This paper clarifies the environmental pollution issue at the Titanium
exploitation site of Thien Ai, Bac Binh district, Binh Thuan province. Pollution of mineral oil,
radioactivity (α, β), organic and bacteria (total coliforms) and salinisation to the
surroundings have been observed. Except organic and bacteria, the other kinds of pollution are
stemmed from the exploitation activity. The presence of pollutants is threatening this coastal
area and the local community. Groundwater salinisation has caused a lack of freshwater for
domestic use of the local people. Titanium exploitation has also dramatically changed the
coastal landscape of the area. Currently, the problem of environmental pollution in the area is
local. The task of environmental impact assessment and monitoring of exploitation must be
fully implemented to minimize the negative environmental impacts if the exploitation scale is
extended.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
12 trang | 
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 895 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Ô nhiễm môi trường ven biển tại khu vực khai thác sa khoáng titan ở Thiện Ái, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 45
Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển T11 (2011). Số 3. Tr 45 - 56 
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG VEN BIỂN TẠI KHU VỰC KHAI THÁC SA KHOÁNG 
TITAN Ở THIỆN ÁI, HUYỆN BẮC BÌNH, TỈNH BÌNH THUẬN 
LÊ NGỌC THANH, NGUYỄN QUANG DŨNG, NGUYỄN THỌ, 
DƯƠNG BÁ MẪN, NGUYỄN THỊ ÁNH 
Viện ðịa lý Tài nguyên Thành phố Hồ Chí Minh 
Tóm tắt: Bài báo làm sáng tỏ vấn ñề ô nhiễm môi trường tại khu vực khai thác sa 
khoáng Titan (Ti) ở Thiện Ái, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận. ðã có sự ô nhiễm dầu 
khoáng, hoạt ñộ phóng xạ (α, β), hữu cơ, vi khuẩn và nhiễm mặn vào môi trường tại và xung 
quanh khu vực khai khoáng. Ngoại trừ hữu cơ và vi khuẩn, các thành phần ô nhiễm khác bắt 
nguồn từ hoạt ñộng khai thác sa khoáng. Sự xuất hiện các thành phần ô nhiễm ñang ñe doạ 
môi trường ven biển và cộng ñồng dân cư ñịa phương. Nhiễm mặn vào nước ngầm gây thiếu 
hụt nguồn nước sinh hoạt của người dân. Hoạt ñộng khai thác sa khoáng Titan cũng làm biến 
ñổi nghiêm trọng cảnh quan tự nhiên vùng ven biển. Ô nhiễm môi trường ven biển ở vùng này 
hiện còn mang tính cục bộ tại chỗ. Nếu quy mô khai thác ñược mở rộng, việc ñánh giá tác 
ñộng môi trường và giám sát hoạt ñộng khai thác cần ñược tiến hành ñầy ñủ và nghiêm túc ñể 
giảm thiểu những tác ñộng tiêu cực ñến môi trường. 
