04/2001 đến tháng
04/2011 tại khoa Tim mạch can thiệp bệnh viện
Chợ Rẫy và được chia làm 2 nhóm: Nhóm 1:
Gồm các bệnh nhân có độ tuổi <55 tuổi; Nhóm
2: Gồm các bệnh nhân có độ tuổi ≥55 tuổi.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Hẹp van hai lá (VHL) có triệu chứng hoặc có
diện tích lỗ van < 1cm2.
Tiêu chuẩn loại trừ
Có huyết khối ở nhĩ trái trên siêu âm qua
thành ngực hoặc siêu âm qua thực quản; Tiền sử
lấp mạch < 2 tháng; Kèm hở 2 lá hoặc hở động
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 237
mạch chủ mức độ >2/4; Chỉ số Wilkins > 11
điểm.
Các tiêu chí đánh giá
- Độ chênh áp qua van hai lá (MVG), diện
tích mở van hai lá (MVA): Đánh giá dựa vào
siêu âm tim Doppler hoặc siêu âm 2D trục ngắn.
- Hình thái VHL: Đánh giá dựa vào điểm
siêu âm Wilkins (siêu âm 2D). Được xem là
thuận lợi cho nong van khi điểm Wilkins ≤ 8.
- Áp lực động mạch phổi (PAPs): Dựa vào
siêu âm Doppler liên tục tục và áp dụng
phương trình Bernoulli = (4 x bình phương đỉnh
vận tốc phổ hở van ba lá) cộng thêm 10 mmHg
(ước tính áp lực nhĩ phải).
- Kết quả tức thì là kết quả đạt được trong 24
giờ đầu sau thủ thuật. Kết quả thành công tức
thì: khi diện tích VHL ≥1,5 cm2 hoặc diện tích
VHL/diện tích da ≥1 cm2/ m2, và không có hở
VHL nặng đi kèm (độ hở <2/4 và không tăng độ
hở so với trước nong > 1 độ) cũng như không có
biến chứng khác.
- Sống không biến cố (những biến cố đó là tử
vong do mọi nguyên nhân, thay VHL, nong van
lại, chức năng theo phân độ NYHA III hoặc IV).
- Tái hẹp sau nong van: Được định nghĩa là
mất >50% của sự tăng MVA hoặc MVA theo dõi
<1,5 cm2.
Cách thu thập số liệu
- Khai thác bệnh sử, tiền sử; Đo ECG 12
chuyển đạo; Chụp X quang tim phổi thẳng theo
quy ước; Xét nghiệm máu thường quy.
- Siêu âm tim qua thành ngực: Trong 1-2
tuần trước khi nong van: Tất cả các bệnh nhân
được chọn sẽ được làm siêu âm tim 2D và
Doppler để đánh giá tình trạng VHL (độ chênh
áp qua van, MVA, hình thái VHL), PAPs, huyết
khối nhĩ trái, chức năng tim, mức độ hở VHL và
hở van động mạch chủ đi kèm; Lập lại siêu âm
ngay sau nong van, 24 giờ sau nong. Siêu âm
tim qua thực quản được thực hiện trong vòng 24
giờ trước khi nong van để xác định xem có
huyết khối ở nhĩ trái.
- Nong VHL bằng bóng Inoue: Được thực
hiện tại phòng thông tim bệnh biện Chợ Rẫy, đo
các trị số huyết động (được đo trước và ngay sau
khi nong van) bao gồm áp lực nhĩ trái, thất trái,
độ chênh áp trung bình qua VHL, MVA; chụp
thất trái để đánh giá sự hiện diện và độ nặng của
hở VHL (sử dụng phân lọai Sellers), ghi nhận
các biến chứng xảy ra trong lúc nong nếu có, các
trường hợp thất bại khi làm thủ thuật.
- Theo dõi: Đánh giá lâm sàng và siêu âm
tim được thực hiện sau nong van 1 tháng, 3
tháng, 6 tháng trong năm đầu và hàng năm sau
đó để đánh giá kết quả dài hạn sau nong về mức
hở VHL sau nong, thông liên nhĩ, đánh giá sống
sót không biến cố, tử vong, tái hẹp. Theo dõi
được kết thúc vào tháng 04 năm 2011).
Xử lý số liệu
Để so sánh 2 số trung bình của các mẫu độc
lập có phân phối chuẩn, dùng kiểm định t (t
test). Dùng kiểm định t ghép cặp để so sánh
những biến định lượng trước và sau thủ thuật.
Sử dụng kiểm định Khi bình phương để so sánh
các tỉ lệ, ngưỡng xác xuất là P<0,05 và 2 đuôi (2
tails). Sử dụng kiểm định chi bình phương để so
sánh các tỉ lệ. Dùng giá trị RR hay OR để đo
lường mức liên hệ- Phương pháp hồi quy
Logistic); khoảng tin cậy 95%; ngưỡng xác xuất
là P<0,05 và 2 chiều. để nhận ra yếu tố tiên đoán
kết quả tức thì; những yếu tố tiên đoán tái hẹp
và sống sót không biến cố. Dùng phân tích
Kaplan-Meier để xác định tỉ lệ sống sót, tỉ lệ tái
hẹp, sống sót không biến cố và sống sót không
tái hẹp trong dân số thành công với nong van
(kết quả tức thì tốt). Số liệu được phân tích bằng
phần mềm thống kê SPSS for Window 16.0.
KẾT QUẢ
Từ tháng 4/2001 đến tháng 4/2011, chúng tôi
đã thực hiện nong van 2 lá bằng bóng Inoue cho
621 bệnh nhân hẹp van hai lá khít tại BVCR.
Trong số này, thành công về kết quả là 582
(95,25%), không thành công là 29 ca, trong đó 13
ca hở VHL nặng không cần phẫu thuật và 14 ca
có MVA sau nong <1,5 cm2, 1ca tắc mạch, 1 ca
tràn máu màng tim và 1 ca hở VHL nặng chuyển
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa 238
mổ thay van cơ học; 2 ca tử vong trong bệnh
viện do phù phổi cấp từ BV khác chuyển đến
nong van cấp cứu. Thất bại về thủ thuật có 6 ca
không xuyên được qua vách liên nhĩ, 2 ca không
lái được qua VHL. Kết quả tức thì được phân
tích trên 608 bệnh nhân thành công về thủ thuật
và không bị biến chứng nặng, chúng tôi theo dõi
dọc theo thời gian trung bình 5 năm trên 298
bệnh nhân.
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Nhóm 1 gồm 581 bệnh nhân <55 tuổi và
nhóm 2 gồm 27 bệnh nhân ≥55 tuổi. Tỉ lệ bệnh
nhân bị rung nhĩ ở nhóm 2 cao hơn nhóm 1
(63% so với 30,1% , P<0,001). Tổng điểm
Wilkins, mức độ vôi hóa VHL ở nhóm 2 cao hơn
nhóm 1 có nghĩa thống kê lần lượt là điểm
Wilkins 8,3±1,327so với 73±1,24, P<0,05; độ vôi
hóa lá van 1,93±0,67 so với 1,54 ±0,78, p<0,01. Tỉ
lệ bệnh nhân bị hẹp hai lá đơn thuần rất thấp
cho cả hai nhóm, đa số hẹp hai lá phối hợp với
hở hai lá (HoHL) 90,55% ở nhóm 1 và 88,92% ở
nhóm 2, khác biệt không có nghĩa thống kê giữa
2 nhóm.
Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu
Nhóm <55 (n=581) ≥55 (n=27) P
Tuổi (năm) 35,57±9,018 58,19±3,47 0,000
Nữ 491(84,5%) 20(74,1%) 0,17
Rung nhĩ 195(30,1%) 17(63%) 0,001
Tiền sử mổ tách van tim 23(4%) 0 0,61
NYHA≥III 162(27,9%) 10(37%) 0,37
Điểm Wilkins 7,73±1,24 8,3±1,32 0,021
Độ vôi hóa lá van 1,54±0,78 1,93±0,67 0,01
Hở van 2 lá
1/4 367(63,2%) 18(66,7%) 0,32
2/4 160(27,53%) 6(22,22%) 0,21
LAD (mm) 50,12±7,07 51,37±8,03 0,37
NYHA=Phân độ chức năng theo Hiệp hội Tim Mỹ- LAD =
Đường kính nhĩ trái
Kết quả tức thì
Kết quả tức thì tốt (MVA ≥1,5 cm2 hoặc diện
tích VHL/diện tích da ≥1 cm2/ m2 với hở van hai
lá ≤2/4) đạt được ở 558 (96%) bệnh nhân nhóm 1
so với 23 (85.2%) bệnh nhân nhóm 2, P<0.05.
