KẾT LUẬN
Sau khi tiến hành nghiên cứu và lấy ý
kiến phản hồi của cựu sinh viên Đại học
Đại học Điều dưỡng chính qui khóa 10 về
chương trình đào tạo ngành điều dưỡng
bậc đại học tại trường Đại học Điều dưỡng
Nam Định năm 2018, chúng tôi đưa ra một
số kết luận như sau:
- Trên 80% số cựu sinh viên hài lòng về
mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo
được cung cấp trong khóa học của họ, phù
hợp với chuẩn năng lực Điều dưỡng Việt
Nam. Đa số cựu sinh viên cho rằng chương
trình học được xây dựng phù hợp so với
thời lượng quy định, các học phần được
sắp xếp hợp lý và bổ trợ lẫn nhau
- Từ 80% - 90% cựu sinh viên đồng ý
nội dung các học phần trong chương trình
đào tạo đại học điều dưỡng được xây dựng
phù hợp, phân bổ kiến thức hợp lý giữa các
khối kiến thức.
Từ kết quả thu được, chúng tôi đề xuất
một số giải pháp để góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo ngành điều dưỡng bậc
đại học của Trường Đại học Điều dưỡng
Nam Định như sau:
- Định kỳ thực hiện rà soát, chỉnh sửa
chương trình đào tạo ngành Điều dưỡng
bậc Đại học 2 năm một lần để đảm bảo tính
cập nhật cho chương trình, trang bị cho
sinh viên những kiến thức mới nhất đáp
ứng đầu ra và yêu cầu công việc ngay sau
khi ra trường.
- Điều chỉnh thời lượng các môn học có
thực hành bệnh viện để tăng cơ hội cho
sinh viên rèn luyện thái độ, kỹ năng, tay
nghề trong quá trình học.
- Hoàn thiện và nâng cấp cơ sở vật chất
tạo môi trường thuận lợi cho sinh viên học
tập và rèn luyện.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phản hồi của cựu sinh viên về chương trình đào tạo ngành điều dưỡng bậc đại học tại trường Đại học điều dưỡng Nam Định năm 2018, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
63
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
PHẢN HỒI CỦA CỰU SINH VIÊN VỀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG
BẬC ĐẠI HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH NĂM 2018
Bùi Thị Hương1, Phạm Thị Thúy Liên1, Bùi Thị Khánh Thuận1,
Phạm Thị Hiếu1, Đặng Thị Hân1
1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
mortality. European Joural of Heart Failure,
12(9), pp1002-1008
8. Maryam Tajvar, Mohammad Arab
và Ali Montazeri (2008). Determinants of
healthrelated quality of life in elderly in
Tehran, Iran. BMC Public Health, 8(323),
1186/1471 - 2458- 8 – 323
9. Netuveli G, Wiggins RD, Hildon Z,
Montgomery SM, Blane D (2006). Quality
of life at older ages: Evidence from the
English longitudinal study of aging (wave
1) Journal of Epidemiology and Community
Health. 60(4), pp357–363.
Người chịu trách nhiệm: Bùi Thị Hương
Email: buihuong.pvc86@gmail.com
Ngày phản biện: 03/6/2020
Ngày duyệt bài: 15/6/2020
Ngày xuất bản: 29/6/2020
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả phản hồi của cựu sinh
viên về chương trình đào tạo ngành điều
dưỡng bậc đại học tại trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định năm 2018. Đối tượng
và phương pháp nghiên cứu: Nghiên
cứu mô tả cắt ngang trên 489 đối tượng
nghiên cứu là cựu sinh viên Đại học Điều
dưỡng chính qui khóa 10 của trường Đại
học Điều dưỡng Nam Định thời gian từ
tháng 11/2018 đến hết tháng 5/2019. Kết
quả: Gần 90% cựu sinh viên Đại học Điều
dưỡng chính qui khóa 10 sau khi tốt nghiệp
cảm thấy hài lòng về mục tiêu và nội dung
chương trình đào tạo được cung cấp trong
khóa học. Trên 90% cựu sinh viên đều
đồng ý với sự phù hợp giữa nội dung và
phân bổ kiến thức của chương trình đào
tạo: Các học phần chuyên ngành có tỷ lệ
đồng ý cao > 90% với Điểm trung bình ý
kiến dao động từ 4,25 đến 4,58, các học
phần Giáo dục đại cương có tỷ lệ đồng ý từ
80 - 90%. Kết luận: Chương trình đào tạo
ngành điều dưỡng bậc đại học của Trường
Đại học Điều dưỡng Nam Định được cựu
sinh viên đánh giá hài lòng ở mức độ cao.