I. MỞ ðẦU 
 Khai thác khoáng sản có thể gây tác ñộng tiêu cực ñến môi trường sinh thái 
(McIlhenny, 1969; Aigbedion & Iyayi, 2007; Renaud et al., 2009). Ở nước ta, Thủ tướng 
Chính phủ ñã phê duyệt chiến lược Quốc gia về ngăn chặn, ứng phó và giảm nhẹ các thảm 
hoạ tự nhiên (Quyết ñịnh 172/2007 Qð TTg), trong ñó có ñề cập ñến việc quản lý khai 
thác khoáng sản một cách hợp lý. Tuy nhiên, hoạt ñộng này ở nước ta hiện nay ñược cho 
là ñã và ñang gây ra những tác ñộng tiêu cực ñến môi trường. Khai thác khoáng sản có thể 
ảnh hưởng tiêu cực ñến chất lượng nước ngầm (Bùi Học, 2005). Khai thác Titan khá phổ 
biến ở nước ta với các quặng ñang khai thác nằm ở các ñụn cát và các bãi ở vùng ven biển 
từ Hà Tĩnh ñến Vũng Tàu, nhiều nhất là dọc theo bờ biển miền Trung từ Thừa Thiên-Huế 
ñến Phú Yên (Trịnh Thế Hiếu, 2010). Tại vùng bờ biển Quảng Nam, các mẫu ñá kết 
quặng Titan có nguồn gốc phong hoá lục ñịa từ ñá gơnai (gneiss) nằm trong hệ thống các 
cồn cát nguồn gốc biển-gió tuổi Holocen (mvQ12-3) ñã ñược phát hiện (Trịnh Thế Hiếu, 
2010). Tuy nhiên, việc khai thác tài nguyên khoáng sản khu vực này vẫn còn nhiều bất cập 
(Trịnh Thế Hiếu, 2006). Gần ñây, việc khai thác sa khoáng Titan tại huyện Bắc Bình, tỉnh 
 46
Bình Thuận cũng ñang ñược dư luận quan tâm, ñặc biệt là về những tác ñộng ñến môi 
trường ven biển và ñời sống của người dân ñịa phương. Theo UBND tỉnh Bình Thuận, 
hiện có 18 dự án khai thác sa khoáng Titan trên ñịa bàn. Bài báo trình bày kết quả ño ñạc 
ñịa vật lý và phân tích ô nhiễm môi trường do khai thác Titan tại khu vực Thiện Ái thuộc 
huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận. 
II. KHU VỰC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
1. Khu vực nghiên cứu 
Hình 1: Khu vực nghiên cứu 
 Khu vực nghiên cứu nằm dọc bờ biển, phần lớn thuộc xã Hòa Thắng và một phần 
thuộc xã Hồng Phong, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận (hình 1). Tại ñây hiện có 4 công ty 
BIỂN ðÔNG 
NB10 
NB3 
NB4 
NB5 
NB6 
NB7 
NB8 
NB9 
NB2 
NB1 
 47
ñược cấp giấy phép khai thác sa khoáng Titan từ năm 2007. Các ñịa ñiểm khai thác trải dài 
khoảng 2 km với tổng diện tích là 125 ha. Quá trình khai thác Titan ñược tiến hành bằng 
cách ñào các hố sâu (có thể ñến 12 m), sau ñó bơm nước lẫn cát chứa quặng từ dưới hố lên 
và ñưa vào các thiết bị ñặt trên mặt ñất ñể tuyển quặng. Nước thải và cát sau khi tuyển 
quặng ñược ñổ ra khu vực bên cạnh. Hoạt ñộng khai thác Titan ñã làm thay ñổi ñịa hình 
trong khu vực, trong ñó rõ nhất là sự hình thành những hố lớn do khai thác cát và những ñồi 
cát do tích tụ cát sau khi tuyển quặng. Một số hồ chứa nước thải và nước cấp cho quá trình 
tuyển sa khoáng ñã hình thành trong khu vực mỏ. Tại một số ñiểm, nước thải ñược ñưa 
thẳng ra biển. Ngoại trừ chất lượng nước biển ven bờ ñược khảo sát dọc theo hơn 2 km bờ 
biển, tất cả các ño ñạc khác ñược tiến hành trong một phạm vi hẹp như trong hình 1. 
2. Các phương pháp nghiên cứu 
 Chất lượng nước sử dụng ñể khai thác sa khoáng, nước thải sau khai thác, nước 
ngầm và nước biển ven bờ ñược xác ñịnh qua việc lấy mẫu, ño ñạc tại hiện trường và phân 
tích mẫu trong phòng thí nghiệm. Các ñặc trưng của môi trường ñất khu vực khai thác sa 
khoáng cũng ñược xác ñịnh tương tự. Phương pháp ño sâu ñiện ñược áp dụng ñể khảo sát 
sự xâm nhập mặn vào môi trường ñất. 
