Khảo sát sơ bộ thành phần hóa thực vật
Sơ bộ định tính thành phần hóa thực vật của
cây Thạch tùng dương gồm có triterpenoid tự
do, alkaloid, coumarin, saponin, acid hữu cơ và
chất khử.
Kết quả các phân đoạn từ cột Diaion HP-20
Trong các phân đoạn thu được từ cột Diaion
HP-20 chỉ có phân đoạn methanol 100% (6,6g) và
dicloromethan (0,7g) dương tính với thuốc thử
Dragendroff. Phân đoạn nước và methanol 20%
không có alkaloid.
Chuẩn bị mẫu: 6,6 g cắn alkaloid thu được từ
phân đoạn methanol 100% được hòa tan với
lượng vừa đủ với dichloromethan, nạp mẫu ướt
vào cột sắc ký (6 x70 cm). Pha tĩnh khoảng 450 g
sillicagel hạt vừa (kích thước 0,040-0,063 mm).
Nhồi cột và ổn định cột khoảng 2 giờ bằng dung
môi dicloromethan. Khai triển cột với hệ dung
môi CH2Cl2-MeOH có tỷ lệ thay đổi từ 100:0 đến
80:20. Tốc độ 2ml/ phút. Thể tích hứng 100 ml.
Kết quả thu được 8 phân đoạn bao gồm các
alkaloid khác nhau.
Phân đoạn I sau khi cô thu hồi dung môi,
trên bình cầu xuất hiện các tinh thể màu vàng
nhạt, tinh thể này được rửa bằng aceton và kết
tinh lại bằng aceton-methanol (1:1). Tái kết
tinh lại nhiều lần đến khi thu được tinh thể
không màu, đặt tên là HT1. Kết quả thu được
1,07g HT1.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 289 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân lập huperzinin từ cây thạch tùng dương (lycopodium casuarinoides spring, lycopodiaceae), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 191
PHÂN LẬP HUPERZININ TỪ CÂY THẠCH TÙNG DƯƠNG
(LYCOPODIUM CASUARINOIDES SPRING, LYCOPODIACEAE)
Nguyễn Ngọc Chương*, Trần Công Luận**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề - Mục đích nghiên cứu: Nhóm alkaloid của họ Thạch tùng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà
khoa học trên thế giới. Trong số những loài thạch tùng mọc ở Việt Nam, cây Thạch tùng dương phân bố nhiều ở
các tỉnh Tây Nguyên. Nghiên cứu phân lập alkaloid trong loài này làm cơ sở cho các thử nghiệm sinh học tiếp
theo.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp sắc ký trao đổi Diaion HP-20 và sắc ký cột
cổ điển trong quy trình phân lập alkaloid của cây Thạch tùng dương. Thực hiện các phương pháp đo phổ UV, phổ
hồng ngoại, điểm chảy, phổ cộng hưởng từ hạt nhân để xác định cấu trúc hóa học của chất phân lập được.
Kết quả: Sử dụng hai phương pháp sắc ký trao đổi ion và phương pháp sắc ký cột cổ điển rất thuận lợi để
phân lập được Huperzinin trong cây Thạch tùng dương.
Kết luận: Kết quả của đề tài là cơ sở để thực hiện các nghiên cứu phân lập các alkaloid thạch tùng và các thử
nghiệm sinh học tiếp theo.
Từ khóa: Họ Thạch tùng, Thạch tùng dương, Huperzinin, alkaloid trong họ Thạch tùng.
ABSTRACT
ISOLATION HUPERZININE FROM LYCOPODIUM CASUARINOIDES SPRING, LYCOPODIACEAE
Nguyen Ngoc Chuong, Tran Cong Luan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 – 2014: 191 - 196
Background - Objectives: Lycopodium alkaloids have attracted great attention from scientists in the
world. Lycopodium casuarinoides, a member of Lycopodiaceae, widely distributes in the Highland Central of
Viet Nam. Studying on isolation of lycopodium alkaloids from this species would have contributed to
subsequent biological tests.
