Phân tích Tanshinone I, Cryptotanshinone,
Tanshinone IIA trong mẫu dược liệu Đan sâm
Hàm lượng tanshinone I, cryptotanshinone,
tanshinone IIA trong các mẫu dược liệu Đan sâm
được xác định với các điều kiện tối ưu và theo
phương pháp đường chuẩn đã xây dựng ở mục 2.4 và
2.6. Các kết quả thu được được trình bày ở bảng 2 và
3. Áp dụng đường chuẩn hồi quy tuyến tính thu được
và phương pháp nội suy để phân tích hàm lượng
tanshinone I, cryptotanshinone, tanshinone IIA trong
các mẫu dược liệu sử dụng trong nghiên cứu đề tài
cho kết quả ở bảng 1, 2, 3.
Từ các kết quả ở bảng 1, 2, 3 cho thấy, phương
pháp UPLC-DAD khi phân tích các mẫu chế phẩm
thuốc đạt độ lặp lại tương đối tốt RSD < 2%. Như
vậy, phương pháp phân tích có độ lặp lại cao, phù
hợp để xác định tanshinone I, cryptotanshinone,
tanshinone IIA trong các mẫu dược liệu Đan sâm.
Bằng các phương pháp sắc ký, chúng tôi phân
lập được ba hợp chất tanshinone I, cryptotanshinone,
tanshinone IIA từ cây Đan sâm (S. miltiorrhiza B.).
Cấu trúc của các hợp chất này được xác định dựa trên
cơ sở các số liệu vật lý (phổ công hưởng từ hạt nhân
1H-NMR, 13C-NMR và phổ khối lượng ESI-MS). Các
hợp chất này được tinh sạch (độ tinh khiết > 99,8%)
bằng hệ thống sắc ký lỏng điều chế (Agilent 218
Purification System), được sử dụng làm chất chuẩn
phân tích hàm lượng tanshinone I, cryptotanshinone,
tanshinone IIA trong các mẫu dược liệu Đan sâm
bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (UPLC-DAD). Kết
quả cho ta thấy hàm lượng tanshinone I cao nhất khi
thu hái ở Lâm Đồng (4,43±0,01 mg/g), thấp nhất là
mẫu Đan sâm ở Mường Lống (1,26±0,02 mg/g). Hàm
lượng cryptotanshinone cao nhất khi thu hái ở Lâm
Đồng (7,21±0,02 mg/g), thấp nhất là mẫu Đan sâm ở
Quảng Tây – Trung Quốc (2,85±0,01 mg/g). Đối với
tanshinone IIA hàm lượng cao nhất ở Hà Giang
(12,99±0,06 mg/g), thấp nhất là mẫu Đan sâm ở
Mường Lống (3,81±0,03 mg/g). Các hợp chất
diterpen tanshinon là thành phần hoạt chất chính và
được coi là chất đặc trưng của Đan sâm nói riêng và
các loài Salvia nói chung
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 10 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân lập và xác định hàm lượng tanshinon I, cryptotanshinon, tanshinon IIa trong dược liệu cây đan sâm (salvia miltiorrhiza b.) bằng sắc ký lỏng siêu hiệu năng (uplc-dad), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 137 (2019) 100-105
100
Phân lập và xác định hàm lượng tanshinon I, cryptotanshinon, tanshinon
IIA trong dược liệu cây Đan sâm (Salvia miltiorrhiza B.) bằng sắc ký lỏng
siêu hiệu năng (UPLC-DAD)
Isolation and Determination of Tanshinon I, Cryptotanshinone, Tanshinone IIA in Danshen (Salvia
miltiorrhiza B.) by Ultra Performance Liquid Chromatography (UPLC-DAD)
Đoàn Mạnh Dũng1*, Đặng Thị Ngần2, Nguyễn Thị Huệ2, Lê Quốc Hùng2,
Nguyễn Hữu Tùng2, Nguyễn Đình Luyện3, Trần Đình Thắng4
1Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế
2Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội
3Khoa Hóa học, Đại học Sư phạm, Đại học Huế
4Viện Công nghệ Hóa, Sinh, Môi trường, Đại học Vinh
Đến Tòa soạn: 22-12-2018; chấp nhận đăng: 27-9-2019
Tóm tắt
Bằng các phương pháp sắc ký, chúng tôi phân lập được ba hợp chất tanshinone I, cryptotanshinone,
tanshinone IIA từ cây Đan sâm (S. miltiorrhiza B.). Cấu trúc của các hợp chất này được xác định dựa trên
cơ sở các số liệu vật lý (phổ công hưởng từ hạt nhân 1H-NMR, 13C-NMR và phổ khối lượng ESI-MS). Các
hợp chất này được tinh sạch (độ tinh khiết > 99,8%) bằng hệ thống sắc ký lỏng điều chế (Agilent 218
Purification System), được sử dụng làm chất chuẩn phân tích hàm lượng tanshinone I, cryptotanshinone,
tanshinone IIA trong 6 mẫu dược liệu Đan sâm bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (UPLC-DAD). Trong nghiên
cứu này, chúng tôi đã xác định hàm lượng của tanshinone I, cryptotanshinone, tanshinone IIA trong các mẫu
dược liệu thu hái ở các vùng khác nhau của Việt Nam
Từ khoá: Cryptotanshinone, Salvia miltiorrhiza, Tanshinone I, Tanshinone IIA, UPLC-DAD.
