Phân lập các dẫn chất phenol từ rễ củ cây bạch chỉ nam millettia pulchra kurz thu hái tại An Giang

Hợp chất 3 Phổ ESI-MS positive có các phân mảnh ion với m/z = 193,0520 [M + H]+ và m/z = 175,0398 [M - OH]+. Do đó, công thức phân tử của chất 3 là C10H8O4 (tương ứng với C10H9O4 = 193,0501), với độ bất bão hòa của cấu trúc là 7. Phổ 13C NMR của chất 3 cho thấy 9 tín hiệu cộng hưởng của carbon trong vùng từ 105 – 166 ppm của các carbon thơm và 1 tín hiệu của carbon tại vùng trường cao δC 61,5 ppm của nhóm methoxy. Tín hiệu của carbon tại δC 165,8 ppm là của nhóm carbonyl. Phổ 1H NMR của chất 3 cho thấy các tín hiệu của 2 proton thơm H-6 (8,15; d, J = 8,8 Hz) và H-7 (δH 7,37; dd, J = 8,8; 1,2 Hz) có tương tác COSY của các proton kế cận ở vị trí ortho. Tín hiệu tương tác của 2 proton H-2 (δH 7,70; d; J = 2,0 Hz) và H-3 (δH 7,0; d; J = 2,0; 1,2 Hz) gắn với các carbon tại δC 145,5 và 105,1 ppm với hằng số ghép J = 2,0 Hz, đặc trưng của vòng furan(6). Phổ HMBC của chất 3 cho thấy tương tác quan sát được giữa proton H-3 với C-2/C-8/C-9, giữa proton H-6 với C-4/C-7/C-8/C-9/COOH và giữa H-7 với C-4/C-5/C-8/C-9. Kết hợp dữ liệu phổ từ tài liệu tham khảo(7) xác định chất 3 là acid 4-methoxy-5-benzofuran carboxylic hay acid 4-O-methyl karanjic. Hợp chất 4 Phổ ESI-MS positive của chất 4 có các phân mảnh ion với m/z = 235,0970 [M+H]+ và m/z = 217,0855 [M - OH]+. Do đó, công thức phân tử của chất 4 là C13H14O4 (tương ứng với C13H15O4 = 235,0970), độ bất bão hòa của cấu trúc là 7. Phổ 13C NMR của chất 4 có 9 tín hiệu cộng hưởng của carbon trong vùng từ 113 – 166 ppm của các carbon thơm và 4 tín hiệu của các carbon nhóm carbonyl (δC 165,5), nhóm methoxy (δC 63,8) và 2 nhóm methyl (cùng ở δC 28,1 ppm). Phổ 1H NMR của chất 4 cho thấy các tín hiệu tương tác của các proton H-3 (δH 5,76; d) và H-4 (δH 6,56; d) với hằng số ghép J = 10 Hz, đặc trưng của vòng pyran(6). Phổ COSY cho thấy tín hiệu tương tác của 2 proton H-7 (δH 7,92; d; J = 8,8 Hz) và H-8 (δH 6,72; d; J = 8,8 Hz). Phổ HMBC của hợp chất chất 4 cho thấy tương tác quan sát được giữa proton H-3 với C-2/C-9/2-CH3, giữa proton H-4 với C-2/C-5/C- 8/C-9/C-10, giữa H-7 với C-5/C-6/C-10/COOH, và giữa H-8 với C-6/C-9/C-10. Kết hợp dữ liệu phổ từ tài liệu tham khảo(8,9) xác định chất 4 là acid 5- methoxy-2,2-dimethyl-2H-chromen-6-carboxylic.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân lập các dẫn chất phenol từ rễ củ cây bạch chỉ nam millettia pulchra kurz thu hái tại An Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 B - Khoa học Dược 114 PHÂN LẬP CÁC DẪN CHẤT PHENOL TỪ RỄ CỦ CÂY BẠCH CHỈ NAM MILLETTIA PULCHRA KURZ THU HÁI TẠI AN GIANG Đinh Thị Bách*, Trần Thị Tâm Nguyên**, Mã Chí Thành* TÓM TẮT Mở đầu: Rễ củ Bạch chỉ nam (Millettia pulchra Kurz Fabaceae) là một vị thuốc nam được thu hái và sử dụng phổ biến