Từ khóa: Chương trình đào tạo, cựu
sinh viên
ALUMNI FEEDBACK ON UNDERGRADUATE NURSING PROGRAM
AT NAM DINH UNIVERSITY OF NURSING IN 2018
ABSTRACT
Objective: To describe alumni feedback
on undergraduate nursing program at Nam
Dinh University of Nursing in 2018. Method:
Cross-sectional study on 489 research
subjects who are alumni of Regular Nursing
University Course 10 of Nam Dinh Nursing
University from November 2018 to the
end of May 2019. Results: Nearly 90% of
alumni University of Regular Nursing course
10 after graduation feel satisfied with the
64
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
goals and content of the training program
provided in the course. Over 90% of alumni
agreed with the content and knowledge
distribution of the training program: The
specialized modules with high acceptance
rate> 90% with the medium score varied
from 4,25 to 4,58, General education
modules have the acceptance rate from 80
- 90%. Conclusion: The nursing program
at university level of Nam Dinh University of
Nursing is highly satisfied by alumni.
Keywords: Training programs, alumni
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương trình giáo dục đại học thể hiện
mục tiêu giáo dục đại học là đào tạo người
học có kiến thức và năng lực thực hành
nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào
tạo. Chất lượng đào tạo đại học liên quan
chặt chẽ với yêu cầu kinh tế xã hội của đất
nước. Sản phẩm đào tạo được xem là có
chất lượng cao khi nó đáp ứng tốt mục tiêu
đào tạo mà yêu cầu của kinh tế-xã hội đặt ra
đối với mỗi cấp học, ngành học của bậc đại
học [4]. Đào tạo Điều dưỡng trình độ đại
học đã được thực hiện từ nhiều thập kỷ
nay, ở nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên
Việt Nam bắt đầu đào tạo Điều dưỡng
trình độ đại học từ năm 1985 tại trường
Đại học Y Hà Nội và Y dược thành phố Hồ
Chí Minh. Năm 2005, trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định đào tạo khóa Đại học
điều dưỡng đầu tiên. Hiện nay chất lượng
đào tạo đang là nội dung được quan tâm
nhiều trên thế giới. Mọi người bàn luận về
chất lượng trong mọi lĩnh vực của xã hội:
trong các ngành công nghiệp, dịch vụ...và
cả trong lĩnh vực giáo dục. Chất lượng đào
tạo luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất
cả các trường Đại học. Do đó việc đánh giá
chương trình đào tạo nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo là một trong những nhiệm vụ
quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở đào tạo
đại học nào.Vì vậy đánh giá chương trình đào
tạo qua việc khảo sát sinh viên đã tốt nghiệp
sẽ phản ánh mức độ thích ứng của sản phẩm
đào tạo của nhà trường với nhu cầu công việc
với những đòi hỏi ngày càng cao của xã hội và
được tổng hợp cho toàn bộ hệ thống.
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
bắt đầu triển khai đào tạo cử nhân Điều
dưỡng theo hệ thống tín chỉ từ năm 2014.
Tháng 7 năm 2018 khoá học đào tạo Cử
nhân điều dưỡng chính qui theo hệ thống
tín chỉ đầu tiên ra trường. Sau khi khoá
Đại học Điều dưỡng chính quy khóa 10
tốt nghiệp, để đánh giá chương trình đào
tạo cử nhân Điều dưỡng chính qui theo hệ
thống tín chỉ có đảm bảo chất lượng đào
tạo, phù hợp với thực tiễn công tác của
người điều dưỡng. Do đó chúng tôi thực
hiện đề tài này với mục tiêu mô tả phản
hồi của người học về chương trình đào tạo
ngành điều dưỡng bậc đại học tại trường
Đại học Điều dưỡng Nam Định năm 2018.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm
nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Cựu sinh viên
Đại học Điều dưỡng chính quy khóa 10 của
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
Tiêu chuẩn lựa chọn: Sinh viên Đại học
Điều dưỡng chính quy khóa 10 đã được
công nhận tốt nghiệp đồng ý tham gia
nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: Những cựu sinh viên
từ chối tham gia nghiên cứu hoặc những
phiếu không đầy đủ thông tin; những cựu
sinh viên không có mặt trong thời gian
nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2018
– 5/2019.
- Thời gian thu thập số liệu: từ tháng
11/2018 đến hết tháng 12/2018
- Địa điểm nghiên cứu: Trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định
2.2. Thiết kế nghiên cứu:
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả
cắt ngang
- Cỡ mẫu: 489 cựu sinh viên
65
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
- Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu
toàn bộ
Với phương pháp chọn mẫu toàn bộ,
trong thời gian từ tháng 11/2018 đến hết
tháng 12/2018 chúng tôi đã chọn được 489
SV đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn và đồng ý
tham gia nghiên cứu.
- Công cụ thu thập số liệu: Bộ câu hỏi
Công cụ thu thập số liệu của đề tài là Bộ
câu hỏi được xây dựng dựa trên những quy
định về chương trình đào tạo và đào tạo
theo tín chỉ (Văn bản hợp nhất 17/VBHN-
BGĐĐT ngày 15 tháng 5 năm 2014, “Quy
chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính
quy theo hệ thống tín chỉ” và Chương trình
Đào tạo đại học điều dưỡng chính quy theo
hệ thống tín chỉ (Ban hành kèm theo Quyết
định số 805/QĐ-ĐDN ngày 02 tháng 4 năm
2014 của Hiệu trưởng Trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định) [2].
- Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu
được thu thập bằng cách phát bộ câu hỏi tự
điền cho ĐTNC.
- Tiêu chuẩn đánh giá
Bộ câu hỏi sử dụng thang đo Likert
Scale [6] để đo lường theo 5 mức độ cho
mỗi quan điểm: (5) Hoàn toàn đồng ý, (4)
Đồng ý, (3) Phân vân, (2) Không đồng ý, (1)
Hoàn toàn không đồng ý.
Với mỗi câu hỏi ĐTNC sẽ lựa chọn 1
trong 5 mức đánh giá để đưa ra ý kiến của
họ về chất lượng CTĐT
Mỗi câu hỏi, nhóm câu hỏi được xác
định tỷ lệ của mỗi mức đánh giá, qua đó
đánh giá mức độ hài lòng của cựu người
học về mục tiêu đào tạo và CTĐT
2.3. Phương pháp phân tích số liệu
Mã hóa, nhập liệu, làm sạch và xử lý số
liệu bằng phần mềm SPSS 16.0
Phân tích mô tả tỷ lệ, xác định mức hài
lòng của ĐTNC về mục tiêu và chương
trình đào tạo
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung của đối tượng
nghiên cứu
Trong tổng số 489 cựu sinh viên tham
gia nghiên cứu nam 32 người chiếm 6,5%;
nữ 457 người chiếm 93,5%; độ tuổi 22
chiếm tỉ lệ cao nhất 73,4%.
3.2. Ý kiến về mục tiêu đào tạo và
chương trình đào tạo
Bảng 3.1: Ý kiến của ĐTNC về Chương trình đào tạo
(5) Hoàn toàn đồng ý, (4) Đồng ý, (3) Phân vân, (2) Không đồng ý, (1) Hoàn toàn không đồng ý.
Nội dung
Mức độ đồng ý
(5) (4) (3) (2) (1)
Chương trình đào tạo có khối lượng hợp
lý so với thời lượng quy định.
175
35,8%
246
50,3%
63
12,9%
03
0,6%
02
0,4%
Nội dung chương trình đào tạo phù hợp
với mục tiêu của ngành đào tạo và đáp
ứng chuẩn năng lực
186
38%
253
51,7%
48
9,8%
01
0,2%
01
0,2%
Các học phần trong chương trình được
sắp xếp hợp lý và bổ trợ lẫn nhau.
182
37,2%
245
50,1%
58
11,9%
03
0,6%
01
0,2%
Cấu trúc chương trình mềm dẻo và linh
hoạt, thuận lợi cho sinh viên
158
32,3%
245
50,1%
81
16,6%
03
0,6%
01
0,2%
Sinh viên được cung cấp đầy đủ thông
tin về kế hoạch giảng dạy của khóa học
175
35,8%
249
50,9%
60
12,3%
05
1,0%
00
0%
66
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
Nội dung
Mức độ đồng ý
(5) (4) (3) (2) (1)
Sinh viên được cung cấp đầy đủ thông
tin về các tiêu chí đánh giá kết quả học
tập
176
36%
260
53,2%
50
10,2%
03
0,6%
00
0%
Thời khóa biểu học được sắp xếp hợp
lý, phù hợp cho việc học của sinh viên
165
33,7%
234
47,9%
83
17,0%
04
0,8%
03
0,6%
Phương pháp giảng dạy thực hành/ thực
tập phù hợp với mục tiêu giảng dạy
180
36,8%
249
50,9%
56
11,5%
04
0,8%
00
0%
Chương trình học tạo điều kiện cho sinh
viên vừa học vừa gắn với thực tiễn công
việc điều dưỡng
196
40,1%
232
47,4%
57
11,7%
02
0,4%
02
0,4%
Khóa luận tốt nghiệp là phù hợp với trình
độ và giúp sinh viên có khả năng tư duy,
sáng tạo
186
38%
243
49,7%
59
12,1%
01
0,2%
00
0%
Việc thực hiện kiểm tra – đánh giá được
thực hiện đúng theo quy định, công
bằng và phản ánh đúng năng lực của
sinh viên
178
36,4%
234
47,9%
73
14,9%
03
0,6%
01
0,2%
Bảng kết quả trên cho thấy đại đa số cựu sinh viên đồng ý với những nhận định đưa ra
của nhóm nghiên cứu. Trên 30% ĐTNC hoàn toàn đồng ý rằng nội dung, cấu trúc chương
trình đào tạo là mềm dẻo và phù hợp, sinh viên được cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết,
thời khóa biểu sắp xếp hợp lý. Gần 90% ĐTNC đồng ý và hoàn toàn đồng ý cho rằng
chương trình học tạo điều kiện cho sinh viên vừa học vừa gắn với thực tiễn công việc
Điều dưỡng. Tỷ lệ cựu SV không đồng ý với những nhận định đưa ra chiếm tỷ lệ nhỏ, chỉ
dưới 1%.