2.1. ðo sâu ñiện 
 ðo sâu ñiện ñược thực hiện tại 30 ñiểm (tháng 10-11/2009) theo 3 tuyến với khoảng 
cách thiết bị AB/2 max = 150 m, khoảng cách giữa các ñiểm ño từ 30 - 60 m và khoảng cách 
giữa các tuyến ño từ 70 - 130 m. Kết quả phân tích ñịnh lượng các ñường cong ño sâu ñiện 
bằng phần mềm IPI2Win cho phép tách ra các lớp ñịa ñiện theo chiều sâu và xác ñịnh giá trị 
ñiện trở suất của các lớp tương ứng. Liên kết các giá trị ñiện trở suất và chiều sâu theo các 
lớp khác nhau cho phép xác ñịnh ranh giới nhiễm mặn trong khu vực nghiên cứu. 
2.2. Phân tích và xử lý các số liệu ño môi trường 
 Khảo sát thực ñịa ñược tiến hành trong tháng 10-11/2009 và tháng 5/2010. Nước sử 
dụng ñể khai thác sa khoáng ñược lấy tại 2 công ty ñang khai thác với các chỉ tiêu pH, 
COD, Cl-, SS, NH4+ và tổng Coliform. Nước thải sau khai thác ñược lấy tại 4 hồ chứa của 
các công ty khai thác với các chỉ tiêu pH, EC, COD, SS, Cl-, NH4+, tổng Fe, Zn, Pb, tổng 
Coliform, dầu khoáng, Ti và hoạt ñộ phóng xạ (α, β). Nước ngầm ñược khảo sát tại giếng 
của 10 hộ dân trong khu vực với các chỉ tiêu pH, Cl-, ñộ cứng toàn phần, COD, NH4+, 
NO2-, NO3-, tổng Fe, TDS, Zn, Pb, CN-, As, tổng Coliform, Ti, hoạt ñộ phóng xạ (α, β). 
Nước biển ven bờ ñược khảo sát tại 8 ñiểm gần các khu vực khai thác và các hộ dân với 
các chỉ tiêu EC, Cl-, SS, NH4+, tổng Fe, Zn, Pb, dầu khoáng, Ti, hoạt ñộ phóng xạ (α, β). 
 48
Mẫu ñất ñược lấy tại các khu vực khai thác sa khoáng (4 ñiểm) và tại các hộ dân lân cận (4 
ñiểm) với các chỉ tiêu pHKCl, EC, Cl-, As, Pb, Zn, Fe và Ti. 
 Các tiêu chuẩn ñánh giá mẫu nước phân tích gồm: (1) pH (theo TCVN 6492-1999), 
(2) COD (TCVN 6491-2000), (3) SS (TCVN 6625-2000), (4) Cl- (TCVN 6194-1996), (5) 
EC (EC-meter), (6) NH4-N (TCVN 5988-1995), (7) NO2-N (TCVN 6178-1996), (8) NO3-
N (TCVN 6180-1996), (9) TDS (TCVN 4560-1988), (10) ðộ cứng toàn phần (TCVN 
6224-1996), (11) Tổng Coliform (TCVN 6187:2-1996), (12) Ti (SMEWW 3500-Ti-2000), 
(13) Dầu khoáng (OCMA 220), (14) hoạt ñộ phóng xạ α (ISO 9696-1992), (15) hoạt ñộ 
phóng xạ β (ISO 9697-1992), (16) Tổng Fe (TCVN 6177-1996), (17) Zn (TCVN 6193-
1996), (18) Pb (TCVN 6193-1996), (19) CN- (TCVN 6181-1996), (20) Cd (TCVN 6193-
1996) và (21) As (TCVN 6626-2000). Các tiêu chuẩn ñánh giá mẫu ñất phân tích gồm: (1) 
pHKCl (TCVN 5979-1995), (2) EC (TCVN 6650-2000), (3) Cl- (TCVN 7572-15:2006), (4) 
các kim loại nặng As, Pb, Zn, Fe (TCVN 6649-2000) và (5) Ti (TCVN 6496-1999). Số 
liệu môi trường ñược so sánh với các quy chuẩn Quốc gia tương ứng (bảng 1). 
