BÀN LUẬN
Bằng các phương pháp phân lập thường quy
và đơn giản sử dụng trong phân lập hóa thực vật
đã phân lập được các hợp chất với độ tinh khiết
cao và hiệu suất cao. Đây có thể là cơ sở để xây
dựng quy trình phân lập tối ưu cho các chất chỉ
điểm của dược liệu Ngải trắng.
KẾT LUẬN
Đề tài đã phân lập và xác định được 3 hợp
chất từ thân rễ Ngải trắng Curcuma aromatic là
zedoarondiol, germacron và curdion. Các hợp
chất này đã được nhiều công trình nghiên cứu
trên thế giới chứng minh có tác dụng chống ung
thư, kháng viêm, chống oxy hóa(1-3). Do đó, có thể
dùng các hợp chất này làm chất điểm chỉ để định
tính, định lượng dược liệu Ngải trắng trồng tại
An Giang.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 109 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân lập một số hợp chất từ thân rễ cây ngải trắng curcuma aromatica salisb, zingiberaceae trồng tại An Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 298
PHÂN LẬP MỘT SỐ HỢP CHẤT TỪ THÂN RỄ
CÂY NGẢI TRẮNG CURCUMA AROMATICA SALISB.,
ZINGIBERACEAE TRỒNG TẠI AN GIANG
Võ Thanh Hóa***, Nguyễn Thị Tường Vy*, Huỳnh Thanh Tuấn**,
Đỗ Đức Minh**, Lê Kiều Minh**, Nguyễn Đức Hạnh*
TÓM TẮT
Mở đầu – mục tiêu: Dược liệu Ngải trắng Curcuma aromatica được trồng và sử dụng như một vị thuốc
nam phổ biến tại An Giang. Hiện nay, chưa có công trình nghiên cứu nào công bố thành phần hóa học của dược
liệu này trồng tại An Giang. Do đó, việc phân lập các hợp chất từ dược liệu Ngải trắng đóng vai trò quan trọng
trong việc nghiên cứu thuốc và kiểm ngiệm dược liệu Ngải trắng trồng tại An Giang.
Phương ph{p nghiên cứu: Dược liệu Ngải trắng được chiết bằng cồn 96%, cô thu hồi dung môi được cao.
Từ cao cồn 96%, t{ch c{c ph}n đoạn đơn giản bằng phương ph{p chiết phân bố giữa nước v| c{c dung môi có độ
phân cực khác nhau. Phân lập các hợp chất tinh khiết bằng phương ph{p sắc ký cột cổ điển và sắc ký cột pha đảo.
Cấu trúc các chất phân lập được x{c định bằng phổ NMR.
Kết quả: Từ 1,5 kg dược liệu Ngải trắng, chiết xuất được 170 g cao cồn 96%. Bằng phương ph{p chiết phân
bố thu được 62 g cao ph}n đoạn ether dầu v| 70 g cao ph}n đoạn ethyl acetat. Từ cao ph}n đoạn ether dầu, phân
lập được 50 mg hợp chất germacron và 107 mg hợp chất curdion. Từ cao ph}n đoạn ethyl acetat phân lập
được120 mg hợp chất zedoarondiol.
Kết luận: Các hợp chất phân lập được là những hợp chất đã được nghiên cứu và công bố có tác dụng dược lý
chống ung thư, chống oxy hóa, kháng viêm(1-3). Do đó những hợp chất này phù hợp để lựa chọn làm chất điểm chỉ
cho dược liệu Ngải trắng trồng tại An Giang.