tại An Giang. Bạch chỉ nam được dùng trong y học cổ truyền để chữa nóng sốt, nhức đầu, phong thấp, viêm da do dị ứng. Hiện nay, các nghiên cứu về thành phần hóa học và tác dụng dược lý của dược liệu này ở Việt Nam còn rất hạn chế. Do đó, việc phân lập các hợp chất từ Bạch chỉ nam góp phần quan trọng trong việc nghiên cứu về hoá học, thử tác dụng sinh học và kiểm tra chất lượng dược liệu Bạch chỉ nam thu hái tại An Giang. Phương pháp nghiên cứu: Rễ củ Bạch chỉ nam được xay nhỏ và chiết ngấm kiệt với cồn 96%, cô quay thu hồi dung môi thu được cao cồn 96%. Cao cồn toàn phần được tách thành các phân đoạn đơn giản bằng phương pháp chiết phân bố với các dung môi hữu cơ có độ phân cực khác nhau. Các hợp chất tinh khiết được phân lập từ các cao phân đoạn bằng phương pháp sắc ký cột (silica gel, Sephadex LH-20) và kết tinh phân đoạn. Cấu trúc các hợp chất phân lập được xác định bằng các phương pháp phổ MS, NMR và so sánh với giá trị phổ trong các tài liêu tham khảo. Kết quả: Từ 6,0 kg dược liệu Bạch chỉ nam, chiết được 2,7 lít cao cồn 96% đậm đặc. Bằng phương pháp chiết phân bố với các dung môi khác nhau thu được các phân đoạn cao n-hexan (50,0 g), ethyl acetat (17,6 g) và n-butanol (147,0 g). Từ phân đoạn ethyl acetat, 4 hợp chất tinh khiết đã được phân lập và xác định là karanjin (1150 g), fujikinetin (3,0 mg), acid 4-O-methyl-karanjic (5,5 mg) và acid 5-methoxy-2,2-dimethyl-2H-chromen- 6-carboxylic (3,2 mg). Kết luận: Từ phân đoạn cao ethyl acetat của rễ củ Bạch chỉ nam đã phân lập được 4 hợp chất tinh khiết. Cấu trúc các hợp chất được xác định là: karanjin, fujikinetin, acid 4-O-methyl-karanjic và acid 5-methoxy-2,2-dimethyl-2H-chromen-6-carboxylic. Trong đó, hợp chất karanjin là thành phần chính có hàm lượng cao nhất trong Bạch chỉ nam. Các hợp chất này sẽ làm tiền đề cho các nghiên cứu về hoạt tính sinh học (chống oxi hoá, kháng viêm, độc tế bào), cũng như tiêu chuẩn hoá chất lượng dược liệu Bạch chỉ nam. Từ khóa: Milletia pulchra, Bạch chỉ nam, flavonoid, karanjin. ABSTRACT ISOLATION OF PHENOL DERIVATIVES FROM THE RADIX OF MILLETTIA PULCHRA KURZ COLLECTED IN AN GIANG PROVINCE Dinh Thi Bach, Tran Thi Tam Nguyen, Ma Chi Thanh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 3 - 2020: 114 - 119 Introduction: The radix of Millettia pulchra Kurz (Bach chi nam) has been collected and used as a popular herbal medicine in An Giang province. Bach chi nam was used in traditional medicine for the treatment of fever, headache, rheumatism, allergire dermatitis. Up to now, the research reported on the chemical constituents of M. pulchra collected in Vietnam was rare and limited. Hence, the aim of this study is to isolate and identify the *Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh **Viện Kiểm nghiệm Thuốc Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS. Mã Chí Thành ĐT: 0988611055 Email: mcthanh@ump.edu.