Bảng 1: So sánh kết quả phân tích với các quy chuẩn trong nước về môi trường 
STT Loại mẫu Quy chuẩn so sánh 
1 ðất QCVN 03:2008/BTNMT 
2 Nước biển ven bờ QCVN 10:2008/BTNMT 
3 Nước ngầm QCVN 09:2008/BTNMT 
4 Nước sử dụng khai thác QCVN 09:2008/BTNMT 
5 Nước thải TCVN 5945: 2005 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
1. Xâm nhập mặn vào môi trường ñất 
 Xâm nhập mặn ñược phát hiện từ mặt ñất xuống ñộ sâu khoảng 10 m qua trị số ñiện 
trở suất thấp (<10 Ωm). Ranh giới nhiễm mặn ñược thể hiện trong hình 2 (khu vực nhiễm 
mặn nằm bên trái của ñường ranh giới nhiễm mặn). Xâm nhập mặn trong khu vực này là 
hậu quả của việc sử dụng nước nhiễm mặn ñể tuyển quặng và thải bỏ trực tiếp nước mặn 
ra môi trường ñất. Ở xa các ñiểm khai thác (khu vực bên phải của ñường ranh giới nhiễm 
mặn) không có sự xâm nhập mặn vào ñất. 
 49
 Hình 2: Ranh giới nhiễm mặn tại khu vực nghiên cứu 
2. Nước sử dụng ñể khai thác sa khoáng và nước thải sau khai thác 
 Ngoại trừ hàm lượng Cl- cao do nhiễm mặn, nước ñược các công ty sử dụng ñể khai 
thác sa khoáng Titan có pH, NH4-N và tổng Coliform nằm trong giới hạn cho phép theo 
QCVN 09:2008/BTNMT (bảng 2). 
 Mặc dù nước ñầu vào ñể khai thác sa khoáng không bị nhiễm bẩn, nước thải sau 
khai thác có một số chỉ tiêu (chất rắn lơ lửng, dầu khoáng, hoạt ñộ phóng xạ) vượt tiêu 
chuẩn ñối với nước thải công nghiệp (TCVN 5945-2005, cột B) (hình 3). Nước thải tại cả 
4 ñiểm khảo sát ñều có hàm lượng muối vượt quy chuẩn cho phép ñối với nước thải công 
nghiệp (qua chỉ tiêu Cl-). Chỉ một ñiểm có hàm lượng dầu khoáng vượt tiêu chuẩn cho 
phép. Tại hầu hết các ñiểm khảo sát ñều có hoạt ñộ phóng xạ cao (ngoại trừ ñiểm 3 có 
hoạt ñộ phóng xạ α thấp). Như vậy, chính nước thải sau khai thác sa khoáng là nguyên 
nhân gây ô nhiễm môi trường tại khu vực nghiên cứu. Nước thải sau khai thác ñược ñưa ra 
BIỂN ðÔNG 
 50
0
2
4
6
8
10
NT1 NT2 NT3 NT4
Nước thải
G
iá
tr
ị p
H
t
TCVN
0
20
40
60
80
100
120
140
NT1 NT2 NT3 NT4
Nước thải
SS
(m
g/
L)
t
TCVN
0
5000
10000
15000
20000
NT1 NT2 NT3 NT4
Nước thải
Cl
o
(m
g/
L)
t
TCVN
0
1
2
3
4
5
6
7
8
NT1 NT2 NT3 NT4
Nước thải
D
ầu
kh
o
án
g 
(m
g/
L)
t
TCVN
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
NT1 NT2 NT3 NT4
Nước thải
H
ð
PX
 αα αα
(B
q/
L)
t
TCVN
0
1
2
3
4
5
6
7
8
NT1 NT2 NT3 NT4
Nước thải
H
ð
PX
 ββ ββ (
B
q/
L)
t
TCVN
môi trường mà không qua xử lý là nguy cơ tiềm ẩn cho môi trường ven biến, ñặc biệt là 
các ñối tượng sinh học, trong ñó có con người. 