Tỉ lệ biến chứng
Có nhiều biến chứng hơn ở nhóm 2 (7,4% so
với 2,23%, P<0,05). Hở VHL nặng ở nhóm 2 cao
hơn nhóm 1 (7,4% so với 1,89%, p<0,05).
Bảng 2. Những biến chứng khi làm thủ thuật cho cả
2 nhóm
Nhóm tuổi (<55) (n=581) ≥55 (n=27) P
Tủ vong do thủ thuật 0 0
Chèn ép tim 1 (0,17%) 0
Thuyên tắc hệ thống 1 (0,17%) 0
Hở van hai lá ≥3/4 11 (1,89%) 2(7,47%) <0,05
Tổng cộng 14 (2,4%) 2(7,47%) <0,05
Thay đổi huyết động học trước và sau nong
cho cả 2 nhóm.
Những thay đổi huyết động học thay đổi
đáng kể cho cả 2 nhóm (tất cả p<0,001). Trước
nong van nhóm 1 có chênh áp qua van hai lá cao
hơn. MVA bởi siêu âm 2D là 0,87±0,53cm2 ở
nhóm 1 và 0,83±0,2cm2 ở nhóm 2 (P=0.69). Sau
nong MVA lớn hơn ở nhóm 1 (1,85 so với
1,77cm2) tuy sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống
kê (P=0,07).
Bảng 3. Những thay đổi huyết động học trước và
ngay sau nong van
<55 (n=581) ≥55 (n=27) P
LAP (mm Hg)
Trước nong 23,7±6,6 25,11±9,25 0,29
Sau nong 14,13±5,23 14,56±5,9 0,68
PAPS (mm Hg)
Trước nong 64,67±22,72 57,85±18,37 0,12
Sau nong 40,35±13,36 39,04±15,29 0,62
MVG (mm Hg)
Trước nong 15,65±5,32 13,04±4,24 0,01*
Sau nong 4,58±2,62 4,59±2,13 0,98
MVA (cm2)
Trước nong 0,87±0,53 0,83±0.2 0,69
Sau nong 1,85±0,24 1,77±0,3 0,07*
LAP=Áp lực nhĩ trái
Kết quả dài hạn
Tỉ lệ sống không biến cố
Tỉ lệ tử vong 5 năm là 2,1% và 15,4% theo
thứ tự (p<0,05).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 239
Bảng 4. Những biến cố lâm sàng trong thời gian theo
dõi
Tuổi <55 (n=285) ≥55 (n=13) P
Tử vong 6 (2,1%) 2(15,4%) 0,04*
Tuổi <55 (n=285) ≥55 (n=13) P
Nong van lại 0 0
Thay van 13(4,6%) 1(7,7%) 0,47
Tổng cộng 19(6,7%) 3(23,1%) 0,06
0
.0
0
0
.2
5
0
.5
0
0
.7
5
1
.0
0
0 50 100
analysis time
nhtuoi = tuoi =55
Kaplan-Meier survival estimates
Biểu đồ 1. Đường cong Kaplan - Meier biểu diễn sống không biến cố (tử vong, NYHA III – IV, thay van hoặc
nong van lại) theo nhóm tuổi sau NVHL cho 298 bệnh nhân qua theo dõi trung bình 5 năm
Sau 5 năm, tỉ lệ sống sót không biến cố là
93,3% ở nhóm 1 và 76,9% ở nhóm 2 (P=0.06).
