còn không
biến
chứng
NHLBI/1992(24) 738 4 84 60
Iung/1999(17) 1024 10 56
Fawzy/2004(11) 493 10 - 74
Phạm Mạnh Hùng
/2006(4)
297 4 99 73
Đỗ thị Thu Hà
(2011)
37 9 100 64,9
NHLBI: Viện Quốc gia về Tim, Phổi và Bệnh Máu của Mỹ.
Bảng 10: So sánh tỷ lệ tái hẹp sau NVHL của chúng
tôi với các tác giả khác
Nghiên cứu (năm) Số BN
Tuổi trung
bình (năm)
Thời gian
theo dõi
(tháng)
Tái hẹp
(%)
Desideri (1992)(10) 57 52 19 21
Chen (1995)(9) 4 832 36,8 32,3 5,2
Ben Farhat (2001)(25) 30 29 84 6,6
Hernandez (1999)(14) 561 53 39 10
Phạm mạnh Hùng(3,4) 297 32 48 5,8
Đỗ thị Thu Hà (2011) 37 37,4 104 27
Tỉ lệ tái hẹp trong nghiên cứu của chúng tôi
cao với các tác giả khác, do thời gian theo dõi
của chúng tôi dài hơn (104 tháng).
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 178 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nong van hai lá bằng bóng Inoue tại bệnh viện chợ Rẫy: Kết quả lâm sàng và siêu âm tim sau 9 năm theo dõi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 311
NONG VAN HAI LÁ BẰNG BÓNG INOUE TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY:
KẾT QUẢ LÂM SÀNG VÀ SIÊU ÂM TIM SAU 9 NĂM THEO DÕI
Đỗ Thị Thu Hà*, Võ Thành Nhân**, Lý Ích Trung**
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả nong van hai lá bằng bóng (NVHLBB) Inoue sau 9 năm.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, phân tích hồi cứu. 99 bệnh nhân đã được
NVHL từ tháng 4/2001 đến tháng 12/2001 tại khoa Tim mạch can thiệp bệnh viện Chợ Rẫy.
Kết quả. Đâm kim xuyên vách liên nhĩ thành công trên 78 bệnh nhân (98,73%) NVHLBB Inoue được thực
hiện thành công 77/78 bệnh nhân (98,72%) tuổi từ 18 tới 59 (trung bình 37,31 +/- 9,14). 20 bệnh nhân (26 %)
có rung nhĩ. Bệnh nhân được theo dõi, đánh giá qua lâm sàng và siêu âm tim. Diện tích van hai lá (MVA) tăng
từ 0,83 +/- 0,15 lên 1,95 +/- 0,24 cm2 (P <0,001) và giảm độ chênh áp trung bình qua van hai lá từ 15,56 +/- 4,9
còn 4,27 +/- 1,58 mmHg (P <0,001). 37 bệnh nhân được theo dõi trung bình 104,4 +/- 6,2 tháng cho thấy MVA
là 1,58 +/- 0,3 cm2. 2 bệnh nhân (5,4%) phải thay van hai lá. Tái hẹp, chẩn đoán bằng siêu âm, xảy ra ở 10 bệnh
nhân (27%). 1 bệnh nhân (2,7%) phải nong van lại Tỉ lệ sống không biến cố (tử vong, nong van lại, thay van,
suy tim NYHA [New York Heart Association] III-IV) là 64,9%.
Kết luận: Nong van hai lá bằng bóng Inoue là phương pháp an toàn và hiệu quả với lợi ích được duy trì lâu
dài. 2/3 bệnh nhân sống còn không biến cố vào cuối thời gian theo dõi.
Từ khóa: Nong van 2 lá, bóng Inoue, hẹp van 2 lá.
SUMMARY
MITRAL BALLOON VALVOTOMY WITH INOUE BALLOON AT CHO RAY HOSPITAL. CLINICAL
AND ECHOCARDIOGRAPHY RESULTS AFTER 9 YEARS
Do Thi Thu Ha, Vo Thanh Nhan, Ly Ich Trung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 311 - 317
Aims: To assess the long-term outcome of mitral balloon valvotomy (MBV).
