Hợp chất KS2 phân lập được là chất rắn, dạng
tinh thể hình kim, màu vàng.
Phổ 1H- NMR (500 MHz, Acetone D6)
)ppm) có sự xuất hiện tín hiệu đặc trưng
của một flavonoid, trong đó proton 6,18 (d)
ghép meta với proton 6,43 với hằng số ghép
J = 2,0Hz) tương ứng với 2 proton H-6 và H-8;
ba tín hiệu cộng hưởng của 4 proton [6,18
(1H, d, 2Hz); 6,43(1H, d, 2Hz); 7,24 (2H, s),
thuộc vòng A. Proton 7,24 (2H,s) là H-2’, H-
6’ của vòng B.
Phổ 13C-NMR (500 MHz, Acetone
D6)ppm) cho thấy hợp chất KS2 có 12 tín
hiệu cộng hưởng ứng với 15 carbon tương tự
như hợp chất KS1, trong đó C 175,7 pm đặc
trưng cho nhóm carbonyl, tín hiệu C 135,8 (C-
3) đặc trưng cho carbon nối đôi liên kết với
một nhóm hydroxyl.
Các giá trị phổ 1H-NMR và -13C-NMR cho
phép dự đoán KS2 là hợp chất có khung
flavonoid. So sánh các dữ liệu phổ cộng hưởng
từ với các dữ liệu phổ của hợp chất myricetin
đã công bố [7]. Từ đó cấu trúc của hợp chất
KS2 được dự đoán là myricetin (CTPT
C15H10O8).
Hình 3: Cấu trúc hợp chất myricetin
Các kết quả nghiên cứu về hợp chất quercetin,
myricetin cho thấy đây là các hợp chất
flavonoid có khả năng cải thiện sức khỏe tim
mạch, chống loãng xương, chống viêm và là
chất chống oxy hóa tự nhiên do có khả năng
hấp thụ gốc tự do, ngoài ra myricetin còn được
dùng để bảo quản thực phẩm, kéo dài thời gian
sử dụng cho những thực phẩm có chứa dầu và
chất béo [2],[4]. Việc phân lập 2 hợp chất
quercetin, myricetin góp phần khẳng định thêm
những tác dụng dân gian đã được sử dụng của
lá chanh Thái.
3 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân lập một số hợp chất flavonoid từ lá cây chanh thái (citrus hystrix) thu hái tại tỉnh Champasack, miền Nam Lào, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 25, Số 1/2020
PHÂN LẬP MỘT SỐ HỢP CHẤT FLAVONOID TỪ LÁ CÂY CHANH THÁI
(CITRUS HYSTRIX) THU HÁI TẠI TỈNH CHAMPASACK, MIỀN NAM LÀO
Đến tòa soạn 13-12-2019
Mai Thanh Nga, Sathapana Khamphila, Nguyễn Thị Thanh Hương
Khoa Hóa học - Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
Phan Minh Tân
Khoa Công nghệ Kỹ thuật Hóa học- Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì
SUMMARY
FLAVONOIDS ISOLATED FROM THE LEAF OF CITRUS HYSTRIX
COLLECTED IN CHAMPASACK, SOUTH LAOS
From ethyl acetate extracts of the ethanol extract Citrus Hystrix collected in Champasack, South Laos,
we described here the isolation and structure elucidation of two compounds flavonoids: quercetin
(KS1), myricetin (KS2). According to the research results show both compound exhibits a wide range
of activities that include strong anti-oxidant, anticancer, antidiabetic and anti-inflammatory activities.
Key words: Citrus Hystrix, flavonoids, quercetin, myricetin, anti-oxidant.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây Chanh Thái, còn được gọi là trúc,
chanh não người, chanh số 8, Tên khoa học
là Citrus Hystrix được trồng rất phổ biến ở một
số nước như Indonesia, Lào, Malaysia và Thái
Lan, hiện nay loài cây này được trồng rộng rãi
trên Thế Giới. Do có hương vị đặc biệt nên lá
chanh được dùng làm gia vị đặc trưng không
thể thiếu trong ẩm thực Thái Lan, một trong
nhưng món ăn nổi tiếng khắp toàn cầu đó là
Tom Yum. Trong đông y lá chanh Thái cũng là
một vị thuốc trị sốt rét, chữa ho gà, giải cảm,
thanh nhiệt mát gan . [5]. Trong lá chanh Thái
chứa chủ yếu các hợp chất flavonoid, tannin, saponin,
alkaloid, dịch chiết xuất từ lá có tác dụng bảo vệ gan
do paracetamol gây ra, tác dụng chống oxi hóa, kháng
viêm, chống ung thư cổ tử cung và các dòng tế bào u
nguyên bào thần kinh [1], [3], [8]. Tuy nhiên cho tới
nay chưa có nhiều nghiên cứu về thành phần, cấu trúc
hóa học của các hợp chất trong cây chanh Thái.