Bảng 5. Những yếu tố tiên đoán sống không biến cố với phân tích đơn biến cho cả 2 nhóm
Nhóm 1 (n=285) Nhóm 2 (n=13)
RR (95%CI) p RR (95%CI) p
Điểm Wilkins 3,3 (1,2-8,4) 0,01* - -
Giới 1,18 (0,8-1,5) 0,14 2,1 (0,4-10,8) 0,31
MVA trước nong 1,12 (0,7-1,5) 0,44 1,5 (0,2-8,3) 0,56
MVA sau nong 1,57 (0,6-3,8) 0,32 - -
Tiền sử mổ tách van 1,15 (0,9-1,4) 0,02* - -
Nhịp tim 1,19 (0,8-1,7) 0,21 - -
MVG trước nong 1,4 (0,8-2,6) 0,16 - -
MVG sau nong 2,64 (0,7-9,9) 0,11 - -
HoHL trước nong - - - -
HoHL sau nong 1,47 (0,9-2,3) 0,04* - -
Tỉ lệ tái hẹp
Những kết quả theo dõi bằng siêu âm
Doppler trên 285 bệnh nhân nhóm 1 và 13 bệnh
nhân nhóm 2 (những bệnh nhân thất bại về kết
quả đã được loại trừ). Qua theo dõi trung bình 5
năm cho thấy MVA giảm từ 1,85± 0,24 còn
1,65±0,26 cm2 ở nhóm 1 và 1,77±0,3 còn 1,42±0,37
cm2 ở nhóm 2 nhưng vẫn còn cao hơn có nghĩa
so với MVA trước nong (P<0,001).
Sau 5 năm, tỉ lệ tái hẹp là 48(38,5%) ở nhóm 2
và 5 (16,8%) ở nhóm 1, khác biệt có nghĩa thống
kê, p<0,05.
Tỉ lệ sống không biến cố
Thời gian theo dõi
Nhóm tuổi <55
Nhóm tuổi ≥55
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa 240
BÀN LUẬN
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Một số đặc điểm lâm sàng và siêu âm tương
đồng giữa 2 nhóm: Tỉ lệ giới tính, di động lá
van, độ dày lá van, phân độ chức năng NYHA,
LAD trước nong, mức hở VHL. Tuy nhiên, có
một số đặc điểm khác biệt rõ rệt: Ở nhóm 2, tỉ lệ
rung nhĩ nhiều hơn, tổng điểm Wilkins và mức
độ vôi hóa van cao hơn có nghĩa thống kê với
p<0,05.
Kết quả tức thì
Kết quả tức thì của NVHL bằng bóng ở
nhóm 1 tốt hơn nhóm 2 với MVA sau nong lớn
hơn và ít biến chứng hơn; thành công về kết quả
ở nhóm 2 (85,2%) thấp hơn ở nhóm 1 (96%),
p<0,05 tương tự kết quả của của tác giả
Seggewiss(14); tuy nhiên, có sự khác biệt không
có nghĩa thống kê giữa 2 nhóm về hầu hết
những thay đổi về huyết động học. Kết quả này
tương tự kết quả của các tác giả Phạm Mạnh
Hùng(12), Bùi Hồng Thúy(2), Gamra(6), Shaw(15).
Những biến chứng của nong van ở nhóm 1 là 13
(2,23%), nhóm 2 là 2 (7,4%), p<0,05, tương tự kết
quả của tác giả Bùi Hồng Thúy(2) tỉ lệ này là 5,7%
tác giả Gamra(6) là 8.4% ở nhóm 2. Nong van 2 lá
ở bệnh nhân ≥ 55 tuổi có nguy cơ tai biến nhiều
hơn bệnh nhân ít tuổi.
Tỉ lệ hở VHL ở nhóm 2 là 7,4% cao hơn
nhóm 1 có nghĩa thống kê (p<0,05), tương tự kết
quả của các tác giả Astudillo(1) 5,1%), Điều này
gần như liên quan tới giải phẫu van thuận lợi
hơn ở nhóm 1 được chứng tỏ bởi điểm siêu âm
thấp hơn ở nhóm 1.
Khi phân tích đơn biến, chúng tôi ghi nhận 1
yếu tố tiên đoán kết quả tức thì dưới tối ưu ở
nhóm 1 là điểm Wilkins >8 (RR =2, p<0,01), ở
nhóm 2 do số lượng bệnh nhân ít nên chúng tôi
không ghi nhận được kết quả này. Nghiên cứu
của Iung(8) cũng ghi nhận calci hóa van và tiền
sử nong van là những yếu tố tiên đoán kết quả
tức thì dưới tối ưu (p<0,01) ở nhóm bệnh nhân
lớn tuổi.
