Nuôi tảo quy mô lớn thiết kế và quản lý
Nuôi tảo quy mô lớn - Thiết kế và quản lý Vũ Thành Lâm, Mail: lamvt@vnu.edu.vn Một số loài Tảo từ lâu đã được con người sử dụng như một dạng thực phẩm. Ngày nay việc nghiên cứu và ứng dụng tảo đã được phát triển trong nhiều lĩnh vực: Y-dược học, nông nghiệp, môi trường Nuôi tảo quy mô lớn trong hệ thống bể nuôi ngoài trời nhằm thương mại hoá sản phẩm đã và đang phát triển mạnh trên toàn thế giới. Việt Nam có một bờ biển trải dài cùng hệ thống kênh rạch, ao hồ rất lớn kết hợp với điều kiện khí hậu nóng ẩm gió mùa, nắng nhiều thuận lợi cho rất nhiều loài tảo phát triển. Cùng với sự trợ giúp của: Tiến sỹ Lê Tiến Dũng (Letiendzung@yahoo.com), Giáo sư Tiến sỹ khoa học Dương Đức Tiến (Tiendd@vnu.edu.vn) và các kiến thức thu thập được từ các nguồn thông tin khác nhau: tôi mạnh dạn viết bài “nuôi vi tảo quy mô lớn - thiết kế và quản lý” nhằm cung cấp các thông tin liên quan đến hệ thống nuôi tảo đã được áp dụng thành công tại các nước trên thế giới và vận dụng vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Mục Lục 1. Giới thiệu (Introduce) 2. Thiết kế hệ thống (System Design) 2.1. Thiết kế bể nuôi (Pond Design) 2.2. Hệ thống khuấy-xục khí (Paddle-wheels and Aerator Systems) 3. Giống tảo (Algal strain) 3.1. Chọn giống (Strain selection) 3.2. Giữ và nhân giống (Maintaining - Algal cultures) 4. Môi trường nuôi tảo (Culture medium) 4.1.Môi trường nhân giống tảo trong phòng thí nghiệm (Culture medium in Laboratory) 4.2. Môi trường nuôi tảo quy mô lớn (Culture medium in outdoor pond) 5. Vận hành và Quản lý (Control and Management) 6. Thu hoạch và làm khô (Harvesting and Drying) 6.1. Phương pháp thu hoạch (Harvesting methods) 6.2. Phương pháp làm khô (Drying methods) at website: 深見純一への決断になります 2 Vũ Thành Lâm, Mail: lamvt@vnu.edu.vn 1. Giới thiệu Tảo được xếp vào nhóm thực vật bậc thấp, chúng sử dụng các chất vô cơ và năng lượng ánh sáng để tổng hợp nên vật chất sống - chúng là nguồn sinh khối sơ cấp rất lớn trong hệ sinh thái. Tảo sinh trưởng nhanh, tạo sinh khối lớn và dễ thích nghi với các điều kiện môi trường. Một số loài tảo có giá trị dinh dưỡng cao (giàu Protêin, axít amin không thay thế và các khoáng chất khác) như: Spirulina (Arthrospira), Dunaliella, Chlorella, Haematococcus, Scenedesmus, Nannochloropsis, Porphyridium. Sinh khối của chúng được sử dụng như một dạng thực phẩm bổ dưỡng, điều trị một số bệnh cho con người, sử dụng trong y-dược và chăm sóc sắc đẹp. Một lượng lớn sinh khối của chúng được sử dụng làm thức ăn cho nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi gia súc gia cầm.Ngoài ra chúng còn được ứng dụng trong khoa học môi trường cho xử lý ô nhiễm và nhiều ứng dụng đang được khám phá. Việc nuôi trồng thu sinh khối lớn của tảo đã được áp dụng tại nhiều quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, công nghệ này đã được Nguyễn Hữu Thước ứng dụng nuôi tảo Spirulina tại Vĩnh Hảo từ năm 1979. Tuy nhiên, chỉ một vài năm gần đây việc nuôi tảo mới trở nên phát triển. Năm 1982, Giáo sư Tiến sỹ khoa học Dương Đức Tiến và cộng sự của ông đã thành lập phòng thí nghiệm sưu tầm và lưu giữ giống tảo đồng thời ứng dụng nuôi tảo quy mô lớn tại nhiều cơ sở: Nhà máy phân đạm Hà Bắc, Ninh Thuận, Bình Thuận, Gia Lâm- Hà Nội đạt được nhiều kết quả khả quan. Nuôi tảo quy mô lớn trong hệ thống hở (mở) ngoài trời (Culturing algae in outdoor pond) có ưu điểm là giá rẻ và tính thương mại cao cho sản phẩm. Chính vì vậy việc hiểu biết về kỹ thuật này càng mang tính bức thiết. 2. Thiết kế hệ thống Thiết kế hệ thống mở nuôi tảo ngoài trời cần chú ý về địa điểm, nguồn nước và khí hậu trong vùng. Ngoài ra cần chú ý đến các nhân tố cơ bản sau:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nuoitaoquymolon.pdf