Bảng 2: Chất lượng nước sử dụng ñể khai thác sa khoáng Titan 
STT Chỉ tiêu Mẫu 11 Mẫu 22 ðơn vị QCVN 09:2008/BTNMT3 
1 pH 8,18 7,66 5,5 - 8,5 
2 SS 4,0 7,3 mg/l - 
3 Cl- 1.919,0 17.285,1 mg/l 250 
4 NH4-N KPH4 0,1 mg/l 0,1 
5 Tổng Coliform <1 <3 MPN/100 ml 3 
1
 Nước sử dụng ñể khai thác sa khoáng tại Công ty ðường Lâm 
2
 Nước sử dụng ñể khai thác sa khoáng tại Công ty Tài Nguyên 
3 QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ngầm 
4
 KPH = Không phát hiện 
Hình 3: Các chỉ tiêu nước thải vượt quy chuẩn Quốc gia (TCVN 5945-2005, cột B) 
 51
3. Chất lượng nước ngầm 
 Một số chỉ tiêu hoá lý và phóng xạ vượt giới hạn cho phép ñối với nước ngầm tại 
một số vị trí. Các chỉ tiêu vượt quy chuẩn Việt Nam (QCVN 09:2008/BTNMT) là ñộ cứng 
toàn phần (2/10 mẫu), COD (1/10), Cl- (3/10), NH4-N (3/10), NO3-N (1/10), hoạt ñộ 
phóng xạ α (2/10) và hoạt ñộ phóng xạ β (1/10). Ngoài ra còn có dấu hiệu nhiễm chì (Pb) 
tại 1 ñiểm khảo sát (hình 4). Nước ngầm trong khu vực nghiên cứu ñã bị nhiễm mặn, hữu 
cơ và phóng xạ. Hàm lượng Cl- cao nhất vào tháng 11/2009 là 1.654 mg/l. Các giếng 4, 5 
và 6 có hàm lượng Cl- cao (hình 4) ñều nằm trong khu vực bị nhiễm mặn theo số liệu ño 
sâu ñiện. Ngược lại, các giếng nằm bên phải ñường ranh giới nhiễm mặn ñều có trị số Cl- 
thấp. Vào tháng 5/2010, hàm lượng Cl- cao nhất ñược ghi nhận là 1.250 mg/l (giếng 5). 
Các trị số này cao hơn nhiều so với quy chuẩn Việt Nam về chất lượng nước ngầm (Cl- 
250 mg/l). Sự nhiễm bẩn hữu cơ có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong ñó có thể do 
tập quán sinh hoạt của người dân ñịa phương. Tuy nhiên, sự nhiễm mặn và hoạt ñộ phóng 
xạ bắt nguồn từ hoạt ñộng khai thác sa khoáng tại chỗ. 
4. Chất lượng nước biển ven bờ 
 Hoạt ñộng khai thác sa khoáng gây ô nhiễm nước biển ven bờ, thể hiện qua sự tăng 
cao hoạt ñộ phóng xạ α và hoạt ñộ phóng xạ β (hình 5). ðây chính là hệ quả của việc ñưa 
nước thải chưa qua xử lý ra biển. Không có sự khác biệt về hoạt ñộ phóng xạ trong nước 
biển ven bờ gần các công ty khai thác và gần các hộ dân. Tuy nhiên, tại 2 ñiểm cách xa 
khu vực khai thác (NB9 và NB10), hoạt ñộ phóng xạ thấp hơn nhiều so với các ñiểm tại 
khu vực khai thác (Từ NB1 ñến NB8) (hình 1 và 6). Kết quả này cho thấy chưa có sự lan 
truyền hoạt ñộ phóng xạ ra xa khu vực khai thác. 
