Điều kiện lên men và hàm lượng acid acetic
cũng được nghiên cứu và công bố bởi một số
tác giả. Trịnh Nguyệt Trân và cộng sự [15] đã
xác định các điều kiện lên men giấm từ dịch quả
sơri với tỷ lệ giống là 1% (v/v) A. senegalensis
và 1% (v/v/) Saccharomyces cerevisiae, mật
số giống chủng ban đầu tương ứng 105
tb/ml và 107 tb/ml, dịch quả sơri với nồng độ chất
khô hòa tan là 10º Brix và pH 5,0 thu được sản
phẩm giấm sơri có hàm lượng acid đạt 6,99%
(w/v) sau 8 ngày lên men ở 28÷32°C.Huỳnh
Xuân Phong và cộng sự [4] đã lên men acid
acetic với chủng A. sicerae A18 ở 39°C, nồng
độ ethanol ban đầu 4,32%, pH 4,0 và số lượng
tế bào giống vi khuẩn là 105 tb/ml, hàm lượng
acid acetic đạt 2,61% (w/v). Kết quả này cũng
tương tự với nghiên cứu của Gullo và cộng sự
[6], Beheshti và cộng sự [5] về khả năng phát triển
tốt của các chủng vi khuẩn acetic ở môi trường
có bổ sung 5% (v/v) ethanol với hiệu suất chuyển
hóa ethanol thành acid acetic là cao nhất. Với
chủng A. tropicalis DK4 được Phong và cộng sự
[11] công bố hàm lượng acid đạt 2,52% (w/v) vào
ngày thứ bảy trong môi trường YPGD bổ sung 4%
(v/v) ethanol ở 39°C. Kết luận của Phạm Hồng
Quang và cộng sự [10] xác định loài Acetobater
aceti cho khả năng lên men cao Dịch lên men đạt
nồng độ acid cao sau 7÷9 ngày lên men ở mật
số giống chủng 105 tế bào/ml, nồng độ đường
15ºBx, pH 5,5 và nhiệt độ ủ 30°C. Như vậy, so với
nhiều nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài
nước, hàm lượng acid acetic trong nghiên cứu thu
được ở mức cao hơn khá nhiều. Nghiên cứu cũng
so sánh về hàm lượng giấm với giấm toan Hà Nội
(1,30%), giấm gạo nếp Hà Nội (2,5%), giấm trắng
Trung Thành (2,52%).
Sản phẩm sau khi lên men được lọc cặn lơ lửng
và bổ sung kali sorbate ở nồng độ là 500 mg/l.
Quá trình thanh trùng được tiến hành ở 85oC, thời
gian 10 phút, sau đó làm nguội đến nhiệt độ phòng
và đem bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh
ánh nắng trực tiếp của mặt trời.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân lập và tuyển chọn chủng vi khuẩn acid acetic để sản xuất thử nghiệm giấm ăn từ nguyên liệu chuối tiêu (musa acuminata colla) bằng phương pháp lên men nhanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
98
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018
PHÂN LẬP VÀ TUYỂN CHỌN CHỦNG VI KHUẨN ACID
ACETIC ĐỂ SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM GIẤM ĂN
TỪ NGUYÊN LIỆU CHUỐI TIÊU (Musa acuminata Colla)
BẰNG PHƯƠNG PHÁP LÊN MEN NHANH
ISOLATION AND SELECTION OF ACETIC ACID BACTERIA
FOR THE TRIAL PRODUCTION OF VINEGAR FROM
BANANAS (Musa acuminata Colla) USING
RAPID FERMENTATION
Bùi Văn Tú, Nguyễn Đức Thắng
Email: buitu2802@gmail.com
Trường Đại học Sao Đỏ
Ngày nhận bài: 16/8/2018
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 21/9/2018
Ngày chấp nhận đăng: 28/9/2018
Tóm tắt
Acid acetic là một acid hữu cơ quan trọng được ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp, đặc
biệt là công nghiệp chế biến thực phẩm. Mục đích của nghiên cứu nhằm tuyển chọn chủng vi khuẩn
acetic có khả năng tạo nhiều acid acetic và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men. Phân
lập được thực hiện trong môi trường YPGD bổ sung 4,0% (v/v) ethanol, 0,5% CaCO3 (w/v). Kết quả
đã tuyển chọn được 01 loài vi khuẩn được dự đoán là Acetobacter tropicalis và được đặt tên là chủng
A. tropicalis SĐ01. Chủng này tạo vòng halo có kích thước lớn và thích nghi tốt với môi trường dịch ép
chuối. Mối quan hệ giữa các giá trị pH lên men, thời gian lên men, tỷ lệ men cái/nguyên liệu và nồng
độ ethanol với hàm lượng acid acetic được khảo sát và xác định thông qua phương pháp đáp ứng bề
mặt. Kết quả khảo sát điều kiện lên men acid acetic của chủng Acetobacter tropicalis ở nhiệt độ phòng
(26÷28oC), nồng độ ethanol của dịch lên men là 4,4%, pH lên men là 6,5, thời gian lên men là 9 ngày,
tỷ lệ giống/nguyên liệu là 6,0% (men cái có mật độ vi khuẩn là 107 TB/ml). Lượng acid acetic được tạo
thành là 3,32%.