Methods: Ion exchange chromatography with Diaion Hry P-20 and column chromatography were used
in alkaloid extraction and isolation processes from Lycopodium casuarinoide. The chemical structure of
isolated compound was elucidated by UV spectrum, infrared spectrum, melting points, nuclear magnetic
resonance spectrum.
Results: Both two methods of ion exchange chromatography and column chromatography method are very
useful for isolation Huperzinine from Lycopodium casuarinoide.
Conclusion: The results of this research would have contributed to subsequent isolation study of other
lycopodium alkaloids and biological testing.
Keywords: Lycopodiaceae, Lycopodium casuarinoides, Huperzinine, lycopodium alkaloids.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Những hợp chất tự nhiên alkaloid của họ
Thạch tùng có khung cấu trúc cơ bản là
lycodin, lycopodin, fawcettimin và nhóm có
* Khoa Y học Cổ Truyền – Đại học Y Dược Tp. HCM
** Trung Tâm Sâm và Dược liệu Tp. Hồ Chí Minh-Viện Dược liệu
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Ngọc Chương ĐT: 0913649750 Email: chuong0911@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 192
cấu trúc khác. Vào năm 1986, khi tác giả Liu và
cộng sự đã phát hiện ra khả năng ức chế
enzyme acetylcholinesterase của huperzin A
và huperzin B phân lập từ cây Thạch tùng
răng thì các alkaloid của họ Thạch tùng đã và
đang được quan tâm của nhiều nhà khoa học
nghiên cứu phân lập, thử tác dụng sinh học và
tổng hợp hữu cơ. Hàng loạt các công trình
nghiên cứu ở nhiều nước trên thế giới về các
cây thuộc họ Thạch tùng đã được công bố
trong thời gian gần đây(1,2,6).
Ở nước ta, có nhiều loài trong họ Thạch tùng
được tìm thấy ở các vùng núi cao thuộc các tỉnh
Tây Nguyên nhưng chưa được nghiên cứu,
trong đó có cây Thạch tùng dương (3,5). Để góp
phần nghiên cứu phân lập các hợp chất tự nhiên
của loài này, làm cơ sở để thực hiện nghiên cứu
tác dụng sinh học về sau, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu phân lập alkaloid trong cây Thạch
tùng dương.
NGUYÊN LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu
Toàn cây Thạch tùng dương (Lycopodium
casuarinoides Spring, Lycopodiaceae) được thu
hái ở rừng Quốc gia Bidoup - Núi Bà, Lâm
Đồng, rửa sạch, phơi khô âm can, tán thành
bột thô.
Hóa chất và trang thiết bị
Hóa chất - dung môi
Dicloromethan, cloroform, methanol, ethyl
acetat, diethyl ether, aceton, n-hexan,
isopropanol (Trung Quốc), NH4OH, HCl 5%
NaOH 1N (Việt Nam), thuốc thử Dragendorff.
Trang thiết bị
Bản mỏng silica gel 60 F254, silica gel cỡ hạt
40-63 µm (Merck, Đức). Diaion loại hạt HP-20 do
hãng Misubishi (Nhật) sản xuất. Cân phân tích
Satorius độ nhạy 0,1 mg (Nhật), bếp cách thủy
Memmert WB.14 (Đức), máy cô quay buchi R300
(Thụy sỹ), máy siêu âm Sanorex RK510 H
(Pháp), máy đo phổ hồng ngoại FTIR - 820PC
Bruker, máy đo cộng hưởng từ hạt nhân Bruker
AV 500 (500 MHz), máy soi UV hai bước sóng
254 nm và 365 nm Vilber Lourmat (Pháp), máy
quang phổ UV-Vis 1800 Shimadzu (Nhật).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu thực vật học
Nguyên liệu là toàn cây Thạch tùng dương
tươi, có đầy đủ rễ, thân, lá được thu hái ở rừng
Quốc gia Bidoup - Núi Bà, Lâm Đồng. Mẫu thu
thập được chụp hình và ghi nhận đặc tính sinh
thái. Kết hợp với các đặc điểm về hình thái, sử
dụng tài liệu tham khảo thực vật học chuyên
ngành, để định danh chính xác tên khoa học của
loài nghiên cứu.
