Từ các thí nghiệm trên, có thể thấy chủng
nấm men Saccharomyces sp. CM3.2 có nhiều
đặc điểm vượt trội như khả năng chịu nhiệt cao
(43°C), thời gian làm đầy cột khí trong ống
Durham sớm nhất đạt 30 mm (6 giờ cả trong
dịch đường glucose 2% (w/v) và trong dịch
trái giác 22°Brix) và tạo ra hàm lượng ethanol
cao nhất (8,95% v/v) trong các chủng nấm men
phân lập. Do đó, chủng nấm men Sacchromyces
sp. CM3.2 là chủng có khả năng lên men cao
nhất được tuyển chọn để thử nghiệm và ứng
dụng trong lên men men rượu vang trái giác.
10 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 626 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân lập và tuyển chọn nấm men chịu nhiệt ứng dụng trong lên men rượu vang trái giác - Đoàn Thị Kiều Tiên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
55
Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, số 2/2018 Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
xuất vang chính là nguồn nấm men. Đối với
nấm men, nhiệt độ là một trong những yếu tố
ảnh hưởng đến quá trình lên men chuyển hóa
đường thành ethanol (Lương Đức Phẩm, 2006).
Hiện nay, nhiệt độ trái đất đang ấm dần lên do
hiện tượng biến đổi khí hậu, đặc biệt đối với
các nước nằm ở vùng nhiệt đới và vào khoảng
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rượu vang là một loại thức uống có độ cồn
nhẹ, giá trị dinh dưỡng cao, hương vị thơm
ngon đặc trưng và có lợi cho sức khỏe khi
chúng ta biết sử dụng một cách điều độ. Một
trong những yếu tố quan trọng nhất trong sản
PHÂN LẬP VÀ TUYỂN CHỌN NẤM MEN CHỊU NHIỆT
ỨNG DỤNG TRONG LÊN MEN RƯỢU VANG TRÁI GIÁC
(Cayratia trifolia L.)
ISOLATION AND SELECTION OF THERMOTOLERANT YEASTS FOR WINE PRODUCTION
FROM THREE-LEAF CAYRATIA (Cayratia trifolia L.)
Đoàn Thị Kiều Tiên1,2, Lữ Hằng Nghi1, Nguyễn Ngọc Thạnh1, Huỳnh Xuân Phong1,
Hà Thanh Toàn1, Ngô Thị Phương Dung1
1Trường Đại học Cần Thơ, Tp. Cần Thơ
2Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ Cần Thơ, Tp. Cần Thơ
Email: hxphong@ctu.edu.vn
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu phân lập và tuyển chọn nấm men chịu nhiệt có khả
năng lên men rượu vang trái giác (Cayratia trifolia L.). Kết quả đã phân lập được 55 chủng nấm
men từ 20 mẫu trái giác thu thập ở 5 tỉnh vùng đất mặn ven biển vùng Đồng bằng Sông Cửu Long
gồm Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre và Trà Vinh. Dựa vào các đặc điểm về hình thái, sinh
lý và sinh hóa, các chủng nấm men được phân loại sơ bộ thuộc ba giống bao gồm Saccharomyces,
Pichia và Candida. Các chủng nấm men được khảo sát khả năng phát triển ở các mức nhiệt độ
(30, 35, 37, 39, 41, 43, 45 và 47°C) và nồng độ ethanol (3, 6, 9, 12 và 15% v/v) khác nhau, qua
đó đã sơ tuyển được 19 chủng nấm men có khả năng phát triển ở 37-45°C và chịu ethanol ở mức
9-12% (v/v). Kết quả thử nghiệm khả năng lên men rượu vang trái giác ở 37°C cho thấy chủng
Saccharomyces sp. CM3.2 có khả năng lên men cao nhất với hàm lượng ethanol đạt 8,95% (v/v).
Từ khóa: Cayratia trifolia, khả năng chịu ethanol, nấm men chịu nhiệt, rượu vang trái giác,
Saccharomyces sp. CM3.2.
ABSTRACT
The aims of this study were to isolate and to evaluate the thermotolerant yeasts that have the
fermentation ability for the production of three-leaf cayratia (Cayratia trifolia L.) wine. Fifty-
five newly isolated yeasts were obtained from 20 samples of three-leaf cayratia collected from 5
provinces in the coastal saline soil in Mekong Delta region, including Ca Mau, Bac Lieu, Soc Trang,
Ben Tre, and Tra Vinh. All isolated yeasts were grouped as follow: Sacccharomyces, Pichia, and
Candida, based on their basically morphological, physiological, and biochemical characteristics.
These isolated yeasts were tested for their growth at diferent temperatures (30, 35, 37, 39, 41, 43,
45, and 47°C) and ethanol concentrations (3, 6, 9, 12, and 15% v/v). Nine-teen selected isolated
yeasts that could grow at 37-45°C and tolerate 9-12% (v/v) ethanol were further evaluated for the
fermentation ability of three-leaf cayratia at 37°C. Saccharomyces sp. CM3.2 was the promising
yeast for three-leaf cayratia wine production as this thermotolerant yeast could produce ethanol
concentration of 8.95% (v/v).
Keywords: Cayratia trifolia, ethanol tolerant ability, Saccharomyces sp. CM3.2, thermotolerant
yeast, three-leaf cayratia wine.