3.3. Ý kiến về nội dung và phân bổ kiến thức của chương trình đào tạo
3.3.1. Kiến thức Giáo dục đại cương
Bảng 3.2: Ý kiến của ĐTNC về các học phần giáo dục đại cương
(5) Hoàn toàn đồng ý, (4) Đồng ý, (3) Phân vân, (2) Không đồng ý, (1) Hoàn toàn không đồng ý
Nội dung
Mức độ đồng ý
(5) (4) (3) (2) (1)
Các học phần Lý luận chính trị 106 21,7%
289
59,1%
83
17%
07
1,4%
04
0,8%
Tin học 136 27,8%
268
54,8%
73
14,9%
12
2,5%
00
0%
Tiếng Anh 145 29,7%
245
50,1%
86
17,6%
12
2,5%
01
0,2%
Giáo dục Quốc Phòng – An ninh 150 30,7%
256
52,4%
73
14,9%
08
1,6%
02
0,4%
Giáo dục thể chất 138 28,2%
254
51,9%
86
17,6%
08
1,6%
03
0,6%
67
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
Nội dung
Mức độ đồng ý
(5) (4) (3) (2) (1)
Sinh học di truyền 208 42,5%
237
48,5%
39
8,0%
05
1,0%
00
0%
Hóa học 175 35,8%
236
48,3%
64
13,1%
13
2,7%
01
0,2%
Pháp luật đại cương 157 32,1%
258
52,8%
65
13,3%
08
1,6%
01
0,2%
Trong các môn học giáo dục đại cương, đa số cựu sinh viên (>80%) đồng ý và hoàn
toàn đồng ý rằng nội dung/chủ đề trong chương trình đã học phù hợp với chương trình
giảng dạy.
3.3.2. Kiến thức cơ sở ngành
Bảng 3.3: Ý kiến của ĐTNC về các học phần cơ sở ngành
(5) Hoàn toàn đồng ý, (4) Đồng ý, (3) Phân vân, (2) Không đồng ý, (1) Hoàn toàn không đồng ý
Nội dung
Mức độ đồng ý
(5) (4) (3) (2) (1)
Xác suất thống kê y học 163 33,3%
243
49,7%
75
15,3%
07
1,4%
01
0,2%
Tâm lý y học- Y đức 212 43,4%
227
46,4%
46
9,4%
04
0,8%
00
0%
Giải phẫu- Mô 216 44,2%
239
48,9%
29
5,9%
03
0,6%
02
0,4%
Vi sinh – Ký sinh trùng 208 42,5%
235
48,1%
42
8,6%
03
0,6%
01
0,2%
Hóa sinh 178 36,4%
262
53,6%
45
9,2%
03
0,6%
01
0,2%
Sinh lý 240 49,1%
208
42,5%
38
7,8%
03
0,6%
00
0%
Sinh lý bệnh miễn dịch 256 52,4%
202
41,3%
30
6,1%
01
0,2%
00
0%
Dược lý 255 52,1%
205
41,9%
25
5,1%
04
0,8%
00
0%
Dinh dưỡng tiết chế 219 44,8%
227
46,4%
40
8,2%
03
0,6%
00
0%
Sức khoẻ môi trường 194 39,7%
233
47,6 %
57
11,7%
03
0,6%
02
0,4%
Trên 80% cựu sinh viên đồng ý và hoàn toàn đồng ý với các nội dung trong chương
trình đã học phù hợp với chương trình giảng dạy điều dưỡng bậc đại học: có tới 52,4% và
41,3% CSV hoàn toàn đồng ý và đồng ý với học phần Dược lý, Giải phẫu – Mô lần lượt là
44,2% và 48,1%, Sinh lý bệnh – Miễn dịch lần lượt là 52,4% và 41,3%
68
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
3.3.3. Kiến thức chuyên ngành
Bảng 3.4: Ý kiến của ĐTNC về các học phần chuyên ngành
(5) Hoàn toàn đồng ý, (4) Đồng ý, (3) Phân vân, (2) Không đồng ý, (1) Hoàn toàn không đồng ý
Nội dung
Mức độ đồng ý
(5) (4) (3) (2) (1)
Điều dưỡng cơ sở 305 62,4%
167
34,2%
14
2,9%
02
0,4%
01
0,2%
Kiểm soát nhiễm khuẩn 228 46,6%
216
44,2%
41
8,4%
04
0,8%
00
0%
Nghiên cứu khoa học điều dưỡng 193 39,5%
235
48,1%
55
11,2%
05
1,0%
01
0,2%
Giao tiếp trong thực hành NN 214 43,8%
231
47,2%
42
8,6%
02
0,4%
00
0%
Chăm sóc người bệnh Nội khoa 272 55,6%
194
39,7%
22
4,5%
01
0,2%
00
0%
Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi 270 55,2%
194
39,7%
22
4,5%
03
0,6%
00