Nguyên liệu được cắt nhỏ, phơi khô trong
bóng râm, và xay bột dùng để soi bột, nghiên
cứu sơ bộ thành phần hóa học hóa học, thử
tinh khiết.
Chiết xuất
10 kg bột thô Thạch tùng dương được làm
ẩm bằng methanol, cho vào bình ngấm kiệt, chiết
kiệt alkaloid bằng methanol. Cô dịch chiết dưới
áp suất giảm, cắn thu được chiết tiếp tục hòa tan
với acid HCl 5%, lọc thu dịch acid, dịch này
được lắc với diethyl ether để loại tạp chất kém
phân cực, sau đó kiềm hóa bằng NH4OH đến
pH=10 thu được dịch alkaloid toàn phần.
Phân lập và tinh chế
Sắc ký cột trao đổi ion
Dịch alkaloid toàn phần được nạp vào cột
Diaion HP 20. Sau đó, lần lượt cho các dung
môi nước khử ion, methanol 20%, methanol
100%, dicloromethan. Phân đoạn methanol
100% và dicloromethan được cô đến cắn thu
được hai phân đoạn alkaloid. Kiểm tra các
phân đoạn bằng sắc ký lớp mỏng với hệ dung
môi CH2Cl2-MeOH-NH3 (90:10:0,1), phát hiện
bằng đèn UV 254 nm và thước thử
Dragendorff.
Sắc ký cột cổ điển
Cột thủy tinh (6 x 70 cm), pha tĩnh silica gel
cỡ hạt 40-63 µm, nạp mẫu ướt bằng cách hòa tan
mẫu vừa đủ với dicloromethan, mẫu nạp là
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 193
phân đoạn methanol 100%. Pha động ban đầu
triển khai bằng dung môi dicloromethan, sau đó
tăng dần thể tích methanol đến tỉ lệ
dicloromethan:methanol (90:10), thể tích hứng
mỗi lần 100 ml, tốc độ 2 ml/phút. Kiểm tra các
phân đoạn bằng sắc ký lớp mỏng với hệ dung
môi CH2Cl2-MeOH-NH3 (90:10:0,1), phát hiện
bằng đèn UV 254 nm và thuốc thử Dragendorff.
Kiểm tra độ tinh khiết
Kiểm tra độ tinh khiết bằng phương pháp
sắc ký lớp mỏng, triển khai bản mỏng bằng ba hệ
dung môi có độ phân cực khác nhau. Sắc ký đồ
của chất tinh khiết phải cho một vết gọn duy
nhất khi soi dưới đèn UV 254 nm và có màu cam
với thuốc thử Dragendorff.
Đo điểm chảy
Xác định nhiệt độ nóng chảy bằng máy đo
điểm chảy.
Đo phổ UV Xác định cấu trúc
Dùng phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt
nhân 1 chiều và 2 chiều.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Thực vật học
Đặc điểm hình thái
Cây thảo mọc bò trên mặt đất hoặc trên cây khác;
thân cứng, dài, thân chính rộng khoảng 3 mm,
lưỡng phân đều; lá hình kim hay dải nhọn,
không cuống, ở thân chính lá nhỏ và mọc thưa, ở
nhánh lá mọc dày và lớn hơn. Lá sinh sản khác lá
thường và tập trung thành bông bào tử ở đỉnh
nhánh, dạng chùy. Túi bào tử hình thận.
Hình 1. Đặc điểm hình thái Thạch tùng dương
Đặc điểm vi phẫu
A B C
Hình 2.Vi phẫu rễ (A), thân (B), lá (C) Thạch tùng dương
Vi phẫu rễ
Vi phẫu rễ Thạch tùng dương có tiết diện
tròn hoặc gần tròn. Cấu tạo từ ngoài vào trong
gồm lớp ngoại bì mang lông hút, vòng đai mô
cứng hóa sợi, vùng tủy chứa libe và gỗ xếp xen
kẽ (phân hóa chưa rõ rệt).