Trong bài báo này chúng tôi trình bày kết quả phân
lập và xác định cấu trúc một số hợp chất có trong dich
chiết ethyl acetate của mẫu lá khô cây chanh Thái
được thu hái tại tỉnh Champasack, miền Nam Lào.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất, thiết bị
Hóa chất: Các dung môi dùng trong chiết xuất,
phân lập như ethanol (EtOH). n-hexan, ethyl
aceate (EtOAc), methanol.. đều đạt tiêu chuẩn
phân tích. Bản mỏng tráng sẵn trên đế nhôm
loại pha thường silica gel 60 F254. (Merck,
Damstadt, Đức). Pha tĩnh dùng trong sắc kí cột
silica gel pha thường (0,040-0,063mm, YMC
Co. Ltd., Nhật Bản).
Thiết bị: Phổ NMR được đo trong dung môi
CDCl3 trên máy Bruker Avance 500 MHz tại
viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam.
2.2. Chiết, phân lập các chất
Mẫu lá chanh Thái được thu hái vào thời điểm
tháng 6 năm 2019. Lá chanh Thái tươi được
rửa sạch, phơi và sấy khô ở 500C, nghiền nhỏ
thành bột. Lấy 2,5 kg bột đem ngâm chiết với 5
lít ethanol (70%), quá trình chiết được lặp lại 3
73
lần ở nhiệt độ phòng, thời gian cho mỗi lần
chiết 48 giờ. Gom các dịch chiết và cất loại
dung môi dưới áp suất giảm thu được 210 g
cao thô ethanol. Cao thô ethanol được phân bố
vào nước cất vừa đủ và tiến hành chiết lần lượt
với n-hexan, ethyl acetate, cất loại dung môi
thu được cắn n-hexan (30 gam), ethyl acetate
(55 g).
Cặn ethyl acetate (55 g) tiến hành sắc kí cột
với chất hấp phụ silica gel, kích thước cột 60
cm x 6 cm (chiều dài x đường kính cột), dung
môi rửa giải n-hexan: ethyl acetate với độ phân
cực của dung môi tăng dần (n- hexane từ
100% - 0%) thu được 6 phân đoạn ET1- ET6.
Phân đoạn ET4 (6,0 g) được sắc kí trên cột
silica gel, kích thước cột 50 cm x 3 cm; hệ
dung môi giải ly n - hexan: methanol 95:5;
85:15; 75:25; 65:35; 55:45 thu được 4 phân
đoạn ET4.1 - ET4.4.
Phân đoạn ET4.2 được tinh chế bằng cột silica
gel với hệ dung môi rửa giải ethyl aceate thu
được 1 hợp chất màu vàng kí hiệu KS1 (45
mg).
Phân đoạn ET4.3 được tinh chế bằng cách kết
tinh lại thu được 1 hợp chất màu vàng kí hiệu
KS2 (30 mg).
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Cấu trúc hợp chất KS1, KS2 được xác định
dựa vào dữ liệu phổ 1H-NRM, 13C-NRM,
HSQC, HMBC, DEPT và so sánh tài liệu tham
khảo.
Chất KS1 được phân lập có dạng bột, màu
vàng nhạt đặc trưng cho nhóm chất flavonoid,
Rf = 0,45 (CHCl3-MeOH 85:15).
Phổ 1H- NMR (500 MHz, Acetone
D6)ppm): Xuất hiện 5 tín hiệu của proton
ở vùng thơm d, z); 6,51
(1H; d;z); 6,98 (1H; d;z); 7,69
(1H; d;z); 7,82 (1H; d;z); một tín
hiệu proton của nhóm - OH với độ dịch chuyển
(1H; s).
Phổ 13C-RMN (500 MHz, Acetone D6)
Cppm) và phổ DEPT cho thấy hợp chất KS1
gồm 15 carbon thuộc nhân thơm bao gồm 5
carbon nhóm metin (>CH-) và 10 nhóm carbon
tứ cấp (>C<), trong đó tín hiệu carbon tại C
176,5 đặc trưng cho nhóm carbonyl (>C=O).
Từ các số liệu phổ cho phép dự đoán hợp chất
KS1 thuộc loại hợp chất flavonoid.
Trên vòng A: Carbon của nhóm carbonyl có C
176,5 (C-4) nên C-3 gắn với nhóm (-OH kiềm)
và có 1 nhóm hidroxy (-OH) gắn với C-5 vì có
tín hiệu proton của nhóm -OH kiềm nối
(1H; s).
Trên phổ HSQC thể hiện sự tương quan:
(1H; d; 2Hz) với C 99,1; (1H;
d; 2Hz) với C 94,4; (1H; d; 8,5Hz) với
C 116,2; (1H; dd; 8Hz; 2Hz) với C
123,7; (1H; d; 2Hz) với C 115,7.
Phổ HMBC, hai proton (1H; d; 2Hz)
và (1H; d; 2Hz) lần lượt tương quan
với C 94,4 và C 99,1 mà không có tương
quan với carbon còn lại do đó 2 proton này sẽ
ở vị trí H-6 và H-8. Vì C 99,1 tương quan với
12,1 nên C 99,1 là C-6 và là H-6;
C 94,4 là C-8; là H-8. Proton H-8
tương quan với C 157,7 không tương quan với
C 162,3 còn H-6 tương quan với C 162,3
không tương quan với C 157,7 nên C 157,7 là
C-9 và C 162,2 là C-5. Hai carbon C-5; C-6 và
C 104,1 cùng tương quan với nênC
104,1 là C-10. Hai proton H-6, H-8 cùng tương
quan với C 164,9 nên đây là C-7.