0%
Chăm sóc người bệnh tích cực 277 56,6%
183
37,4%
26
5,3%
03
0,6%
00
0%
Chăm sóc người bệnh truyền nhiễm 243 49,7%
215
44%
28
5,7%
03
0,6%
00
0%
Chăm sóc người bệnh ngoại khoa 293 59,9%
170
34,8%
21
4,3%
05
1,0%
00
0%
Chăm sóc NB chuyên khoa hệ nội 273 55,8%
195
39,9%
17
3,5%
04
0,8%
00
0%
Chăm sóc NB chuyên khoa hệ ngoại 277 56,6%
189
38,7%
20
4,1%
03
0,6%
00
0%
Chăm sóc sức khỏe tâm thần 252 51,5%
212
43,4%
24
4,9%
01
0,2%
00
0%
Chăm sóc sức khỏe trẻ em 287 58,7%
175
35,8%
25
5,1%
02
0,4%
00
0%
Chăm sóc sức khỏe phụ nữ 279 57,1%
190
3,9%
18
3,7%
02
0,4%
00
0%
Chăm sóc sức khỏe bằng Y học cổ truyền 223 45,6%
221
45,2%
41
8,4%
04
0,8%
00
0%
Vật lý trị liệu- phục hồi chức năng 202 41,3%
226
46,2%
50
10,2%
10
2,0%
01
0,2%
Quản lý điều dưỡng 197 40,3%
245
50,1%
40
8,2%
07
1,4%
00
0%
Điều dưỡng cộng đồng 213 43,6%
226
46,2%
44
9,0%
06
1,2%
00
0%
Giáo dục sức khoẻ trong THĐD 198 40,5%
222
45,4%
61
12,5%
08
1,6%
00
0%
69
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
Đại đa số (>80%) cựu sinh viên đều đồng ý với các nội dung liên quan đến kiến thức
chuyên ngành là hoàn toàn phù hợp với chương trình đào tạo điều dưỡng bậc đại học,
nhiều học phần có tỉ lệ đồng ý cao: Chăm sóc sức khỏe phụ nữ (96%), Điều dưỡng cơ sở
(96,6%), Kiểm soát nhiễm khuẩn (90,8%)
3.3.4. Kiến thức tốt nghiệp
Bảng 3.5: Ý kiến của ĐTNC về các học phần tốt nghiệp
(5) Hoàn toàn đồng ý, (4) Đồng ý, (3) Phân vân, (2) Không đồng ý, (1) Hoàn toàn không đồng ý
Nội dung
Mức độ đồng ý
(5) (4) (3) (2) (1)
Thực tập tốt nghiệp 280 57,3%
187
38,2%
19
3,9%
03
0,6%
00
0%
Khóa luận tốt nghiệp 1365%
07
35%
00
0%
00
0%
00
0%
Phòng chống HIV/AIDS 174 35,6%
237
48,5%
49
10%
08
1,6%
01
0,2%
Dân số-KHHGĐ-SKSS 183 37,4%
242
49,5%
39
8,0%
05
1,0%
00
0%
Xử trí lồng ghép trẻ bệnh 101 48,8%
79
38,2%
26
12,5%
01
0,5%
00
0%
Chăm sóc NB Nội khoa 2 25 46,3%
23
42,6%
06
11,1%
00
0%
00
0%
Chăm sóc NB Ngoại khoa 2 80 38,5%
93
44,7%
35
16,8%
00
0%
00
0%
Đối với các học phần tốt nghiệp, tỉ lệ cựu sinh viên đồng ý rất cao, tập trung ở các học
phần Thực tập tốt nghiệp (95,5%), Khóa luận tốt nghiệp (100%)
4. BÀN LUẬN
4.1. Thông tin chung của đối tượng
nghiên cứu
Tính tới thời điểm nghiên cứu (tháng
11/2018) Trường Đại học Điều dưỡng Nam
Định đã có 10 khóa tốt nghiệp Cử nhân
Điều dưỡng hệ chính quy. Khối Đại học
chính quy khóa 10 ra trường năm 2018
là khóa học đầu tiên được Nhà trường áp
dụng hình thức đào tạo theo hệ thống tín
chỉ và toàn bộ 566 SV tốt nghiệp được lựa
chọn vào mẫu nghiên cứu. Tuy nhiên, sau
quá trình thu thập và làm sạch số liệu chúng
tôi còn lại 489 phiếu đạt yêu cầu, đạt tỷ lệ
86,4%; đây là tỷ lệ mong muốn.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ cựu
sinh viên cử nhân điều dưỡng là nữ giới
cao hơn tỷ lệ cựu sinh viên nam giới, nữ
giới chiếm 93,5% trong khi nam giới chỉ
6,5%, tỷ lệ nam/nữ là 1/14. Kết quả này
có sự khác biệt so với kết quả nghiên cứu
của Lại Thị Lệ Thu (2007) nữ 83,49%; nam
16,51%; nam/nữ ~ 1/5 [4].
