Phân biệt về mặt thực vật cây cứt quạ (gymnopetalum cochinchinense (loureiro) kurz) và cây khổ qua rừng (momordica charantia linné var. abbreviata seringe)

Bảng 1. Điểm khác biệt về hình thái giữa cây Cứt quạ và cây Khổ qua rừng Đặc điểm Cây Cứt quạ (Gymnopetalum cochinchinense (Lour.) Kurz) Cây Khổ qua rừng (Momordica charantia L. var. abbreviata Seringe) Thân Rải rác có lông ngắn. Phình ở mấu Phủ đầy lông dài. Tua cuốn Nhẵn Phủ đầy lông dài. Lá Xẻ 3-5 thùy kiểu chân vịt Xẻ 5 thùy dạng chân vịt, các thùy xẻ thêm theo kiểu lông chim Hệ thống nách lá 1 tua cuốn, 1 cành mang lá và: - 1 hoa đực hay 1 hoa cái. - 1 hoa cái và 1 cụm hoa đực. - 1 hoa đực và 1 cụm hoa đực. 1 chồi, 1 tua cuốn, 1 hoa đực hay 1 hoa cái. Cụm hoa - Hoa đực riêng lẻ hay thành chùm - Hoa cái riêng lẻ - Hoa đực riêng lẻ ở nách lá - Hoa cái riêng lẻ ở nách lá Hoa - Màu trắng, đường kính 5-5,5 cm. - Hoa đực: Cuống hoa dài 1-16 cm. Các hoa phía ngọn cụm hoa xếp khít nên các lá bắc xếp kết lợp, đỉnh chia 3 thùy hình tam giác. Đáy cánh hoa không có vảy. Hạt phấn hình cầu, không có vân và rãnh. - Hoa cái: Không có lá bắc. Vòi nhụy và đầu nhụy dạng sợi. Có đĩa mật. - Màu vàng, đường kính 1,8-2,0 cm - Hoa đực: Cuống hoa dài dài 6,2-7 cm. Lá bắc hình thận. Đáy cánh hoa có vảy. Hạt phấn hình bầu dục, có vân hình mạng và 1-2 rãnh ở giữa. - Hoa cái: Có lá bắc. Vòi nhụy hình trụ. Đầu nhụy chia thùy dạng chữ V. Không có đĩa mật. Quả Hình bầu dục thuôn nhọn ở đầu, rộng hơn ở đáy, có 9-11 cạnh, kích thước 5-7 x 2,5-4 cm Hình bầu dục phình to ở giữa, nhọn ở 2 đầu, bề mặt có những gai nạc nhọn, kích thước 2,5-3 x 1,5-1,7 cm. Hạt Hình bầu dục dẹt, 1 đầu tròn, 1 đầu tà và có rìa ở 2 bên, màu nâu đen, nhẵn, kích thước 0,6-0,65 x 0,3- 0,35 cm. Áo hạt màu xanh. Màu trắng, hình bầu dục dẹt, một đầu hơi lõm, một đầu tròn và có 2 rãnh ở hai bên mép, có răng cạn thưa ở rìa, bề mặt có những rãnh nông. Áo hạt màu đỏ cam. Những điểm khác biệt về giải phẫu giữa cây Cứt quạ và cây Khổ qua rừng: Bảng 2. Điểm khác biệt về giải phẫu giữa cây Cứt quạ và cây Khổ qua rừng Đặc điểm Cây Cứt quạ (Gymnopetalum cochinchinense (Lour.) Kurz) Cây Khổ qua rừng (Momordica charantia L. var. abbreviata Seringe) Vi phẫu thân - Vi phẫu dạng hình ngũ giác (5 góc lồi không rõ). - Lông che chở dạng móc câu (3-5 tế bào), dài 75- 125 µm. - Mô mềm tủy không có tinh thể calci oxalat hình khối và hình cầu gai - Vi phẫu có 5 góc lồi rõ thành hình sao. - Lông che chở đa bào thẳng (6-11 tế bào), dài 150-1100 µm. - Mô mềm tủy chứa nhiều tinh thể calci oxalat hình khối và hình cầu gai Vi phẫu lá - Mặt trên hơi lồi. - Tế bào biểu bì trên có vách ngoài nhô lên, dạng hình nón - Biểu bì dưới không chứa khối tinh thể. - Mặt trên lồi nhiều. - Tế bào biểu bì trên hình bầu dục. - Biểu bì dưới rải rác có 1 hay 2 tế bào phình to xếp cạnh nhau chứa khối tinh thể có hình dạng đặc biệt