Thân lưỡng phân đều Bông bào tử Lá Rễ Lá
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 194
Vi phẫu thân
Vi phẫu thân Thạch tùng dương có tiết
diện tròn hoặc gần tròn, có nhiều rãnh. Cấu
tạo từ ngoài vào trong gồm lớp biểu bì, mô
mềm vỏ, mô mềm có vách hóa gỗ, một số bó
dẫn phụ nằm trong vùng mô mềm vỏ, vòng
đai mô cứng bao quanh vùng tủy, vùng tủy
gồm libe và gỗ xếp khá đặc sắc, gỗ ở giữa xếp
thành dãy.
Vi phẫu lá
Vi phẫu lá Thạch tùng dương có cấu tạo từ
ngoài vào trong gồm lớp biểu bì mang lỗ khí, mô
mềm giậu, vùng tủy gồm bó dẫn chưa phân hóa,
xung quanh có tế bào tẩm mộc tố.
Đặc điểm bột dược liệu
Cảm quan: Bột màu nâu vàng, mùi thơm nhẹ.
Quan sát dưới kính hiển vi thấy: Biểu bì
mang lỗ khí, mảnh mô mềm, mảnh nhựa, bào tử,
sợi, mạch vạch, mạch xoắn.
Bào tử Biểu bì mang lỗ khí Mảnh mô mềm Mảnh nhựa Mạch vạch Mạch xoắn
Hình 3. Đặc điểm bột dược liệu Thạch tùng dương
Kết quả đo độ ẩm, độ tro và hàm lượng chất
chiết được
Bảng 1. Độ ẩm của Thạch tùng dương
Lần đo Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình
Độ ẩm (%) 8,68 8,47 8,30 8,48
Bảng 2. Độ tro của Thạch tùng dương
Lần đo Lần 1 Lần 2 Lần 3
Trung
bình
Độ tro toàn phần (%) 3,81 4,30 3,83 3,98
Độ tro không tan trong HCl
(%)
0,13 0,15 0,12 0,13
Bảng 3. Hàm lượng chất chiết được của Thạch tùng
dương
Lần đo Lần 1 Lần 2 Lần 3
Trung
bình
Chiết lạnh với nước (%) 19,10 19,25 19,20 19,20
Chiết lạnh với methanol
(%)
18,35 18,65 18,60 18,55
Khảo sát sơ bộ thành phần hóa thực vật
Sơ bộ định tính thành phần hóa thực vật của
cây Thạch tùng dương gồm có triterpenoid tự
do, alkaloid, coumarin, saponin, acid hữu cơ và
chất khử.
Kết quả các phân đoạn từ cột Diaion HP-20
Trong các phân đoạn thu được từ cột Diaion
HP-20 chỉ có phân đoạn methanol 100% (6,6g) và
dicloromethan (0,7g) dương tính với thuốc thử
Dragendroff. Phân đoạn nước và methanol 20%
không có alkaloid.
Chuẩn bị mẫu: 6,6 g cắn alkaloid thu được từ
phân đoạn methanol 100% được hòa tan với
lượng vừa đủ với dichloromethan, nạp mẫu ướt
vào cột sắc ký (6 x70 cm). Pha tĩnh khoảng 450 g
sillicagel hạt vừa (kích thước 0,040-0,063 mm).
Nhồi cột và ổn định cột khoảng 2 giờ bằng dung
môi dicloromethan. Khai triển cột với hệ dung
môi CH2Cl2-MeOH có tỷ lệ thay đổi từ 100:0 đến
80:20. Tốc độ 2ml/ phút. Thể tích hứng 100 ml.
Kết quả thu được 8 phân đoạn bao gồm các
alkaloid khác nhau.
Phân đoạn I sau khi cô thu hồi dung môi,
trên bình cầu xuất hiện các tinh thể màu vàng
nhạt, tinh thể này được rửa bằng aceton và kết
tinh lại bằng aceton-methanol (1:1). Tái kết
tinh lại nhiều lần đến khi thu được tinh thể
không màu, đặt tên là HT1. Kết quả thu được
1,07g HT1.