Từ khóa: Acetobacter; acid acetic; lên men acid acetic; vi khuẩn acetic; chuối.
Astract
Acetic acid is an important organic acid that is widely used in many fields, especially in food industry.
The purpose of the study is to isolate and select acetic acid bacteria that could produce high level of
acetic acid and determine the factors affecting fermentation. Isolation was performed in a YPGD medium
supplemented with 4.0% (v/v) ethanol, 0.5% CaCO3 (w/v). One strain was isolated and predicted as
Acetobacter tropicalis and designated as A. tropicalis SĐ01. This strain is able to create a large halo
ring and adapt to banana material. The relationship or corelation between factors: fermentation pH,
fermentation time, yeast / material ratio and ethanol concentration with acetic acid was investigated
by response surface methodology. The parameters were determined as follows: fermentation at room
temperature (26÷28oC), fermentation ethanol concentration 4.4%, pH 6.5, fermentation time of 9 days,
the rate of seed / material is 6.0% (female yeast has a bacterial density of 107 TB/ml). The amount of
acetic acid formed is 3.32%.
Keywords: Acetobacter; acid acetic; acid acetic fermentation; acetic bacteria; banana.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt Nam từ xa xưa, giấm được sử dụng như
một gia vị trong ẩm thực và ngày nay giấm được
ứng dụng rộng rãi hơn trong đời sống. Nó không
chỉ được sử dụng nhiều trong công nghệ thực
phẩm mà còn được ứng dụng nhiều trong ngành
công nghiệp nhẹ, y học và một số loại mỹ phẩm
dành cho phái đẹp. Giấm là loại gia vị truyền thống
có tính acid, được sản xuất rộng rãi từ gạo, mạch
nha, táo, các dạng rượu vang khác nhau và các
vật liệu nông nghiệp (Horiuchi và cộng sự, 1999)
[2]. Quá trình lên men giấm cơ bản là quá trình hai
giai đoạn với giai đoạn đầu tiên là chuyển đổi kỵ
khí các loại đường lên men thành ethanol bằng
Người phản biện: 1. PGS.TS. Phan Thanh Tâm
2. TS. Bùi Văn Ngọc
99
LIÊN NGÀNH HÓA HỌC - CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018
nấm men, sử dụng loài Saccharomyces, và thứ
hai là quá trình oxy hóa hiếu khí ethanol do vi
khuẩn, thường loài Acetobacter (Horiuchi và cộng
sự, 2000) [3]. Giấm chuối có hàm lượng chất dinh
dưỡng cao, tốt cho sức khoẻ, ngoài ra còn có tác
dụng làm đẹp. Acid acetic có thể được chế biến
từ nhiều nguồn nguyên liệu khác nhau như mật
rỉ, nước hoa quả chín, tinh bột, cồn... và được
ứng dụng trong sản xuất các sản phẩm như giấm,
sorbose, dihydroxyacetone, gluconate, keto-D-
gluconates... [14]. Việt Nam là một nước thuộc
khu vực nhiệt đới nên rất dồi dào về các nguồn
nguyên liệu có thể ứng dụng trong sản xuất acid
acetic. Chuối có sản lượng cao, giá thấp và có thời
gian sử dụng ngắn, nhanh chóng suy giảm với tỷ
lệ lớn sau thu hoạch. Lượng vitamin và khoáng
chất, đặc biệt là kali, vitamin B6, vitamin C dồi dào
[12]. Trong báo cáo tổng hợp từ các nghiên cứu,
tiêu thụ 1,3÷1,4 g kali mỗi ngày sẽ giảm được
26% nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Catechin cũng
đã được tìm thấy trong chuối và được chứng minh
là đem lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, giảm nguy
cơ mắc các bệnh tim mạch [14]. Vi khuẩn acetic
thuộc nhóm vi khuẩn Gram âm hiếu khí bắt buộc,
với khả năng oxy hóa ethanol thành acid acetic
cho phép chúng có thể sinh trưởng ở các môi
trường có chứa ethanol [1].
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
2.1.1. Chuối
Cây chuối tiêu thuộc bộ Scitaminales, họ
Musaceae, họ phụ Musoidae, chi Musa. Chuối
được sử dụng là chuối tiêu được trồng tại khu
vực Chí Linh, Hải Dương. Yêu cầu kĩ thuật: Chuối
có màu vàng đặc trưng, không bị hỏng, không bị
thối, Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.
Hình 1. Chuối tiêu (Musa acuminata Colla)
2.1.2. Nước
Sử dụng nước ở xưởng nước Khoa Thực phẩm
và Hóa học, Trường Đại học Sao Đỏ. Đạt QCVN
6-1:2010/BYT đối với nước khoáng thiên nhiên và
nước uống đóng chai.
2.1.3. Rượu
Sản xuất tại Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội.