Methods and results: This report highlights the immediate and long-term follow-up results of mitral
balloon valvotomy (MBV) procedure in an unselected cohort of patients with rheumatic mitral stenosis from a
single center. MBV with Inoue balloon was performed in 79 patients in 2001. The procedure was technically
successful in 78/79 patients (98.73%) and clinically successful in 77/78 patients (97.72%). Age of patients
ranged from 18 to 59 years (mean 37.31 +/- 9.14). Atrial fibrillation was present in 20 (26%) patients. A detailed
clinical and echocardiographic assessment was done at follow-up. with an increase in mitral valve area (MVA)
from 0.83 +/- 0.15 to 1.95 +/- 0.24 cm2 (P <0.001) and a reduction in mean trans-mitral gradient from 15.56 +/-
4.9 to 4.27 +/- 1.58 mmHg (P <0.001). Data of 37 patients followed over a period of 104.4 +/- 6.2 months revealed
an MVA of 1.58 +/- 0.3 cm2. Elective mitral valve replacement was done in 2 (5.4%) patients. Mitral restenosis
diagnosed with echocardiography was seen in 10 (27%) patients. Event-free survival (death, redo MBV, mitral
valve replacement, NYHA functional Class III or IV) were 64.9%
Conclusion: Mitral balloon valvotomy is an effective and safe procedure with sustained benefits. 2/3 of the
* Trường Trung Học Y Tế Đồng Tháp, ** Khoa Tim Mạch Can Thiệp BV Chợ Rẫy TP.HCM
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Võ Thành Nhân, ĐT: 0903338192, email: drnhan@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 312
patients were event-free at the end of long-term follow-up.
Key words: Mitral balloon valvotomy, Inoue balloon, mitral stenosis.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nong VHL bằng bóng qua da là phương
pháp điều trị ít xâm lấn, có thể được lựa chọn
hàng đầu cho nhiều bệnh nhân hẹp VHL có
triệu chứng, có tổn thương van thích hợp. Nhiều
công trình nghiên cứu trên Thế giới đã cho thấy
lợi ích của phương pháp này(6,5,7,9,13,11,10,14,21,22,28). Ở
Việt Nam kỹ thuật này đã được áp dụng từ năm
1997 đến nay tại bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện
Chợ Rẫy, bệnh viện Thống Nhất, Viện Tim
TPHCM(25,3,29,20). Từ 1998 đến 2006, trong nước
cũng có những nghiên cứu cho thấy lợi ích tức
thì và ngắn hạn của NVHLBB cho bệnh nhân
Việt Nam(24,26,23,19). Nhưng các nghiên cứu theo
dõi kết quả dài hạn của phương pháp này ở
nước ta còn hiếm. Vì vậy, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu kết quả qua theo dõi lâm sàng và
siêu âm tim sau 9 năm ở những bệnh nhân đã
được NVHLBB Inoue tại bệnh viện Chợ Rẫy.
Mục tiêu nghiên cứu
2.2.1- Đánh giá kết quả tức thì nong van hai lá bằng
bóng Inoue.
2.2.2- Đánh giá kết quả nong van hai lá bằng bóng
Inoue sau 9 năm qua theo dõi lâm sàng và siêu âm
tim.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả, phân tích hồi cứu.
Đối tượng nghiên cứu
Những bệnh nhân đã được nong VHL từ
tháng 4/2001 đến tháng 2/2002 tại khoa Tim
mạch can thiệp bệnh viện Chợ Rẫy.
Các tiêu chí đánh giá
- Độ chênh áp qua van, MVA: Đánh giá bằng
phương pháp đo diện tích (planimetry) trên siêu
âm tim 2D, trục ngang, qua mép van 2 lá.
- Hình thái VHL: Đánh giá dựa vào thang
điểm siêu âm của Wilkins (siêu âm 2D). Được
xem là thuận lợi cho nong van khi điểm
Wilkins ≤ 8.
- Áp lực động mạch phổi (ALĐMP) : Dựa
vào phương trình Bernoulli với siêu âm
Doppler liên tục để tính. ALĐMP = (4 x vận tốc
đỉnh phổ hở van ba lá) + 10 mmHg (ước tính
áp lực nhĩ phải).
- Kết quả tức thì là kết quả đạt được trong 24
giờ đầu sau thủ thuật. Kết quả thành công tức
thì: khi diện tích VHL ≥1,5 cm2 hoặc diện tích
VHL/diện tích da ≥1 cm2/ m2, và không có hở
VHL nặng đi kèm (độ hở <2/4 và không tăng độ
hở so với trước nong > 1 độ) cũng như không có
biến chứng khác.
- Sống sót không biến cố (những biến cố
được định nghĩa là tử vong do mọi nguyên
nhân, thay VHL hoặc cần nong van lại, NYHA
III hoặc IV).
- Tái hẹp sau nong van: Được định nghĩa là
mất >50% của sự gia tăng MVA hoặc MVA theo
dõi <1,5 cm2.
Cách thu thập số liệu
- Khai thác bệnh sử, tiền sử; Đo ECG 12
chuyển đạo; Chụp X quang tim phổi thẳng theo
quy ước; Xét nghiệm máu thường quy và một số
xét nghiệm đặc biệt liên quan đến thủ thuật.
- Siêu âm tim qua thành ngực: Trong 1-2
tuần trước khi nong van: Tất cả các bệnh nhân
được chọn sẽ được làm siêu âm tim TM, 2D và
Doppler để đánh giá tình trạng VHL (độ chênh
áp qua van, MVA, hình thái VHL), ALĐMP,
huyết khối nhĩ trái, chức năng tim, mức độ hở
VHL và hở van động mạch chủ đi kèm; Lập lại
siêu âm ngay sau nong van, 24 giờ sau nong.