4.2. Mục tiêu đào tạo và chương trình
đào tạo
Mục tiêu và nội dung chương trình đào
tạo đóng vai trò then chốt để xây dựng một
khóa học. Một mục tiêu đào tạo rõ ràng sẽ
giúp sinh viên có những định hướng đúng
đắn và có động lực hoàn thành. Cùng với
đó nội dung chương trình cung cấp cho sinh
viên cần phù hợp để hoàn thành các mục
tiêu đào tạo. Theo thông tư số 04/2016/
70
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
TT-BGDĐT quy định: Mục tiêu của chương
trình đáp ứng mục tiêu đào tạo ngành điều
dưỡng [1]. Để đạt được mục tiêu đào tạo
ngành Điều dưỡng thì cần cung cấp cho
sinh viên một nội dung chương trình phù
hợp và đáp ứng được chuẩn năng lực.
Qua khảo sát có 89,7% ĐTNC đồng ý rằng
chương trình đào tạo ngành Điều dưỡng
bậc Đại học của trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định phù hợp với mục tiêu
của ngành đào tạo và đáp ứng chuẩn năng
lực Điều dưỡng Việt Nam. Tỷ lệ này phản
ánh những kiến thức được cung cấp trong
chương trình, những kỹ năng sinh viên tiếp
cận được trong khóa học đã đáp ứng đúng
và đủ nhu cầu của người học.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, gần
90% ĐTNC đồng ý về khối lượng chương
trình hợp lý so với thời lượng quy định và
các học phần sắp xếp hợp lý, bổ trợ lẫn
nhau. Kết quả này cao hơn so với nghiên
cứu của Phạm Thị Hiếu năm 2010 trên đối
tượng liên thông Vừa làm vừa học (59,2%
hoàn toàn đồng ý/đồng ý khối lượng các
môn học trong chương trình là phù hợp)[3].
Sự khác biệt kết quả có thể do đối tượng,
thời gian nghiên cứu khác nhau, tuy nhiên
sự khác biệt mang tính tích cực và phát
triển. Không có ý kiến phản hồi nào của
CSV về vấn đề thời lượng các học phần
cho thấy về cơ bản các học phần đã được
xây dựng phù hợp đáp ứng nhu cầu và khả
năng tiếp nhận của người học.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng có tới
16,6% ĐTNC còn phân vân về ý kiến cấu
trúc chương trình,17% phân vân về thời
khóa biểu, và có 1,4% CSV không đồng
ý về thời khóa biểu. Trên thực tế vấn đề
bố trí thời gian thi, thực tập lâm sàng cho
sinh viên đã và đang được Nhà trường cải
thiện và nâng cao hơn nữa. Cụ thể phòng
Đào tạo đại học đã sắp xếp thời khóa biểu
hợp lý để đảm bảo cho sinh viên có 3 tuần
cuối học kỳ ôn và thi, mỗi học phần thi cách
nhau từ 2 - 4 ngày, giúp sinh viên có thời
gian ôn tập và giảm bớt căng thẳng trước
các kỳ thi. Bên cạnh đó, Nhà trường đã mở
rộng mạng lưới các cơ sở thực hành từ
tuyến trung ương đến địa phương như BV
Việt Đức, BV Thanh Nhàn, BVĐK tỉnh Nam
Định, BVĐK tỉnh Hà Nam, BV Sản Nhi Ninh
Bình, BV Việt Nam Thụy Điển Uông Bí...
qua đó giúp sinh viên có thêm nhiều lựa
chọn cho đợt thực tập của mình.
Khi đánh giá về phương pháp giảng
dạy thực hành/thực tập; 87,7% CSV hoàn
toàn đồng ý/đồng ý là phù hợp với mục tiêu
giảng dạy; 11,5% còn phân vân, còn lại là
không đồng ý. Tỷ lệ này cao hơn nghiên
cứu của Phạm Thị Hiếu năm 2010 đánh
giá trên đối tượng sinh viên liên thông vừa
làm vừa học (70% CSV hoàn toàn đồng ý/
đồng ý về phương pháp giảng dạy lý thuyết
cũng như lâm sàng của các thầy)[3], điều
này cho thấy trải qua thời gian giảng dạy,
tích luỹ kinh nghiệm đội ngũ giảng viên Nhà
trường đã có những thay đổi tích cực mang
đến cho sinh viên những phương pháp
giảng dạy đạt hiệu quả.
Có tới 87,5% ĐTNC cũng hoàn toàn
đồng ý/đồng ý chương trình học tạo điều
kiện cho sinh viên vừa học vừa gắn với
thực tiễn công việc Điều dưỡng, chưa đến
1% đối tượng không đồng ý với ý kiến này.
Đây là yếu tố quan trọng khi xây dựng
chương trình đào tạo để sinh viên có thể
áp dụng lý thuyết được học sang thực hành
ngay trong quá trình học, rèn luyện kỹ năng
người Điều dưỡng, tránh tình trạng nắm rõ
lý thuyết nhưng không áp dụng được cho
tình huống thực tế.
