Từ những tổng kết trên cho thấy, có khá ít
các công bố trong nước về tình hình phân lập
các vi khuẩn trong nghiên cứu này, ngoại trừ
một số công bố đã thảo luận ở trên. Các nghiên
cứu trước đây tập trung chủ yếu ở phía Bắc và
khu vực Tây Nam Bộ. Vì vậy, kết quả nghiên
cứu này là công bố đầu tiên về tỷ lệ phân lập 4
loại vi khuẩn gây bệnh hô hấp trên heo ở khu
vực Đông Nam Bộ. Nhìn chung, tỷ lệ phân lập
các vi khuẩn gây bệnh hô hấp trên heo là có
khác nhau giữa các khu vực khảo sát, điều này
có thể phụ thuộc vào điều kiện vệ sinh, quản
lý an toàn sinh học, việc sử dụng thuốc kháng
sinh trong phòng và trị bệnh cũng như sử dụng
vacxin phòng bệnh cho heo. Tỷ lệ phân lập các
vi khuẩn gây bệnh hô hấp trong nghiên cứu của
chúng tôi khác với các nghiên cứu khác và ở
mức thấp, mặc dù các mẫu thu thập để phân
lập vi khuẩn được lấy trên những heo có biểu
hiện bệnh hô hấp. Các trang trại và lò mổ đã
thu thập mẫu thuộc khu vực tỉnh Đồng Nai và
Bình Dương. Đây là những khu vực có mật độ
chăn nuôi heo lớn, nhất là Đồng Nai hiện được
xem là thủ phủ chăn nuôi heo của cả nước, hiện
có hơn 2,5 triệu con heo trên toàn khu vực. Mật
độ chăn nuôi đông, bệnh tật gia tăng, áp lực
sử dụng thuốc kháng sinh trong chăn nuôi cao.
Ngoài ra, trong thời gian thu thập mẫu nghiên
cứu cũng là thời điểm xảy ra dịch lở mồm long
móng và dịch tả heo châu Phi, điều này càng
làm tăng áp lực sử dụng thuốc kháng sinh tại
các trại để chống phụ nhiễm vi khuẩn khác. Do
đó, làm cho vi khuẩn trở nên yếu đi, giảm khả
năng phát triển của vi khuẩn trên môi trường
phân lập, từ đó giảm tỷ lệ phân lập. Ngoài ra,
nguyên nhân gây bệnh hô hấp trên các heo khảo
sát có thể còn do tác nhân vi khuẩn khác như
Streptococcus suis, Mycoplasma hoặc virus
gây bệnh rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS)
hay bệnh còi cọc trên heo sau cai sữa do PCV2.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân lập, định danh một số vi khuẩn gây bệnh hô hấp trên heo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
49
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 6 - 2019
PHAÂN LAÄP, ÑÒNH DANH MOÄT SOÁ VI KHUAÅN GAÂY BEÄNH HOÂ HAÁP TREÂN HEO
Đặng Thị Xuân Thiệp, Bùi Nguyễn Hoàng Trang,
Lê Thanh Tùng, Võ Thị Trà An
Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm mục đích phân lập, định danh các vi khuẩn gây bệnh hô hấp gồm:
Actinobacillus pleuropneumoniae, Haemophilus parasuis, Pasteurella multocida và Bordetella
bronchiseptica từ mẫu dịch mũi và mẫu phổi của heo có biểu hiện bệnh hô hấp.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong tổng số 130 mẫu dịch mũi và mẫu phổi, đã phân lập và định danh
được 42 vi khuẩn của cả 4 loại vi khuẩn, chiếm tỷ lệ 32,3%. Tỷ lệ phân lập Haemophilus parasuis là cao
nhất, chiếm 11,5%, tiếp đến là Pasteurella multocida với tỷ lệ 9,2 %; Actinobacillus pleuropneumoniae,
Bordetella bronchiseptica có tỷ lệ phân lập lần lượt là 6,9 % và 4,6%. Tỷ lệ các vi khuẩn phân lập được
từ phổi (17,7%) cao hơn so với dịch mũi (14,6%) trên tổng số mẫu khảo sát.
Từ khoá: Phân lập, Actinobacillus pleuropneumoniae, Haemophilus parasuis, Pasteurella
multocida, Bordetella bronchiseptica, heo.