Địa chỉ: 94 Lò Đúc, Phạm Đình Hổ, Hai Bà Trưng,
Hà Nội. Đảm bảo theo QCVN 6-3:2010/BYT.
2.1.4. Môi trường đệm: CH3COOH/CH3COONa
Dung dịch được pha theo TCVN 4320-86, đủ điều
kiện dùng trong thực phẩm.
2.1.5. Chất bảo quản: sorbate kali
Yêu cầu: Sorbate kali ở dạng sùn, màu trắng, mùi
đặc trưng dùng trong phụ gia thực phẩm, độ tinh
khiết cao, đảm bảo tiêu chuẩn được dùng trong
thực phẩm và đồ uống. Xuất xứ: Trung Quốc.
2.1.6. Enzyme pectinase
Ảnh hưởng của pH: phạm vi hoạt động là pH từ
3,0 đến 5,0; pH tối ưu là pH từ 3,5 đến 4,0. Ảnh
hưởng của nhiệt độ: Nhiệt độ hiệu dụng từ 25 đến
65oC, phạm vi nhiệt độ tối ưu là từ 40 đến 55oC.
Enzyme pectinase có thể phá vỡ thành tế bào của
trái cây và làm giảm độ nhớt của nước trái cây,
tăng tốc độ quá trình lọc, giảm thời gian chế biến
tăng cường trái cây, giảm chi phí, nâng cao chất
lượng sản phẩm.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thu thập mẫu để phân lập vi khuẩn acetic
Ba mẫu dịch lên men từ quả được thu thập bao
gồm: Mẫu dịch lên men chuối; mẫu dịch lên men
mơ; mẫu dịch lên men tự nhiên được chuẩn bị tại
phòng thí nghiệm Trường Đại học Sao Đỏ bằng
cách chuẩn bị dịch chuối, thêm nước, rượu loãng,
mở nắp và để ở điều kiện thường.
Vi khuẩn acid acetic được phân lập như sau: pha
loãng dịch lên men chuối đến nồng độ thích hợp
rồi cấy trải trên môi trường Yeast extract Peptone
Glycerol D-glucose (YPGD: yeast extract 5 g/l,
peptone 5 g/l, glycerol 5 g/l và D-glucose 5 g/l) có
bổ sung 4% v/v ethanol, 2% agar và 0,5% CaCO3.
Lấy 5 ml mẫu cho vào môi trường, ủ ở 30oC trong
1÷2 ngày, ủ ở 30°C trong 2÷3 ngày, cấy chuyển
nhiều lần đến khi khuẩn lạc đạt độ thuần nhất.
Chọn các khuẩn lạc tạo vòng halo trên môi trường
là vi khuẩn acid acetic. Quan sát dưới kính hiển
vi để xác định độ đồng nhất của tế bào vi khuẩn.
2.2.2. Phân lập, tuyển chọn dòng vi khuẩn lên
men acetic mạnh
Cấy ria các dòng vi khuẩn lên môi trường YPGD
có bổ sung 0,5% CaCO3 và 4% ethanol, ủ ở 30ºC
trong 24÷48 h, xác định tỉ lệ đường kính vòng halo
trên đường kính khuẩn lạc, chọn dòng vi khuẩn có
tỉ lệ lớn nhất. Thí nghiệm được lặp lại ba lần.
100
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018
Phương pháp định danh vi khuẩn dựa vào hình
thái: Quan sát khuẩn lạc bằng mắt thường. Quan
sát khả năng di động bằng cách làm tiêu bản giọt
treo. Làm tiêu bản vi khuẩn không nhuộm màu và
nhuộm Gram theo phương pháp nhuộm vi khuẩn
của Christian Gram, soi dưới kính hiển vi điện tử ở
vật kính 100. Dự đoán tên vi khuẩn bằng hình thái
dựa trên miêu tả của nhiều nguồn tài liệu (Nguyễn
Lân Dũng, 1976 [8]; Nguyễn Đức Lượng, 2006 [7];
Nicholas Camu, 2007 [9]; Schwan RF, Wheals AE,
2004 [13].
2.2.3. Bố trí nghiệm xác định phương pháp xử
lý trước khi ép
Chuối sau khi thu mua về được bóc vỏ, hấp, cân
mẫu. Mỗi mẫu cân 100 g quả. Mẫu thứ nhất được
cấp đông chậm ở t = -25oC, τ = 6 giờ. Mẫu thứ
hai sử dụng enzyme pectinase với nồng độ 0,1%
(w/w), τ = 2 giờ, nhiệt độ phòng. Các mẫu trên
được thêm 150 ml nước đem đi ép để thu dịch
và tính toán hiệu quả. Bên cạnh hai cách đó ta
sử dụng phương pháp thu dịch ép thông thường
để ép thu dịch và so sánh hiệu quả ép với hai
phương pháp trên.