Ý kiến về việc thực hiện kiểm tra – đánh
giá được thực hiện đúng theo quy định,
công bằng và phản ánh đúng năng lực của
sinh viên, chỉ 0,8% không đồng ý; 14,9%
phân vân còn lại 84,3% hoàn toàn đồng
ý/đồng ý. Tỷ lệ này cho thấy đa số CSV
đã hài lòng về quá trình kiểm tra – đánh
giá của Nhà trường. Trung tâm Khảo thí
và đảm bảo chất lượng giáo dục của Nhà
trường thành lập năm 2012 đến nay đã
phát huy hiệu quả, đảm bảo tính công bằng
71
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
trong thi cử - đánh giá, các quy trình được
xây dựng rõ ràng giúp hoạt động đánh giá
sinh viên được công khai minh bạch. Ngân
hàng câu hỏi thành lập, quy trình in sao đề
thi được giám sát, hình thức thi trắc nghiệm
trên máy tính, sinh viên biết điểm ngay sau
khi nộp bài được đánh giá cao và đảm bảo
tính công bằng.
4.3. Nội dung và phân bổ kiến thức
của chương trình đào tạo
Trên 80% cựu sinh viên đồng ý với nội
dung của các học phần giáo dục đại cương
phù hợp với chương trình đào tạo điều
dưỡng bậc đại học, kết quả này cũng tương
đồng với nghiên cứu của Phạm Thị Hiếu
năm 2010[3]. Học phần sinh học di truyền
có tới 42,5% CSV hoàn toàn đồng ý, Hóa
học là 35,8%, lý giải cho điều này có lẽ do
học phần Sinh học di truyền và Hóa học có
mối quan hệ tương đối gần gũi với các học
phần liên quan đến kiến thức cơ sở ngành
cũng như kiến thức ngành Y nói chung và
điều dưỡng nói riêng.
Các học phần tỉ lệ phân vân của CSV
đó là: Lý luận chính trị (17%), Tiếng Anh
(17,6%) và Giáo dục thể chất (17,6%), có
thể do CSV chưa tìm thấy mối liên quan
gần giữa các học phần này với chương
trình đào tạo điều dưỡng bậc đại học. Kết
quả này phù hợp với nghiên cứu của Phạm
Thị Hiếu năm 2010, CSV cho rằng các học
phần Lý luận chính trị ít quan trọng [3]
Các học phần cơ sở ngành cung cấp
những kiến thức cơ bản làm tiền đề cho
kiến thức chuyên ngành do đó mức độ
đồng ý của CSV về nội dung tương đối cao,
chiếm từ 85% trở lên. Những học phần có
tỉ lệ rất đồng ý và đồng ý cao nhất là Sinh lý
– Sinh lý bệnh miễn dịch (52,1% và 41,3%),
Dược lý (52,1% và 41,9%), Sinh lý (49,1%
và 42,5%), những thống kê này hoàn toàn
phù hợp với chương trình đào tạo của các
Y học nói chung và Điều dưỡng nói riêng.
Đây là những học phần cung cấp kiến thức
nền tảng, rất gần gũi và quan trọng liên
quan đến công tác chăm sóc người bệnh
của người điều dưỡng, kết quả này cũng
khá tương đồng với nghiên cứu của Phạm
Thị Hiếu năm 2010, khi đánh giá về tầm
quan trọng của các học phần này chỉ có
Giải phẫu, Sinh lý, Sinh lý bệnh-miễn dịch,
Dược lý được đánh giá là những môn quan
trọng nhất (chiếm trên 70% đến trên 80%)
[3]
Với mục tiêu đào tạo cho các cử nhân
điều dưỡng khi tốt nghiệp có những năng
lực theo chuẩn năng lực của điều dưỡng
Việt Nam, các học phần trong khối kiến thức
chuyên ngành được xây dựng phù hợp đáp
yêu cầu chung của Bộ Y tế và Bộ Giáo dục,
sau khi tham khảo ý kiến của các bên liên
quan. Trên 90% CSV đồng ý về nội dung
của kiến thức chuyên ngành, bởi lẽ qua
quá trình thực tập tại bệnh viện và công tác
sau khi ra trường các CSV đã nhận thức
đầy đủ và đúng đắn nhất về tầm quan trọng
của các học phần chuyên ngành. Những
học phần được CSV đồng ý về sự phù hợp
của nội dung và chương trình đào tạo với
tỷ lệ cao như Điều dưỡng cơ sở 1 (96,6%),
Chăm sóc người bệnh Nội khoa (95,3%),
Chăm sóc người bệnh Ngoại khoa (94,7%),
Chăm sóc sức khỏe Phụ nữ (96%), Chăm
sóc sức khỏe trẻ em (94,5%)...Kết quả này
cao hơn so với nghiên cứu của Phạm Thị
Hiếu 2010, lý giải cho điều này có lẽ là do
chương trình đào tạo cho đại học chính qui
khóa 10 đã được xây dựng theo hệ thống
tín chỉ nên đã được chỉnh sửa bổ sung cho
phù hợp với chương trình đào tạo. Trong
nghiên cứu của Phạm Thị Hiếu chương
trình xây dựng theo niên chế, cho đối tượng
đại học liên thông, CSV là những người đi
làm còn trong nghiên cứu của chúng tôi
chương trình đào tạo được xây dựng cho
đối tượng sinh viên đại học chính qui chưa
đi làm.