56
Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, số 2/2018 Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Nguyên vật liệu và môi trường
Hai mươi mẫu trái giác chín được thu thập
tại 20 huyện thuộc 5 tỉnh vùng đất mặn vùng
Đồng bằng Sông Cửu Long (Cà Mau, Bạc Liêu,
Sóc Trăng, Bến Tre và Trà Vinh). Trái giác sau
khi được thu thập sẽ được giữ trong bọc kín và
vận chuyển về phòng thí nghiệm. Mẫu được
dùng trong ngày để phân lập nấm men hoặc trữ
trong tủ lạnh (nhiệt độ 4ºC).
Môi trường YPD agar (yeast extract 0,5%,
peptone 0,5%, glucose 2,0%, agar 2%); môi
trường Chistensen urea broth (urea 20 g, yeast
extract 0,1 g, Na
2
HPO
4
9,5 g, K
2
HPO
4
9,1 g,
phenol red 0,01 g, pH 6,7 ± 0,2); môi trường
gelatine (peptone 8,3 g, yeast extract 5,0 g,
gelatine 120 g, pH 7,7 ± 0,2). Môi trường được
chuẩn bị và khử trùng nhiệt ướt ở 121°C trong
15 phút.
Phân lập các chủng nấm men từ dịch quả
Quy trình phân lập: Cho 5 g trái giác chín
vào môi trường YPD lỏng (yeast extract 5 g/L,
peptone 5 g/L, D-glucose 20 g/L, tetracycline
10%) đã được khử trùng (121°C trong 15 phút).
Tiến hành ủ lắc 150 vòng/phút trong 24 giờ ở
nhiệt độ 30°C. Mẫu dịch tăng sinh (100 µL)
được cấy trải trên môi trường YPD agar (yeast
extract 5 g/L, peptone 5 g/L, D-glucose 20 g/L,
tetracycline 10%, agar 20 g/L). Chọn các khuẩn
lạc nấm men khác nhau để tiếp tục cấy chuyền
đến khi thu được khuẩn lạc nấm men thuần
nhất. Kiểm tra độ thuần của tế bào nấm men
dưới kính hiển vi.
Phân loại sơ bộ
Phân loại sơ bộ đến mức độ giống các chủng
nấm men phân lập dựa vào các đặc điểm như:
hình thái khuẩn lạc, hình thái tế bào, kiểu nẩy
chồi, đặc điểm bào tử, hoạt tính phân giải urea
và gelatin, khả năng đồng hóa đường (glucose,
saccharose và maltose) (Kurtzman và ctv, 2011).
Bào tử nấm men được quan sát sau khi nấm men
được nuôi cấy trong môi trường thạch nước đến
6 tuần (Lương Đức Phẩm, 2006).
thời gian mùa hè, trong đó có Việt Nam. Nhiệt
độ tăng cao sẽ ảnh hưởng đến khả năng lên men
của nấm men trong quá trình sản xuất ethanol
cũng như phải tiêu tốn một phần năng lượng
để giữ ổn định nhiệt độ cho các hệ thống lên
men (Limtong và ctv, 2007; Yuangsaard và
ctv, 2013). Vì vậy, việc lựa chọn nấm men chịu
nhiệt để lên men rượu là một giải pháp hữu hiệu
mang nhiều lợi ích đáng kể như tận dụng được
nhiệt độ cao để lên men, làm cho quá trình lên
men diễn ra nhanh, nguy cơ nhiễm vi sinh vật
giảm và giảm chi phí đầu tư cho thiết bị làm
mát mang lại nhiều lợi ích kinh tế trong sản
xuất (Roehr, 2001; Limtong và ctv, 2007).
Theo truyền thống, rượu vang được sản xuất
từ nho chín, sử dụng nấm men Saccharomyces
cerevisiae để nâng cao hiệu quả lên men (Bùi
Ái, 2005). Nhưng với nhu cầu ngày càng cao
của con người hiện nay trên thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng, vẫn luôn có nhiều nghiên
cứu thử nghiệm để tìm ra hương vị mới lạ và
nâng cao chất lượng cho loại thức uống được
ưa chuộng này. Tuy nhiên, hiện nay những công
trình nghiên cứu lựa chọn trái giác làm nguyên
liệu lên men rượu vang, đặc biệt là việc kết hợp
sử dụng nấm men chịu nhiệt để hỗ trợ quá trình
lên men hầu như vẫn còn rất ít và hạn chế.
Giác (Cayratia trifolia L.) là một loại cây
dại cũng thuộc họ nho (Vitaceae), sinh trưởng
rất nhiều tại vùng ĐBSCL, nhất là các vùng đất
nhiễm mặn như vùng Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc
Trăng, Trà Vinh, Bến Tre,... Đặc biệt, đây là
một loại trái cây đặc trưng và mọc tự nhiên rất
phong phú ở vùng rừng U Minh thuộc tỉnh Cà
Mau. Trong trái giác có chứa các hợp chất như
flavonoid, resveratrol, có khả năng ngăn chặn
quá trình oxy hóa, kháng virus, kháng khuẩn,
chống ung thư và các hoạt động lợi tiểu,
(Gupta, 2007; Kumar và ctv, 2011; Perumal và
ctv, 2015). Với những lợi ích thiết thực về mặt
dinh dưỡng, sức khỏe và dược tính mà trái giác
mang lại cùng với đặc điểm nguồn nguyên liệu
dồi dào và dễ tìm có thể nói trái giác rất có tiềm
năng để sản xuất rượu vang ở nước ta. Mục tiêu
của nghiên cứu là nhằm phân lập và tuyển chọn
nấm men từ trái giác có khả năng chịu nhiệt,
chịu ethanol và lên men mạnh để có thể ứng
dụng trong lên men rượu vang trái giác.
57
Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, số 2/2018 Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
ngược tại các thời điểm 12, 18, 24, 32, 36, 42
và 48 giờ ủ (Nguyễn Hữu Tường và ctv, 2013).