2.2.4. Bố trí nghiệm tối ưu hóa điều kiện lên men
Phương pháp bề mặt đáp ứng (Response Surface
Methodology) được lựa chọn để tối ưu hóa điều
kiện lên men. Bốn thông số quan trọng của quá
trình chiết được nghiên cứu bao gồm: pH lên men
(X1), thời gian lên men (X2), tỉ lệ men cái/nguyên
liệu (X3) và nồng độ ethanol (X4). Thí nghiệm được
bố trí theo kiểu trực tâm quay (Rotatable Central
Composite Design) và ma trận thí nghiệm được
xây dựng bằng phần mềm Design Expert 11.0.
Trong các nghiên cứu thăm dò, chúng tôi đã xác
định được giá trị biên của các nhân tố chiết như
trình bày trong bảng 1. Trong số 27 thí nghiệm
được tiến hành (bảng 5), 16 (24) thí nghiệm ở hai
mức (trên và dưới), 8(2 × 4) thí nghiệm ở điểm
sao và 3 thí nghiệm ở tâm. Mỗi thí nghiệm được
tiến hành lặp lại ba lần và lấy kết quả trung bình.
Mô hình toán học mô tả ảnh hưởng của các biến
độc lập đối với biến phụ thuộc có dạng hàm đa
thức bậc hai có dạng tổng quát như sau:
4 4 4
2
0
1 , 1 1
k j j ij i j ij j
j i j j
Y B B X B X X B B
= = =
= + +∑ ∑ ∑
trong đó:
Yk : biến phụ thuộc (k = 1 ÷ 4);
Xi,j: nhân tố mã hóa của biến độc lập ảnh hưởng
đến Yk;
B0: hệ số hồi qui bậc 0;
Bj: hệ số hồi qui bậc 1 mô tả ảnh hưởng của biến
Xj đến Yk;
Bij: hệ số ảnh hưởng đồng thời của biến Xi và Xj
đến Yk;
Bjj: hệ số hồi qui bậc hai mô tả ảnh hưởng của
biến X2j đến Yk.
Bảng 1. Ma trận bố trí thí nghiệm mã hóa các biến độc lập
Tên biến Mức nghiên cứu
Biến thực Biến mã - α - 1 0 + 1 + α a
X1: pH lên
men U1 3,5 4,5 5,5 6,5 7,5
X2: Thời
gian lên men
(ngày)
U2 3,0 5,0 7,0 9,0 11,0
X3: Tỉ lệ men
cái/nguyên
liệu (%)
U3 0,0 2,0 4,0 6,0 8,0
X4: Nồng độ
ethanol (%) U4 3,0 4,0 5,0 6,0 7,0
Ghi chú: α = 2, Umax, Umin là giá trị cận trên (+1) và cận dưới (-1) của biến độc lập, U0 = (Umin +
Umax)/2 là giá trị trung bình của cận trên và cận dưới.
Nguyên liệu chuối được xử lý bằng pectinase,
sau đó tiếp tục được thêm nước sao cho tỷ lệ
nguyên liệu/nước tương ứng là 1/2. Quá trình lên
men được thực hiện ở điều kiện nhiệt độ phòng
(26÷28oC). Mật độ tế bào của dịch men cái là
107 TB/ml. pH trong quá trình lên men được ổn
định bằng hệ đệm acetat.
2.3. Phương pháp phân tích
2.3.1. Phương pháp cảm quan
Kiểm tra chất lượng cảm quan theo tiêu chuẩn
TCVN 3215:79. Tiêu chuẩn sử dụng hệ 20 điểm
xây dựng trên một thang thống nhất có 6 bậc (từ 0
đến 5) và điểm 5 là điểm cao nhất cho một chỉ tiêu.
Các chỉ tiêu được lựa chọn là màu sắc và độ trong
101
LIÊN NGÀNH HÓA HỌC - CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018
(hệ số quan trọng 0,8), mùi (hệ số quan trọng 1,2),
vị (hệ số quan trọng 2,0).
2.3.2. Phương pháp xác định hiệu quả ép dịch
Cân (m) quả, bóc vỏ, bổ sung v1 (ml) dung dịch
đệm cho vào máy xay xay nhuyễn rồi bổ sung
0,2% enzyme để ủ ở to = 45oC, τ = 2 giờ. Lượng
dịch thu được khi bổ sung enzyme và ủ ở nhiệt độ
và thời gian như trên v (ml) trừ đi số mililit dung
dịch đệm ban đầu cho vào cùng với 100 g chuối ta
thu được số mililit dịch chuối. Từ đó ta tính được
hiệu quả ép dịch.
Hiệu quả ép dịch:
hq= (% v/w)
2.3.3. Phương pháp phân tích
Xác định độ ẩm bằng phương pháp sấy đến khối
lượng không đổi. Xác định hàm lượng ethanol
bằng cách sử dụng cồn kế với rượu trắng theo
TCVN 8008:2009. Hàm lượng acid của dịch lên
men được xác định bằng phương pháp chuẩn
độ với NaOH 0,1 N. pH được xác định bằng pH
kế (Sartorius, PB-20, Đức). Xác định hàm lượng
protein bằng phương pháp Kjeldahl. Xác định
đường tổng số bằng phương pháp Bertrand.