Trên vòng B: Từ phổ 1H-NMR và phổ HMBC
ta có thể thấy lần lượt các proton 6.98 (1H;
d; 8,5Hz, H-5’); 7,69 (1H; dd; 8Hz; 2Hz, H-
6’); 7,82 (1H; d; 2Hz, H-2’) và carbon
tương ứng là C 116,2 (C-5’),C 121,4 (C-
6’),C 115,7 (C-2’).
Phân tích phổ HMBC cho các tín hiệu H-2’ và
H-5’ cùng tương quan với C 145,8 nhưng H-
6’ lại không tương quan nên đó là C-3’. Hai
proton H-2’, H-6’ tương quan với C 146,9
nhưng H-5’ lại không tương quan nên đó là C-
2. Carbon có độ chuyển dịch C 136,7 không
tương quan với proton nào nên carbon này là
C-3. Carbon C 123,7 là C-1’; C 148,3 là C-4’.
74
Hình 2: Tương quan phổ HMBC
Như vậy, từ dữ liệu phổ 1H- NMR, 13C-RMN,
HSQC, HMBC của hợp chất KS1 so sánh với
dữ liệu của hợp chất đã công bố quercetin [6],
chất KS1 được xác định là quercetin (CTPT
C15H10O7).
Hình 3: Cấu trúc hợp chất quercetin
Hợp chất KS2 phân lập được là chất rắn, dạng
tinh thể hình kim, màu vàng.
Phổ 1H- NMR (500 MHz, Acetone D6)
)ppm) có sự xuất hiện tín hiệu đặc trưng
của một flavonoid, trong đó proton 6,18 (d)
ghép meta với proton 6,43 với hằng số ghép
J = 2,0Hz) tương ứng với 2 proton H-6 và H-8;
ba tín hiệu cộng hưởng của 4 proton [6,18
(1H, d, 2Hz); 6,43(1H, d, 2Hz); 7,24 (2H, s),
thuộc vòng A. Proton 7,24 (2H,s) là H-2’, H-
6’ của vòng B.
Phổ 13C-NMR (500 MHz, Acetone
D6)ppm) cho thấy hợp chất KS2 có 12 tín
hiệu cộng hưởng ứng với 15 carbon tương tự
như hợp chất KS1, trong đó C 175,7 pm đặc
trưng cho nhóm carbonyl, tín hiệu C 135,8 (C-
3) đặc trưng cho carbon nối đôi liên kết với
một nhóm hydroxyl.
Các giá trị phổ 1H-NMR và -13C-NMR cho
phép dự đoán KS2 là hợp chất có khung
flavonoid. So sánh các dữ liệu phổ cộng hưởng
từ với các dữ liệu phổ của hợp chất myricetin
đã công bố [7]. Từ đó cấu trúc của hợp chất
KS2 được dự đoán là myricetin (CTPT
C15H10O8).
Hình 3: Cấu trúc hợp chất myricetin
Các kết quả nghiên cứu về hợp chất quercetin,
myricetin cho thấy đây là các hợp chất
flavonoid có khả năng cải thiện sức khỏe tim
mạch, chống loãng xương, chống viêm và là
chất chống oxy hóa tự nhiên do có khả năng
hấp thụ gốc tự do, ngoài ra myricetin còn được
dùng để bảo quản thực phẩm, kéo dài thời gian
sử dụng cho những thực phẩm có chứa dầu và
chất béo [2],[4]. Việc phân lập 2 hợp chất
quercetin, myricetin góp phần khẳng định thêm
những tác dụng dân gian đã được sử dụng của
lá chanh Thái.
4. KẾT LUẬN
Từ cao chiết ethyl acetate của lá cây chanh
Thái, thu hái tại tỉnh tỉnh Champasack, miền
Nam Lào, bằng phương pháp sắc kí cột, kết
hợp với phương pháp phổ hiện đại, đã phân lập
và xác định được cấu trúc 2 hợp chất quercetin
(KS1) và myricetin (KS2). Các kết quả nghiên
cứu này tạo tiền đề cho các (quá trình) nghiên
cứu sâu hơn nhằm hướng tới mục tiêu tìm ra
các hợp chất có hoạt tính sinh học và có dược
tính tốt phục vụ ngành y, dược đồng thời góp
phần định hướng sử dụng cây chanh Thái hiệu
quả hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abirami, A., Nagarani G., Siddhuraju
P.,(2015), “Hepatoprotective effect of leaf
extracts from Citrus hystrix and C. maxima
against paracetamol induced liver injury in
rats”. Food science and human wellness, Vol
4(1), pp.35-41.
(Xem tiếp Tr. 115)
75
Các file đính kèm theo tài liệu này:
phan_lap_mot_so_hop_chat_flavonoid_tu_la_cay_chanh_thai_citr.pdf