Các học phần tốt nghiệp đặc biệt là Thực
tập tốt nghiệp và khóa luận tốt nghiệp được
tuyệt đại đa số CSV hưởng ứng và đánh
giá cao với tỉ lệ đồng ý lần lượt là 95,5% và
72
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
100%. Lý giải cho kết quả này có lẽ là do
khi xây dựng các học phần này Nhà trường
đã hướng tới những chuẩn năng lực cơ
bản của người điều dưỡng Việt Nam. Khi
học các học các học phần này sinh viên là
những người điều dưỡng thực thụ chăm
sóc người bệnh vì vậy sinh viên rất vui và
háo hức khi học các học phần này.
5. KẾT LUẬN
Sau khi tiến hành nghiên cứu và lấy ý
kiến phản hồi của cựu sinh viên Đại học
Đại học Điều dưỡng chính qui khóa 10 về
chương trình đào tạo ngành điều dưỡng
bậc đại học tại trường Đại học Điều dưỡng
Nam Định năm 2018, chúng tôi đưa ra một
số kết luận như sau:
- Trên 80% số cựu sinh viên hài lòng về
mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo
được cung cấp trong khóa học của họ, phù
hợp với chuẩn năng lực Điều dưỡng Việt
Nam. Đa số cựu sinh viên cho rằng chương
trình học được xây dựng phù hợp so với
thời lượng quy định, các học phần được
sắp xếp hợp lý và bổ trợ lẫn nhau
- Từ 80% - 90% cựu sinh viên đồng ý
nội dung các học phần trong chương trình
đào tạo đại học điều dưỡng được xây dựng
phù hợp, phân bổ kiến thức hợp lý giữa các
khối kiến thức.
Từ kết quả thu được, chúng tôi đề xuất
một số giải pháp để góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo ngành điều dưỡng bậc
đại học của Trường Đại học Điều dưỡng
Nam Định như sau:
- Định kỳ thực hiện rà soát, chỉnh sửa
chương trình đào tạo ngành Điều dưỡng
bậc Đại học 2 năm một lần để đảm bảo tính
cập nhật cho chương trình, trang bị cho
sinh viên những kiến thức mới nhất đáp
ứng đầu ra và yêu cầu công việc ngay sau
khi ra trường.
- Điều chỉnh thời lượng các môn học có
thực hành bệnh viện để tăng cơ hội cho
sinh viên rèn luyện thái độ, kỹ năng, tay
nghề trong quá trình học.
- Hoàn thiện và nâng cấp cơ sở vật chất
tạo môi trường thuận lợi cho sinh viên học
tập và rèn luyện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Thông
tư 04/2016/TT-BGDĐT ngày 14 tháng 3
năm 2016, “Qui định về tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng chương trình đào tạo các trình
độ của giáo dục đại học”.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Văn
bản hợp nhất 17/VBHN-BGĐĐT ngày 15
tháng 5 năm 2014, “Quy chế đào tạo đại
học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ
thống tín chỉ”
3. Phạm Thị Hiếu (2010), Luận văn thạc
sỹ Y tế công cộng, “Đánh giá của cựu sinh
viên về chương trình đào tạo cử nhân điều
dưỡng hệ vừa làm vừa học, tại trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định, năm 2010”
4. Lại Thị Lệ Thu (2007), “Nâng cao
năng lực nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh
vực điều dưỡng cho điều dưỡng tại 7 bệnh
viện ở Việt Nam, giai đoạn 2006-2007”, Kỷ
yếu đề tài nghiên cứu khoa học điều dưỡng,
Hội nghị khoa học điều dưỡng toàn quốc
lần thứ 3, tr. 12-14.
5. Trường Đại học Điều dưỡng Nam
Định (2014), Quyết định số 805/QĐ-ĐDN
ngày 02 tháng 4 năm 2014 của Hiệu trưởng
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định về
việc ban hành Chương trình Đào tạo đại
học điều dưỡng chính quy theo hệ thống
tín chỉ.
6. Likert, Rensis (1932). A Technique for
the Measurement of Attitudes. Archives of
Psychology 22 140, 55.
7. Yu Xu, Davis. DC & Zhaomin Xu (2001),
Assessment of AACN Baccalaureate
Nursing Education Curriculum model in the
People’s Republic of China: A transcultural
exploratory study. Journal of Professional
Nursing 18 (3): 147-56
Các file đính kèm theo tài liệu này:
phan_hoi_cua_cuu_sinh_vien_ve_chuong_trinh_dao_tao_nganh_die.pdf