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu B - Khoa học Dược 115 structures of compound from M. pulchra radix for further biological studies and quality control of this herbs. Methods: The radix of M. pulchra was ground and extracted with ethanol 96%, the solvent was evaporated to obtain the total extract. The crude extract was further subjected to liquid-liquid distribution based on the polarity of compounds. The pure compounds were isolated by the column chromatographic (silica gel, Sephadex LH-20) and crystallization methods. The structures of isolated compound were deduced by means of spectroscopic methods (MS, NMR). Results: From 6.0 kg of dried M. pulchra radix, the concentrated ethanolic extract were obtained (2.7 liters). The crude extract was partitioned with n-hexane, ethyl acetate and n-butanol to afford 50.0, 17.6, and 147.0 g of extracts, respectively. From ethyl acetate extract, 4 compounds were isolated and determined as karanjin (1150 mg), fujikinetin (3.0 mg), 4-O-methyl-karanjic acid (5.5 mg) and 5-methoxy-2,2-dimethyl-2H-chromene- 6-carboxylic acid (3.2 mg). Conclusions: From the ethyl acetate fraction of M. pulchra radix, four compounds were isolated and identified. In there, karanjin is presented as the main component in M. pulchra. These compounds could be used for further biological assays such as antioxidant, anti-inflammatory, and anti-cancer, as well as quality control of M. pulchra radix collected in An Giang province. Keywords: Milletia pulchra, Bạch chỉ nam, flavonoid, karanjin ĐẶT VẤN ĐỀ Bạch chỉ nam (Millettia pulchra) là một loài thuộc họ Đậu, hiện nay mọc hoang chủ yếu ở các tỉnh An Giang, Kiên Giang, Tây Ninh, Đồng Nai, Bình Phước và một số tỉnh phía Bắc như Bắc Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Yên Bái(1). Trong y học cổ truyền, rễ củ Bạch chỉ nam được dùng để trị cảm mạo, sốt nóng, nhức đầu, phong thấp đau xương, nhức mắt, chữa mẩn ngứa, viêm da dị ứng. Thành phần chính của Bạch chỉ nam được xác định là flavonoid, hợp chất phenol, sterol và đặc biệt là các isoflavonoid với các tác dụng kháng viêm(2), kháng ung thư(3), chống oxy hóa, kháng khuẩn, kháng nấm. Tại An Giang, Bạch chỉ nam được sử dụng nhiều ở các nhà thuốc đông y. Tuy nhiên, các nghiên cứu về thành phần hoá học và tác dụng dược lý của Bạch chỉ nam còn hạn chế. Do đó, đề tài được thực hiện với mục đích phân lập các hợp chất chính góp phần nghiên cứu thành phần hoá học, thử tác dụng sinh học và kiểm nghiệm dược liệu Bạch chỉ nam thu hái tại An Giang nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng trong điều trị bệnh. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nguyên liệu Rễ củ Bạch chỉ nam (15,0 kg tươi) thu hái tại tỉnh An Giang (tháng 11/2018). Nguyên liệu được định danh bởi Tiến sĩ Võ Văn Chi bằng cách so sánh về hình thái thực vật với các tài liệu thực vật học chuyên ngành. Mẫu nghiên cứu (MP-112018) được lưu giữ tại Bộ môn Dược liệu, khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Nguyên liệu được thái nhỏ, phơi khô, sau đó xay thành bột thô (7,5 kg) dùng để chiết xuất và phân lập các hợp chất. Dung môi, hoá chất, trang thiết bị Ethanol 96% công nghiệp dùng cho chiết xuất (Việt Nam). Các dung môi n-hexan, ethyl acetat, cloroform, methanol, n-butanol dùng cho phân tách phân đoạn và sắc ký (pure analysis) được cung cấp bởi công ty Đoàn Lê (Scharlau, Tây Ban Nha). Sắc ký cột với pha tĩnh là silica gel 60 (Merck, 40-63 µm) hoặc Sephadex LH-20 (GE Healthcare, Thuỵ Điển). Sắc ký lớp mỏng sử dụng bản mỏng silica gel 60 F254 tráng sẳn (Art.1.05554.0001, Merck), phát hiện vết bằng UV 254, 365 nm và thuốc thử vanilin – acid sulfuric/cồn tuyệt đối. Phổ MS được thực hiện trên máy X500R QTOF (AB SCIEX, Anh) của Viện hoá học, Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 B - Khoa học Dược 116 TP. Hồ Chí Minh. Phổ NMR được đo trên máy Ascend 400 FT-NMR (Bruker, Đức) của Viện kiểm nghiệm thuốc, TP. Hồ Chí Minh và dung môi NMR được sử dụng là CDCl3. Phương pháp chiết xuất và phân lập Nguyên liệu Bạch chỉ nam được chiết bằng phương pháp ngấm kiệt với cồn 96%. Dịch chiết cồn được cô quay thu hồi dung môi dưới áp suất giảm thu được cao chiết toàn phần. Cao chiết toàn phần được chiết phân bố lỏng – lỏng lần lượt với các dung môi có độ phân cực tăng dần: n–hexan, ethyl acetat và n-butanol bão hòa nước. Các dịch chiết phân đoạn này tiếp tục được cô quay dưới áp suất giảm, thu được các cao phân đoạn tương ứng, được dùng để phân lập các hợp chất trong Bạch chỉ nam. Các phân đoạn được tiến hành sắc ký cột (silica gel, Sephadex LH-20), kết tinh phân đoạn, lọc rửa tủa nhiều lần với các dung môi khác nhau thu được các hợp chất tinh khiết. Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập Cấu trúc của các chất phân lập được xác định bằng phương pháp phổ UV, MS, NMR và kết hợp so sánh với các tài liệu tham khảo. KẾT QUẢ Chiết xuất và phân lập các chất Rễ củ Bạch chỉ nam (6,0 kg) được chiết ngấm kiệt với cồn 96%, dịch chiết cồn được cô quay dưới áp suất giảm thu hồi dung môi thu được 2,7 lít cao cồn 96% đậm đặc. Dịch chiết này được phân tán vào nước và lắc phân bố lần lượt với n-hexan, ethyl acetat và n-butanol. Cô thu hồi dung môi, thu được các cao phân đoạn n-hexan (H; 50,0 g), ethyl acetat (E; 17,6 g) và n-butanol (B; 147,0 g) tương ứng. Phân đoạn cao ethyl acetat xuất hiện tủa, tiến hành lọc thu được 9,2 g tủa Et và 8,4 g cao ethyl acetat còn lại. Từ 4,4 g tủa Et tiến hành sắc ký cột với silica gel (40-63 µm), hệ dung môi n-hexan – ethyl acetat (95:5), tăng dần ethyl acetat đến tỷ lệ (5:5), thu được 8 phân đoạn (Et1 – Et8). Phân đoạn Et1 xuất hiện tinh thể hình khối, tiến hành rửa bằng chloroform – methanol (1:1) và petroleum ether thu được 1 (1150 mg) tinh khiết. Cao ethyl acetat E (7,0 g) được sắc ký cột Sephadex LH-20 với hệ dung môi dichloromethan – methanol (9:1), thu được 10 phân đoạn (E1-E10). Phân đoạn E4 (220 mg) sau khi lọc loại tủa, dịch lọc được tiến hành sắc ký cột Sephadex LH-20 với dung môi MeOH 100% thu được 3 phân đoạn (E4.1 – E4.3), tủa vô định hình từ phân đoạn E4.2, E4.3 được lọc, rửa nhiều lần với dung môi chloroform và methanol thu được 3 (5,5 mg) và 4 (3,2 mg) tinh khiết. Tủa từ phân đoạn E4 được kết tinh lại và lọc rửa nhiều lần với dung môi chloroform, methanol thu được 2 (3,0 mg). BÀN LUẬN Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được Hợp chất 1 Chất 1 là tinh thể hình khối không màu. Phổ UV của 1 cho thấy các đỉnh hấp thu cực đại tại λmax = 303, 260 và 218 nm, có dạng phổ đặc trưng của hợp chất flavonoid. Phổ ESI- MS positive cho thấy các ion phân mảnh có m/z = 315,0646 [M + Na]+ và m/z = 293,0815 [M + H]+. Do đó, công thức phân tử của 1 là C18H12O4 (tương ứng với C18H12O4Na = 315,0633), với độ bất bão hòa là 12. Phổ 13C NMR của chất 1 cho thấy 16 tín hiệu cộng hưởng gồm 7 carbon bậc III, 7 carbon bậc IV, một nhóm carbonyl và một nhóm methoxy. Đây là vùng cộng hưởng đặc trưng cho cấu trúc các nhóm chất thuộc khung C6-C3-C6, với các carbon methin sp2 của vòng thơm gắn hoặc không gắn với dị nguyên tố oxy. Tín hiệu của một carbon bậc I tại vùng trường cao δC 60,3 ppm là của nhóm methoxy. Dữ liệu phổ 13C NMR cho thấy tín hiệu của các carbon đối xứng trên vòng B ở vị trí δC 128,6 và 128,4 ppm. Các carbon có tín hiệu cộng hưởng trong vùng trường thấp tại các vị trí δC 175,1; 158,2; 154,9; 150,0; 145,8; 141,8 ppm của các carbon có gắn với dị tố oxi. Tín hiệu cộng hưởng ở vùng trường thấp của C-4 (δC 175,1) chứng tỏ chất 1 có một nhóm thế ở C-3, từ các dữ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu B - Khoa học Dược 117 liệu trên cho thấy đây là một hợp chất có cấu trúc khung flavonol. Phổ 1H NMR cũng cho thấy các proton H-5 (δH 8,21; d; J = 8,8 Hz) và H-6 (δH 7,54; d; J = 8,8 Hz) ppm có tương tác COSY của các proton kế cận (3JHH). Thêm vào đó, tín hiệu tương tác quan sát được của 2 proton H-2” (δH 7,77; d, J = 2,0 Hz) và H-3” (δH 7,19; dd; J = 2,0; 0,8 Hz) ppm gắn với các carbon tương ứng tại vị trí δC 145,8 (C-2”) và 104,3 (C-3”) ppm, đây là tương tác của 2 proton của khung furan gắn vào vòng A. Trên phổ proton còn cho thấy 2 proton tại vị trí δH 7,56 và 8,15 ppm có số tích phân tương ứng là 2H ở mỗi vị trí, đây là các proton đối xứng (H-3’/H-5’ và H-2’/H-6’) của vòng B. Phổ HMBC của 1 cho thấy các tương tác giữa H-5 với C-4/C-7/C-9/C- 10, giữa H-6 với C-8/C-10, giữa H-2” với C-7/C- 8/C-3” và H-3” với C-6/C-7/C-8/C-2”, chứng