Từ khóa: Curuma aromatica, germacron, curdion, zedoarondiol, An Giang
ABSTRACT
ISOLATION OF COMPOUNDS FROM RHIZOME OF CURCUMA AROMATICA SALISB,
ZINGIBERACEAE GROWN IN AN GIANG PROVINCE
Vo Thanh Hoa, Nguyen Thi Tuong Vy, Huynh Thanh Tuan, Do Duc Minh, Le Kieu Minh,
Nguyen Duc Hanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 296 - 306
Introduction - objectives: Ngai trang Curcuma aromatica is popularly used in the folk medicine in An
Giang province. Until now there is no report on compounds isolated from C. aromatica grown in An Giang
province. Hence, the aim of this study is to isolate and identify structures of compounds from C. aromatica
rhizome.
Methods: Dried C. aromatica rhizome was extracted by ethanol 96% to obtain the dried extract. The extract
was further subjected to liquid-liquid distribution based on the solubility of compounds. Isolation of compounds
from simple fractions was carried out by common and popular phytochemical methods. Structures of isolated
compounds were deduced by means of NMR spectroscopy.
* Khoa Dƣợc, Đại học Y Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh
** Trung tâm Y Sinh học phân tử, Đại học Y Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh
***Khoa Y học cổ truyền, Đại học Y Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Đức Hạnh ĐT: 0913576748 Email: duchanh@ump.edu.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 299
Results: 170 g of dried ethanolic extract were obtained from 1.5 kg of dried C. aromatica rhizome. By liquid-
liquid distribution, 70 g of petroleum ether extract and 62 g of ethyl acetate extract were obtained. From petroleum
ether extract, 50 mg of germ crone and 107 mg of curdione were isolated. From ethyl acetate extract, 120 mg of
zedoarondiol were isolated.
Conclusions: Three major compounds of C. aromatica rhizome such as germ crone, curdione and
zedoarondiol, were isolated and identified. These compounds were reported on pharmacological activities such as
anti-cancer, anti-oxidant, anti-inflammation (1-3). The compounds could be used as markers for controlling the
quality of C. aromatica grown in An Giang.
Keywords: Curuma aromatica, germacrone, curdione, zedoarondiol
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngải trắng Curcuma aromatica, một loài thuộc
họ Gừng (Zingiberaceae) hiện nay mọc hoang và
đƣợc trồng chủ yếu ở vùng Bảy Núi, thuộc tỉnh
An Giang. Trong các bài thuốc dân gian, Ngải
trắng đƣợc dùng để trị đau dạ d|y, đau bụng,
viêm gan, làm lành vết thƣơng, kh{ng viêm v|
phối hợp trong các bài thuốc trị ung thƣ. C}y
thuốc n|y đƣợc tỉnh An Giang đƣa v|o danh
sách những dƣợc liệu cần bảo tồn và nghiên cứu
phát triển nhằm mang lại lợi ích kinh tế cho
ngƣời d}n. Đề t|i đƣợc tiến hành với mục đích
phân lập một số hợp chất chính góp phần
nghiên cứu thành phần hóa học và kiểm nghiệm
dƣợc liệu Ngải trắng trồng tại An Giang.
ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PH[P NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu
Thân rễ của cây Ngải trắng thu hái tại tỉnh
An Giang đã đƣợc định danh bằng phƣơng
pháp giải trình tự gen tại Trung tâm Y Sinh học
phân tử, ĐH Y Dƣợc TP Hồ Chí Minh.
Phƣơng ph{p nghiên cứu
Phân lập một số hợp chất từ thân rễ cây Ngải
trắng
Chiết xuất
Thân rễ Ngải trắng khô đƣợc chiết bằng
phƣơng ph{p ngấm kiệt với dung môi cồn 96%.
Dịch chiết đƣợc cô thu hồi dung môi thu đƣợc
cao cồn 96%.
Cao cồn 96% đƣợc ph}n t{n v|o nƣớc và tiến
hành lắc phân bố lần lƣợt với ether dầu hỏa (PE)
(60 – 90oC) và ethyl acetat (EA). Cô thu hồi dung
môi, thu đƣợc c{c cao ph}n đoạn PE và EA
tƣơng ứng.