5. Môi trường ñất khu vực khai thác sa khoáng 
 Bảng 3: Các thông số môi trường ñất khu vực khai thác sa khoáng Titan 
Thông 
số 
ðơn 
vị 
Cực tiểu Cực ñại Trung 
bình 
QCVN 03:2008/BTNMT 
ðất dân sinh ðất công nghiệp 
pH - 7,76 9,48 8,62 - - 
EC µS/cm 322 4.440 1483,13 - - 
Cl- % 0,001 0,12 0,04 - - 
As mg/kg 1,20 2,55 1,79 12 12 
Pb mg/kg 0,50 5,87 2,73 120 300 
Fe % 0,17 0,53 0,35 - - 
Zn mg/kg 4,29 14,10 10,11 200 300 
Ti mg/kg 83,58 134,88 105,32 - - 
 52
0
2
4
6
8
10
N
G
1
N
G
2
N
G
3
N
G
4
N
G
5
N
G
6
N
G
7
N
G
8
N
G
9
N
G
10
Nước giếng
G
iá
tr
ị p
H
t
QCVN
0
200
400
600
800
1000
1200
N
G
1
N
G
2
N
G
3
N
G
4
N
G
5
N
G
6
N
G
7
N
G
8
N
G
9
N
G
10
Nước giếng
ð
CT
P 
(m
g/
L)
t
QCVN
0
1
2
3
4
5
6
NG
1
NG
2
NG
3
NG
4
NG
5
NG
6
NG
7
NG
8
NG
9
N
G
10
Nước giếng
CO
D
(m
g/
L)
t
QCVN
0
500
1000
1500
2000
N
G
1
N
G
2
N
G
3
N
G
4
N
G
5
N
G
6
N
G
7
N
G
8
N
G
9
N
G
10
Nước giếng
Cl
(m
g/
L)
t
QCVN
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
0.4
N
G
1
N
G
2
N
G
3
N
G
4
N
G
5
N
G
6
N
G
7
N
G
8
N
G
9
N
G
10
Nước giếng
A
m
o
n
i (m
g/
L)
t
QCVN
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
N
G
1
N
G
2
N
G
3
N
G
4
N
G
5
N
G
6
N
G
7
N
G
8
N
G
9
N
G
10
Nước giếng
N
itr
it 
(m
g/
L)
t
QCVN
 Môi trường ñất tại khu vực khai thác chưa bị ô nhiễm (bảng 3). Hàm lượng Titan 
trong ñất dao ñộng từ 83,58 ñến 134,88 mg/kg. Hàm lượng các kim loại nặng (As, Pb, Zn) 
nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 03:2008/BTNMT (Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia 
về giới hạn cho phép của kim loại nặng trong ñất). 