tỏ rằng vòng furan gắn vào vị trí C-7 và C-8 của vòng A. Kết hợp các dữ liệu phổ HMBC, COSY và so sánh với tài liệu tham khảo, 1 được xác định là karanjin(2,4), 1 flavonoid thường gặp trong các loài thuộc chi Millettia và là hợp chất chính có hàm lượng cao nhất trong loài Millettia pulchra. Karanjin Fujikinetin Acid 4-O-methyl- karanjic Acid 5-methoxy-2,2-dimethyl-2H- chromene-6-carboxylic Các tương tác COSYHMBC Hình 1. Cấu trúc của các hợp chất 1 – 4 Hợp chất 2 Dữ liệu phổ ESI-MS positive cho thấy ion phân mảnh có m/z = 313,0722 [M + H]+ (100%). Do đó, công thức phân tử của chất 2 là C17H12O6 (tương ứng với C17H13O6 = 313,0712), với độ bất bão hòa của cấu trúc là 12. Phổ 13C NMR của chất 2 cho thấy có 17 tín hiệu cộng hưởng của carbon, trong đó có 6 carbon bậc III, 9 carbon bậc IV (trong đó có một nhóm carbonyl), 1 carbon bậc II và 1 carbon bậc I. Trong đó, 15 tín hiệu của carbon xuất hiện trong vùng trường thấp từ δC 102 – 175 ppm, đặc trưng cho các nhóm chất thuộc khung C6-C3-C6. Tín hiệu của carbon tại δC 55,7 ppm là của nhóm methoxy và tại δC 101,2 ppm là của nhóm methylendioxy. Phổ 13C NMR của chất 2 không cho thấy tín hiệu của carbon đối xứng trên vòng B. Phổ 1H NMR cho thấy tín hiệu cộng hưởng của một đỉnh đơn (s) tại vị trí δH 7,94 ppm gắn với carbon có δC 152,2 ppm, đây là proton methin của carbon C-2 gắn với oxy của vòng pyran. Do vậy, chất 2 là một isoflavonoid aglycon. Phổ proton cũng cho thấy có các đỉnh đơn của 2 proton methin trên vòng A tại vị trí δH 7,67 (H-5) và 7,01 ppm (H-8). Phổ 1H NMR của chất 2 cũng không cho thấy tín hiệu đối xứng trên vòng B. Phổ Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 B - Khoa học Dược 118 COSY cho thấy tín hiệu tương tác giữa proton H- 5’ (δH 6,90; d; J = 8,0 Hz) và H-6’ (δH 6,99; dd; J = 8,0; 1,6 Hz), ở vị trí ortho và tương tác giữa proton H-6’ với H-2’ (J = 1,6 Hz) ở vị trí meta trên vòng B. Phổ HMBC cho thấy tín hiệu tương tác của proton H-5 với C-4/C-6/C-7/C-9, giữa proton H-2 với C-3/C-4/C-9/C-1’, giữa proton H-8 với C-6/C- 7/C-9. Nhóm methoxy được gắn vào vị trí C-6 và nhóm hydroxyl gắn vào vị trí C-7 dựa vào các tương tác quan sát được trên phổ HMBC. Kết hợp với dữ liệu phổ từ tài liệu tham khảo(5) thì chất 2 được xác định là 6-methoxy-7-hydroxy- 3',4'-methylenedioxy isoflavon hay fujikinetin. Hợp chất 3 Phổ ESI-MS positive có các phân mảnh ion với m/z = 193,0520 [M + H]+ và m/z = 175,0398 [M - OH]+. Do đó, công thức phân tử của chất 3 là C10H8O4 (tương ứng với C10H9O4 = 193,0501), với độ bất bão hòa của cấu trúc là 7. Phổ 13C NMR của chất 3 cho thấy 9 tín hiệu cộng hưởng của carbon trong vùng từ 105 – 166 ppm của các carbon thơm và 1 tín hiệu của carbon tại vùng trường cao δC 61,5 ppm của nhóm methoxy. Tín hiệu của carbon tại δC 165,8 ppm là của nhóm carbonyl. Phổ 1H NMR của chất 3 