Kiểm tra độ tinh khiết chất HT1
Tiến hành triển khai SKLM với các hệ dung
môi khác nhau, phát hiện bằng soi đèn UV 254
nm, 365 nm, thuốc thử Dragendorff. Hình 1 cho
thấy HT1 là một chất tinh khiết.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 195
CH2Cl2-MeOH-NH3 (90:10:0,5)
EtOAc-MeOH-H2O-NH3
(100:13,5:10:0,5)
n-hexan-EtOAc-NH
(40:60:0,5)
Hình 4: Sắc ký đồ kiểm tra độ tinh khiết của HT1
Xác định cấu trúc HT1
HT1 kết tinh dạng tinh thể hình kim không
màu, dễ tan trong CH3Cl3, CH2Cl2, MeOH; cho
màu cam bền với thuốc thử Dragendorff.
Phổ IR của HT1.
Các băng hấp thụ ở 1660, 1619, 1554 cho thấy
HT1 có tín hiệu của nhóm ceton, nối đôi ở
carbon α-β.
Phổ MS của HT1.
Phổ LC MS (ESI+) có mảnh chính m/z = 271,25
cho thấy [M+H]+ = 271,25 và dạng dimer [2M+H]+
= 541,31. Do đó HT1 có khối lượng phân tử
tương đương 270, tương ứng với công thức phân
tử là C17H22N2O (Ω=8)
Phổ UV của HT1
Phổ UV trong MeOH của HT1 cho cực đại
hấp thu tại 229,50 nm và 308,00 nm.
Phổ NMR của HT1.
Phổ 13C-NMR cho 16 tín hiệu carbon. Phổ
1H-NMR lấy tích phân cho 22 nguyên tử hydro.
Phổ NMR cho thấy sự hiện diện của 16
nhóm tín hiệu carbon, trong đó có 1 tín hiệu của
của 2 carbon tương đương, bao gồm:
3 nhóm methyl, gồm: 1 CH3-C= (δC 22,849
ppm); 1nhóm (CH3)2-N (δC 39,512 ppm)
3 nhóm methylen, gồm: 2 nhóm -CH2- sp3 (δC
29,152 và 44,469 ppm), 1 nhóm =CH2 sp2 (δC
116,258 ppm)
6 nhóm methin, gồm: 2 nhóm >CH- sp3(δC
38,808 và 45,840); 4 nhóm =CH- sp2 (δC 117,624;
124,479; 140,221 và 142,433 ppm)
5 nhóm Carbon bậc 4, gồm: 1 nhóm –NH-
C=O (δC 165,119 ppm); 3 nhóm >C= sp2 (δC
118,723; 134,315 và 142,823 ppm); 1 nhóm >C-N<
(δC 59,888 ppm)
Từ các dữ liệu phân tích được, định hướng
HT1 về hợp chất huperzinin
11
12
13
4
56
7
N
H
1
23
14
8
15
O
10 N
H
16
Hình 5. Công thức phân tử huperzinin.
Các kết quả của phổ NMR 1 chiều và 2 chiều
đã chứng minh alkaloid HT1 là huperzinin.