- Siêu âm tim qua thực quản: Được thực hiện
trong vòng 24 - 48 giờ trước khi nong van.
- Nong VHL bằng bóng Inoue: Được thực
hiện tại phòng thông tim bệnh viện Chợ Rẫy, đo
các thông số huyết động học (được đo trước và
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 313
ngay sau khi nong van) gồm áp lực nhĩ trái, thất
trái, độ chênh áp trung bình qua VHL, MVA;
chụp thất trái được thực hiện trước và ngay sau
nong van để đánh giá sự hiện diện và độ nặng
của hở VHL (sử dụng phân lọai Sellers) nếu siêu
âm tim ghi nhận có hở van 2 lá mức độ > 2/4, ghi
nhận các biến chứng xảy ra trong lúc nong nếu
có, các trường hợp thất bại khi làm thủ thuật.
- Theo dõi: Đánh giá lâm sàng và siêu âm
tim được thực hiện sau nong van 1 tháng, 3
tháng, 6 tháng trong năm đầu và hàng năm
sau đó để đánh giá kết quả dài hạn sau nong,
mức hở VHL sau nong, thông liên nhĩ tồn lưu,
đánh giá sống sót không biến cố (gồm suy tim
nặng phải nhập viện, phải thay van, nong van
lại và tái hẹp sau nong), tử vong. Đánh giá lâm
sàng bằng cách hỏi trực tiếp bệnh nhân lúc
thăm khám. Theo dõi được kết thúc vào tháng
02 năm 2011.
Xử lý số liệu
Để so sánh 2 số trung bình của các mẫu độc
lập có phân phối chuẩn, dùng kiểm định t (t
test). Dùng kiểm định t ghép cặp để so sánh
những biến định lượng trước và sau thủ thuật.
Sử dụng kiểm định chi bình phương để so sánh
các tỉ lệ, ngưỡng xác xuất là P<0,05 và 2 chiều. Số
liệu được phân tích bằng phần mềm thống kê
SPSS for Window 16.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ tháng 4/2001 đến tháng 12/2001, chúng
tôi đã thực hiện nong van 2 lá bằng bóng Inoue
cho 79 bệnh nhân hẹp van hai lá nặng tại BVCR.
Trong số này, thành công của phương pháp là
78/79 (98,73%) bệnh nhân, không thành công 1
bệnh nhân do không xuyên đươc qua vách liên
nhĩ (VLN). Trong số 78 bệnh nhân xuyên vách
liên nhĩ thành công 1 bệnh nhân có MVA sau
nong <1,5 cm2. Tỉ lệ thành công lâm sàng như
vậy là 77/78 (98,72%). 15 bệnh nhân mất theo dõi
một thời gian ngắn sau thủ thuật, 25 bệnh nhân
mất dần trong khoảng thời gian theo dõi 9 năm,
chỉ còn 37 bệnh nhân theo dõi tới 9 năm. Trong
bài báo cáo này chúng tôi sẽ báo cáo kết quả tức
thì của 77 bệnh nhân đã NVHLBB thành công
(nhóm A) và kết quả lâu dài của 37 bệnh nhân
(nhóm B) trong số 77 bệnh nhân đó theo dõi
được tới 9 năm.
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Các thông số chung của nhóm A
Bảng 1: Các thông số chung của nhóm A
Thông số Giá trị (⎯x ± SD)
hoặc n (%)
Số bệnh nhân 77
Tuổi trung bình 37,31 ± 9,14 (18-59)
Tuổi ≥ 55 2 (2,6%)
Tuổi < 55 75 (97,4%)
Giới nữ/nam 68/9 (88,3%/11,7%)
Rung nhĩ 20 (26%)
Phụ nữ có thai 1 (1,29%)
Tiền sử bị TBMN 6 (7,8%)
Điểm Wilkins trung bình 6,69 ± 1,32 (4-10)
Wilkins ≤ 8 69 (90,9%)
Wilkins > 8 7 (9,1%)
NYHA
I 0 (0%)
II 65 (84,4%)
III 12 (1,6%)
Kèm theo Hở van hai lá (nhẹ – vừa) 65 (84,4%)
Kèm theo Hở và/hoặc Hẹp van ĐMC
nhẹ – vừa
34 (44,2%)
Đặc điểm của nhóm được theo dõi dọc theo
thời gian (nhóm B)