Thử nghiệm khả năng lên men rượu vang
trái giác
Nuôi cấy nấm men trong môi trường YPD
lỏng đến khi mật độ tế bào nấm men đạt 108
tế bào/mL. Chủng 1 mL nấm men đã nuôi cấy
vào các bình tam giác chứa 99 mL dịch trái giác
được điều chỉnh về 22ºBrix, ủ lên men 5-7 ngày
trong điều kiện kỵ khí ở 37ºC (Nguyễn Hữu
Tường và ctv, 2013). Thí nghiệm được lặp lại
3 lần. Chưng cất và đo nồng độ ethanol, quy về
nồng độ ethanol ở 20ºC (Nguyễn Đình Thưởng
và Nguyễn Thanh Hằng, 2005).
Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft
Excel 2010 (Micrsoft Corporation, USA). Kết
quả phân tích phương sai và kiểm định LSD
sử dụng phần mềm Statgraphics Centurion XV
(Manugistics Inc., USA).
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả phân lập nấm men từ trái giác
Kết quả phân lập được 55 chủng nấm men
thuần chủng từ 20 mẫu nguyên liệu trái giác
được thu ở 20 địa điểm thuộc 5 tỉnh vùng
ĐBSCL (Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến
Tre và Trà Vinh). Nấm men phân lập từ trái
giác có 6 hình dạng bao gồm hình cầu nhỏ, hình
ovan lớn, hình ovan nhỏ, hình elip dài, hình elip
ngắn và hình elip nhọn được thể hiện ở Bảng 1.
Thử khả năng chịu nhiệt của nấm men phân
lập
Cấy ria các chủng nấm men phân lập lên
môi trường YPD agar và ủ ở các nhiệt độ khác
nhau (30, 35, 37, 39, 41, 43, 45 và 47ºC) trong
48 giờ. Quan sát sự tạo thành khuẩn lạc của
các chủng nấm men khác nhau trên đĩa thạch
(Phong và ctv, 2016; Techaparin và ctv, 2017).
Tuyển chọn các chủng nấm men có khả năng
phát triển mạnh trên môi trường ở nhiệt độ cao.
Thử khả năng chịu ethanol của nấm men
chịu nhiệt
Cấy ria các nấm men phân lập trên môi
trường YPD agar có bổ sung ethanol tinh khiết
(3, 6, 9 12 và 15% v/v). Ủ ở nhiệt độ 37ºC trong
24-48 giờ và quan sát sự tạo thành khuẩn lạc
của các chủng nấm men (Dung và ctv, 2012;
Phong và ctv, 2016). Tuyển chọn các chủng
nấm men có khả năng phát triển mạnh trên môi
trường có nồng độ ethanol cao.
Đánh giá sơ bộ khả năng lên men ethanol
của các chủng nấm men tuyển chọn
Nuôi sinh khối các chủng nấm men tuyển
chọn trong môi trường YPD lỏng đến khi mật
độ nấm men đạt 107 tế bào/mL (xác định bằng
phương pháp đếm trên buồng đếm hồng cầu).
Chủng 1 mL dung dịch nấm men vào ống
nghiệm chứa 9 mL dung dịch glucose 2% (w/v)
và chuông Durham úp ngược, thực hiện 3 lần
lặp lại. Ủ ở nhiệt độ 37°C và ghi nhận chiều cao
cột khí CO
2
sinh ra trong chuông Durham úp
Bảng 1. Đặc điểm hình thái tế bào nấm men phân lập từ trái giác
Nhóm Chủng nấm men
Hình dạng, kích
thước (µm) tế bào
Tế bào nấm men dưới
kính hiển vi ở vật kính
X100
Nhóm 1 CM1.1, CM1.2, ST1.3 Hình cầu nhỏ;
3,71-3,98
Nhóm 2 CM2.2, CM3.1, CM4.2, BL1.2, BL2.2,
ST1.2, BT1.3, BT2.1, BT3.2, BT3.3,
TV1.2, TV4.4
Hình ovan lớn;
(9,4-10,82) x
(7,40-7,99)
58
Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, số 2/2018 Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
nhóm 3 hình ovan nhỏ tế bào xuất hiện 1-2 bào
tử hình tròn, nhóm 4 hình elip dài tế bào xuất
hiện 1-3 bào tử hình tròn, nhóm 5 hình elip
ngắn tế bào xuất hiện 1-3 bào tử hình tròn và
nhóm 6 nấm men hình elip nhọn tế bào không
xuất hiện bào tử.
Khả năng lên men đường glucose,
saccharose, maltose: Kết quả đánh giá khả năng
lên men các loại đường khác nhau thông qua sự
hình thành bọt khí trong chuông Durham cho thấy
hầu hết các chủng nấm men phân lập đều có
khả năng lên men chuyển hóa glucose thành
ethanol, một số chủng có khả năng lên men
đường saccharose và có khá ít chủng có khả
năng lên men đường maltose sau 48 giờ. Các
chủng nấm men thuộc nhóm hình cầu và hình
ovan đều có khả năng chuyển hóa 3 loại đường
(glucose, saccharose và maltose) thành ethanol.
Đối với các chủng nấm men hình elip, đa số
chỉ có thể lên men chuyển hóa đường glucose
nhưng không lên men được trên 2 loại đường
còn lại.
