Giá trị của PET/CT mô phỏng lập
kế hoạch xạ trị.
So sánh thể tích GTV-PET với GTVCT (ngƣỡng thay đổi ≥ 25% thể tích): sử
dụng kỹ thuật PET/CT mô phỏng làm thay
đổi 80% thể tích GTV (thể tích khối u thô),
trong đó 20% làm tăng thể tích GTV và
60% giảm thể tích GTV.
Thể tích GTV-PET trung bình 92,3 ±
12,5 cm3, trong khi GTV-CT trung bình
128,4 ± 18,7 cm3. Paulino nghiên cứu
trên 40 BN UT đầu mặt cổ, cho kết quả
thay đổi thể tích GTV ở 93% số BN, trong
đó GTV tăng ở 18% và giảm 75% [3], là
vì PET/CT xác định chính xác rìa tổn
thƣơng hơn CT. Thể tích GTV-CT trung
bình 128,4 ± 18,7 cm3, trong khi thể tích
GTV-PET trung bình 92,3 ± 12,5 cm3.
Điều này có nghĩa là giảm thể tích xạ trị
xuống, hạn chế liều xạ vào các tế bào
lành xung quanh, giảm biến chứng.
Z.Xiang nghiên cứu trên 17 BN lập kế
hoạch xạ trị trên PET/CT cho kết quả:
PET/CT đã thay đổi giai đoạn TNM ở 7
BN (41%), thể tích BTV (PET/CT-GTV) và
CT-GTV khác nhau (84,3 cm3 và 116,2
cm3) có ý nghĩa thống kê [5]. Bên cạnh
đó, PET/CT đặc biệt có giá trị trong việc
phát hiện di căn hạch vùng mà trên CT
khó phát hiện đƣợc hạch có kích thƣớc
nhỏ. Điều này rất quan trọng làm thay đổi
GTV, thay đổi liều xạ từ xạ dự phòng
sang xạ điều trị, làm tăng khả năng kiểm
soát tại vùng, nâng cao hiệu quả điều trị.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 26 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu PET/CT trong chẩn đoán và mô phỏng lập kế hoạch xạ trị ung thư vòm mũi họng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015
122
PET/CT TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ MÔ PHỎNG
LẬP KẾ HOẠCH XẠ TRỊ UNG THƢ VÒM MŨI HỌNG
Trần Hải Bình*; Nguyễn Danh Thanh**; Mai Trọng Khoa*
TÓM TẮT
Mục tiêu: bƣớc đầu đánh giá vai trò của PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn và lập kế hoạch
xạ trị trên bệnh nhân (BN) ung thƣ (UT) vòm mũi họng. Đối tượng và phương pháp: 20 BN UT
vòm mũi họng đƣợc chẩn đoán xác định, có giải phẫu bệnh, chụp PET/CT chẩn đoán, xác định
giai đoạn bệnh và mô phỏng lập kế hoạch xạ trị tại Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung bƣớu,
Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả:
- SUV của khối u 1,8 ± 3,5 (2,9 - 19,2); hạch di căn 8,4 ± 4,2 (2,6 - 19,9). Phát hiện khối u
nguyên phát tại vòm ở 2 BN di căn hạch cổ chƣa rõ nguyên phát. Thay đổi giai đoạn bệnh ở
35% BN.
- Thay đổi GTV-PET (> 25% thể tích) ở 16/20 BN (80%): tăng thể tích ở 20% BN và giảm
thể tích 60% BN. GTV-PET nhỏ hơn GTV-CT: 92,3 ± 12,5 cm
3
vs 128,4 ± 18,7 cm
3
.
Kết luận: PET/CT giúp xác định chính xác hơn giai đoạn bệnh UT vòm mũi họng. PET/CT
ứng dụng mô phỏng lập kế hoạch xạ trị, cho phép xác định chính xác thể tích xạ trị, tập trung tia
xạ vào khối u, giảm biến chứng, hiệu quả điều trị cao và an toàn cho ngƣời bệnh.
* Từ khóa: Ung thƣ vòm mũi họng; PET/CT; Xạ trị.