Bảng 2: Các thông số chung của nhóm B trước
NVHL
Thông số Giá trị (⎯x ± SD) hoặc n
(%)
Số bệnh nhân 37
Tuổi trung bình (tuổi) 37,41 ± 9,46 (19-59)
Giới nữ/nam 32/5 (86,5%/13.5%)
Nhịp xoang 27 (73,0%)
Điểm Wilkins (trung bình)
Wilkins ≤ 8
Wilkins > 8
6,73 ± 1,46 (4-10)
32 (86,5%)
5 (13,5 %)
NYHA
I 0 (0%)
II 29 (78,4%)
III 8(21,6%)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 314
Kết quả sớm của Nong Van Hai Lá bằng
bóng Inoue trên 77 bệnh nhân và kết quả
dài hạn qua theo dõi 9 năm trên 37 bệnh
nhân
Kết quả sớm (kết quả tức thời) ở nhóm A
Những thay đổi sớm về các thông số lâm sàng và
huyết động
Bảng 3: Thay đổi về các thông số lâm sàng và cận
lâm sàng cơ bản ở bệnh nhân NVHL (nhóm A)
Thông số Trước nong
van
Sau nong van p
Mức độ khó thở
theo NYHA
216 ± 0,36 (2-3) 1,17 ± 0,37 (1-2) < 0,0001
I 0 (0%) 64 (84,4 %)
II 65 (84,4%) 13 (15,5 %)
III 12 (1,6%) 0 (0%)
Bảng 4: Thay đổi về các thông số trên siêu âm
Doppler tim
Thông số Trước
nong van
Sau nong
van
p
Đường kính nhĩ trái
(mm)
48,79 ±
6,05
38,61 ± 5,20 < 0,0001
Áp lực ĐMP (tâmthu)
(mmHg)
60,73 ±
20,42
38,34 ±
13,03
<0,0001
Chênh áp trung bình
qua van hai lá (MVG)
(mmHg)
15,56 ± 4,9 4,27 ± 1,58 < 0,0001
Diện tích lỗ van (MVA)
trên siêu âm 2D (cm2)
0,83 ± 0,15 1,9 5± 0,24 < 0,0001
Bảng 5: Những biến chứng thường gặp
Thông số Giá trị n (%)
Các biến chứng chính:
Tử vong khi làm thủ thuật 0 (0,0 %)
Tắc mạch 1 (1,3%)
Tràn dịch màng tim lượng ít do chọc vách liên
nhĩ
5 (6,5%)
Tồn lưu thông liên nhĩ nhỏ liên quan đến vị trí
chọc vách (tính khi ra viện)
12 (15,6%)
Thay đổi các thông số chính qua theo dõi dọc
theo thời gian trên 37 bệnh nhân (nhóm B)
Bảng 6: Phân tích kết quả sớm ở nhóm được theo dõi
dọc (nhóm B)
Thông số Giá trị (⎯x ±
SD) hoặc n
(%)
Diện tích lỗ van trung bình đạt được sau
nong van (siêu âm 2D) (cm2)
1,98± 0,25
Thông số Giá trị (⎯x ±
SD) hoặc n
(%)
Đường kính nhĩ trái trung bình đạt được
sau nong van (siêu âm 2D) (mm)
39,54 ± 4,72
Chênh áp trung bình qua van hai lá sau
nong (MVG) (mmHg)
4,3 ± 1,64
Bảng 7: Một số thông số chính qua theo dõi trên 37
bệnh nhân (nhóm B)
Thông số Giá trị n (%)
Sống còn sau 9 năm 37 (100%)
Không có các biến chứng hoặc triệu
chứng nặng (suy tim, tử vong, phải thay
van, nong van lại)
24 (64,9%)
Tái hẹp lại van 10 (27,0%)
Suy tim nặng lên (NYHA III, IV) phải tái
nhập viện
0(0%)
Hở van hai lá tăng lên trên > 2/4 qua
theo dõi
1 (2,7 %)
HoHL nặng lên ít nhất 1 độ qua theo dõi 10 (27,0 %)
Mổ thay van hai lá 2(5,4%)
Nong van hai lá lại 1 (2,7 %)
Tồn lưu thông liên nhĩ 5 (13,5%)
Bảng 8: Thay đổi về các thông số trên siêu âm
Doppler tim trước nong và sau 9 năm theo dõi
Thông số Trước nong
van
Sau 9 năm P
Đường kính nhĩ trái
(mm)
48,79 ± 6,05 39,61 ±
6,60
< 0,0001
Áp lực ĐMP (tâmthu)
(mmHg)
60,73 ±
20,42
39,39 ±
11,15
<0,0001
Chênh áp trung bình
qua van hai lá (MVG)
(mmHg)
15,56 ± 4,9 6,9 ± 3,34 < 0,0001
Diện tích lỗ van (MVA)
trên siêu âm 2D (cm2)
0,83 ± 0,15 1,58± 0,3 < 0,0001
BÀN LUẬN
Đặc điểm dân số nghiên cứu.