Khả năng đồng hóa urea và gelatin: Kết quả
sau 7 ngày ủ ở 30°C, tất cả các chủng nấm men
thuộc nhóm 1 hình cầu nhỏ, nhóm 2 hình ovan
lớn, nhóm 3 ovan nhỏ, nhóm 6 hình elip nhọn
và một số chủng nấm men nhóm 4 hình elip
dài (CM4.4, BL3.2, BT1.1, TV2.3 và TV3.1)
Phân loại ở mức độ giống các chủng nấm
men phân lập
Đặc điểm nẩy chồi: Quan sát hình thức tế
bào nẩy chồi của 55 chủng nấm men với đại
diện là 6 nhóm hình dạng, kết quả có hai hình
thức nẩy chồi là nẩy chồi nhiều hướng và nẩy
chồi lưỡng cực. Tế bào nẩy chồi nhiều hướng
gồm 5 hình dạng: nhóm 1 nấm men có hình
cầu nhỏ (CM1.1, CM1.2 và ST1.3), nhóm 2
nấm men có hình ovan lớn (CM2.2, CM3.1,
CM4.2, BL1.2, BL2.2, ST1.2, BT1.3, BT2.1,
BT3.2, BT3.3, TV1.2, TV4.4), nhóm 3 nấm
men có hình ovan nhỏ (CM1.3, CM2.1, CM3.2,
CM3.3, CM4.1, CM4.3, BL1.1, BL2.1, BL2.3,
BL3.1 BL4.3, ST2.1 ST2.3, ST3.1, ST4.3,
BT1.2 BT3.1, TV2.1, TV2.2, TV3.2, TV4.2),
nhóm 4 hình elip dài (CM4.4, BL3.2, ST3.3,
BT1.1, TV2.3, TV3.1, TV4.1) và nhóm 5 hình
elip ngắn (BL4.2, ST1.1, ST2.2, BT4.2). Tế bào
nảy chồi lưỡng cực gồm 1 nhóm nấm men là
nhóm 6 nấm men hình elip nhọn (BL4.1, ST3.2,
ST4.1, ST4.2, BT2.2, BT4.1, TV1.1 và TV4.3).
Khả năng tạo bào tử trên môi trường thạch
nước: Kết quả cho thấy 6 nhóm nấm men đều
hình thành bào tử trong môi trường nghèo dinh
dưỡng gồm: nhóm 1 nấm men hình cầu nhỏ tế
bào xuất hiện 1-2 bào tử hình tròn, nhóm 2 hình
ovan lớn tế bào xuất hiện 1-2 bào tử hình tròn,
Nhóm Chủng nấm men
Hình dạng, kích
thước (µm) tế bào
Tế bào nấm men dưới
kính hiển vi ở vật kính
X100
Nhóm 3 CM1.3, CM2.1, CM3.2, CM3.3, CM4.1,
CM4.3, BL1.1, BL2.1, BL2.3, BL3.1
BL4.3, ST2.1 ST2.3, ST3.1, ST4.3, BT1.2
BT3.1, TV2.1, TV2.2, TV3.2, TV4.2
Hình ovan nhỏ;
(3,71-4,20) x
(2,86-3,42)
Nhóm 4 CM4.4, BL3.2, ST3.3, BT1.1, TV2.3,
TV3.1, TV4.1
Hình elip dài;
(6,84-10,77) x
(3,93-4,57)
Nhóm 5 BL4.2, ST1.1, ST2.2, BT4.2 Hình elip ngắn;
(2,86-3,13) x
(1,15-1,42)
Nhóm 6 BL4.1, ST3.2, ST4.1, ST4.2, BT2.2, BT4.1,
TV1.1, TV4.3
Hình elip nhọn;
(4,28-4,57) x
(1,71-2,27)
59
Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, số 2/2018 Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
BT4.2) và 2 chủng nấm men thuộc nhóm 4 hình
elip dài (ST3.3 và TV4.1) có khả năng đồng hóa
urea phân giải thành CO
2
và NH
3
.
không có khả năng phân giải urea (Bảng 2).
Sáu chủng nấm men, trong đó 4 chủng thuộc
nhóm 5 hình elip ngắn (BL4.2, ST1.1, ST2.2 và
Bảng 2. Tổng hợp đặc điểm hình thái và sinh lý các các chủng nấm men phân lập
Chủng nấm men
Đặc điểm hình thái Đặc điểm sinh lý, sinh hóa
Giống (phân
loại sơ bộ)
Hình
dạng
nấm men
Kiểu
nẩy
chồi
Đặc
điểm
bào tử
Khả năng lên
men đường
Phân
giải
urea
Phân
giải
gelatinGlu Sac Mal
CM1.1, CM1.2
ST1.3
Cầu nhỏ
Nhiều
hướng
1-2 bào
tử hình
tròn
+ + + - - Saccharomyces
CM2.2, CM3.1,
CM4.2, BL1.2,
BL2.2, ST1.2,
BT1.3, BT2.1,
BT3.2, BT3.3,
TV1.2, TV4.4
Ovan lớn
Nhiều
hướng
1-4 bào
tử hình
tròn
+ + + - - Saccharomyces
CM1.3, CM2.1,
CM3.2, CM3.3,
CM4.1, CM4.3,
BL1.1, BL2.1,
BL2.3, BL3.1
BL4.3, ST2.1
ST2.3, ST3.1,
ST4.3, BT1.2
BT3.1, TV2.1,
TV2.2, TV3.2,
TV4.2
Ovan nhỏ
Nhiều
hướng
1-2 bào
tử hình
tròn
+ + + - - Saccharomyces
CM4.4, BL3.2,
BT1.1, TV2.3,
TV3.1
Elip dài
Nhiều
hướng
1-3 bào
tử hình
tròn
+ - - - - Candida
ST3.3, TV4.1 Elip dài
Nhiều
hướng
1-3 bào
tử hình
tròn
- - - + + Pichia
BL4.2, ST1.1,
ST2.2, BT4.2
Elip ngắn
Nhiều
hướng
1-3 bào
tử hình
tròn
+ - - + + Pichia
BL4.1, ST3.2,
ST4.1 ST4.2,
BT2.2, BT4.1,
TV1.1, TV4.3
Elip nhọn
Lưỡng
cực
Không
tạo bào
tử
+ - - - - Candida
Ghi chú: Glu, glucose; Sac, saccharose; Mal, maltose; “-”, âm tính và “+” dương tính.