The Value of PET/CT in Diagnosis and Simulation for Radiation
Therapy in Nasopharyngeal Cancer Patients
Summary
Aims: To evaluate the value of PET/CT in diagnostic and staging of nasopharyngeal cancer
(NPC). To study the value of PET/CT simulation in treatment planning for radiotherapy.
Subjects: 20 patients with NPC (histophathology confirm) have been performed PET/CT for
staging, simulation and then being treated with linear accelerator at the Nuclear Medicine and
Oncology Center, Bachmai Hospital. Methods: Description, prospective. End-point study:
Diagnostic value of PET/CT: diagnostic of primary tumor, staging, level of FDG intake (standard
uptake volume, SUV) of tumor and metastatic lymph nodes. Value of PET/CT in radiation
therapy planning: biology target volume (BTV) vs gross tumor volume (GTV).
Result:
- SUV of tumor was 11.8 ± 3.5 (2.9 - 19.2); lymph node was 8.4 ± 4.2 (2.6 -19.9). Detecting
primary tumor in 2 patients firstly diagnosed with unknown primary carcinoma metastases in the
neck. Changing stage in 35% of patients.
* Bệnh viện Bạch Mai
** Bệnh viện Quân y 103
Người phản hồi (Corresponding): Trần Hải Bình (haibinh83@yahoo.com)
Ngày nhận bài: 05/03/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/04/2015
Ngày bài báo được đăng: 06/05/2015
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015
123
- Chang of GTV-PET (threshold is changing > 25% volume) in 16/20 patients (80%): an
increase in 20% of patients and decrease in 60% of patients. Average GTV-PET volume was
smaller than GTV-CT: 92.3 ± 12.5 cm
3
vs 128.4 ± 18.7 cm
3
.
Conclusions: PET/CT scan helps diagnostic stage of diseases accurately, then giving the
most appropriate treatment. PET/CT simulation for treatment planning of radiotherapy has some
significant advantages: define accurate radiation volume, high dose focus in tumor while
separate the normal surrounding tissue, limit the side effects of treatment and improve outcomes.
* Key words: Nasopharyngeal cancer; PET/CT; Radiation therapy.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thƣ vòm mũi họng là một trong
những bệnh lý ác tính thƣờng gặp nhất
trong số các UT vùng đầu mặt cổ. Bệnh
gặp phổ biến ở các nƣớc vùng Nam và
Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. Chẩn
đoán UT vòm dựa trên các triệu chứng
lâm sàng, giải phẫu bệnh, CT, MRI và
PET/CT. Kỹ thuật chụp PET/CT có độ
nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác cao,
cho phép chẩn đoán giai đoạn chính xác
trƣớc khi điều trị, giúp tiên lƣợng bệnh
cũng nhƣ quyết định phƣơng thức điều trị
phù hợp. Phƣơng pháp điều trị cơ bản và
có hiệu quả nhất trong UT vòm mũi họng
là xạ trị. Sử dụng hình ảnh PET/CT mô
phỏng để lập kế hoạch xạ trị giúp xác
định thể tích xạ trị chính xác hơn CT mô
phỏng, hƣớng các chùm tia vào vị trí khối
u, hạn chế liều hấp thụ cho các cơ quan
lành xung quanh, mang lại hiệu quả cao
hơn trong điều trị. Tại các nƣớc phát triển
trên thế giới nhƣ Mỹ, Nhật đã ứng dụng
chụp PET/CT xác định giai đoạn bệnh
trƣớc điều trị, sử dụng hình ảnh PET/CT
để lập kế hoạch xạ trị. Nhiều nghiên cứu
chứng minh tính hiệu quả cao của kỹ
thuật này. Tại Việt Nam, cho đến nay
Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung bƣớu,
Bệnh viện Bạch Mai là cơ sở đầu tiên
ứng dụng kỹ thuật PET/CT chẩn đoán và
mô phỏng lập kế hoạch xạ trị cho BN UT
vòm mũi họng. Chúng tôi tiến hành nghiên
cứu này với mục tiêu:
- Đánh giá giá trị của PET/CT trong
chẩn đoán và xác định giai đoạn bệnh UT
vòm mũi họng.