Isolation and identification of some respiratory pathogens from swine
Dang Thi Xuan Thiep, Bui Nguyen Hoang Trang,
Le Thanh Tung, Vo Thi Tra An
SUMMARY
This study was conducted to isolate and identify some respiratory pathogens including
Actinobacillus pleuropneumoniae, Haemophilus parasuis, Pasteurella multocida and Bordetella
bronchiseptica based on testing the nasal fluid and lung samples from swine with respiratory
disease symptoms. The studied results showed that from a total of 130 pig nasal fluid and
lung samples, 42 isolates of all 4 types of bacteria were isolated and identified, accounting
for 32.3%. The isolation rate of Haemophilus parasuis, Pasteurella multocida, Actinobacillus
pleuropneumoniae and Bordetella bronchiseptica was 11.5%, 6.9%, 9.2% and 4.6%, respectively.
The isolated bacteria rate from the lung and nasal fluid samples was 17.7% and 14.6%,
respectively.
Keywords: Isolation, Actinobacillus pleuropneumoniae, Haemophilus parasuis, Pasteurella
multocida, Bordetella bronchiseptica, swine.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh hô hấp do vi khuẩn trên heo là một
nguyên nhân quan trọng làm gia tăng tỷ lệ bệnh
và tỷ lệ chết trên heo, dẫn đến tổn thất kinh tế
cho trang trại chăn nuôi. Vi khuẩn gây bệnh hô
hấp quan trọng nhất là Pasteurella multocida.
Vi khuẩn này thường gây bệnh kết hợp với một
vi khuẩn khác là Bordetella bronchiseptica gây
viêm teo xoang mũi trên heo. Actinobacillus
pleuropneumoniae là vi khuẩn đứng thứ hai
gây viêm phổi-màng phổi. Một vi khuẩn khác
gây viêm đa xoang trên heo là Haemophilus
parasuis (de Jong và ctv, 2014). Quan trọng
hơn, những vi khuẩn gây bệnh này còn là yếu
tố mở đường cho những tác nhân gây bệnh hô
hấp khác như bệnh cúm, bệnh do Mycoplasma,
rối loạn hô hấp sinh sản (Porcine respiratory
reproduction syndrome-PRRS) hay hội chứng
50
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 6 - 2019
còi cọc trên heo cai sữa (Porcine circovirus type
2- PCV2). Tất cả những tác nhân này có mối liên
hệ mật thiết với nhau, chúng tạo nên những mắt
xích quan trọng trong việc tạo ra bệnh lý hô hấp
trên heo (Sassu và ctv, 2018). Trong số các bài báo
trên Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y tính từ thời
điểm năm 2010-2017, chưa có công bố nào phân
lập, định danh các vi khuẩn gây bệnh hô hấp trên
heo tại khu vực miền Đông Nam Bộ. Nghiên cứu
của chúng tôi được thực hiện với mục tiêu phân
lập, định danh các vi khuẩn gây bệnh hô hấp trên
heo bao gồm Actinobacillus pleuropneumoniae,
Haemophilus parasuis, Pasteurella multocida và
Bordetella bronchiseptica từ các mẫu bệnh phẩm
thu thập trên heo tại một số trại và lò mổ thuộc
khu vực này. Kết quả nghiên cứu góp phần quan
trọng, làm cơ sở cho việc chẩn đoán nguyên nhân
gây bệnh hô hấp do vi khuẩn trên heo tại các khu
vực đã lấy mẫu, từ đó, định hướng cho việc điều trị
bệnh cũng như thực hiện các nghiên cứu tiếp theo.
II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung
Phân lập và định danh các vi khuẩn gây
bệnh hô hấp trên heo bao gồm Actinobacillus
pleuropneumoniae, Haemophilus parasuis,
Pasteurella multocida và Bordetella
bronchiseptica từ mẫu dịch mũi và mẫu phổi của
heo có biểu hiện bệnh hô hấp.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thu thập mẫu
Tổng số 80 mẫu dịch mũi heo được thu thập từ 8
trại heo thuộc tỉnh Đồng Nai và 50 mẫu phổi được
thu thập tại 1 lò mổ heo thuộc tỉnh Bình Dương.