Có thể nói rằng có rất ít chủng nấm men trong
số các chủng phân lập có chứa enzyme urease
và hầu hết chúng thuộc nhóm nấm men có dạng
hình elip ngắn và elip dài. Nấm men không có
hoạt tính phân giải protein mạnh. Tuy nhiên,
trong môi trường giàu gelatin, những chủng
nấm men có khả năng tiết enzyme gelatinase
hoặc protease thì có khả năng phân giải gelatin
60
Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, số 2/2018 Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
khuẩn lạc. Đến mức nhiệt độ khảo sát 47°C
không có chủng nấm men phân lập nào có thể
sống và phát triển. Khi nhiệt độ tăng cao làm
ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh trưởng
và lên men của nấm men. Kết quả về khả năng
chịu nhiệt cũng tương đồng với một số công
trình công bố gần đây trên nấm men chịu nhiệt
được phân lập từ đất, ca cao, trái cây, phụ phẩm
nông nghiệp,... (Dung và ctv, 2012; Nuanpeng
và ctv, 2016; Phong và ctv, 2016; Techaparin và
ctv, 2017).
Kết quả cho thấy các chủng nấm men phân
lập phần lớn có khả năng chịu nhiệt tốt (94,5%
chủng nấm men phân lập chịu được nhiệt độ từ
37°C trở lên). Trong số các chủng nấm men có
khả năng chịu được nhiệt độ cao phần lớn thuộc
giống Saccharomyces. Các chủng nấm men
chịu nhiệt kém chỉ phát triển ở mức nhiệt độ từ
35°C trở xuống chủ yếu thuộc nhóm Candida
và Pichia. Kết quả chọn được 52 chủng nấm
men, ngoại trừ 3 chủng ST3.3, BT4.1 và TV1.1,
có khả năng sinh trưởng ở nhiệt độ từ 37°C trở
lên để đánh giá khả năng chịu ethanol.
(Kurztman và ctv, 2011). Những chủng nấm
men được cho là có enzyme phân giải gelatin
sẽ có phản ứng dương tính, làm môi trường hóa
lỏng ở 4°C. Kết quả tổng hợp ở Bảng 2 cho thấy
chỉ có 5 chủng nấm men có hoạt tính phân giải
gelatin, những chủng nấm men này thuộc nhóm
5 hình elip dài (ST3.3 và TV4.1) và nhóm 7
hình elip ngắn (ST1.1, ST2.2 và BT4.2). Các
chủng nấm men còn lại không có khả năng
phân giải gelatin.
Khả năng chịu nhiệt của các chủng nấm men
Tất cả 55 chủng nấm men phân lập đều có
thể phát triển ở nhiệt độ 30 và 35°C sau 48 giờ
nuôi cấy (Hình 1). Ngoại trừ 3 chủng ST3.3,
BT4.1 và TV1.1, 52 chủng nấm men còn lại có
khả năng phát triển ở mức 37°C và cao hơn.
Ở 39°C, có 38 chủng vẫn có khả năng phát
triển, tuy nhiên khi tăng đến 41°C, chỉ có 20
chủng có khả năng phát triển được. Ở nhiệt độ
43°C, chỉ còn 8 chủng có khả năng phát triển
và khi tăng đến nhiệt độ 45°C thì chỉ còn duy
nhất chủng BT2.1 có thể phát triển được thành
sự phát triển ở các nồng độ ethanol được minh
họa ở Hình 2. Ở mức 0 và 3% (v/v) ethanol,
tất cả các chủng nấm men khảo sát đều phát
triển tốt; khi tăng nồng độ lên 6%, có 41 chủng
nấm men có thể phát triển thành khuẩn lạc và
Khả năng chịu ethanol của các chủng nấm
men
Năm mươi hai chủng nấm men chịu nhiệt
được nuôi cấy 48 giờ ở 37°C trong môi trường
có bổ sung ethanol 3, 6, 9, 12 và 15% và kết quả
30°C 35°C 37°C 39°C
41°C 43°C 45°C 47°C
BL2.1
TV4.4BT2.1
CM3.2 BL2.1
TV4.4BT2.1
CM3.2
BL2.1
TV4.4BT2.1
CM3.2
BL2.1
TV4.4BT2.1
CM3.2
BL2.1
TV4.4BT2.1
CM3.2
BL2.1
TV4.4BT2.1
CM3.2
BL2.1
TV4.4BT2.1
CM3.2 BL2.1
TV4.4BT2.1
CM3.2
Hình 1. Khuẩn lạc nấm men phát triển trên môi trường YPD ở các nhiệt độ khác nhau
61
Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, số 2/2018 Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
Nhìn chung, các chủng nấm men phân lập
từ dịch trái giác có khả năng chịu cồn ở mức
trung bình, chỉ có khoảng 34,5% (19 chủng)
có khả năng chịu cồn ở mức 9% (v/v) ethanol.