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 45 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân biệt về mặt thực vật cây cứt quạ (gymnopetalum cochinchinense (loureiro) kurz) và cây khổ qua rừng (momordica charantia linné var. abbreviata seringe), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Dược Học 452 PHÂN BIỆT VỀ MẶT THỰC VẬT CÂY CỨT QUẠ (Gymnopetalum cochinchinense (Loureiro) Kurz) VÀ CÂY KHỔ QUA RỪNG (Momordica charantia Linné var. abbreviata Seringe) Nguyễn Thị Thu Hằng*, Nguyễn Thảo Đoan Trang* TÓM TẮT Mục tiêu: Trong dân gian cây Cứt quạ đôi khi cũng được gọi là Khổ qua rừng, tuy nhiên công dụng của hai cây này có khác biệt. Đề tài này nhằm tránh nhầm lẫn khi sử dụng cây Khổ qua rừng (Momordica charantia Linné var. abbreviata Seringe) và cây Cứt quạ (Gymnopetalum cochinchinense (Loureiro) Kurz). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Cây Khổ qua rừng và cây Cứt quạ có đủ các bộ phận: Rễ, thân, lá, hoa, quả, hạt được thu thập tại tỉnh Bến Tre, Tây Ninh. Phương pháp nghiên cứu: Xác định tên khoa học dựa vào phân tích đặc điểm hình thái và sử dụng khóa phân loại thực vật(1,2,5,3). So sánh điểm khác biệt về hình thái và giải phẫu của 2 loài khảo sát. Kết quả và bàn luận: Hai loài khảo sát có những điểm khác biệt về đặc điểm thân, lá, tua cuốn, hệ thống ở nách lá, hoa, quả và hạt. Bên cạnh đó chúng còn có những khác biệt trong cấu tạo giải phẫu thân và lá. Kết luận : Việc khảo sát và rút ra những điểm khác biệt về hình thái và giải phẫu sát giúp phân biệt hai loài khảo sát. Từ khóa: Cứt quạ, Khổ qua rừng, Gymnopetalum cochinchinense, Momordica charantia ABSTRACT DISCRIMINATION ON BOTANICAL CHARACTERISTICS OF GYMNOPETALUM COCHINCHINENSE (LOUREIRO) KURZ AND MOMORDICA CHARANTIA LINNÉ var. ABBREVIATA SERINGE Nguyen Thi Thu Hang, Nguyen Thao Doan Trang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 452 - 456 Introduction: To avoid confusion when using Momordica charantia Linné var. abbreviata Seringe and Gymnopetalum cochinchinense (Loureiro) Kurz. Materials and methods: Materials: Momordica charantia Linné var. abbreviata Seringe and Gymnopetalum cochinchinense (Loureiro) Kurz. has enough parts: roots, stems, leaves, flowers, fruits, seeds were collected in Ben Tre and Tay Ninh province. Methods: Determine the scientific name based on an analysis of morphological characteristics and use of plant classification. Compare the differences in morphology and anatomy of two species examined. Results: There are differences in survey characteristics stems, leaves, tendrils, the system in the armpit leaves, flowers, fruits and seeds of two species. Besides them, there are other differences in the anatomical structure of stem and leaf. Conclusions: The results show that the differences in morphology and anatomy are used to distinguish the two species studied. Key words: Momordica charantia, Gymnopetalum cochinchinense. ∗ Khoa Dược, ĐH Y Dược TP.HCM Tác giả liên lạc: DS Nguyển Thị Thu Hằng ĐT: 0902432410 Email: ngthuhang1973@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược Học 453 ĐẶT VẤN ĐỀ Những năm gần đây, người dân thường sử dụng cây Khổ qua rừng (Momordica charantia L. var. abbreviata Seringe) để hạ đường huyết. Việc khảo sát về thành phần hóa học cũng như tác dụng dược lý của Khổ qua rừng đã và đang được thực hiện trong nước và trên thế giới. Cây Cứt quạ (Gymnopetalum cochinchinense (Lour.) Kurz) còn có tên gọi khác trong dân gian là Khổ qua rừng, cây này thường được sử dụng làm thuốc trấn ban cho phụ nữ sau sinh, thân và lá còn dùng làm thực phẩm(6,3). Hai loài này đều thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae) tuy nhiên có khác biệt về công dụng khi dùng làm thuốc, để góp phần tránh nhầm lẫn khi sử dụng cây thuốc, chúng tôi đặt vấn đề khảo sát và phân biệt về mặt thực vật hai loài trên. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Cây Khổ qua rừng và cây Cứt quạ được thu thập tại tỉnh Bến Tre và Tây Ninh. Phương pháp nghiên cứu - Thu thập mẫu. - Làm tiêu bản thực vật khô. - Khảo sát đặc điểm hình thái: Mô tả và chụp hình các đặc điểm của thân, lá; cấu tạo hoa, quả, hạt. - Xác định tên khoa học: Dựa vào những đặc điểm về hình thái, sử dụng các tài liệu(1,2,5) để xác định tên khoa học của các loài khảo sát. - Khảo sát đặc điểm giải phẫu: + Thân:Vi phẫu được cắt ở những đoạn thân có độ trưởng thành trung bình và già để so sánh. + Lá: Vi phẫu được cắt ở 1/3 phía dưới nhưng không sát đáy phiến, cách gân giữa khoảng 1cm ở mỗi bên. + Vi phẫu được nhuộm bằng thuốc nhuộm kép Carmino-vert de Mirande (thành phần chính là son phèn và lục iod) rồi quan sát dưới kính hiển vi quang học. Mô tả đặc điểm giải phẫu của các bộ phận thân, lá; chụp hình chi tiết. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Những đặc điểm chung giữa cây Cứt quạ và cây Khổ qua rừng Về hình thái Dây leo bằng tua cuốn không phân nhánh. Thân có tiết diện đa giác. Lá đơn, mọc cách. Phiến lá xẻ thùy dạng chân vịt. Gân lá hình chân vịt với 5 gân chính nổi rõ ở mặt dưới, các gân phụ tạo thành hình mạng. Cuống lá màu xanh lục nhạt, tiết diện đa giác. Nách lá có hệ thống đặc biệt (ở Cứt quạ gồm 1 tua cuốn không phân nhánh; 1 cành mang lá; 1 hoa đực hay 1 hoa cái, hay 1 hoa cái và 1 cụm hoa đực, hay 1 hoa đực và 1 cụm hoa đực. Ở Khổ qua rừng gồm 1 chồi, 1 tua cuốn, 1 hoa). Hoa đều, đơn tính cùng gốc, mẫu 5, có cuống hoa. Hoa đực: Nhị 3, đều, 2 nhị mang bao phấn 2 ô, 1 nhị mang bao phấn 1 ô. Bao phấn dạng khúc khuỷu, màu vàng, nứt dọc, hướng ngoài, đính đáy, có nhiều lông trắng ngắn xung quanh. Hạt phấn rời, hình cầu. Hoa cái: Lá noãn 3, bầu dưới 3 ô, mỗi ô nhiều noãn, đính noãn trắc mô đặc biệt. 1 vòi nhụy đính trên đỉnh bầu. 3 đầu nhụy. Hạt nhiều, có áo hạt. Về giải phẫu Vi phẫu thân và lá có lông che chở và lông tiết. Vi phẫu thân: Mô dày góc ở các góc vi phẫu. Mô mềm vỏ đạo. Vòng mô cứng không liên tục, chỉ có trên đầu các bó dẫn. Hệ thống dẫn gồm 10 bó libe gỗ kiểu chồng kép, không đều; 5 bó to ở cạnh vi phẫu, 5 bó nhỏ hơn ở các góc lồi. Mô mềm tủy đạo. Vi phẫu lá: Lồi ở cả 2 mặt. Mô dày góc. Mô mềm đạo. Hệ thống dẫn gồm bó to nhất ở giữa vi phẫu, 2-3 bó nhỏ hơn ở phía biểu bì trên. Mô mềm giậu 1 lớp tế bào. Cây Cứt quạ và cây Khổ qua rừng trong dân gian đều có thể được gọi là Khổ qua rừng; về mặt hình thái, 2 loài này cũng có một số điểm giống nhau nhất định. Tuy vậy, sau khi đã tiến hành phân tích chi tiết về mặt hình thái và vi phẫu, 2 loài này hoàn toàn khác có thể phân biệt được rõ ràng dựa vào những đặc điểm khác nhau dưới đây. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Dược Học 454 Những điểm khác biệt về hình thái giữa cây Cứt quạ và cây Khổ qua rừng: Cây Cứt quạ (Gymnopetalum cochinchinense (Lour.) Kurz) Cây Khổ qua rừng (Momordica charantia L. var. abbreviata Seringe) Thân, lá, hệ thống ở nách lá Thân, lá, hệ thống ở nách lá, lá bắc Hoa đực có lá bắc kết lợp Vảy ở đáy cánh hoa đực Hạt phấn Hạt phấn Bộ nhụy Đĩa mật ở hoa cái Hoa cái Vòi và đầu nhụy Quả Quả Hạt Hạt Hình 1. Những điểm khác biệt về hình thái của cây Cứt quạ và cây Khổ qua rừng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược Học 455 Cây Cứt quạ (Gymnopetalum cochinchinense (Lour.) Kurz) Cây Khổ qua rừng (Momordica charantia L. var. abbreviata Seringe) Vi phẫu thân Vi phẫu thân Lông che chở (móc câu) Lông che chở Mô mềm tủy ở thân không có tinh thể Canxi oxalat Mô mềm tủy ở thân có tinh thể Canxi oxalat Vi phẫu lá Vi phẫu lá Phiến lá Phiến lá có tế bào chứa tinh thể ở biểu bì dưới Hình 2. Những điểm khác biệt về cấu tạo giải phẫu của cây Cứt quạ và cây Khổ qua rừng. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Dược Học 456 Bảng 1. Điểm khác biệt về hình thái giữa cây Cứt quạ và cây Khổ qua rừng Đặc điểm Cây Cứt quạ (Gymnopetalum cochinchinense (Lour.) Kurz) Cây Khổ qua rừng (Momordica charantia L. var. abbreviata Seringe) Thân Rải rác có lông ngắn. Phình ở mấu Phủ đầy lông dài. Tua cuốn Nhẵn Phủ đầy lông dài. Lá Xẻ 3-5 thùy kiểu chân vịt Xẻ 5 thùy dạng chân vịt, các thùy xẻ thêm theo kiểu lông chim Hệ thống nách lá 1 tua cuốn, 1 cành mang lá và: - 1 hoa đực hay 1 hoa cái. - 1 hoa cái và 1 cụm hoa đực. - 1 hoa đực và 1 cụm hoa đực. 1 chồi, 1 tua cuốn, 1 hoa đực hay 1 hoa cái. Cụm hoa - Hoa đực riêng lẻ hay thành chùm - Hoa cái riêng lẻ - Hoa đực riêng lẻ ở nách lá - Hoa cái riêng lẻ ở nách lá Hoa - Màu trắng, đường kính 5-5,5 cm. - Hoa đực: Cuống hoa dài 1-16 cm. Các hoa phía ngọn cụm hoa xếp khít nên các lá bắc xếp kết lợp, đỉnh chia 3 thùy hình tam giác. Đáy cánh hoa không có vảy. Hạt phấn hình cầu, không có vân và rãnh. - Hoa cái: Không có lá bắc. Vòi nhụy và đầu nhụy dạng sợi. Có đĩa mật. - Màu vàng, đường kính 1,8-2,0 cm - Hoa đực: Cuống hoa dài dài 6,2-7 cm. Lá bắc hình thận. Đáy cánh hoa có vảy. Hạt phấn hình bầu dục, có vân hình mạng và 