Mẫu dịch mũi được thu thập trên những heo có
biểu hiện bệnh hô hấp như sốt, ho, chảy dịch mũi,
thở ngồi, thở thể bụng, da tím tái. Dùng tăm bông
vô trùng ngoáy sâu vào bên trong mũi heo, sau đó
bẻ ngắn tăm bông và cho vào eppendorff vô trùng.
Mẫu phổi có các bệnh tích như xuất huyết, hoại
tử, hay viêm phổi dính sườn sẽ được thu thập và
để riêng từng mẫu trong các túi sinh học. Các mẫu
sau khi thu thập được cho vào thùng đựng mẫu,
bảo quản bằng đá khô và vận chuyển về phòng thí
nghiệm trong vòng 12 giờ để tiến hành phân lập,
định danh.
2.2.2. Phân lập
Quy trình phân lập được thực hiện theo công
bố của Zhao và cộng sự (2010). Môi trường phân
lập các vi khuẩn trên là môi trường TSA (Tryptose
soy agar; Oxoid) bổ sung 5% huyết thanh bò (Fetal
bovine serum; Difco) và 10 µg/ml nicotinamide
adenine dinucleotide (NAD; Merck). Đối với mẫu
dịch mũi, mẫu tăm bông ngoáy dịch mũi sẽ phết
trực tiếp ở một góc trên đĩa, sau đó dùng que cấy
để ria những đường cấy còn lại. Đối với mẫu phổi,
bề mặt phổi được đốt bằng cồn, sau đó dùng kéo
đã được đốt trên đèn cồn cắt sâu xuống phần mô
phổi bên trong, đồng thời cắt lấy một mẫu phổi
nhỏ và phết lên đĩa, tiếp tục cấy ria bằng que cấy.
Các đĩa nuôi cấy vi khuẩn được ủ hiếu khí ở 37oC
trong 24-48 giờ. Sau thời gian nuôi cấy, việc nhận
diện và phân loại 4 vi khuẩn mục tiêu trên dựa vào
hình thái khuẩn lạc, kết quả nhuộm Gram và phản
ứng catalase được mô tả trong bảng 1.
Bảng 1. Cơ sở phân loại vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae, Haemophilus
parasuis, Pasteurella multocida và Bordetella bronchiseptica sau khi phân lập
Loại vi khuẩn Thời gian ủ Kích cỡ Màu sắc, độ đục
Phản ứng
catalase Hình thái
A. pleuropneumoniae <24h/ 37
oC
(20 giờ) nhỏ trắng đục -
Cầu trực, nhỏ,
Gram âm
Haemophilus parasuis >24h/ 37
oC
(40 giờ) rất nhỏ trắng đục +
Cầu trực hoặc sợi
dài, Gram âm
Pasteurella multocida 24h/ 37oC lớn trắng đục + Cầu trực, Gram âm
Bordetella bronchiseptica 24h/ 37oC nhỏ trắng trong + Cầu trực, Gram âm
51
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 6 - 2019
Các khuẩn lạc có kết quả phân loại như nhau từ
cùng một đĩa nuôi cấy sẽ được tính là một vi khuẩn.
Vi khuẩn này sẽ tiếp tục được định danh bằng PCR.
2.2.3. Định danh bằng PCR
Primer sử dụng trong định danh
Actinobacillus pleuropneumoniae, Haemophilus
parasuis, Pasteurella multocida và Bordetella
bronchiseptica được trình bày ở bảng 2.
Bảng 2. Primer sử dụng cho định danh các vi khuẩn
Vi khuẩn Gen Primer Trình tự (5’-3’) Kích cỡ (bp) TLTK
Actinobacillus
pleuropneumoniae apxIVA
AP-IVF
AP-IVR
ATACGGTTAATGGCGGTAATGG
ACC TGA GTG CTC ACC AAC G 346
Hričínová và
ctv (2010)
Haemophilus
parasuis
16SrRNA HPS-1
HPS-2
GTG ATG AGG AAG GGT GGT GT
GGC TTC GTC ACC CTC TGT 821
Hričínová và
ctv (2010)
Pasteurella
multocida toxA
KMT1 T7
KMT1 SP6
ATCCGCTATTTACCCAGTGG
GCTGTAAACGAACTCGCCAC 460
Hričínová và
ctv (2010)
Bordetella
bronchiseptica fla
Fla4
Fla2
TGGCGCCTGCCCTATC
AGGCTCCCAAGAGAGAAA 237
Zhao và ctv
(2011)
Việc định danh vi khuẩn bằng kỹ thuật PCR
dựa trên phát hiện các vi khuẩn có mang gen
16S rRNA hoặc gen độc tố (apxIVA, toxA, fla)
để chắc chắn các vi khuẩn phân lập được là các
vi khuẩn mục tiêu của nghiên cứu.