Phân lập các hợp chất bằng sắc ký cột pha
thuận
C{c cao ph}n đoạn đƣợc phân lập các chất
bằng phƣơng ph{p sắc ký cột cổ điển, sử dụng
silica gel cỡ hạt 40 – 63 µm (Merck); hệ dung môi
đã khảo sát bằng phƣơng ph{p sắc ký lớp mỏng
(SKLM). Tiến hành khai triển sắc ký cột và theo
dõi c{c ph}n đoạn bằng SKLM. Dựa vào kết quả
SKLM để gom ph}n đoạn.
Phân lập các hợp chất bằng sắc ký cột pha đảo
C{c cao ph}n đoạn đƣợc phân lập bằng
phƣơng ph{p sắc ký cột pha đảo, sử dụng silica
gel RP18 cỡ hạt 40 – 63 µm (Merck); hệ dung môi
methanol – nƣớc, tăng dần tỷ lệ methanol. Tiến
hành khai triển sắc ký cột và theo dõi các phân
đoạn bằng SKLM. Dựa vào kết quả SKLM để
gom ph}n đoạn.
Kiểm tra độ tinh khiết các chất phân lập được
Kiểm tra độ tinh khiết bằng sắc ký lớp mỏng
Bằng phƣơng ph{p SKLM, c{c hợp chất
đƣợc kiểm tra độ tinh khiết. Khai triển các hợp
chất này với 3 hệ dung môi khác nhau. Phát
hiện bằng UV 254 và 365 nm, thuốc thử H2SO4
10%/ cồn.
X{c định cấu trúc của các hợp chất phân lập
X{c định cấu trúc của các chất phân lập đƣợc
bằng phƣơng ph{p phổ NMR. Phổ NMR đƣợc
đo với c{c kĩ thuật 1-D (1H-, 13C-) (M{y đo phổ
cộng hƣởng từ hạt nhân Brüker AVANCE 500 -
Mỹ). Từ các dữ liệu phổ ghi nhận đƣợc, kết hợp
với các dữ liệu từ các tài liệu tham khảo, định
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 300
hƣớng, x{c định cấu trúc hóa học của các chất
phân lập.
KẾT QUẢ
Phân lập
Chiết xuất
1,5 kg dƣợc liệu khô, chiết ngấm kiệt bằng
cồn 96%, thu hồi dung môi thu đƣợc 170 g cao
cồn 96%. Từ 150 g cao cồn 96% lắc phân bố phân
bố lần lƣợt với PE và EA thu đƣợc 62 g cao PE và
70 g cao EA.
Phân lập các hợp chất trong cao EA bằng sắc
ký cột pha thuận
Từ 20 g cao EA, tiến hành sắc ký cột silica gel
pha thuận với hệ dung môi ether dầu hỏa – ethyl
acetat, với tỷ lệ tăng dần ethyl acetat. Thu đƣợc 5
ph}n đoạn, trong đó ph}n đoạn 3 (PĐ 3) tƣơng
ứng với tỷ lệ dung môi ether dầu – ethyl acetat (6
: 4) cho 1 vết chính trên SKLM, cô thu hồi dung
môi đƣợc 4,1 g PĐ 3.
Tinh chế PĐ 3 bằng sắc ký cột pha đảo
Từ 3 g PĐ 3, tiến hành sắc ký cột pha đảo hệ
dung môi methanol – nƣớc, với tỷ lệ tăng dần
methanol. Thu đƣợc 3 ph}n đoạn, trong đó ph}n
đoạn 3-1 tƣơng ứng với tỷ lệ dung môi methanol
40% cho 1 vết trên SKLM, cô thu hồi dung môi
đƣợc 120 mg hợp chất CA1.