- Đánh giá giá trị của PET/CT mô phỏng
lập kế hoạch xạ trị UT vòm mũi họng.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
20 BN đƣợc chẩn đoán xác định UT
vòm mũi họng, có kết quả giải phẫu bệnh,
đƣợc chụp PET/CT chẩn đoán, xác định
giai đoạn và mô phỏng lập kế hoạch xạ trị
tại Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung
bƣớu, Bệnh viện Bạch Mai.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu dịch tễ học mô tả tiến cứu.
* Quy trình nghiên cứu: BN vào viện:
chẩn đoán xác định (sinh thiết chẩn đoán
mô bệnh học) Đánh giá giai đoạn (lâm
sàng, chẩn đoán hình ảnh, y học hạt
nhân) Lựa chọn phƣơng pháp điều trị:
xạ trị, có thể kết hợp hóa chất) Chụp
PET/CT chẩn đoán, xác định giai đoạn và
mô phỏng Lập kế hoạch xạ trị trên hình
PET/CT mô phỏng Tiến hành điều trị
Theo dõi, đánh giá kết quả điều trị (lâm
sàng, chẩn đoán hình ảnh, PET/CT).
* Thiết bị kỹ thuật:
- Máy PET/CT Biographe 6 của Siemens,
thiết bị laser định vị mô phỏng.
- Phần mềm lập kế hoạch xạ trị Prowess
Panther.
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015
124
- Máy gia tốc tuyến tính LINAC Primus
Siemens.
* Quy trình chụp PET/CT:
- Dƣợc chất phóng xạ: dung dịch 18FDG
(2-fluoro-2-deoxy-D-glucose) với liều dùng
0,15 - 0,20 mCi/kg cân nặng (7 - 12 mCi).
- BN nhịn ăn trƣớc khi chụp PET/CT ít
nhất 4 giờ.
- BN đƣợc khám lâm sàng, đo cân
nặng, chiều cao, mạch, huyết áp, nhiệt
độ, đo đƣờng máu mao mạch.
- Chụp PET/CT sau tiêm 45 - 60 phút:
cố định đầu BN bằng mặt nạ mô phỏng.
- Xử lý hình ảnh và phân tích kết quả:
trên hình ảnh PET/CT xác định tổn
thƣơng: số lƣợng, vị trí, kích thƣớc, mức
độ hấp thu FDG (thông qua giá trị hấp thu
FDG chuẩn - SUV: standard uptake
value); thể tích khối u BTV trên hình
PET/CT và thể tích GTV trên hình CT.
* Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS
15.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
1. Đặc điểm BN.
Nam 14 (70%), nữ 6 (30%), nam gặp
nhiều hơn nữ (2,3:1). Tuổi trung bình của
nam 44,8 ± 13,5; của nữ 49,3 ± 14,9; trung
bình của 2 giới: 46,1 ± 14,1. BN nhỏ tuổi
nhất 15 và BN lớn nhất 79 tuổi, trong đó nhóm
tuổi 40 - 60 chiếm tỷ lệ cao nhất (55%).
Kết quả này phù hợp với các tài liệu khác.
2. Giá trị của PET/CT trong chẩn
đoán và xác định giai đoạn bệnh.
* Vị trí tổn thương u vòm nguyên phát:
Trần vòm: 3 BN (15%); thành phải: 9
BN (45%); thành trái: 7 BN (35%); tổn
thƣơng lan rộng: 1 BN (5%).
Thể mô bệnh học hay gặp là UT biểu
mô không biệt hóa (85%), 15% là UT biểu
mô vảy.
CT
PET
PET/CT
Hình 1: PET/CT phát hiện u nguyên phát
trên BN UT di căn hạch cổ chƣa rõ
nguyên phát: trên hình ảnh PET/CT tổn
thƣơng thành vòm trái nằm dƣới niêm
mạc tăng hấp thu FDG mạnh.
?
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015
125
Bảng 1: Giá trị SUV của tổn thƣơng u vòm nguyên phát và hạch di căn.
TỔN THƢƠNG SUV TRUNG BÌNH SUV min SUV max
U 11,8 ± 3,5 2,9 19,2
Hạch di căn 8,4 ± 4,2 2,6 19,9
Mức độ hấp thu FDG (SUV trung bình) của u vòm là 11,8 ± 3,5; của hạch di căn là
8,4 ± 4,2; giúp dễ dàng phát hiện các tổn thƣơng, tránh bỏ sót. Độ chênh lệch cao giữa
u và tổ chức lành cho phép xác định rõ ranh giới giữa chúng, giúp ích cho việc vẽ các
thể tích xạ trị trong điều trị.