Ly trích DNA: DNA của vi khuẩn được ly
trích bằng phương pháp sốc nhiệt. Dùng que cấy
lấy 3 - 5 khuẩn lạc đã được cấy thuần trên môi
trường TSA cho vào ống eppendorff có chứa
sẵn 50µl TBE (tris - boric EDTA), tiếp theo
đặt eppendorff vào nước đang đun sôi 100oC/5
phút, sau đó cho vào tủ -70oC/5 phút. Sau cùng,
ly tâm dịch chiết DNA ở mức 15.000 vòng/phút
trong 5 phút, hút lấy 20µl phần nước nổi trên
bề mặt eppendorff cho vào một ống eppendorff
khác và bảo quản ở -20oC.
Thể tích 1 phản ứng PCR là 20µl, bao gồm
10µl Go Taq green (Promega, Mỹ), 2µl primer
(Promega), 2µl DNA mẫu và 6 µl H
2
O (nuclease
free water) với quy trình nhiệt theo các tài liệu
tham khảo ở bảng 2.
Điện di và đọc kết quả: 5 µl sản phẩm PCR
sẽ được điện di trên gel 1,5% agarose (Promega,
Mỹ) có chứa GelRed (Biotium, Mỹ) trong môi
trường TBE 0,5X, thời gian điện di là 20 phút
ở hiệu điện thế 150 volt, cường độ 144 mA.
Kết quả được đọc trên máy Biorad UV2000.
Sử dụng thang chuẩn DNA phù hợp để ước
lượng kích thước đoạn sản phẩm PCR. Các vi
khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae ATCC
27090, Pasteurella multocida ATCC 12945,
riêng các gốc Haemophilus parasuis, Bordetella
bronchiseptica sau khi PCR đã được gửi giải
trình tại công ty TNHH Thương mại và dịch vụ
Nam Khoa, Tp.HCM và sử dụng làm đối chứng
dương cho định danh các vi khuẩn tiếp theo.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Qua nghiên cứu, chúng tôi đã phân lập được
42 vi khuẩn, tỷ lệ phân lập từng loại vi khuẩn
được trình bày trong bảng 3.
Kết quả từ bảng 3 cho thấy tỷ lệ phân lập các
vi khuẩn gây bệnh hô hấp trên tổng số mẫu khảo
sát là 32,3%. Trong đó, vi khuẩn Haemophilus
parasuis có tỷ lệ phân lập cao nhất ở cả 2 mẫu
chiếm 11,5%; tiếp đến là Pasteurella multocida,
Actinobacillus pleuropneumoniae và Bordetella
bronchiseptica có tỷ lệ phân lập lần lượt là
9,2%; 6,9% và 4,6%. Ngoài ra, tỷ lệ các vi
khuẩn phân lập được từ phổi (17,7%) cao hơn
so với dịch mũi (14,6%) trên tổng số mẫu khảo
sát. Do đó, tỷ lệ phân lập từng loại vi khuẩn trên
mẫu phổi cũng cao hơn so với mẫu dịch từ mũi.
52
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 6 - 2019
Bảng 3. Tỷ lệ phân lập các vi khuẩn gây bệnh hô hấp trên heo (%)
Loại mẫu Số mẫu
Số vi khuẩn
App Hps Pm Bb Tổng (%)
Dịch mũi 80 4 6 6 3 19 (14,6%)
Phổi 50 5 9 6 3 23 (17,7%)
Tổng số mẫu 130 9 15 12 6 42 (32,3%)
Tỷ lệ (%) 6,9 11,5 9,2 4,6
App: Actinobacillus pleuropneumoniae, Hps: Haemophilus parasuis; Pm: Pasteurella multocida;
Bb: Bordetella bronchiseptica
Nhìn chung, tỷ lệ phân lập được các vi khuẩn
gây bệnh hô hấp trên heo trong nghiên cứu của
chúng tôi có khác biệt so với các nghiên cứu
trước đó tại các khu vực khác.