2.4. Thiết bị lên men
Thiết bị lên men gồm: Thân thiết bị được chia hai
phần: phần dưới chứa dịch lên men, phần trên
chứa chất mang và vi khuẩn acetic là nơi lên men
giấm. Máy bơm (AC 240 V; 50/60 Hz; 24 Vdc;
1,2 A; 110 psi). Thiết bị sục khí (AC 220-240 V; 50
Hz; 3 W; 0,02 MPa; 0,017 A).
2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Kết quả nhận được là giá trị trung bình của ba lần
lặp lại và vẽ biểu đồ bằng phần mềm Microsoft
Excel. Các thí nghiệm được thiết kế và xử lý bằng
phần mềm Design Expert 11.0. Phân tích ANOVA
được tiến hành bằng phần mềm SPSS17.0. SPSS
(Statistical Product and Services Solutions).
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả phân lập
Bảng 2. Kết quả phân lập vi khuẩn acetic
Loại vi khuẩn Hình dạng khuẩn lạc Hình thái tế bào
Loại màu trắng
sữa
Tròn, đều, tạo vành, bóng ướt,
bề mặt nhẵn, màu trắng sữa
Gram âm, hình que ngắn, que dài, tế bào kết
thành cụm hoặc đứng riêng rẽ
a) b)
c)
Hình 2. Hình thái tế bào và khuẩn lạc chủng Acetobacter tropicalis SĐ1 phân lập được
Nicholas Camu (2007) [9]; Schuwan và cộng
sự (2004) đã nghiên cứu và định danh được
Acetobacter tropicalis với các đặc điểm hình thái
khuẩn lạc và tế bào: Gram âm, hình hạt, hình trụ
ngắn, tế bào kết thành đôi, hình cụm hoặc đứng
riêng rẽ. Khuẩn lạc tròn, đều, bóng ướt, bề mặt
lồi, màu trắng sữa. Từ những đặc điểm như vậy,
so sánh với hình dạng khuẩn lạc và hình dạng tế
bào của vi khuẩn trong nghiên cứu phân lập được,
sơ bộ dự đoán vi khuẩn màu trắng là vi khuẩn
Acetobacter tropicalis.
3.2. Kết quả xác định phương pháp xử lý
nguyên liệu trước khi ép
Bảng 3. Bảng kết quả xác định phương pháp xử lý
nguyên liệu trước khi ép
Các phương pháp
xử lý nguyên liệu
trước khi ép
Số ml dịch
ép/100 g
thịt quả
Độ
Bx
Đông chậm 50,4 8,5
Pectinase 60,7 8,7
Đối chứng 40,8 8,1
102
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018
Hình 3. Đồ thị ảnh hưởng của các phương pháp
ép đến lượng dịch thu được
Kết quả xử lý thu dịch cho thấy số mililit dịch ép thu
được ở mẫu xử lý enzyme là lớn nhất (60,7 ml/100
g thịt quả), thứ hai là mẫu được cấp đông chậm
(50,4 ml), mẫu đối chứng (40,8 ml). Lý thuyết lạnh
đông đã chứng minh khi cấp đông chậm, các tinh
thể đá có kích thước lớn hình thành sẽ làm rách
màng tế bào, phá vỡ cấu trúc tế bào, tạo ra các lỗ
màng tế bào lớn làm cho dịch quả thoát ra ngoài.
Lượng dịch thu được ở phương pháp này cũng
tương đối nhiều, màu sắc, hương vị của dịch thu
được cũng tốt. Tuy vậy, khi sử dụng phương pháp
chậm đông thì thời gian chậm đông lâu nên rất tốn
thời gian và chi phí cho quá trình chậm đông lớn.
Enzyme pectinase có tác dụng làm phá vỡ thành
tế bào của nguyên liệu quả. Tế bào thực vật được
cấu tạo bằng vỏ tế bào (thành tế bào). Vỏ tế bào
như một lớp bảo vệ rất hữu hiệu và tạo hình cho
tế bào. Ở vỏ tế bào thực vật có nhiều chất pectin,
các chất pectin được xem như chất ciment gắn
các tế bào với nhau. Phá vỡ sự gắn kết này sẽ
tạo điều kiện cho các vật chất trong tế bào thoát
ra khỏi tế bào. Xử lý thống kê bằng SPSS 17.0
hiệu quả thu dịch cho thấy có sự sai khác có ý
nghĩa với hai phương pháp còn lại (α = 0,05). Do
vậy, chọn phương pháp xử lý nguyên liệu bằng
enzyme cho các nghiên cứu tiếp theo.
3.3. Kết quả xác định ảnh hưởng của các yếu
tố đến quá trình lên men acid
Ảnh hưởng của các nhân tố X1 (pH), X2 (thời gian
lên men, ngày), X3 (tỷ lệ men cái/nguyên liệu),
X4 (nồng độ ethanol) được trình bày ở bảng 4 và
hình 4.