Phân lập các hợp chất trong cao PE bằng sắc
ký cột pha thuận
Từ 10 g cao PE, tiến hành sắc ký cột silica
gel với hệ dung môi n-hexan – ethyl acetat, với
tỷ lệ tăng dần ethyl acetat. Thu đƣợc 6 phân
đoạn, trong đó ph}n đoạn 2 tƣơng ứng với hệ
dung môi n-hexan – ethyl acetat (9 : 1) và phân
đoạn 4 tƣơng ứng với hệ dung môi n-hexan –
ethyl acetat (8 : 2) cho 1 vết trên SKLM, cô thu
hồi dung môi, thu đƣợc 90 mg hợp chất CA2
và 107 mg hợp chất CA3 tƣơng ứng với từng
ph}n đoạn.
Kiểm tra độ tinh khiết các chất phân lập
Kiểm tra độ tinh khiết bằng sắc ký lớp mỏng
Bản mỏng: Silica gel F254; Hệ dung môi: Hệ 1:
Cloroform – Acid acetic (9 : 1); Hệ 2: n-Hexan –
Ethyl acetat (4 : 6); Hệ 3: Ether dầu hỏa – Ethyl
acetat (6 : 4). Phát hiện: Thuốc thử H2SO4
10%/ethanol. Cả 3 hợp chất CA1, CA2 và CA3
đều cho 1 vết trên SKLM ở điều kiện phân tích.
Kiểm tra độ tinh khiết bằng HPLC phân tích
Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao
Shimadzu LC – 8A, đầu dò UV (Nhật). Cột:
Discovery HS C18 (250 × 4,6 mm, 5 µm). Nhiệt độ:
Nhiệt độ phòng. Tốc độ dòng: 1 ml/phút. Thể tích
bơm: 20 µl. Bước sóng phát hiện: 214 nm. Pha động:
acetonitril – nƣớc, rửa giải gradient. Dung môi
pha mẫu: Pha động.
Các hợp chất CA1, CA2 v| CA3 đều cho 1
pic trên sắc ký đồ ở điều kiện phân tích.
Tiến h|nh đo v| đối chiếu tài liệu, biện giải
phổ của các hợp chất CA1, CA2 và CA3.
X{c định cấu trúc của các hợp chất phân lập
đƣợc
Hợp chất CA1
Phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất CA1 đƣợc
trình vày trong Hình 2, Hình 3 và Bảng 1.
Từ phổ 1H- NMR cho thấy CA1 có chứa 4
nhóm methyl tại 1,19 ppm, 1,2 ppm, 1,8 ppm và
1,9 ppm.
Từ phổ 13C – NMR cho thấy hợp chất có 15C
ứng với 15 tín hiệu. Phổ 13C – NMR của hợp chất
CA1 cho 1 tín hiệu ceton tại 202,9 ppm, ngoài ra
còn xuất hiện tín hiệu của >C= (tại C7 và C11,
tƣơng ứng với 134,6 ppm và142,1 ppm).
Từ kết quả phổ NMR, so sánh với tài liệu
tham khảo(4), kết luận hợp chất CA1 chính là
zedoarondiol và công thức cấu tạo nhƣ sau:
Hình 1: Công thức cấu tạo của zedoarondiol
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 301
Hình 2: Phổ 1H – NMR (500 MHz, CDCl3) của hợp chất CA1
Hình 3: Phổ 13C – NMR (125 MHz, CDCl3) của hợp chất CA1
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 302
Bảng 1: Bảng so sánh dữ liệu phổ NMR (CDCl3, 500/125 MHz) của CA1 với zedoarondiol (CDCl3, 90/22,5
MHz) theo tài liệu(4)
Vị tr
Zedoarondiol CA1
C (ppm) H (ppm, J/Hz) C (ppm) H (ppm, J/Hz)
1 55,9 55,9
2 22,9
22,9
3 28,5
28,5
4 79,9 79,9
5 52
52
6 39,7
39,7
7 134,6
134,6
8 202,9
202,9
9 59,8 2,60 d (13); 2,98 d (13) 59,8 2,59 d (13); 2,94 d (13)
10 72,7 72,7
11 142,1 142,1
12 21,9 1,84 s
1,94 s
21,9 1,83 s
1,94 s 13 22,2 22,2
14 22,7 1,18 s
1,20 s
22,7 1,18 s
1,20 s 15 20,6 20,6
Hợp chất CA2
Phổ 1H và 12C-NMR của hợp chất CA2 đƣợc
trình vày trong Hình 6, Hình 7 và Bảng 2.