Kết quả dài hạn
Sống không biến cố
Mặc dù sự khác biệt tổng cộng các biến cố
lâm sàng không có nghĩa thống kê giữa 2 nhóm
nhưng có nhiều biến cố hơn ở nhóm 2, tương tự
nghiên cứu của Gamra(6).
Phân tích Kaplan–Meier cho thấy sau 5 năm,
tỉ lệ sống sót không biến cố là 93,3% ở nhóm 1
và 76,9% ở nhóm 2, (P=0.06). Không có sự khác
biệt giữa 2 nhóm về sống sót và những biến cố
lâm sàng có lẽ vì dân số nghiên cứu chung của
chúng tôi là tương tối trẻ (tuổi trung bình 37,27±
9,64). Nghiên cứu của Gamra(6) cũng ghi nhận
tương tự, 90% ở nhóm 1 và 83% ở nhóm 2 theo
dõi 5 năm, dân số nghiên cứu của tác giả này
cũng có tuổi trung bình là 37±11,9. Ngươc lại,
tuổi trung bình ở các nghiên cứu khác, đặc biệt ở
những nước Phương tây cao hơn; ví dụ 54±15
tuổi trong nghiên cứu NHLBI(6) và 45±15 tuổi
trong nghiên cứu của Iung và cộng sự(9) sống sót
không biến cố thấp hơn ở những dân số này;
51% ở 36 tháng theo tác giả Cohen(5), 60% ở 4
năm theo Dean(5) và 56% ở 10 năm theo Iung(9)
Về các yếu tố tiên đoán sống không biến cố,
ở nhóm 2 do số lượng bệnh nhân còn ít nên
chúng tôi chưa phân tích được, ở nhóm 1 với
phân tích đơn biến chúng tôi ghi nhận điểm
Wilkins>8 (RR=3,3, p=0,01), tiền sử mổ tách van
tim (RR=1,15, p=0,02) và hở hai lá sau nong
(RR=1,47, p<0,05) là những yếu tố tiên đoán
những biến cố lâm sàng.
Tái hẹp
Sau 5 năm, tỉ lệ tái hẹp là 48(38,5%) ở nhóm 2
và 5 (16,8%) ở nhóm 1, khác biệt có nghĩa thống
kê, p<0,05. Theo nghiên cứu của Astudillo(1) tỉ lệ
này ở nhóm 2 là 19% sau 70 tháng theo dõi, ít
hơn kết quả của chúng tôi, có lẽ số lượng bệnh
nhân nhóm 2 của chúng tôi còn ít.
Khi phân tích đơn biến ở nhóm 1 chúng tôi
ghi nhận những yếu tố tiên đoán tái hẹp là rung
nhĩ (RR=2,0, p<0,001) và điểm Wilkins (RR=1,85,
p<0,01). Tác giả Hernandez(7) theo dõi trung bình
39 tháng 561 bệnh nhân, tuổi trung bình 53 ±13,
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 241
tỉ lệ tái hẹp 19%, cũng cho thấy điểm Wilkins là
yếu tố tiên đoán độc lập tái hẹp (p<0,01); tác giả
Langerveld(10) nghiên cứu 127 bệnh nhân tuổi
trung bình 48± 14, theo dõi trung bình 4 năm, tỉ
lệ tái hẹp 28,3%, rung nhĩ là yếu tố tiên đoán độc
lập tái hẹp (p=0,003, RR =2,2). Ở nhóm 2 chúng
tôi cũng không phân tích được các yếu tố tiên
đoán do số lương bệnh nhân chúng tôi còn ít.
KẾT LUẬN
Nong van hai lá bằng bóng Inoue ở những
bệnh nhân ≥55 tuổi là một phương pháp có chỉ
số thành công tức thì cao và nguy cơ chấp nhận
được mặc dù kết quả tức thì thấp hơn so với
nhóm tuổi còn lại. Tuy diện tích mở van thấp
hơn và tỉ lệ tái hẹp có nhiều hơn ở nhóm tuổi
≥55, nhưng tỉ lệ sống sót không bị tái hẹp và
những biến cố lâm sàng ở 70 tháng không khác
biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm: 2/3 bệnh
nhân vẫn còn sống và không có những biến cố
sau theo dõi trung bình 5 năm. Kết quả này cho
thấy giá trị của kỹ thuật NVHL bằng bóng vẫn
là phương pháp chọn lựa cho điều trị hẹp van
hai lá ở bệnh nhân lớn tuổi có hẹp van hai lá
khít với giải phẫu van thuận lợi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Astudillo R, JA Palomo Villada, Santiago J (2007), “Long-term
results of percutaneous mitral valvuloplasty in patients over 50
years old”, Arch Cardiol Mex 77(2), pp. 101-109.