Tuổi trung bình bệnh nhân của chúng tôi
37,31 ± 9,14. Về giới, nữ chiếm đa số 68
(88,3%). Tương đồng với các nghiên cứu khác,
Iung[12], nghiên cứu 1024 bệnh nhân, tuổi trung
bình 49, nữ chiếm 83%; Chen[1], nghiên cứu
4832 bệnh nhân, tuổi trung bình 36,8, nữ chiếm
70%; Lopez-Meneses M[15], (n=70, theo dõi 10
năm) tuổi trung bình 38; một nghiên cứu trong
nước về kết quả trung hạn NVHLBB, Phạm
Mạnh Hùng(25,24,26), nghiên cứu 2064 bệnh nhân
có tuổi trung bình 38,40 và giới nữ chiếm 72,48
bệnh nhân.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 315
Tỷ lệ bệnh nhân đã bị rung nhĩ 26,0%. Đa
số bệnh nhân của chúng tôi đã có triệu chứng
trên lâm sàng (NYHA II- III). Tỉ lệ này ở một
số tác giả khác là Iung(13), 40%; Fawzy(4), 12,7%;
Lopez-Meneses M(15), 30%; Phạm Mạnh
Hùng(25,24,26), 48,2%.
Trong nghiên cứu này chúng tôi cũng gặp một
tỷ lệ khá lớn (84,4%) những bệnh nhân HHL có
kèm theo HoHL mức độ nhẹ đến vừa (≤ 2/4)
và/hoặc tổn thương van động mạch chủ mức độ
nhẹ (44,2%). Tỉ lệ bệnh nhân HHL có kèm theo
HoHL mức độ nhẹ đến vừa ở với một số nghiên
cứu khác như Iung(12) 73%; Meneveau(16) 70%;
Phạm Mạnh Hùng(25,24,26), 34,2%.
Kết quả sớm của Nong Van Hai Lá bằng
bóng Inoue trên 77 bệnh nhân và kết quả
dài hạn qua theo dõi 9 năm trên 37 bệnh
nhân
Kết quả sớm (kết quả tức thời) ở nhóm A
Thành công về kỹ thuật
Tức là đâm kim xuyên vách liên nhĩ thành
công và đưa được bóng qua VHL là 98,73%,
tương đồng với kết quả nghiên cứu của tác giả
Meneveau [16] 97,7%; Chen [1] (n =4832) 99,3%;
Lopez-Meneses M [15] 85%; Phạm Mạnh Hùng [25],
[24], [26], (98,69%); 1 (1,27%) bệnh nhân thất bại do
không thể thực hiện được kỹ thuật chọc kim
xuyên vách liên nhĩ.
Thành công lâm sàng
Tức khi diện tích lỗ van sau nong ít nhất là
từ 1,5 cm2 trở lên và không bị những biến chứng
nặng đi kèm như tử vong, tắc mạch, hở van hai
lá nhiều sau nong van, tràn dịch màng tim.
Thành công về lâm sàng cũng đạt được trên đa
số các bệnh nhân (98,72%), tương tự kết quả
nghiên cứu của tác giả Iung(12) 89%; Fawzy(4)
84%; Phạm Mạnh Hùng(25,24,26) (93,75%).
NVHL như vậy là một thủ thuật có khả năng
thành công rất cao và kết quả tốt đạt được cũng
cao ở đa số các bệnh nhân. Tỉ lệ biến chứng khá
thấp, có thể chấp nhận được.
Thay đổi về độ chênh áp qua van và diện tích van
hai lá.
Trong nghiên cứu của chúng tôi diện tích lỗ
van 2 lá tăng được 1,12 cm2 (khoảng 2,5 lần so
với trước nong, p<0,001), tương tự các nghiên
cứu khác, Hung(8) (n= 219) tăng 1,1 cm2; Chen(1)
tăng 1,0 cm2; Meneveau(16) (n=532) tăng 0,7 cm2;
Fawzy(4) (n=493) tăng 1,0 cm2; Lopez-Meneses
M(15) tăng 0,74 cm2; Phạm Mạnh Hùng
tăng(25,24,26)1,1 cm2.
Độ chênh áp qua VHL trong nghiên cứu của
chúng tôi giảm từ 15.56 mmHg trước nong còn
4.27 mmHg sau nong (p<0,001). So với các nghiên
cứu khác, kết quả này cũng tương tự. Độ chênh
áp qua VHL trước và sau nong của Hung(8) (12
mmH; 4 mmHg); Meneveau(16) (12,1 mmHg; 4,9
mmHg); Fawzy(4) (14,4 mmHg; 5,4 mmHg);
Lopez-Meneses M(16) (14,3 mmHg; 6 mmHg);
Phạm Mạnh Hùng(25,24,26) (16 mmHg; 6 mmHg).
Thay đổi áp lực động mạch phổi, đường kính nhĩ trái
Các nghiên cứu khác trên thế giới cũng cho
thấy áp lực động mạch phổi giảm một cách
đáng kể, khoảng 12 -23 mmHg, sau nong van
cùng với sự thay đổi đường kính của nhĩ trái.