Bảng 4. Kết quả bố trí thí nghiệm đầy đủ theo phương pháp bề mặt đáp ứng
TT
Biến mã hóa Biến thực Nồng
độ
acetic
(%)
Điểm
cảm
quan
U1 U2 U3 U4 X1 X2 X3 X4
1 -1 -1 -1 -1 4,5 5 2 4 2,50 14,7
2 1 -1 -1 -1 6,5 5 2 4 3,10 18,0
3 -1 1 -1 -1 4,5 9 2 4 2,71 16,5
4 1 1 -1 -1 6,5 9 2 4 3,21 18,4
5 -1 -1 1 -1 4,5 5 6 4 2,78 16,6
6 1 -1 1 -1 6,5 5 6 4 3,21 18,4
7 -1 1 1 -1 4,5 9 6 4 2,80 17,0
8 1 1 1 -1 6,5 9 6 4 3,36 18,8
9 -1 -1 -1 1 4,5 5 2 6 2,58 14,9
10 1 -1 -1 1 6,5 5 2 6 2,85 16,9
11 -1 1 -1 1 4,5 9 2 6 2,63 15,2
12 1 1 -1 1 6,5 9 2 6 3,11 17,9
13 -1 -1 1 1 4,5 5 6 6 2,65 15,3
14 1 -1 1 1 6,5 5 6 6 3,21 18,3
15 -1 1 1 1 4,5 9 6 6 2,72 16,1
16 1 1 1 1 6,5 9 6 6 3,20 18,1
17* -2 0 0 0 3,5 7 4 5 2,53 14,5
18* 2 0 0 0 7,5 7 4 5 3,34 18,6
19* 0 -2 0 0 5,5 3 4 5 2,72 15,8
20* 0 2 0 0 5,5 11 4 5 2,92 17,7
21* 0 0 -2 0 5,5 7 0 5 2,87 17,3
22* 0 0 2 0 5,5 7 8 5 3,10 17,8
103
LIÊN NGÀNH HÓA HỌC - CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018
23* 0 0 0 -2 5,5 7 4 3 2,72 15,6
24* 0 0 0 2 5,5 7 4 7 2,48 14,3
25t 0 0 0 0 5,5 7 4 5 2,95 17,7
26 t 0 0 0 0 5,5 7 4 5 2,88 17,4
27 t 0 0 0 0 5,5 7 4 5 2,87 17,2
Ghi chú: (*) thí nghiệm được tiến hành ở điểm sao; (t) thí nghiệm được tiến hành ở điểm tâm.
Hình 4. Ảnh hưởng tương tác của các yếu tố (X1, X2, X3, X4) đến hàm mục tiêu
Kết quả cho thấy cả bốn yếu tố đều ảnh hưởng
đến hàm mục tiêu là nồng độ acid. Kết quả này
cũng hoàn toàn phù hợp với lý thuyết về lên men
bởi vi khuẩn. Theo đó, các nhân tố là pH lên men,
thời gian lên men, tỷ lệ men cái/nguyên liệu, nồng
độ ethanol đều có ảnh hưởng đến việc tạo thành
acid acetic. Kết quả cũng chỉ ra, cả bốn yếu tố
đều có tương tác với nhau và tương tác đến hàm
mục tiêu. Cụ thể, yếu tố X1 (pH), X2 (thời gian
lên men), X3 (tỷ lệ men cái/nguyên liệu) có ảnh
hưởng đồng biến đến hàm mục tiêu, yếu tố X4
(nồng độ ethanol) có ảnh hưởng nghịch biến với
hàm mục tiêu. Điều này có nghĩa là, trong phạm
vi nghiên cứu khi tăng giá trị pH, tăng thời gian
TT
Biến mã hóa Biến thực Nồng
độ
acetic
(%)
Điểm
cảm
quan
U1 U2 U3 U4 X1 X2 X3 X4
104
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018
lên men, tăng tỷ lệ men cái bổ sung vào thì hàm
lượng acid được tạo thành càng lớn. Ngược lại,
khi tăng lượng ethanol vào môi trường lên men
thì quá trình lên men sẽ bị ức chế, lượng acid tạo
thành giảm.
3.4. Tối ưu hóa một số điều kiện lên men
Bảng 5 trình bày kết quả phân tích phương sai
(ANOVA) ảnh hưởng của các nhân tố đến hàm
mục tiêu là hàm lượng acid acetic. Kết quả cho
thấy các biến X1, X2, X3, X4, X
2
3, X
2
4 đều có ảnh
hưởng đến hàm mục tiêu (p<0,05). Các biến
khác (p>0,05) mặc dù không ảnh hưởng đáng
kể đến hàm mục tiêu (xem bảng 5), tuy nhiên vì
các biến đơn có ảnh hưởng đáng kể nên được
giữ lại trong mô hình để phục vụ cho việc tối
ưu hóa.