1-2 rãnh ở giữa. - Hoa cái: Có lá bắc. Vòi nhụy hình trụ. Đầu nhụy chia thùy dạng chữ V. Không có đĩa mật. Quả Hình bầu dục thuôn nhọn ở đầu, rộng hơn ở đáy, có 9-11 cạnh, kích thước 5-7 x 2,5-4 cm Hình bầu dục phình to ở giữa, nhọn ở 2 đầu, bề mặt có những gai nạc nhọn, kích thước 2,5-3 x 1,5-1,7 cm. Hạt Hình bầu dục dẹt, 1 đầu tròn, 1 đầu tà và có rìa ở 2 bên, màu nâu đen, nhẵn, kích thước 0,6-0,65 x 0,3- 0,35 cm. Áo hạt màu xanh. Màu trắng, hình bầu dục dẹt, một đầu hơi lõm, một đầu tròn và có 2 rãnh ở hai bên mép, có răng cạn thưa ở rìa, bề mặt có những rãnh nông. Áo hạt màu đỏ cam. Những điểm khác biệt về giải phẫu giữa cây Cứt quạ và cây Khổ qua rừng: Bảng 2. Điểm khác biệt về giải phẫu giữa cây Cứt quạ và cây Khổ qua rừng Đặc điểm Cây Cứt quạ (Gymnopetalum cochinchinense (Lour.) Kurz) Cây Khổ qua rừng (Momordica charantia L. var. abbreviata Seringe) Vi phẫu thân - Vi phẫu dạng hình ngũ giác (5 góc lồi không rõ). - Lông che chở dạng móc câu (3-5 tế bào), dài 75- 125 µm. - Mô mềm tủy không có tinh thể calci oxalat hình khối và hình cầu gai - Vi phẫu có 5 góc lồi rõ thành hình sao. - Lông che chở đa bào thẳng (6-11 tế bào), dài 150-1100 µm. - Mô mềm tủy chứa nhiều tinh thể calci oxalat hình khối và hình cầu gai Vi phẫu lá - Mặt trên hơi lồi. - Tế bào biểu bì trên có vách ngoài nhô lên, dạng hình nón - Biểu bì dưới không chứa khối tinh thể. - Mặt trên lồi nhiều. - Tế bào biểu bì trên hình bầu dục. - Biểu bì dưới rải rác có 1 hay 2 tế bào phình to xếp cạnh nhau chứa khối tinh thể có hình dạng đặc biệt KẾT LUẬN Qua khảo sát hình thái và giải phẫu của hai cây Cứt quạ (Gymnopetalum cochinchinense (Lour.) Kurz) và Khổ qua rừng (Momordica charantia L. var. abbreviata Seringe), chúng tôi đã rút ra được những đặc điểm nhằm góp phần phân biệt hai loài trên, tránh nhầm lẫn khi thu hái, gây hậu quả đáng tiếc khi sử dụng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Aubréville A, Leroy JF (1975), Flore du Cambodge, du Laos et du Vietnam, vol. 15-17, Muséum National d’Histoire Naturelle, 97-98. 2. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lệ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Toàn (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam tập 1, NXB Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội, 335. 3. Phạm Hoàng Hộ (2006), Cây có vị thuốc ở Việt Nam, NXB Trẻ, thành phố Hồ Chí Minh, 128. 4. Phạm Hoàng Hộ (2006), Cây cỏ Việt Nam, Quyển 1, NXB Trẻ, thành phố Hồ Chí Minh, 571. 5. Võ Văn Chi (2004), Từ điển thực vật thông dụng, Tập 2, NXB Khoa học Kĩ thuật, Hà Nội, 1320. 6. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Tập 1, NXB Y học, Hà Nội, 700. Ngày nhận bài báo: 14.12.2012 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27.12.2012 Ngày bài báo được đăng: 10.03.2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphan_biet_ve_mat_thuc_vat_cay_cut_qua_gymnopetalum_cochinchi.pdf
Tài liệu liên quan