cho thấy các tín hiệu của 2 proton thơm H-6 (8,15; d, J = 8,8 Hz) và H-7 (δH 7,37; dd, J = 8,8; 1,2 Hz) có tương tác COSY của các proton kế cận ở vị trí ortho. Tín hiệu tương tác của 2 proton H-2 (δH 7,70; d; J = 2,0 Hz) và H-3 (δH 7,0; d; J = 2,0; 1,2 Hz) gắn với các carbon tại δC 145,5 và 105,1 ppm với hằng số ghép J = 2,0 Hz, đặc trưng của vòng furan(6). Phổ HMBC của chất 3 cho thấy tương tác quan sát được giữa proton H-3 với C-2/C-8/C-9, giữa proton H-6 với C-4/C-7/C-8/C-9/COOH và giữa H-7 với C-4/C-5/C-8/C-9. Kết hợp dữ liệu phổ từ tài liệu tham khảo(7) xác định chất 3 là acid 4-methoxy-5-benzofuran carboxylic hay acid 4-O-methyl karanjic. Hợp chất 4 Phổ ESI-MS positive của chất 4 có các phân mảnh ion với m/z = 235,0970 [M+H]+ và m/z = 217,0855 [M - OH]+. Do đó, công thức phân tử của chất 4 là C13H14O4 (tương ứng với C13H15O4 = 235,0970), độ bất bão hòa của cấu trúc là 7. Phổ 13C NMR của chất 4 có 9 tín hiệu cộng hưởng của carbon trong vùng từ 113 – 166 ppm của các carbon thơm và 4 tín hiệu của các carbon nhóm carbonyl (δC 165,5), nhóm methoxy (δC 63,8) và 2 nhóm methyl (cùng ở δC 28,1 ppm). Phổ 1H NMR của chất 4 cho thấy các tín hiệu tương tác của các proton H-3 (δH 5,76; d) và H-4 (δH 6,56; d) với hằng số ghép J = 10 Hz, đặc trưng của vòng pyran(6). Phổ COSY cho thấy tín hiệu tương tác của 2 proton H-7 (δH 7,92; d; J = 8,8 Hz) và H-8 (δH 6,72; d; J = 8,8 Hz). Phổ HMBC của hợp chất chất 4 cho thấy tương tác quan sát được giữa proton H-3 với C-2/C-9/2-CH3, giữa proton H-4 với C-2/C-5/C- 8/C-9/C-10, giữa H-7 với C-5/C-6/C-10/COOH, và giữa H-8 với C-6/C-9/C-10. Kết hợp dữ liệu phổ từ tài liệu tham khảo(8,9) xác định chất 4 là acid 5- methoxy-2,2-dimethyl-2H-chromen-6-carboxylic. Bảng 1. Dữ liệu phổ 1H (400 MHz) và 13C NMR (100 MHz) của các hợp chất 1 – 2 (CDCl3) C 1 2 δC δH (mult, J, Hz) δC δH (mult, J, Hz) 2 154,9 - 152,2 7,94 (s) 3 141,9 - 124,3 - 4 175,1 - 175,6 - 5 121,9 8,21 (d; 8,8) 104,7 7,67 (s) 6 110,1 7,54 (d; 8,8) 145,4 - 7 158,2 - 151,3 - 8 117,0 - 102,7 7,01 (s) 9 150,0 - 152,5 - 10 119,7 - 117,9 - 1’ 131,0 - 125,9 - 2’ 128,4 8,14 (dd; 8,5; 2,0) 109,8 7,12 (d; 1,6) 3’ 128,6 7,56 (m) 147,7 - 4’ 130,7 7,52 (m) 147,6 - 5’ 128,4 7,56 (m) 108,4 6,90 (d; 8,0) 6’ 128,6 8,14 (dd; 8,5; 2,0) 122,4 6,99 (dd; 8,0; 1,6) 2’’ 104,3 7,19 (dd; 2,0; 0,8) 3’’ 145,8 7,77 (d; 2,0) 3-OCH3 60,3 3,93 (s) 6-OCH3 56,5 4,04 (s) OCH2O 101,2 6,02 (s) 7-OH 6,33 (s) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu B - Khoa học Dược 119 Bảng 2. Dữ liệu phổ 1H (400 MHz) và 13C NMR (100 MHz) của các hợp chất 3 – 4 (CDCl3) C 3 4 δC δH (mult, J, Hz) δC δH (mult, J, Hz) 2 145,6 7,70 (d; 2,0) 77,3 - 3 105,2 7,03 (dd; 2,0; 1,2) 131,3 5,76 (d; 10,0) 4 153,3 - 115,8 6,56 (dd; 10,0) 5 113,9 - 156,0 - 6 129,4 8,15 (d; 8,8) 113,9 - 7 107,9 7,37 (dd; 8,8; 1,2) 133,4 7,92 (d; 