Trong nghiên cứu này, Haemophilus
parasuis có tỷ lệ phân lập cao nhất so với các
vi khuẩn khác, chiếm 11,5% trên tổng số mẫu
phân lập. Tỷ lệ phân lập Haemophilus parasuis
từ các mẫu bệnh phẩm trên heo cũng có khác
so với các nghiên cứu khác. Nghiên cứu của
Zhao và cộng sự (2010) cho thấy tỷ lệ phân
lập Haemophilus parasuis là 26,7%. Trong khi
kết quả nghiên cứu của Hričínová và cộng sự
(2010) cho thấy trong tổng số 219 mẫu phổi, thì
chỉ có 4 mẫu dương tính đối với Haemophilus
parasuis, chiếm 1,83%. Haemophilus parasuis
gây viêm đa xoang bao gồm viêm sợi cơ, viêm
khớp và viêm màng não có thể thấy ở thể cấp
tính. Màng phổi, màng ngoài tim, màng bụng,
màng hoạt dịch và màng não chứa nhiều dịch
có sợi fibrin. Ở thể mạn tính, Haemophilus
parasuis gây xơ hóa nghiêm trọng màng ngoài
tim, màng phổi và/hoặc phúc mạc, cũng như
viêm khớp mạn tính trên heo (Oliveira và
Pijoan, 2004).
Pasteurella multocida là vi khuẩn có tỷ
lệ phân lập chiếm 9,2%, đứng thứ hai sau
Haemophilus parasuis trong nghiên cứu của
chúng tôi. Cù Hữu Phú và cộng sự (2005) cho
rằng nguyên nhân gây bệnh hô hấp trên heo
ở các tỉnh phía Bắc chủ yếu là Pasteurella
multocida, Actinobacillus pleuropneumoniae
và Streptococcus suis. Tuy nhiên, các công
bố ở khu vực phía Bắc cũng tập trung vào thử
nghiệm vacxin phòng bệnh do các vi khuẩn
trên (Hoàng Văn Minh và ctv, 2017; Cù Hữu
Phú và ctv, 2013; Nguyễn Thị Thu Hằng và ctv,
2010). Chưa có nhiều công bố trong nước về
tỷ lệ phân lập vi khuẩn này, ngoại trừ nghiên
cứu của Đặng Xuân Bình và cộng sự (2010),
cho thấy tỷ lệ phân lập Pasteurella multocida
trên heo tại Hà Giang và Cao Bằng là khoảng
5%. Các nghiên cứu từ nước ngoài cho thấy
có sự khác nhau về tỷ lệ phân lập Pasteurella
multocida. Tỷ lệ phân lập Pasteurella
multocida trong một nghiên cứu ở Trung Quốc
là khoảng 8% với 233 vi khuẩn phân lập được
từ 2912 ca bệnh (Tang và ctv, 2009). Nghiên
cứu của Hričínová và cộng sự (2010) cho thấy
tỷ lệ phân lập Pasteurella multocida từ mẫu
bệnh phẩm trên heo là khá cao, chiếm 74,9%
tổng số mẫu phân lập. Pasteurella multocida
gây bệnh tụ huyết trên heo với các biểu hiện
sốt cao, khó thở, xuất huyết ở da vùng bụng,
tai, đùi, mông, đôi khi toàn thân. Pasteurella
multocida toxin (PMT) serogroup D kết hợp
với Bordetella bronchiseptica gây viêm teo
xoang mũi tiến triển. Bệnh làm biến mất hoàn
toàn sụn mũi, mõm rút ngắn và xoắn lại, chuyển
màu sẫm và viêm phổi (Harper và ctv, 2006).
Tỷ lệ phân lập Bordetella bronchiseptica trong
nghiên cứu này là 4,6%, thấp nhất so với các
vi khuẩn khác. Kết quả từ một nghiên cứu khác
cho thấy Bordetella bronchiseptica có tỷ lệ
phân lập khá cao trong các mẫu bệnh phẩm từ
heo, chiếm 18,6% trong tổng số mẫu phân lập
(Zhao và ctv, 2010). Các mầm bệnh khác đồng
53
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 6 - 2019
nhiễm với Bordetella bronchiseptica làm tăng
mức độ nghiêm trọng của bệnh. Bordetella
bronchiseptica mở đường cho Pasteurella
multocida gây viêm teo xoang mũi tiến triển.