Từ phổ 1H – NMR cho thấy CA2 có chứa 4
nhóm methyl tƣơng ứng tại 1,776 ppm, 1,725
ppm, 1,629 ppm và 1,441 ppm. Từ phổ 13C –
NMR cho thấy hợp chất CA2 có 15C ứng với 15
tín hiệu. Từ phổ này cho thấy có 1 tín hiệu ceton
tại 207,9 ppm, ngoài ra còn xuất hiện 4 tín hiệu
của >C= (tại C4, C7,C10, C11 ứng với 126,6 ppm,
129,5 ppm, 134,6ppm và 137,2 ppm) và 2 tín hiệu
-CH= (tại C1 và C5 ứng với 132,6 ppm và 125,3
ppm).
Từ kết quả phổ NMR, so sánh với tài liệu
tham khảo(5), kết luận hợp chất CV2 chính là
germacron và công thức cấu tạo nhƣ sau:
Hình 4: Công thức cấu tạo của germacron
Hợp chất CA3
Phổ 1H và 12C-NMR của hợp chất CA3 đƣợc
trình bày trong Hình 8, Hình 9 và Bảng 3.
Từ phổ 1H- NMR cho thấy CA3 có chứa 3
nhóm methyl >C-CH3 tại 0,88 ppm, 0,95 ppm,
0,99 ppm; và chứa 1 nhóm methyl >C=C-CH3 tại
1,65 ppm. Từ phổ 13C – NMR cho thấy CA3 có
15C ứng với 15 tín hiệu, ngoài ra CA3 chứa 2
nhóm ceton với hai tín hiệu tƣơng ứng với C5 và
C8 tại 214,4 ppm và 211,1 ppm. Bên cạnh đó CA3
còn chứa 1 tín hiệu >C= (ứng với C10 tại 129,9
ppm) và một -CH= (ứng với C1 tại 131,6 ppm).
Từ kết quả phổ NMR, so sánh với tài liệu
tham khảo(5), kết luận hợp chất CV3 chính là
curdion và có công thức cấu tạo nhƣ sau:
Hình 5: Công thức cấu tạo của curdion
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 303
Hình 6: Phổ 1H – NMR (500 MHz, CDCl3) của hợp chất CA2
Hình 7: Phổ 13C – NMR (125 MHz, CDCl3) của hợp chất CA2
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 304
Bảng 2: Bảng so sánh dữ liệu phổ NMR (CDCl3, 500/125 MHz) của CA2 với germacron (CDCl3, 400/100 MHz)
theo tài liệu(5)
Vị tr
Germacron CA2
C (ppm) H (ppm, J/Hz) C (ppm) H (ppm, J/Hz)
1 132,6 4,99 brd (11,7) 132,8 4,97 brd (11,5)
2 24 2,06 - 2,40 m 24,3 2,06 - 2,38 m
3 38 2,06 - 2,40 m 39,3 2,06 - 2,38 m
4 126,6 126,9
5 125,3 4,71 brd (8,6) 125,6 4,70 brd (9)
6 29,2 2,86 brd (11,2); 2,94 m 29,4 2,85 brd (11,5); 2,94 m
7 129,5
129,3
8 207,9
208
9 55,8 2,94 m; 3,41 d (10,5) 56 2,94 m; 3,40 d (10,5)
10 134,6 135,1
11 137,2 137,5
12 22,3 1,78 s 22,5 1,77 s
13 19,9 1,73 s 20 1,71 s
14 15,5 1,43 s 15,7 1,43 s
15 16,7 1,63 s 16,9 1,62 s
Bảng 3: Bảng so sánh dữ liệu phổ NMR (CDCl3, 500/125 MHz) của Cv6 với curdion (CDCl3, 400/100 MHz)
theo tài liệu(5)
Vị tr
Curdion CA3
C (ppm) H (ppm, J/Hz) C (ppm) H (ppm, J/Hz)
1 131,5 5,17 brs 131,6 5,17 brs
2 26,4 2,09 - 2,14 m 26,4 2,07 - 2,16 m
3 33,4 1,58 m; 2,09 - 2,14 m 34 1,58 m; 2,07 - 2,16 m
4 46,7 2,34 m; 46,8 2,34 m