 53
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
NG
1
NG
2
NG
3
NG
4
NG
5
NG
6
NG
7
NG
8
NG
9
N
G
10
Nước giếng
TD
S 
(m
g/
L)
t
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
N
G
1
N
G
2
N
G
3
N
G
4
N
G
5
N
G
6
N
G
7
N
G
8
N
G
9
N
G
10
Nước giếng
Zn
(m
g/
L)
t
QCVN
0
0.005
0.01
0.015
0.02
0.025
N
G
1
N
G
2
N
G
3
N
G
4
N
G
5
N
G
6
N
G
7
N
G
8
N
G
9
N
G
10
Nước giếng
Pb
(m
g/
L)
t
QCVN
0
0.02
0.04
0.06
0.08
0.1
0.12
N
G
1
N
G
2
N
G
3
N
G
4
N
G
5
N
G
6
N
G
7
N
G
8
N
G
9
N
G
10
Nước giếng
Co
lif
o
rm
(M
PN
/1
00
m
L)
t
QCVN
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
0.4
N
G
1
N
G
2
N
G
3
N
G
4
N
G
5
N
G
6
N
G
7
N
G
8
N
G
9
N
G
10
Nước giếng
H
ð
PX
 αα αα
(B
q/
L)
t
QCVN
0
0.5
1
1.5
2
2.5
N
G
1
N
G
2
N
G
3
N
G
4
N
G
5
N
G
6
N
G
7
N
G
8
N
G
9
N
G
10
Nước giếng
H
ð
PX
 ββ ββ (
B
q/
L)
t
QCVN
Hình 4: Chất lượng nước ngầm trong khu vực nghiên cứu so sánh với Quy chuẩn Quốc 
gia về chất lượng nước ngầm (QCVN 09:2008/BTNMT) 
0
5
10
15
20
N
G
1
N
G
2
N
G
3
N
G
4
N
G
5
N
G
6
N
G
7
N
G
8
N
G
9
N
G
10
Nước giếng
N
itr
at
(m
g/
L)
t
QCVN
0
1
2
3
4
5
6
N
G
1
N
G
2
N
G
3
N
G
4
N
G
5
N
G
6
N
G
7
N
G
8
N
G
9
N
G
10
Nước giếng
Fe
(m
g/
L)
t
QCVN
 54
0
2
4
6
8
10
NB1 NB2 NB3 NB4 NB5 NB6 NB7 NB8
Nước biển
G
iá
tr
ị p
H
QCVN
0
10
20
30
40
50
60
NB1 NB2 NB3 NB4 NB5 NB6 NB7 NB8
Nước biển
SS
(m
g/
L)
QCVN
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
NB1 NB2 NB3 NB4 NB5 NB6 NB7 NB8
Nước biển
Fe
(m
g/
L)
QCVN
0
0.5
1
1.5
2
2.5
NB1 NB2 NB3 NB4 NB5 NB6 NB7 NB8
Nước biển
Zn
(m
g/
L)
QCVN
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
NB1 NB2 NB3 NB4 NB5 NB6 NB7 NB8
Nước biển
Hð
PX
αα αα
(B
q/
L)
QCVN
0
2
4
6
8
10
12
14
NB1 NB2 NB3 NB4 NB5 NB6 NB7 NB8
Nước biển
H
ð
PX
ββ ββ 
(B
q/
L)
QCVN
Hình 5: Chất lượng nước biển ven bờ so sánh với quy chuẩn Quốc gia 
(QCVN 10:2008/BTNMT) 
Hình 6: So sánh hoạt ñộ phóng xạ (α và β) giữa các ñiểm tại khu vực khai thác (NB1 ñến 
NB8) và các ñiểm xa khu vực khai thác (NB9, NB10) 
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
NB1 NB2 NB3 NB4 NB5 NB6 NB7 NB8
Nước biển
Hð
PX
 αα αα
(B
q/
L)
t
NB9
NB10
0
2
4
6
8
10
12
NB1 NB2 NB3 NB4 NB5 NB6 NB7 NB8
Nước biển
H
ð
PX
b 
(B
q/
L)
t
NB9
NB10
Hoạt ñộ phóng xạ α 
(Bq/L) 
Hoạt ñộ phóng xạ β 
(Bq/L) 
 55
IV. KẾT LUẬN 
 Môi trường ven biển tại khu vực khai thác sa khoáng Titan ñã có dấu hiệu ô nhiễm, 
chủ yếu là (1) dầu khoáng, (2) hoạt ñộ phóng xạ (α, β), (3) hữu cơ và vi khuẩn, và (4) xâm 
nhập mặn. Ngoại trừ hữu cơ và vi khuẩn, các thành phần ô nhiễm khác bắt nguồn từ việc 
ñưa nước thải chưa xử lý vào môi trường. Nhiễm mặn vào nước ngầm làm khan hiếm 
nguồn nước ngọt và gây khó khăn cho các hộ dân gần khu vực khai thác. Ngoài ra, cảnh 
quan tự nhiên của khu vực cũng bị biến ñổi nghiêm trọng do hoạt ñộng khai thác. Việc 
khai thác Titan ñã và ñang gây ra những tác ñộng tiêu cực ñến môi trường sinh thái ở vùng 