Streptococcus suis, Haemophilus parasuis
cũng có xu hướng kết hợp với Bordetella
bronchiseptica gây viêm xoang mũi, viêm phổi
lan rộng (Brockmeier, 2004).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy,
vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae
có tỷ lệ phân lập là 6,9%. Tại các khu vực
khác, tỷ lệ phân lập vi khuẩn này cao hơn so
với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Tỷ lệ
phân lập Actinobacillus pleuropneumoniae
trên heo bị bệnh hô hấp tại Bến Tre và Cần
Thơ dao động từ 20-24% (Phan Kim Thanh
và ctv, 2018; Nguyễn Lương Trường Giang và
ctv, 2015). Một nghiên cứu khác từ nước ngoài
cũng cho thấy tỷ lệ phân lập Actinobacillus
pleuropneumoniae từ những mẫu phổi heo thu
thập từ lò mổ là 20,5% (Hričínová và cộng
sự, 2010). Actinobacillus pleuropneumoniae
là một trong số vi khuẩn quan trọng nhất gây
viêm phổi trên heo ở mọi lứa tuổi và được tìm
thấy rộng rãi. Vi khuẩn gây tổn thương phổi,
xuất huyết bề mặt và hoại tử, sợi fibrin bao
phủ bề mặt phổi, kể cả nội tạng. Actinobacillus
pleuropneumoniae còn gây xuất huyết bào thai
nghiêm trọng. Ngoài ra, vi khuẩn Actinobacillus
pleuropneumoniae còn kết hợp với các tác
nhân khác như Mycoplasma hyopneumoniae,
cúm heo hay PRRS làm trầm trọng các tổn
thương trên đường hô hấp heo (van Dixhoorn
và ctv, 2016; Pomorska-Mól và ctv, 2017). Lê
Văn Dương và cộng sự (2012), Nguyễn Quốc
Huy và cộng sự (2013) nghiên cứu từ những
mẫu bệnh phẩm ở heo dương tính với virus
PRRS tại Bắc Giang đã cho kết quả 19,59%
và 17,78% số mẫu được phân lập dương tính
với vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae
(trích dẫn bởi Phan Kim Thanh và ctv, 2018).
Như vậy, các tác nhân gây bệnh liên hệ mật
thiết với nhau, tạo nên những mắt xích quan
trọng, làm trầm trọng các vấn đề hô hấp trên
heo. Ở thể mạn tính, bệnh làm giảm tăng trọng
trung bình hằng ngày trên heo khoảng 33,6%
và hệ số biến chuyển thức ăn từ 0,77 - 25,5%,
làm heo còi cọc, chậm tăng trưởng, ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh tế (Sassu, 2018).
Từ những tổng kết trên cho thấy, có khá ít
các công bố trong nước về tình hình phân lập
các vi khuẩn trong nghiên cứu này, ngoại trừ
một số công bố đã thảo luận ở trên. Các nghiên
cứu trước đây tập trung chủ yếu ở phía Bắc và
khu vực Tây Nam Bộ. Vì vậy, kết quả nghiên
cứu này là công bố đầu tiên về tỷ lệ phân lập 4
loại vi khuẩn gây bệnh hô hấp trên heo ở khu
vực Đông Nam Bộ. Nhìn chung, tỷ lệ phân lập
các vi khuẩn gây bệnh hô hấp trên heo là có
khác nhau giữa các khu vực khảo sát, điều này
có thể phụ thuộc vào điều kiện vệ sinh, quản
lý an toàn sinh học, việc sử dụng thuốc kháng
sinh trong phòng và trị bệnh cũng như sử dụng
vacxin phòng bệnh cho heo. Tỷ lệ phân lập các
vi khuẩn gây bệnh hô hấp trong nghiên cứu của
chúng tôi khác với các nghiên cứu khác và ở
mức thấp, mặc dù các mẫu thu thập để phân
lập vi khuẩn được lấy trên những heo có biểu
hiện bệnh hô hấp. Các trang trại và lò mổ đã
thu thập mẫu thuộc khu vực tỉnh Đồng Nai và
Bình Dương. Đây là những khu vực có mật độ
chăn nuôi heo lớn, nhất là Đồng Nai hiện được
xem là thủ phủ chăn nuôi heo của cả nước, hiện
có hơn 2,5 triệu con heo trên toàn khu vực. Mật
độ chăn nuôi đông, bệnh tật gia tăng, áp lực
sử dụng thuốc kháng sinh trong chăn nuôi cao.