8,8) 8 117,7 - 114,0 6,72 (d; 8,8) 9 159,8 - 113,8 - 10 158,8 - 5-OCH3 61,5 4,35 (s) 6-COOH 165,8 - 2-CH3 28,1 1,49 (s) 2-CH3 28,1 1,49 (s) 6-OCH3 63,9 3,97 (s) 7-COOH 165,5 - KẾT LUẬN Từ phân đoạn cao ethyl acetat của rễ củ Bạch chỉ nam đã phân lập được 4 hợp chất tinh khiết. Bằng các phương pháp phổ học cấu trúc các hợp chất được xác định là: karanjin, fujikinetin, acid 4-O-methyl-karanjic và acid 5-methoxy-2,2- dimethyl-2H-chromen-6-carboxylic. Trong đó, hợp chất karanjin là thành phần chính chiếm hàm lượng cao nhất và các hợp chất fujikinetin, acid 4-O-methyl-karanjic và acid 5-methoxy-2,2- dimethyl-2H-chromen-6-carboxylic lần đầu tiên được phân lập trong rễ củ Bạch chỉ nam Millettia pulchra. Các hợp chất này sẽ làm tiền đề cho các nghiên cứu về hoạt tính sinh học (chống oxi hoá, kháng viêm, độc tế bào), cũng như sử dụng trong tiêu chuẩn hoá dược liệu Bạch chỉ nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Huy Bích (2006). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, V1, pp.131-133. Nhà Xuất Bản Khoa Học và Kỹ Thuật, Hà Nội. 2. Phrutivorapongkul A, Lipipun V, Ruangrungsi N, Kirtikara K, Nishikawa K, Maruyama S, Watanabe T, Ishikawa T (2003). Studies on the chemical constituents of stem bark of Millettia leucantha: isolation of new chalcones with cytotoxic, anti-herpes simplex virus and anti-inflammatory activities, Chem Pharm Bull, 51(2):187-190. 3. Rayanil K, Bunchornmaspan P, Tuntiwachwuttikul P (2011), A new phenolic compound with anticancer activity from the wood of Millettia leucantha. Archives of Pharmacal Research, 34(6):881-886. 4. Katekhaye SD, Kale MS, Laddha KS (2012), A simple and improved method for isolation of karanjin from Pongamia pinnata Linn. seed oil. Indian Journal of Natural Products and Resources, 3(1):131-134. 5. Rao EV, Murthy SR, Ward RS(1984). Nine isoflavones from Tephrosia maxima, Phytochemistry, 23(7):1493-1501. 6. Pretsch E, Buhlmann P, Badertscher M (2009). Structure determination of organic compounds tables of spectral data, 4thed. Springer-Verlag, Berlin Heidelberg. 7. Narayanaswamy S, Rangaswami S, Seshadri TR(1954). Chemistry of pongamol. Part II. J Chem Soc, 1871-1873. 8. Henry GE, Jacobs H (2001). A short synthesis of 5-methoxy-2,2- dimethyl-2H-1-benzopyran-6-propanoic acid methyl ester. Tetrahedron, 57(25):5335-5338. 9. An HC, Lee S, Lee JM, et al (2018). Novel Hypoxia-Inducible Factor 1α (HIF-1α) Inhibitors for angiogenesis-related ocular diseases: discovery of a novel scaffold via ring-truncation strategy. J Med Chem, 61(20):9266–9286. Ngày nhận bài báo: 27/05/2020 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/06/2020 Ngày bài báo được đăng: 20/07/2020

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphan_lap_cac_dan_chat_phenol_tu_re_cu_cay_bach_chi_nam_mille.pdf
Tài liệu liên quan