2. Bùi Hồng Thuý, Đỗ Doãn Lợi (2006), “Kết quả đánh giá nong
van hai lá ở những bệnh nhân >=55 tuổi bị hẹp van hai lá khít”,
Tạp chí nghiên cứu y học, quyển 41, số 2, tr 32-38.
3. Ben-FarhatM, Ayari M, Maatouk F et al (1998), Pecutaneous
balloon versus surgical closed and open mitral commissurotomy:
seven-year follow-up results of a randomised trial. Circulation
97, pp.245–250.
4. CohenDJ, Kuntz E, Gordon SPF et a (1992), Predictors of long-
term outcome after percutaneous balloon mitral valvuloplasty.
N Engl J Med 327, pp.1329–1335.
5. DeanLS, Mickel M, Bonan R et al (1996), Four-year follow-up of
patients undergoing percutaneous balloon mitral
comissurotomy. A report from the NHLBI balloon valvuloplasty
registry. J Am Coll Cardiol 28, pp.1452–1457.
6. Gamra H, Betbout F, K Ben Hamda et al (2003), “Balloon mitral
commissurotomy in juvenile rheumatic mitral stenosis: a ten-
year clinical and echocardiographic actuarial results”, Eur. Heart J
24(14), pp. 1349 - 1356.
7. Hernandez R; Camino Banuelos; Fernando Alfonso et al (1999),
“Long-Term Clinical and Echocardiographic Follow-Up After
Percutaneous Mitral Valvuloplasty With the Inoue Balloon”,
Circulation 99(12), pp.1580-1586.
8. Iung B, Cormier B, Farah B, Nallet O et al (1995), “Percutaneous
mitral commissurotomy in the elderly”, Eur Heart J 16(8),
pp.1092-1099
9. IungB, Garbarz E, Michaud P et al (1999), Late results of
percutaneous mitral commissurotomy in a series of 1024
patients. Analysis of late clinical deterioration: frequency,
anatomic findings and predictive factors. Circulation 99,
pp.3272–3283.
10. Langerveld J, Thijs Plokker HW, et al (1999), “Predictors of clinical
events or restenosis during follow-up after percutaneous mitral
balloon valvotomy”, Eur Heart J 20(7), pp.519-526.
11. OrrangeS, Kawanishi P, Lopez B et al (1997), Actuarial outcome
after catheter balloon commissurotomy in patients with mitral
stenosis. Circulation.95, pp.382–389.
12. Phạm Mạnh Hùng, Nguyễn Quang Tuấn, Nguyễn Lân Hiếu và
cs (2004), “Nong van hai lá bằng bóng Inoue trong điều trị bệnh
nhân bị hẹp VHL: Kết quả sớm và theo dõi trung hạn”, Kỷ yếu
các đề tài khoa học hội nghị tim mạch toàn quốc, tr.471-483.
13. ReyesVP, Raju BS, Wynne J et al (1994), Percutaneous balloon
valvuloplasty compared with open surgical commissurotomy for
mitral stenosis. N Engl J Med. 331, pp.961–967.
14. Seggewiss H, Fassbender D, Terwesten HP et al (1995),
“Percutaneous mitral valvulotomy with the Inoue balloon in
over 65-year-old patients--acute results and short-term follow-up
in comparison with younger patients”, Z Kardiol 84(4), pp.255-
263.
15. Shaw TRD, Sutaria N, and Prendergast B (2003), “Clinical and
haemodynamic profiles of young, middle aged, and elderly
patients with mitral stenosis undergoing mitral balloon
valvotomy”, Heart 89(12), pp. 1430–1436.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nong_van_hai_la_bang_bong_inoue_o_benh_nhan_55_tuoi_bi_hep_v.pdf