Mức độ giảm ALĐMP của các tác giả Hung(8) (12
mmHg); Chen(1) (23 mmHg); Fawzy(4) (17
mmHg); Phạm Mạnh Hùng(25,24,26) (28 mmHg).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, ALĐMP giảm
được khoảng 22 mmHg (từ 60 mmHg còn 38
mmHg) và đường kính nhĩ trái giảm khoảng10
mm so với trước nong (p<0,001).
Sự thay đổi những thông số huyết động và
diện tích lỗ van của chúng tôi thu được là rất
đáng kể và tương tự như kết quả thu được của
các tác giả khác trên thế giới và ở Việt Nam.
Về những thất bại và biến chứng gặp phải
Trong nghiên cứu này, chúng tôi gặp thất
bại về mặt kỹ thuật (tức là không hoàn thành
được thủ thuật 1,27% do không chọc được vách
liên nhĩ. Tắc mạch là 1,3%.
Thông liên nhĩ tồn dư sau NVHL, thường rất
nhỏ và không để lại hậu quả lớn nào về huyết
động cũng như lâm sàng. Trong nghiên cứu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 316
của chúng tôi 12 bệnh nhân ( 5,6%) tồn tại lỗ
thông liên nhĩ, sau 9 năm còn tồn lưu lỗ thông
liên nhĩ trên siêu âm tim là 5 bệnh nhân
(13,5%). Những lỗ thông này rất nhỏ (đường
kính < 5 mm) và không ảnh hưởng gì đến
huyết động. Tỉ lệ này trong nghiên cứu của tác
giả Fawzy(4) (23%); Phạm Mạnh Hùng(25,24,26)là
13%, sau 3 năm là 3,7%.
Chúng tôi nhận thấy những biến chứng gặp
phải trong thủ thuật NVHL nhìn chung là thấp
và ở mức chấp nhận được. Điều đó phản ánh
NVHL là thủ thuật khá an toàn và kết quả của
riêng chúng tôi cũng tương tự như các tác giả
khác trên thế giới và Việt Nam.
Về kết quả NVHL qua theo dõi dọc theo thời
gian (nhóm B)
Nhìn chung kết quả qua theo dõi lâu dài trên
những bệnh nhân được NVHL thành công là
khá ổn định ở những bệnh nhân mà chúng tôi
theo dõi được. Chúng tôi cũng ghi nhận là qua
theo dõi dọc theo thời gian nói trên, đa số các
bệnh nhân vẫn có được một cuộc sống khỏe vì
không có những biến cố nặng (64,9%). Tỷ lệ tái
hẹp của chúng tôi là 27,0% với thời gian theo dõi
trung bình là 104 tháng.
Khi tham khảo các nghiên cứu của các tác
giả khác, chúng tôi thấy đa số các nghiên cứu
đều cho thấy kết quả qua theo dõi lâu dài sau
NVHL là rất đáng khích lệ. Tỷ lệ sống còn và
không có triệu chứng nặng hoặc biến chứng của
các tác giả là từ 60 – 80 %, tương tự kết quả
nghiên cứu của chúng tôi.
Bảng 9: So sánh về kết quả theo dõi lâu dài sau
NVHL của chúng tôi với một số nghiên cứu khác
Nghiên cứu/năm Số
bệnh
nhân
Thời
gian
theo dõi
(năm)
Tỷ lệ
sống
còn (%)
Tỷ lệ sống
còn không
biến
chứng
NHLBI/1992(24) 738 4 84 60
Iung/1999(17) 1024 10 56
Fawzy/2004(11) 493 10 - 74
Phạm Mạnh Hùng
/2006(4)
297 4 99 73
Đỗ thị Thu Hà
(2011)
37 9 100 64,9
NHLBI: Viện Quốc gia về Tim, Phổi và Bệnh Máu của Mỹ.
Bảng 10: So sánh tỷ lệ tái hẹp sau NVHL của chúng
tôi với các tác giả khác
Nghiên cứu (năm) Số BN
Tuổi trung
bình (năm)
Thời gian
theo dõi
(tháng)
Tái hẹp
(%)
Desideri (1992)(10) 57 52 19 21
Chen (1995)(9) 4 832 36,8 32,3 5,2
Ben Farhat (2001)(25) 30 29 84 6,6
Hernandez (1999)(14) 561 53 39 10
Phạm mạnh Hùng(3,4) 297 32 48 5,8
Đỗ thị Thu Hà (2011) 37 37,4 104 27
Tỉ lệ tái hẹp trong nghiên cứu của chúng tôi
cao với các tác giả khác, do thời gian theo dõi
của chúng tôi dài hơn (104 tháng).