5 211,1
211,1
6 44,2 2,40 dd (16,6; 2); 2,69 m 44,2 2,40 dd (17; 2); 2,69 m
7 53,5
53,6
8 214,3
214,4
9 55,8 55,9
10 129,8 129,9
11 29,7 1,87 m 30 1,87 m
12 21,1 21,1
13 19,8 19,8
14 18,5 18,5
15 16,5 1,66 s 16,6 1,66 s
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 305
Hình 8: Phổ 1H – NMR (500 MHz, CDCl3) của hợp chất CA3
Hình 9: Phổ 13C – NMR (125 MHz, CDCl3) của hợp chất CA3
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 306
BÀN LUẬN
Bằng các phƣơng pháp phân lập thƣờng quy
v| đơn giản sử dụng trong phân lập hóa thực vật
đã ph}n lập đƣợc các hợp chất với độ tinh khiết
cao và hiệu suất cao. Đ}y có thể là cơ sở để xây
dựng quy trình phân lập tối ƣu cho các chất chỉ
điểm của dƣợc liệu Ngải trắng.
KẾT LUẬN
Đề t|i đã ph}n lập v| x{c định đƣợc 3 hợp
chất từ thân rễ Ngải trắng Curcuma aromatic là
zedoarondiol, germacron và curdion. Các hợp
chất n|y đã đƣợc nhiều công trình nghiên cứu
trên thế giới chứng minh có tác dụng chống ung
thƣ, kh{ng viêm, chống oxy hóa(1-3). Do đó, có thể
dùng các hợp chất này làm chất điểm chỉ để định
tính, định lƣợng dƣợc liệu Ngải trắng trồng tại
An Giang.
CẢM ƠN
Công trình nghiên cứu đƣợc tài trợ theo đề
tài mã số 373.2017.04 cấp bởi Sở Khoa học –
Công nghệ An Giang
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Al-Reza SM, Rahman A, Sattar MA, (2010), Essential oil
composition and antioxidant activities of Curcuma aromatica
Salisb. Food Chem Toxicol, 2 (1), 60-62.
2. Kumar A, Chomwal R, Kumar P. (2009), "Anti inflammatory
and wound healing activity of Curcuma aromatica Salisb.
extract and its formulation”, Journal of Chemical and
Pharmaceutical Research,1 (1), 304-310.
3. Liu B, GaoYQ (2014), “Germacrone inhibits the proliferation of
glioma cells by promoting apoptosis and inducing cell cycle
arrest.”, Mol Med Rep,10 (1046), 49-50.
4. Masanori K, Akira U, Kaoru U, Sadao S (1987), “Strucutres of
Sesquiterpenes from Curcuma aromatica Salisb, Chem. Pharm.
Bull, 35(1), 53-59.
5. Yang FQ, Li S.P, Chen Y, Lao SC (2005), “Identification and
quantitation of eleven sesquiterpenes in three species of
Curcuma rhizomes by pressurized liquid extraction and gas
chromatography-mass spectrometry”, Journal of
Pharmcateutical and Biomedical Analysis,39, 552-558.
Ngày nhận bài báo: 18/10/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2017
Ng|y b|i b{o được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_lap_mot_so_hop_chat_tu_than_re_cay_ngai_trang_curcuma_a.pdf