Bảng 2: Phân loại giai đoạn sau chụp PET/CT.
GIAI ĐOẠN I IIA IIB III IVA IVB IVC
Trƣớc PET/CT 2 (10%) 4 (20%) 6 (30%) 6 (30%) 2 (10%)
Sau PET/CT 2 (10%) 3 (15%) 4 (20%) 5 (25%) 3 (15%) 2 (10%) 1 (5%)
Sau chụp PET/CT: 7/20 BN (35%) có
thay đổi giai đoạn bệnh; cụ thể: 1 BN giai
đoạn IIA phát hiện thêm hạch di căn
cùng bên chuyển giai đoạn IIB, 2 BN giai
đoạn IIB phát hiện hạch di căn đối bên
chuyển sang giai đoạn III, 1 BN giai đoạn
III phát hiện tổn thƣơng lan rộng chuyển
giai đoạn IVA, 2 BN giai đoạn III phát
hiện hạch di căn hố thƣợng đòn chuyển
giai đoạn sang IVB, 1 BN giai đoạn IIB
phát hiện tổn thƣơng di căn xa vào
xƣơng chuyển giai đoạn IVC. 2 BN đƣợc
chẩn đoán là UT di căn hạch cổ chƣa rõ
nguyên phát, sau khi chụp PET/CT đã
phát hiện đƣợc khối u nguyên phát ở
vùng vòm, khối u nằm dƣới niêm mạc, vì
thế khi nội soi vòm mũi họng không xác
định đƣợc. Nhờ khả năng phát hiện
đƣợc độ xâm lấn lan rộng của u, hạch di
căn, các tổn thƣơng xa nên giúp phân
loại giai đoạn bệnh chính xác hơn. Thay
đổi giai đoạn của 35% BN trƣớc và sau
chụp PET/CT, trong đó PET/CT phát
hiện đƣợc các hạch di căn có ý nghĩa
làm thay đổi giai đoạn bệnh ở 4 BN. Trên
thế giới, có nhiều nghiên cứu chứng tỏ
PET/CT có độ nhạy, độ đặc hiệu và độ
chính xác cao hơn so với các kỹ thuật
chẩn đoán hình ảnh đơn thuần khác.
Lang O, Schneider K, Breuning A sử
dụng FDG-PET cho UT đầu mặt cổ có độ
nhạy 86% và độ đặc hiệu 87% trong
chẩn đoán xác định khối u nguyên phát,
di căn hạch vùng và di căn xa [4]. Nghiên
cứu khác trên 48 BN, Hannah và CS đƣa
ra kết luận: FDG PET có độ nhạy 82%
và độ đặc hiệu 94% khi phát hiện di căn
hạch cổ, so sánh với độ nhạy 81% và độ
đặc hiệu 81% của CT. Tuy nhiên, trong
nghiên cứu này chúng tôi chƣa đủ số
lƣợng BN để xác định độ nhạy và độ đặc
hiệu của PET/CT.
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015
126
3. Giá trị của PET/CT mô phỏng lập
kế hoạch xạ trị.
So sánh thể tích GTV-PET với GTV-
CT (ngƣỡng thay đổi ≥ 25% thể tích): sử
dụng kỹ thuật PET/CT mô phỏng làm thay
đổi 80% thể tích GTV (thể tích khối u thô),
trong đó 20% làm tăng thể tích GTV và
60% giảm thể tích GTV.
Thể tích GTV-PET trung bình 92,3 ±
12,5 cm3, trong khi GTV-CT trung bình
128,4 ± 18,7 cm3. Paulino nghiên cứu
trên 40 BN UT đầu mặt cổ, cho kết quả
thay đổi thể tích GTV ở 93% số BN, trong
đó GTV tăng ở 18% và giảm 75% [3], là
vì PET/CT xác định chính xác rìa tổn
thƣơng hơn CT. Thể tích GTV-CT trung
bình 128,4 ± 18,7 cm3, trong khi thể tích
GTV-PET trung bình 92,3 ± 12,5 cm3.