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu về kết quả sớm và theo dõi
9 năm các bệnh nhân hẹp van hai lá được nong
van bằng bóng Inoue, chúng tôi rút ra một số kết
luận sau:
Nong van hai lá bằng bóng Inoue trong điều
trị bệnh hẹp van hai lá khít là một biện pháp
điều trị có hiệu quả cao, khả thi, an toàn và hiệu
quả được duy trì qua theo dõi 9 năm, cụ thể là:
Tỷ lệ thành công cao về kỹ thuật cũng như
về kết quả (98,73%).
Tỷ lệ biến chứng thấp ở mức chấp nhận
được (1,3%).
Các thông số về huyết động (chênh áp qua
van, áp lực động mạch phổi..) và diện tích lỗ
van đều được cải thiện một cách đáng kể với
p < 0,001.
Kết quả được duy trì ổn định qua theo dõi
dọc trong suốt 9 năm (với tỷ lệ sống còn 100%;
thay van 5,4%; nong van lại 2,7%; và tỷ lệ tái hẹp
(27,0%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chen C R, Cheng T O (1995), for multycenter study, “Group
Guangzhou, China, and Washinton, D.C. percutaneous
balloon mitral valvuloplasty by the Inoue technique: A
multicenter study of 4832 patients in China”, Am Heart J 129
(6), pp.1197-1203.
2. Desideri A, Vanderperren O, Serra A, Barraud P, Petitclerc R,
Lesperance J, et al (1992). Long-term (9 to 33 months)
echocardiographic follow-up after successful percutaneous
mitral commissurotomy. Am J Cardiol. 69: 1602-1606.
3. Đỗ Quang Huân, Huỳnh Ngọc Long, Nguyễn Đăng Tuấn,
Đinh Đức Huy, Phạm Nguyễn Vinh (2003),”kết quả tức thời
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 317
và ngắn hạn của phương pháp nong van hai lá bằng bóng tại
viện tim TPHCM”, Kỷ yếu các đề tài khoa học hội nghị tim mạch
miền Trung mở rộng lần II, tr.156-157.
4. Fawzy ME, Hesham Hegazy, Mohamed Shoukri (2005),
“Long-term clinical and echocardiographic results after
successful mitral balloon valvotomy and predictors of long-
term outcome”, European Heart Journal 26(16), pp.1647-1652.
5. Flores Flores J, M Ledesma Velasco (2006), “Long-term results
of mitral percutaneous valvuloplasty with Inoue technique.
Seven-years experience at the Cardiology Hospital of the
National Medical Center "Siglo XXI", IMSS”, Arch Cardiol Mex
76(1), pp. 28-36.
6. Flores Flores J, Sanchez Pazaran JL (2003), “Mitral
percutaneous valvuloplasty with Inoue balloon. Long-term
results at the National Medical Center" 20 of November"
ISSSTE Mexico”, Arch Cardiol Mex 73(1), pp. 18-23.
7. Herrmann HC, Ramswamy K, Isner J M, et al (1992), “Factors
influencing immediate results, complication, and short- term
follow-up status after Inoue balloon mitral valvotomy: a North
American multicenter study”, American heart journal, 124 (1),
pp.160-163.
8. Hung JS, Chern MS, Wu JJ, Fu M, Yeh KH, Wu YC, et al (1991).
Short- and long-term results of catheter balloon percutaneous
transvenous mitral commissurotomy. Am J Cardiol; 67: 854-862.
9. Hung JS, Nguyen Quang Tuan, Kim M H, Lau KW (2003),
“Inoue balloon mitral valvuloplasty – Advanced
interventional”, Cardiology 24, pp.485-519.
10. Inoue K, Owaki T, Nakamura T et al (1984), “Clinical
application of transvenous mitral commissurotomy by a new
balloon catheter”, J Thorac cardiovascular surg 87, pp. 394-402.
11. Iung B, Cormier B (1996), “Immediate result of percutaneous
mitral commissurotomy, A predictive model on a series of
1514 patients”, Circulation 94, pp. 2124-2130.
12. Iung B, Garbarz E, Michaud P, et al (1999). Late results of
percutaneous mitral commissurotomy in a series of 1024
patients: analysis of late clinical deterioration: frequency,
anatomic findings, and predictive factors Circulation; 99:3272-
3278
13. Iung B, Garbarz E, Michaud P, et al (2000), “Immediate and
mid-term results of repeat percutaneous mitral
commissurotomy”, Eur heart J 21, pp.1683-1689.
14. Lock J E, Khalilulla M, Bahl V, Keane J F (1985), “Percutaneous
catheter commissurotomy rhematic mitral stenosis”, New
England J of medicine 313 (24), pp. 1515-1518.
15. López-Meneses M, Martínez Ríos MA, Vargas Barrón J, Reyes
Corona J, Sánchez F (2009), Ten-year clinical and
echocardiographic follow-up of patients undergoing
percutaneous mitral commissurotomy with Inoue balloon,
Arch Cardiol Mex, 79(1):5-10.