Bảng 5. Bảng phân tích phương sai (ANOVA) của các nhân tố đến hàm mục tiêu
Source Sum of
Squares
df Mean
Square
F-value p-value
Model 1,70 14 0,1213 19,13 < 0,0001 significant
A-pH 1,25 1 1,25 197,19 < 0,0001
B-Thời gian lên men 0,0656 1 0,0656 10,35 0,0074
C-Tỷ lệ men cái
/nguyên liệu 0,1219 1 0,1219 19,22 0,0009
D-Nồng độ Ethanol 0,0602 1 0,0602 9,50 0,0095
AB 0,0013 1 0,0013 0,2044 0,6592
AC 0,0018 1 0,0018 0,2899 0,6001
AD 0,0060 1 0,0060 0,9456 0,3500
BC 0,0104 1 0,0104 1,63 0,2255
BD 0,0009 1 0,0009 0,1430 0,7119
CD 6,419E-06 1 6,419E-06 0,0010 0,9751
A² 0,0102 1 0,0102 1,61 0,2282
B² 0,0008 1 0,0008 0,1204 0,7346
C² 0,0272 1 0,0272 4,29 0,0405
D² 0,0821 1 0,0821 12,94 0,0037
Residual 0,0761 12 0,0063
Lack of Fit 0,0725 10 0,0072 4,00 0,2167 not significant
Pure Error 0,0036 2 0,0018
Cor Total 1,77 26
Tiến hành xử lý bằng phần mềm Design Expert
11.0 thu được mô hình toán học như sau:
Y=2,90 + 0,2283X1 + 0,0523X2 + 0,0713X3
– 0,0501X4 + 0,0090X1X2 + 0,0107X1X3
– 0,0194X1X4–0,0254X2X3 – 0,0075X2X4 –
0,0006X3X4 + 0,0357X3
2 – 0,0560X4
2.
Giá trị p kiểm định không tương thích (lack of fit)
của mô hình là 0,2167 > p=0,05. Do đó, mô hình
hồi quy là tương thích với thực nghiệm. Bằng việc
tối ưu hóa bằng phần mềm Design Expert 11.0 thu
được giá trị tối ưu ứng với cực đại của hàm mục
tiêu như sau: X1 = 6,5; X2 = 9, ngày; X3 = 6,0%; X4 =
4,4%. Lượng acid acetic được tạo thành là 3,32%.
Hình 5. Ảnh hưởng của các yếu tố đến hàm mục tiêu là nồng độ acetic
105
LIÊN NGÀNH HÓA HỌC - CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018
Điều kiện lên men và hàm lượng acid acetic
cũng được nghiên cứu và công bố bởi một số
tác giả. Trịnh Nguyệt Trân và cộng sự [15] đã
xác định các điều kiện lên men giấm từ dịch quả
sơri với tỷ lệ giống là 1% (v/v) A. senegalensis
và 1% (v/v/) Saccharomyces cerevisiae, mật
số giống chủng ban đầu tương ứng 105
tb/ml và 107 tb/ml, dịch quả sơri với nồng độ chất
khô hòa tan là 10º Brix và pH 5,0 thu được sản
phẩm giấm sơri có hàm lượng acid đạt 6,99%
(w/v) sau 8 ngày lên men ở 28÷32°C.Huỳnh
Xuân Phong và cộng sự [4] đã lên men acid
acetic với chủng A. sicerae A18 ở 39°C, nồng
độ ethanol ban đầu 4,32%, pH 4,0 và số lượng
tế bào giống vi khuẩn là 105 tb/ml, hàm lượng
acid acetic đạt 2,61% (w/v). Kết quả này cũng
tương tự với nghiên cứu của Gullo và cộng sự
[6], Beheshti và cộng sự [5] về khả năng phát triển
tốt của các chủng vi khuẩn acetic ở môi trường
có bổ sung 5% (v/v) ethanol với hiệu suất chuyển
hóa ethanol thành acid acetic là cao nhất. Với
chủng A. tropicalis DK4 được Phong và cộng sự
[11] công bố hàm lượng acid đạt 2,52% (w/v) vào
ngày thứ bảy trong môi trường YPGD bổ sung 4%
(v/v) ethanol ở 39°C. Kết luận của Phạm Hồng
Quang và cộng sự [10] xác định loài Acetobater
aceti cho khả năng lên men cao Dịch lên men đạt
nồng độ acid cao sau 7÷9 ngày lên men ở mật
số giống chủng 105 tế bào/ml, nồng độ đường
15ºBx, pH 5,5 và nhiệt độ ủ 30°C. Như vậy, so với
nhiều nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài
nước, hàm lượng acid acetic trong nghiên cứu thu
được ở mức cao hơn khá nhiều. Nghiên cứu cũng
so sánh về hàm lượng giấm với giấm toan Hà Nội
(1,30%), giấm gạo nếp Hà Nội (2,5%), giấm trắng
Trung Thành (2,52%).
Sản phẩm sau khi lên men được lọc cặn lơ lửng
và bổ sung kali sorbate ở nồng độ là 500 mg/l.
Quá trình thanh trùng được tiến hành ở 85oC, thời
gian 10 phút, sau đó làm nguội đến nhiệt độ phòng
và đem bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh
ánh nắng trực tiếp của mặt trời.