UV 365
UV 254 TT Dragedorff UV 365
UV 254 TT Dragedorff UV 365
UV 254 TT Dragedorff
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 196
Bảng 4. Bảng dữ liệu phổ NMR của HT1và So sánh các dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của HT1với
huperzinin trong tài liệu (4)
HT1 (500MHz, CDCl3) Huperzinin(400MHz, CDCl3)[4]
C DEPT δC(ppm) δH (ppm,m,J) HMBC COSY δC(ppm) δH (ppm,m,J)
1 C 165,1 ─ ─ ─ 165,1
2 CH 117,6 6,45 (d, J=9,4) 1, 4 3 117,6 6,45 (d, J=9,4)
3 CH 142,4 7,66 (d,J=9,45) 1, 5, 13 2 142,4 7,66 (d,J=9,45)
4 C 118,7 ─ ─ ─ 118,7
5 C 142,8 ─ ─ ─ 142,8
6 CH2 29,2
2,98 (dd, J=17,6/5,1)
2,42 (s)
5, 7, 8, 12 7 29,2 2,98 (dd, J=17,6/5,1)2,42 (s)
7 CH 38,8 2,42 (s) 8, 12, 13 6, 8, 12 38,8 2,42 (s)
8 CH 124,5 5,36 (d, J=5,1) 7, 14, 16 7, 14 124,5 5,36 (d, J=5,1)
10 CH2 116,3
5,19 (dd, J=17/1,7)
5,05 (dd, J=10,1/1,85)
11, 12 11 116,3
5,19 (dd, J=17/1,7)
5,05 (dd, J=10,1/1,85)
11 CH 140,2 5,96(ddd, J=17/10,1/10,1) 12 10 140,2 5,96(ddd, J=17/10,1/10,1)
12 CH 45,8 2,86 (dd, J=10,1/3,9) 6, 7, 10, 13 7, 11 45,8 2,86 (dd, J=10,1/3,9)
13 C 59,9 ─ ─ ─ 59,9
14 CH2 44,5
1,62 (d, J=17,35)
2,79 (d, J=17,35)
4, 8,12, 13, 15, 16 8, 16 44,5
1,62 (d, J=17,35)
2,79 (d, J=17,35)
15 C 134,3 ─ ─ ─ 134,3
16 CH3 22,8 1,54 (s) 6, 8, 14, 15 14 22,8 1,54 (s)
N(Me)2
CH3 39,5 2,42 (s) 7, 12, 13, 8 ─ 39,5 2,42 (s)
CH3 39,5 2,42 (s) 12, 13 ─ 39,5 2,42 (s)
N-H 13,00 (s) ─ ─
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu đã xác định về mặt thực
vật học cũng như phương pháp nghiên cứu hóa
học phù hợp đối với cây Thạch tùng dương, đã
xây dựng quy trình chiết xuất, phân lập được
một alkaloid từ cây này. Đã kiểm tra các chỉ tiêu
hóa lý như điểm chảy, độ hấp thu UV, phổ IR.
Cấu trúc được xác định bằng phương pháp phổ
nghiệm 1D và 2D NMR đã chứng minh alkaloid
là huperzinin được phân lập từ cây Thạch tùng
dương ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cũng là
cơ sở phục vụ cho các nghiên cứu phân lập tiếp
tục các alkaloid khác trong loài này và các thử
nghiệm sinh học tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Olafsdottir ES, Halldorsdottir ES, Pich NM, and Omarsdottir S
(2013).“Lycopodium alkaloid: Pharmacology”. Natural products,
39, pp. 1241, 1243, 1248, 1252 -1 253.
2. Liu JS and MF Huang (1994). “The alkaloids huperzines C and
D and huperzinine from “Lycopodiastrum casuarinoides”.
Phytochemistry, 37(6), pp. 1759 - 1761.
3. Phạm Hoàng Hộ (2000). Cây cỏ Việt nam. NXB Trẻ, quyển 1, tr.
22 - 26.
4. Yin S, Fan CQ, ang, XN W and Jian-Min Yue (2006).“Lycodine-
Type Alkaloid from Lycopodium casuarinoides”, Helvetica Chimica
Acta, 89, pp. 138, 140.
5. Võ Văn Chi, Trần Hợp (1999). Cây cỏ có ích ở Việt Nam, NXB.
Giáo dục, tập1, tr. 34, 58.
6. Xiaoqiang Ma and David R. Gang (2004). “The lycopodium
alkaloid”. Nat.Prod. Rep., 21, pp. 753 ,758 - 759.
Ngày nhận bài báo: 3/10/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/10/2013,
17/10/2013
Ngày bài báo được đăng: 02/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_lap_huperzinin_tu_cay_thach_tung_duong_lycopodium_casua.pdf