Ngoài ra, trong thời gian thu thập mẫu nghiên
cứu cũng là thời điểm xảy ra dịch lở mồm long
móng và dịch tả heo châu Phi, điều này càng
làm tăng áp lực sử dụng thuốc kháng sinh tại
các trại để chống phụ nhiễm vi khuẩn khác. Do
đó, làm cho vi khuẩn trở nên yếu đi, giảm khả
năng phát triển của vi khuẩn trên môi trường
phân lập, từ đó giảm tỷ lệ phân lập. Ngoài ra,
nguyên nhân gây bệnh hô hấp trên các heo khảo
sát có thể còn do tác nhân vi khuẩn khác như
Streptococcus suis, Mycoplasma hoặc virus
gây bệnh rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS)
hay bệnh còi cọc trên heo sau cai sữa do PCV2.
54
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 6 - 2019
IV. KẾT LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi đã góp phần xác
định 4 mầm bệnh vi trùng có khả năng gây bệnh hô
hấp trên heo tại những khu vực đã thu thập mẫu.
Trong đó, tỷ lệ phân lập vi khuẩn Haemophilus
parasuis là cao nhất, tiếp đến là Pasteurella
multocida, Actinobacillus pleuropneumoniae và
Bordetella bronchiseptica. Kết quả của nghiên
cứu này là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo
về xác định mức độ nhạy cảm với kháng sinh
hoặc nghiên cứu bệnh học của những vi khuẩn
đã phân lập được.
Lời cảm ơn: Trân trọng cảm ơn Prof. Qigai
He, Phòng Thí nghiệm trọng điểm về Vi sinh
nông nghiệp, Khoa Chăn nuôi Thú y, Đại học
Nông nghiệp Huazhong, Trung Quốc đã giúp đỡ
chúng tôi về quy trình phân lập các vi khuẩn
trong nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. BrockmeierS. L. (2004). Prior infection with
Bordetella bronchiseptica increases nasal
colonization by Haemophilus parasuis in swine.
Veterinary Microbiology 99(1): 75–78.2.
2. Brogden S., Pavlovic A., Tegeler R., Kaspar
H., DeVaan N., Kehrenberg C.(2018).
Antimicrobial susceptibility of Haemophilus
parasuis isolates from Germany by use of a
proposed standard method for harmonized
testing. Veterinary Microbiology 217: 32–35.
3. Cù Hữu Phú, Nguyễn Xuân Huyên, Âu Xuân
Tuấn, Lê Thị Minh Hằng, Lưu Thị Hải Yến,
Văn Thị Hường, Trần Việt Dũng Kiên, Tăng
Thị Phương (2013). Xác định serotype và một
số yếu tố gây bệnh của vi khuẩn Actinobacillus
pleuropneumoniae, Pasteurella multocida và
Streptococcus suis để chọn chủng chế vaccin
phòng bệnh viêm phổi cho lợn. Tạp chí khoa
Hình 1. Phổi heo bị hoại tử
do App.
Hình 2. Khuẩn lạc App. trên môi
trường TSA sau 24giờ/37oC
Hình 3. Vi khuẩn App, hình cầu trực,
Gram âm dưới kính hiển vi độ phóng
đại 1000x
Hình 4. Kết quả PCR vi khuẩn App.
Lane 1: ladder (1500bp); 2: đối chứng dương; 3:
đối chứng âm; 4-8: sản phẩm PCR gen apxIVA
346 bp
55
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 6 - 2019
học kỹ thuật thú y, tập XX., số 7-2013.
4. de Jong A., Thomas V., Simjee S., Moyaert H.,
Garch F. E., Maher K., Morrissey I., Butty P.,
Klein U., Marion H., Rigaut H.,Valle M. (2014).
Antimicrobial susceptibility monitoring of
respiratory tract pathogens isolated from
diseased cattle and pigs across Europe: The
Vetpath study.Veterinary Microbiology 172(1–
2): 202–15.
5. Đặng Xuân Bình, Nguyễn Thị Kim Dung,
Nguyễn Thị Hà, Lê Bá Hiệp (2010). Khảo sát
sự lưu hành của Pasteurella multocida ở một
số gia súc một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt
Nam. Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, tập
XVII, số 2-2010.