Trong số các chủng nấm men có khả năng chịu
cồn tốt, hầu hết thuộc nhóm Saccharomyces. Từ
kết quả khảo sát khả năng chịu nhiệt và chịu
ethanol, tuyển chọn được 19 chủng (CM1.1,
CM1.3, CM2.1, CM3.2, CM3.3, CM4.2,
CM4.3, CM4.4, BL2.1, BL4.3, ST1.1, ST1.3,
ST2.1, ST4.3, BT1.2, BT2.1, BT3.1, BT3.3 và
TV4.2) có khả năng chịu nhiệt từ 37°C và chịu
ethanol từ 9% (v/v) trở lên để đánh giá khả năng
lên men dịch trái giác.
ở mức 9% thì có 19 chủng có thể phát triển.
Tuy nhiên, khi tăng nồng độ ethanol lên 12%,
chỉ có 3 chủng có thể phát triển và hình thành
khuẩn lạc trên môi trường YPD, trong đó có
2 chủng phát triển mạnh là CM3.3 và BT3.3,
chủng TV4.2 phát triển yếu hơn. Ở mức 15%
ethanol thì không có chủng nấm men nào có
thể sống và phát triển thành khuẩn lạc được.
Kết quả này cũng tương tự như công bố của
Nguyễn Hữu Tường và ctv (2013) và Phong và
ctv (2016) khi đánh giá khả năng chịu ethanol
của nấm men chịu nhiệt.
0% 3% 6%
9% 12% 15%
BL2.1
TV4.2BT3.3
CM3.2 BL2.1
TV4.2BT3.3
CM3.2 BL2.1
TV4.2BT3.3
CM3.2
BL2.1
TV4.2BT3.3
CM3.2 BL2.1
TV4.2BT3.3
CM3.2 BL2.1
TV4.2BT3.3
CM3.2
Hình 2. Khuẩn lạc nấm men phát triển trên môi trường YPD bổ sung ethanol
ở các nồng độ (% v/v) khác nhau
Đánh giá sơ bộ khả năng lên men dịch trái
giác
Trong quá trình lên men rượu có hai sản phẩm
chính là ethanol và CO
2
, để xác định hoạt lực
lên men của nấm men có thể dựa trên khả năng
thoát khí CO
2
trong quá trình lên men (Nguyễn
Đức Lượng và ctv, 2003). Chiều cao cột khí sinh
ra trong ống Durham tăng theo thời gian, các
chủng nấm men khác nhau có chiều cao cột khí
CO
2
sinh ra khác nhau (Bảng 3). Cụ thể, sau 6
giờ lên men, có 6 chủng làm đầy cột khí trong
ống Durham nhanh nhất là CM2.1, CM3.2,
CM4.2, BL2.1, BL4.3, ST2.1 và BT1.2. Ba
chủng CM1.1, CM2.1 và ST1.3 có khả năng
làm đầy cột khí (30,0 mm) sau 12 giờ lên men.
Sau 18 giờ lên men, có thêm 2 chủng làm đây
cột khí (BT2.1 và BT3.3) và các chủng CM1.3,
CM3.3, CM4.3, BT3.1 và TV4.2 mất 24 giờ để
làm đầy cột khí trong ống Durham. Sau 30 giờ,
hầu hết các chủng nấm men đều sinh khí chiếm
đầy thể tích ống Durham (trừ chủng ST1.1).
Chủng nấm men ST1.1 có thời gian làm đầy
cột khí khá chậm, cụ thể trong thời gian từ 36-
48 giờ chiều cao cột khí của ST1.1 không thay
đổi, sau 36 giờ lên men chủng nấm men này đã
ngừng làm tăng lượng khí CO
2
sinh ra.
Tuy nhiên, chiều cao ống Durham tối đa chỉ
có 30 mm nên không thể đánh giá chính xác
được khả năng lên men của các chủng nấm
men khi trung bình chiều cao cột khí khi đã
62
Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, số 2/2018 Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
Durham 30 mm trong 48 giờ) để tiến hành thử
nghiệm khả năng lên men rượu vang trái giác.
Như vậy, 18 chủng nấm men (CM1.1, CM1.3,
CM2.1, CM3.2, CM3.3, CM4.2, CM4.3,
CM4.4, BL2.1, BL4.3, ST1.3, ST2.1, ST4.3,
BT1.2, BT2.1, BT3.1, BT3.3 và TV4.2) được
chọn cho thử nghiệm này, các chủng này đều
thuộc giống Saccharomyces.
đạt mức tối đa. Do đó, phải tiến hành lên men
trong bình tam giác, các chủng nấm men có thời
gian lên men dài hơn, giúp cho việc đánh giá
chủng nấm men có hoạt tính lên men tốt một
cách chính xác hơn. Từ kết quả thí nghiệm ở
các thí nghiệm trên, tuyển chọn những chủng
nấm men có khả năng chịu nhiệt từ 37oC trở lên,
chịu ethanol từ 9% trở lên và lên men tốt (có
khả năng sinh khí chiếm đầy thể tích chuông
Bảng 3. Chiều cao cột khí CO
2
(mm) trong chuông Durham sau 48 giờ lên men
Stt Chủng nấm men
Thời gian lên men trên dịch trái giác (giờ)
6 12 18 24 30 36 42 48
1 CM1.1 13,0 30,0 - - - - - -
2 CM1.3 9,33 23,3 29,3 30,0 - - - -
3 CM2.1 17,3 30,0 - - - - - -
5 CM3.2 30,00 - - - - - - -
4 CM3.3 9,33 15,7 19,0 30,0 - - - -
6 CM4.2 30,0 - - - - - - -
7 CM4.3 2,33 4,67 25,3 30,0 - - - -
8 CM4.4 0,0 5,67 7,33 15,7 19,0 30,0 - -
9 BL2.1 30,0 - - - - - - -
10 BL4.3 30,0 - - - - - - -
11 ST1.1 5,00 10,0 11,7 16,7 19,3 23,3 23,3 23,3
12 ST1.3 27,3 30,0 - - - - - -
13 ST2.1 30,0 - - - - - - -
14 ST4.3 1,33 4,00 7,33 17,7 30,0 - - -
15 BT1.2 30,0 - - - - - - -
16 BT2.1 7,33 10,0 30,0 - - - - -
17 BT3.1 6,00 10,3 15,0 30,0 - - - -
18 BT3.3 8,00 18,7 30,0 - - - - -
19 TV4.2 5,33 11,3 28,3 30,0 - - - -
Ghi chú: “-”: chiều cao cột khí trong chuông Durham đạt mức tối đa 30 mm. Giá trị ghi trong bảng
là giá trị trung bình của 3 lần lặp lại
Khả năng lên men rượu vang trái giác
Khả năng lên men được khảo sát với mật độ
nấm men 107 tế bào/mL trong 7 ngày ở 37oC,
dịch ép được điều chỉnh về pH 4,5 và 22oBrix.