Hình 6. Sản phẩm giấm chuối
4. KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã tuyển chọn được 01 chủng dự
đoán là chủng Acetobacter tropicalis SĐ1 và xây
dựng được mô hình toán thể hiện mối quan hệ
giữa giá trị pH lên men, thời gian lên men, tỷ lệ
men cái/nguyên liệu và nồng độ ethanol với hàm
lượng acid acetic. Các giá trị tối ưu để thực hiện
quá trình lên men như sau: X1 = 6,5; X2 = 9 ngày;
X3 = 6,0%; X4 = 4,4%. Lượng acid acetic được
tạo thành là 3,32%. Sản phẩm giấm ăn được hội
đồng đánh giá cảm quan theo thang điểm 20, hệ
số quan trọng 4 đánh giá được 18,7 điểm, đạt loại
tốt. Sản phẩm được bổ sung sorbate kali với nồng
độ 500 mg/l.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bùi Ái (2003). Công nghệ lên men ứng dụng trong
công nghệ thực phẩm. Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia. TP. Hồ Chí Minh, trang 53-57.
[2]. Horiuchi, J. I., Kanno, T., & Kobayashi, M
(1999). New vinegar production from onions.
Journal of bioscience and bioengineering, 88(1),
pp. 107-109.
[3]. Horiuchi, J. I., Kanno, T., & Kobayashi, M (2000).
Effective onion vinegar production by a two-step
fermentation system. Journal of bioscience and
bioengineering, 90(3), pp. 289-293.
[4]. Huỳnh Xuân Phong và cộng sự (2017). Tuyển
chọn vi khuẩn acetic chịu nhiệt ứng dụng trong
lên men acid acetic. Tạp chí KHCN Việt Nam, tập
20, số 9, trang 44-49.
[5]. M. Gullo, C. Caggia, L.D. Vero and P. G.iudici
(2006). Characterization of acetic acid bacteria in
traditional balsamic vinegar. International Journal
of Food Microbiology, 106(2), pp. 209-212.
[6]. M.K. Beheshti, and R. Shafiee (2009). Isolation
and identification of an Acetobacter strain from
Iranian white-red cherry with high acetic acid
productivity as a potential strain for cherry vinegar
production in food and agriculture biotechnology.
International Journal of Biological, Biomolecular,
Agricultural, Food and Biotechnological
Engineering, 3(6), pp. 281-283.
[7]. Nguyễn Đức Lượng (chủ biên), Phan Thị Huyền,
Nguyễn Anh Tuyết (2003). Thí nghiệm công nghệ
106
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018
sinh học, tập 1. NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí
Minh, trang 45-50.
[8]. Nguyễn Lân Dũng, Đoàn Xuân Mượu, Nguyễn
Phùng Tiến, Đặng Đức Thạnh, Phạm Văn Tỵ
(1976). Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh
vật, tập 2. 303-328, NXB Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội.
[9]. Nicholas Camu, Tom De Winter, Kristof
Verbrugghe, Lise Cleenwerck. Dynamics and
biodiversity of populations of lactic acid bacteria
and acetic acid bacteria involved in spontaneoap
heap fermentation of cocoa bean in Ghana.
Applid environment microbiology, Mar, 2007,
pp. 1809-1824.
[10]. Phạm Hồng Quang, Nguyễn Vân Sơn, Lê Thị Mỹ
Xuyên (2014). Phân lập, tuyển chọn nấm men và
vi khuẩn acid acetic thử nghiệm lên men trà thủy
sâm (kombucha). Tạp chí Khoa học Trường Đại
học Cần Thơ, Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và
Công nghệ Sinh học: 34 (2014): 12-19.
[11]. Phong Huynh Xuan, Chanhom Loinheuang,
Gunjana Theeragool, Kazunobu Matsushita,
Toshiharu Yakushi (2012). Geographical
distribution of thermo-tolerant acetic acid bacteria,
Summary Book of Asian Core Program, pp.
77-80, International Exchange Core Program in
Yamaguchi University, Yamaguchi, Japan
[12]. Pingyi Zhang, Roy L, Whistler, James N, BeMiller.
Banana starch: production, physicochemical, and
digestibility – a review.
[13]. Schwan RF, Wheals AE (2004). The microbiology
of cocoa fermentation and its rule in chocolate
quality. Crit. Rev. Food Sci. Nutr., 44(4): 205-221.
[14]. Shinichi Someyaa, Yumiko. Antioxidant
compounds bananas (Musa cavendish).
[15]. Trịnh Nguyệt Trân, Ngô Thị Phương Dung, Nguyễn
Ngọc Thạnh, Huỳnh Xuân Phong, Huỳnh Diễm Mi
(2016). Tuyển chọn vi khuẩn acetic và ứng dụng
trong lên men giấm từ dịch quả sơri. Tạp chí Khoa
học và Công nghệ, Số 11, trang: 96-104.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
phan_lap_va_tuyen_chon_chung_vi_khuan_acid_acetic_de_san_xua.pdf