16. Meneveau N, Schiele F, Seronde M, Breton V, Gupta S,
Bernard Y, Bassand J P (1998), “Predictors of event – free
survival after percutaneous mitral commissurotomy”, Heart
80, pp.359-364.
17. Mohamed Ben-Farhat, Fethi Betbout, Habib Gamra, Faouzi
Maatouk, Khaldoun Ben-Hamda, Mohamed Abdellaoui, Sonia
Hammami, Mourad Jarrar, Faouzi Addad, and Zohra Dridi
(2001). Predictors of long-term event-free survival and of
freedom from restenosis after percutaneous balloon mitral
commissurotomy. Am Heart J; 142:1072-9.
18. Multicenter experience with balloon mitral commissurotomy
(1992): NHLBI Balloon Valvuloplasty Registry Report on
immediate and 30-day follow-up results: the National Heart,
Lung, and Blood Institute Balloon Valvuloplasty Registry
Participants. Circulation; 85:448-461.
19. Nguyễn Mạnh Phan, Đặng Vạn Phước, Lê Thanh Liêm,
Trương Quang Bình, Hồ Thượng Dũng (2002), “ Đánh giá hiệu
quả tức thời của thủ thuật nong van hai lá bằng bóng”, Tóm tắt
báo cáo khoa học hội nghị tim mạch phía Nam Nam lần thứ 6,
tr.50-53.
20. Nguyễn Mạnh Phan, Hồ Thượng Dũng (2002), “Nong van hai
lá bằng bóng Inoue bước đầu áp dụng tại bệnh viện Thống
Nhất (từ tháng 9 năm 2000)”, Tóm tắt các công trình nghiên cứu
tại đại hội Tim mạch toàn quốc, tr. 120.
21. Orrange S E, Kawanishi D T, Lopez B M, et al (1997),
“Actuarial outcome after catheter balloon commissurotomy in
Patients with mitral stenosis”, Circulation 95, pp.382-389.
22. Palacios I F, Sanchez P L, Harrell L (2002), “Which patients
benefit from percutaneous mitral vulvuloplasty?
Prevalvuloplasty and post valvuloplasty variables that predict
long-term outcome”, Circulation 105 (12), pp.1465-1471.
23. Phạm Mạnh Hùng, (2007), “Nghiên cứu kết quả sớm và trung
hạn của nong van hai lá bằng bóng Inoue trong điều trị bệnh
hẹp van hai lá khít”, Luận án tiến sĩ Y học, Đai học Y Hà Nội.
24. Phạm Mạnh Hùng, Nguyễn Lân Hiếu, Nguyễn Ngọc Quang
(2002), ”Nong van hai lá qua da phương pháp ưu tiên được
lựa chọn trong điều trị bệnh hẹp VHL”, Tạp chí Tim mạch Việt
Nam (32), tr.51-59.
25. Phạm Mạnh Hùng, Nguyễn Quang Tuấn (2000), ”đánh giá kết
quả nong van hai lá bằng bóng Inoue trong điều trị bệnh hẹp
VHL ở Việt Nam”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học tại Đại Hội
Tim mạch quốc gia, tr.720-731.
26. Phạm Mạnh Hùng, Nguyễn Quang Tuấn, Nguyễn Lân Hiếu,
Trần Văn Dương, Nguyễn Quốc Thái, Trịnh Xuân Hội,
Nguyễn Lân Việt, Phạm Gia Khải, Thạch Nguyễn, Ted
Fieldman, Jui Sung Hung (2004), “Nong van hai lá bằng bóng
Inoue trong điều trị bệnh nhân bị hẹp VHL: Kết quả sớm và
theo dõi trung hạn”, Kỷ yếu các đề tài khoa học hội nghị tim mạch
toàn quốc, tr.471-483.
27. Rosa Hernandez; Camino Banuelos; Fernando Alfonso; Javier
Goicolea; Antonio Fernandez-Ortiz; Javier Escaned; Luis
Azcona; Carlos Almeria; Carlos Macaya (1999). Long-Term
Clinical and Echocardiographic Follow-Up After Percutaneous
Mitral Valvuloplasty With the Inoue Balloon. Circulation.;
99:1580-1586.
28. Satyavan Sharma, Yunus S, Loya, Drhuman M. Desai and
Robin J. Pinto (1993), “Percutaneous mitral valvotomy in 200
patients using Inoue balloon-Immediate and early
haemodinamic results”, Indian heart journal 45 (3), pp.169-172.
29. Võ Thành Nhân (2003), “Nong van hai lá xuyên da qua đường
tĩnh mạch bằng bóng Inoue”, Kỷ yếu tóm tắt báo cáo khoa học tại
hội nghị tim mạch phía Nam lần thứ VI, tr. 19.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nong_van_hai_la_bang_bong_inoue_tai_benh_vien_cho_ray_ket_qu.pdf