Kết quả khảo sát khả năng lên men của 18 chủng
nấm men trong 100 mL dịch trái giác được thể
hiện ở Bảng 4. Sau khi lên men, pH và Brix ở
các nghiệm thức đều giảm do nấm men sử dụng
đường làm nguồn carbon. Hàm lượng ethanol
là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để
đánh giá khả năng lên men rượu của các chủng
nấm men. Kết quả thống kê từ Bảng 4 cho thấy,
trong 18 chủng nấm men lên men rượu vang
trái giác thì hàm lượng ethanol trung bình sau
lên men cao nhất là chủng CM3.2 (8,95% v/v),
kế đến là chủng CM3.3 (7,01% v/v) và BT1.2
(6,79% v/v). Các chủng nấm men (CM1.1,
ST1.3 và BT3.1) có độ rượu sinh ra thấp nhất
chỉ trong khoảng từ 3,19-3,79% (v/v).
Kết hợp so sánh với kết quả đo chiều cao cột
khí CO
2
trong ống Durham (Bảng 3) trong dung
63
Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, số 2/2018 Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
thích thời gian thí nghiệm trong ống Durham
khá ngắn, các chủng nấm men CM1.1, CM4.3,
BL4.3 và ST1.3 ban đầu tốc độ lên men nhanh
tạo ra lượng CO
2
nhưng quá trình lên men lại
kết thúc sớm. Ngược lại, một số chủng nấm
men (như CM3.3, CM4.4 và BT2.2) lên men
chậm hơn nhưng thời gian lên men kéo dài nên
có khả năng tạo được lượng ethanol cao hơn.
dịch đường glucose và dịch trái giác, các chủng
CM1.1, CM4.3, BL4.3 và ST1.3 tuy có thời
gian làm đầy cột khí trong ống Durham nhanh
(sau 12-18 giờ) nhưng hàm lượng ethanol sau
lên men lại rất thấp (chỉ từ 3,65-4,58% v/v), còn
các chủng CM3.3, CM4.4 và BT2.2 tuy thời
gian làm đầy cột khí ống Durham lâu hơn (24-
36 giờ) nhưng hàm lượng ethanol sau lên men
lại cao hơn nhiều (6,61-7,01% v/v). Có thể giải
Bảng 4. Kết quả khả năng lên men của các chủng nấm men
Stt Chủng nấm men pH sau lên men Độ Brix sau lên men
Hàm lượng ethanol
(% v/v ở 20oC)
1 CM1.1 3,41 15,7 3,79 ± 0,24i
2 CM1.3 3,44 16,3 4,88 ± 0,13fg
3 CM2.1 3,43 16,0 5,02 ± 0,12f
5 CM3.2 3,52 11,0 8,95 ± 0,40a
4 CM3.3 3,35 15,0 7,01 ± 0,38b
6 CM4.2 3,49 17,3 5,02 ± 0,12f
7 CM4.3 3,34 14,7 4,50 ± 0,10h
8 CM4.4 3,33 14,3 6,56 ± 0,01cd
9 BL2.1 3,32 14,0 6,61 ± 0,11cd
10 BL4.3 3,46 16,3 4,58 ± 0,13gh
11 ST1.3 3,49 17,7 3,65 ± 0,13i
12 ST2.1 3,34 14,0 6,48 ± 0,27cd
13 ST4.3 3,40 16,7 4,65 ± 0,13gh
14 BT1.2 3,34 14,7 6,79 ± 0,02bc
15 BT2.1 3,35 14,7 6,09 ± 0,01e
16 BT3.1 3,46 17,7 3,19 ± 0,15j
17 BT3.3 3,38 15,0 6,09 ± 0,02e
18 TV4.2 3,40 16,0 6,32 ± 0,40de
Các giá trị là trung bình của 3 lần lặp lại. Các ký hiệu trên các số liệu giống nhau thì không khác
biệt ý nghĩa với độ tin cậy 95%.
Từ các thí nghiệm trên, có thể thấy chủng
nấm men Saccharomyces sp. CM3.2 có nhiều
đặc điểm vượt trội như khả năng chịu nhiệt cao
(43°C), thời gian làm đầy cột khí trong ống
Durham sớm nhất đạt 30 mm (6 giờ cả trong
dịch đường glucose 2% (w/v) và trong dịch
trái giác 22°Brix) và tạo ra hàm lượng ethanol
cao nhất (8,95% v/v) trong các chủng nấm men
phân lập. Do đó, chủng nấm men Sacchromyces
sp. CM3.2 là chủng có khả năng lên men cao
nhất được tuyển chọn để thử nghiệm và ứng
dụng trong lên men men rượu vang trái giác.