này, tương tự như ñã xảy ra ở vùng bờ biển Quảng Nam. Với mức ñộ khai thác như hiện 
nay, ô nhiễm môi trường còn mang tính cục bộ tại chỗ, nhưng nếu quy mô khai thác ñược 
mở rộng, ñặc biệt là ở những khu vực ñông dân cư hoặc phát triển du lịch, công tác ñánh 
giá tác ñộng môi trường cần phải ñược tiến hành ñầy ñủ và nghiêm túc ñể có biện pháp 
ngăn ngừa kịp thời và hợp lý. Hiện nay, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận ñang 
lập quy trình khai thác Titan theo hướng bền vững và an toàn. ðây là việc làm rất cấp bách 
trong bối cảnh mở rộng khai thác Titan như hiện nay. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Aigbedion I. & Iyayi S.E., 2007. Environmental effect of mineral exploitation in 
Nigeria. International Journal of Physical Sciences 2 (2), 33-38. 
2. Bùi Học, Phạm Khánh Huy, Hoàng Thị Minh Thảo, 2005. Groundwater 
Management in Vietnam (www.idm.gov.vn/Nguon_luc/Xuat_ban/2005/ 
B25/b26.htm (truy cập ngày 28/8/2010). 
3. Mcilhenny W.F., 1969. Polutional Aspects of Marine Mineral Exploitation. 
Offshore Technology Conference, 18-21 May , Houston, Texas. 
4. Renaud F., Bordes J.L.M. & Mohammadnia M., 2009. Groundwater and Human 
Security - Case Studies. Report of the 3rd Workshop, Shiraz, I.R. Iran, 16-18 May 
2009. 
5. Trịnh Thế Hiếu (2006). Tài nguyên khoáng sản rắn vùng bờ tỉnh Quảng Nam - 
Hiện trạng khai thác và vấn ñề môi trường. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển T6, 
4, 37-47. 
6. Trịnh Thế Hiếu, ðỗ Minh Tiệp, Phạm Bá Trung, 2010. Bàn về nguồn gốc quặng 
Titan ở vùng bờ Quảng Nam. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển T10, 4, 29-37. 
 56
COASTAL POLLUTION AT THE SITE OF TITANIUM EXPLOITATION IN 
THIEN AI AREA, BAC BINH DISTRICT, BINH THUAN PROVINCE 
LE NGOC THANH, NGUYEN QUANG DUNG, NGUYEN THO, 
DUONG BA MAN, NGUYEN THI ANH 
Summary: This paper clarifies the environmental pollution issue at the Titanium 
exploitation site of Thien Ai, Bac Binh district, Binh Thuan province. Pollution of mineral oil, 
radioactivity (α, β), organic and bacteria (total coliforms) and salinisation to the 
surroundings have been observed. Except organic and bacteria, the other kinds of pollution are 
stemmed from the exploitation activity. The presence of pollutants is threatening this coastal 
area and the local community. Groundwater salinisation has caused a lack of freshwater for 
domestic use of the local people. Titanium exploitation has also dramatically changed the 
coastal landscape of the area. Currently, the problem of environmental pollution in the area is 
local. The task of environmental impact assessment and monitoring of exploitation must be 
fully implemented to minimize the negative environmental impacts if the exploitation scale is 
extended. 
 Ngày nhận bài: 17 - 11 - 2010 
 Người nhận xét: PGS. TS. Trần ðức Thạnh 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
378_960_1_pb_4096_2079495.pdf