6. Harper M., Boyce C. J, Adler B. (2006).
Pasteurella multocida pathogenesis: 125
years after Pasteur: Pasteurella multocida
pathogenesis. FEMS Microbiology Letters
265(1): 1–10.
7. Hoàng Văn Minh, Lê Văn Dương, Cù Hữu Phú,
Trần Đức Hạnh, Nguyễn Quang Tuyên (2017).
Kết quả thử nghiệm vaccin vô hoạt phòng
viêm phổi cho lợn do vi khuẩn Actinobacillus
pleuropneumoniae, Pasteurella multocida và
Streptococcus suis gây ra tại Bắc Giang. Tạp chí
khoa học kỹ thuật thú y, tập XXIV, số 5-2017.
8. Hričínová, M., Holoda E., Mudroňová
D., Ondrašovičová S. (2010). Multiplex
PCR assay for detection of Actinobacillus
pleuropneumoniae, Pasteurella multocida and
Haemophilus parasuis in lungs of pigs from a
slaughterhouse. Folia Microbiologica 55(6):
635–40.
9. Nguyễn Lương Trường Giang (2015). Khảo
sát sự lưu hành và xác định gene độc lực Apx
của vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae
gây bệnh viêm phổi - màng phổi trên heo tại
thành phố Cần Thơ. Hội nghị Khoa học Chăn
nuôi-Thú y toàn quốc AVS 2015: 577-583.
10. Nguyễn Thị Thu Hằng, Đỗ Ngọc Thúy,
Nguyễn Thúy Duyên, Nguyễn Việt Chương,
Cù Hữu Phú, Trương Văn Dung (2010). Kết
quả bước đầu xác định tính sinh miễn dịch của
Actinobaccillus pleuropneumoniae phân lập từ
lợn một số tỉnh phía Bắc Việt Nam. Tạp chí
khoa học kỹ thuật thú y, tập XVII, số 2-2010.
11. Oliveira S., and Pijoan C., (2004).
Haemophilus parasuis: new trends on
diagnosis, epidemiology and control.
Veterinary Microbiology 99(1): 1–12.
12. Phan Kim Thanh, Lý Thị Liên Khai và Huỳnh
Văn Thẩm (2018). Khảo sát bệnh viêm
phổi, màng phổi do vi khuẩn Actinobacillus
pleuropneumoniae trên heo tại tỉnh Bến Tre.
Tạp chí khoa học, Trường Đại học Cần Thơ
54(4): 54.
13. Pomorska-Mól M., Dors A., Kawit K.,
Kowalczyk A., Stasiak E., Pejsak Z. (2017).
Kinetics of single and dual infection of pigs
with swine influenza virus and Actinobacillus
pleuropneumoniae. Veterinary Microbiology
201: 113–20.
14. Sassu, E. L., Bossé J. T., Gottschalk M.,
Langford P.R. (2018). Update on Actinobacillus
pleuropneumoniae -knowledge, gaps and
challenges. Transboundary and Emerging
Diseases 65: 72–90.
15. Tang X., Zhao Z., Hu J., Wu B., Cai X., He
Q., Chen H. (2009). Isolation, antimicrobial
resistance, and virulence genes of Pasteurella
multocida strains from swine in China. Journal
of Clinical Microbiology 47(4): 951–58.
16. van DixhoornI. D. E.,Reimert I., Middlekoop J.,
Bolhuis J. E., WisselinkH. J., Koerkamp Peter
W.G.G., KempB., Zurwieden N. S. (2016).
Enriched housing reduces disease susceptibility
to co-infection with porcine reproductive and
respiratory virus (PRRSV) and Actinobacillus
pleuropneumoniae (A. pleuropneumoniae) in
young pigs. PLOS ONE 11(9).
17. Zhao Z., Wang C., Xue Y., Tang X., Wu B.,
Cheng X., He Q. (2011). The occurrence of
Bordetella bronchiseptica in pigs with clinical
respiratory disease. The Veterinary Journal
188(3): 337–40.
Ngày gửi 26-6-2019
Ngày phản biện 26-7-2019
Ngày đăng 1-9-2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
phan_lap_dinh_danh_mot_so_vi_khuan_gay_benh_ho_hap_tren_heo.pdf