KẾT LUẬN
Kết quả phân lập được 55 chủng nấm men
thuần chủng từ 20 mẫu nguyên liệu trái giác
được thu thập ở 5 tỉnh thuộc vùng đất mặn ven
biển vùng Đồng bằng Sông Cửu Long (Cà Mau,
Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre và Trà Vinh).
Các chủng nấm men phân lập được phân loại
thuộc 3 giống bao gồm Saccharomyces, Pichia
và Candida. Tuyển chọn được 19 chủng nấm
men (CM1.1, CM1.3, CM2.1, CM3.2, CM3.3,
CM4.2, CM4.3, CM4.4, BL2.1, BL4.3, ST1.1,
ST1.3, ST2.1, ST4.3, BT1.2, BT2.1, BT3.1,
64
Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, số 2/2018 Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
Chí Minh: 260-291.
Nguyễn Đình Thưởng, Nguyễn Thanh Hằng,
2005. Công nghệ sản xuất và kiểm tra cồn
etylic. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội: 67-70.
Nguyễn Hữu Tường, Phạm Hồng Quang, Ngô
Thị Phương Dung, Huỳnh Xuân Phong,
Nguyễn Minh Đời, 2013. Thử nghiệm lên
men ethanol ở nhiệt độ cao bằng nấm men
chịu nhiệt. Tạp chí Khoa học Đại học Cần
Thơ 27: 17-23.
Nuanpeng S., Thanonkeo S., Yamada M., and
Thanonkeo P. (2016). Ethanol production
from sweet sorghum juice at high temperatures
using a newly isolated thermotolerant yeast
Saccharomyces cerevisiae DBKKU Y-53.
Energies 9(4): 253.
Perumal P.C., Sowmya S., Pratibha P., Vidya
B., Anusooriya P., Starlin T., Ravi S.,
and Gopalakrishnan V.K., 2015. Isolation,
structural characterization and in silico drug-
like properties prediction of a natural
compound from the ethanolic extract
of Cayratia trifolia (L.). Pharmacognosy
Reviews 7(1): 121-125.
Phong H. X., Giang N.T.C., Nitiyon S.,
Yamada M., Thanonkeo P., & Dung N.T.P.
(2016). Ethanol production from molasses
at high temperature by thermotolerant yeasts
isolated from cocoa. Can Tho University
Journal of Science 3: 32-37.
Roehr M., (2001). The Biotechnology of
Ethanol: Classical and Future Applications.
Federal Republic of Germany: 203-210.
Techaparin A., Thanonkeo P., & Klanrit P.,
2017. High-temperature ethanol production
using thermotolerant yeast newly isolated
from Greater Mekong Subregion. Brazilian
Journal of Microbiology 48(3): 461-475.
Yuangsaard N., Yongmanitchai W., Yamada
M., & Limtong S., 2013. Selection and
characterization of a newly isolated
thermotolerant Pichia kudriavzevii strain for
ethanol production at high temperature from
cassava starch hydrolysate. Antonie van
Leeuwenhoek 103(3): 577-588.
BT3.3 và TV4.2) có khả năng chịu nhiệt trong
khoảng 37-45°C và chịu ethanol ở mức 9-12%
(v/v), trong đó chủng Saccharomyces sp. CM3.2
được tuyển chọn khi lên men dịch trái giác ở
37°C với hàm lượng ethanol đạt 8,95% (v/v).
LỜI CẢM ƠN
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn sự hỗ
trợ một phần kinh phí từ Chương trình CCP
(Core-to-Core Program, 2014-2019).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bùi Ái, 2005. Công nghệ lên men ứng dụng
trong Công nghệ thực phẩm. Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh: 220-
227.
Dung N.T.P., Thanonkeo P., and Phong H.X.,
2012. Screening useful isolated yeasts for
ethanol fermentation at high temperature.
International Journal of Applied Science
and Technology 2(4): 65-71.
Gupta A.K., Shamar M., 2007. Review on
Indian Medical Plant. New Delhi: Indian
Council of Medical Research 7: 879-882.
Kumar D., Kumar S., Gupta J. Arya
R., and Gupta. A. 2011. A review on chemical
and biological properties of Cayratia trifolia
Linn. (Vitaceae). Pharmacognosy Reviews
10: 184-188.
Kurtzman C.P., Fell J.W., Boekhout T., and
Robert V., 2011. Methods for isolation,
phenotypic characterization and
maintenance of yeasts. In C. P. Kurtzman, J.
W. Fell, & T. Boekhout (Eds.), The Yeasts, a
Taxonomic Study (5th ed., Vol. 1). San Diego:
Elsevier B.V: 87-110.
Limtong S., Sringiew C., and Yongmanitchai
W., 2007. Production of fuel ethanol at
high temperature from sugar cane juice by
a newly isolated Kluyveromyces marxianus.
Bioresource Technology 98: 3367-3374.
Lương Đức Phẩm. 2006. Nấm men công nghiệp.
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội:
9-18, 56-60.
Nguyễn Đức Lượng, Phan Thị Huyền và
Nguyễn Ánh Tuyết, 2003. Thí nghiệm công
nghệ sinh học tập 2-Thí nghiệm vi sinh vật
hoc. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP Hồ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_lap_va_tuyen_chon_nam_men_chiu_nhiet_ung_dung_trong_len_men_ruou_vang_tra_i_gia_c_cayratia_trif.pdf