Điều này có nghĩa là giảm thể tích xạ trị
xuống, hạn chế liều xạ vào các tế bào
lành xung quanh, giảm biến chứng.
Z.Xiang nghiên cứu trên 17 BN lập kế
hoạch xạ trị trên PET/CT cho kết quả:
PET/CT đã thay đổi giai đoạn TNM ở 7
BN (41%), thể tích BTV (PET/CT-GTV) và
CT-GTV khác nhau (84,3 cm3 và 116,2
cm3) có ý nghĩa thống kê [5]. Bên cạnh
đó, PET/CT đặc biệt có giá trị trong việc
phát hiện di căn hạch vùng mà trên CT
khó phát hiện đƣợc hạch có kích thƣớc
nhỏ. Điều này rất quan trọng làm thay đổi
GTV, thay đổi liều xạ từ xạ dự phòng
sang xạ điều trị, làm tăng khả năng kiểm
soát tại vùng, nâng cao hiệu quả điều trị.
Hình 2: PET/CT giúp xác định chính xác thể tích xạ trị BTV, từ đó xác định
đƣợc thể tích CTV.
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015
127
Trƣớc điều trị: khối u thành vòm trái và
hạch góc hàm trái tăng hấp thu FDG.
Sau kết thúc điều trị 4 tháng: không còn
thấy khối u vòm và hạch góc hàm tăng
hấp thu FDG.
Hình 3: PET/CT trƣớc và sau điều trị.
BN nam, 54 tuổi, chẩn đoán UT vòm T2N1M0, đƣợc tiến hành hóa xạ trị, lập kế
hoạch xạ trị bằng PET/CT, sau kết thúc liệu trình điều trị 4 tháng, chụp PET/CT để
đánh giá hiệu quả điều trị:
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015
128
KẾT LUẬN
- PET/CT rất có giá trị trong chẩn đoán
và xác định chính xác giai đoạn bệnh của
UT vòm mũi họng: phát hiện khối u
nguyên phát cho BN UT di căn chƣa rõ
nguyên phát; giá trị SUV trung bình đối
với tổn thƣơng u vòm = 11,8, của hạch di
căn 8,4. PET/CT làm thay đổi chẩn đoán
giai đoạn bệnh ở 35% BN, thay đổi
hƣớng điều trị cũng nhƣ giúp tiên lƣợng
bệnh tốt hơn.
- PET/CT mô phỏng giúp xác định
chính xác thể tích sinh học khối u BTV;
không bỏ sót hạch vùng; thay đổi thể tích
xạ trị ở 80% BN so với chụp CT mô
phỏng thông thƣờng, giảm thể tích xạ trị
ở 60% BN, giúp giảm liều bức xạ không
cần thiết vào các mô lành xung quanh,
hạn chế biến chứng. Thể tích GTV-PET
trung bình là 92,3 cm3 so với thể tích
GTV-CT là 128,4 cm3.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mai Trọng Khoa, Trần Đình Hà, Phan Sỹ
An. Ứng dụng kỹ thuật chụp hình PET/CT
trong UT tại Trung tâm Y học Hạt nhân và
Ung bƣớu, Bệnh viện Bạch Mai. Y học Thành
phố Hồ Chí Minh. 2010, tr.570-579.
2. Mai Trọng Khoa. Y học hạt nhân dành cho
bậc sau đại học. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
2012.
3. Koshy M, Paulino AC, Howell R, Schuster
D.
8
FDG PET-CT fusion in radiotherapy treatment
planning for head and neck cancer. Head and
Neck Cancer. 2005, 27 (6), pp.494-502.
4. Lang O, Schneider K, Breuning A et al.
Head and neck cancer: Value of F-18 FDG in
primary staging and suspicion of recurrence. J
Nucl Med. 1999, 40 (5 Suppl), p.63.
5. Z.Xiang. PET/CT fusion in radiotherapy
treatment planning for head and neck cancer.
Journal of Clinical Oncology, ASCO Annual
meeting proceedings (Post-Meeting edition).
2009, Vol 27, No 15S (May 20 Supplement):
e17046.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
petct_trong_chan_doan_va_mo_phong_lap_ke_hoach_xa_tri_ung_th.pdf