Abstract
By chromatography, we isolated three principal compounds, tanshinon I, cryptotanshinone, tanshinone IIA
from Danshen (Salvia miltiorrhiza B.). Their structures were determined on the basis of physiochemical data
(1H-NMR, 13C-NMR and ESI-MS mass spectra). These compounds are purified (purity> 99,8%) by Agilent
218 purification system, which were used as standards for analyzing respective tanshinon I,
tryptotanshinone and tanshinone IIA in six samples by the Ultra performance liquid chromatography (UPLC-
DAD). In this study, we determined the content of tanshinone I, cryptotanshinone, tanshinone IIA in samples
collected in different parts of Vietnam. The diterpen tanshinon compounds are the main active ingredients
and are considered to be characteristic of Danshen in particular and Salvia species in general.
Keywords: Cryptotanshinone, Salvia miltiorrhiza, Tanshinone I, Tanshinone IIA, UPLC-DAD.
1. Mở đầu*1
Ðan sâm (S. miltiorrhiza B.) thuộc họ Hoa môi
(Lamiaceae) là một cây thuốc quý được di thực vào
Việt Nam từ Trung Quốc, hiện nay được trồng nhiều
và sinh trưởng tốt ở vùng Tây Bắc [1-3]. Trong Đông
y, đan sâm được dùng trong các bài thuốc bổ máu và
điều trị bệnh tim mạch. Gần đây tác dụng chống ung
thư của đan sâm, đặc biệt là của thành phần
tanshinone được phát hiện và thu hút nhiều sự quan
tâm nghiên cứu trên thế giới [4-6]. Ở nước ta, nghiên
cứu về đan sâm đang được quan tâm để phát triển ứng
dụng loại dược liệu quý này. Thành phần tanshinon
như tanshinone I, cryptotanshinone, tanshinone IIA là
* Địa chỉ liên hệ : Tel : (+84) 396904011
Email : doanmanhdung151090@gmail.com
thành phần hoạt chất chính và được sử dụng làm chất
chuẩn để đánh giá chất lượng dược liệu đan sâm [4-
6]. Trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành phân
lập tanshinone I, cryptotanshinone, tanshinone IIA và
phân tích định lượng của các thành phần này trong
các mẫu dược liệu đan sâm thu hái ở các vùng khác
nhau.
2. Thực nghiệm
2.1. Thiết bị
Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao (UPLC)
Agilent 1290, cột sắc ký EC-C18 (100 × 2,1 mm, 2,7
μm), hệ thống sắc ký lỏng điều chế (Agilent 218
Purification System), máy đo năng suất quay cực đo
Jasco DIP-360 digital polarimeter, máy đo điểm nóng
chảy Stuart SMP3 (Sanyo, Nhật Bản), hệ thống máy
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 137 (2019) 100-105
101
AGILENT 1260 Series LC-MS/MS ion Trap (Agilent
Technologies, Hoa Kỳ) đo phổ khối ion hóa phun mù
điện tử (ESI-MS). Phổ cộng hưởng từ hạt nhân một
và hai chiều được đo trên máy JEOL ECX 400 (Jeol,
Nhật Bản), cân phân tích OHAUS PA214 độ chính
xác 0,0001g, bể siêu âm, máy ly tâm Vortex, màng
lọc 13 mm, 0,22 μm (PTFE).
2.2. Hóa chất
Các dung môi dùng trong chiết xuất, phân lập
như methanol (MeOH), hexan, chloroform (CHCl3),
ethyl acetate (EtOAc), n-butanol (BuOH) đều đạt tiêu
chuẩn công nghiệp và được chưng cất lại trước khi
dùng. Dung môi dùng cho phân tích methanol
(Merck, Đức), acetonitrile (Merck, Đức), nước cất,
acid formic (Merck). Sắc ký cột (CC) sử dụng
silicagel (Kieselgel 60, 70-230 mesh and 20-400
mesh, Merck). Sắc ký lớp mỏng (TLC) sử dụng bản
tráng sẵn silicagel 60 F254(1.05554.0001, Merck).
Phát hiện chất bằng đèn tử ngoại ở hai bước sóng 254
nm và 365 nm hoặc dùng thuốc thử là hơi I2.
2.3. Nguyên liệu thực vật
Rễ Đan sâm (S. miltiorrhiza) sử dụng để nghiên
cứu chiết tách được thu hái tại Sa Pa (Lào Cai) tháng
9/2016 và được giám định tại Khoa Tài nguyên Dược
liệu, Viện Dược liệu. Tiêu bản của mẫu nghiên cứu
(DS2016.01) được lưu tại Viện Dược liệu và Khoa Y
Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội. Các mẫu dược liệu
rễ Đan sâm trồng tại Sa Pa, Mộc Châu, Mường Lống,
Hà Giang, Quảng Tây và Lâm Đồng được cung cấp
bởi PGS. TS. Phương Thiện Thương, Khoa Hóa phân
tích - Tiêu chuẩn, Viện Dược liệu.
2.4. Điều kiện, các thông số tối ưu phân tích
Trên cơ sở phân tích tài liệu tham khảo [7] và
khảo sát về thành phần pha động, tỷ lệ dung môi, tốc
độ dòng, chúng tôi xây dựng được chương trình sắc
ký sử dụng hệ thống UPLC Agilent 1290 Infinity như
sau: pha tĩnh: cột sắc ký EC-C18 (100 x 2,1 mm, 2.7
μm), pha động: MeOH (A) – nước chứa 10 nM
ammonium acetate và 0,1% HCOOH (B) theo tỉ lệ
68:32 (v/v), tốc độ dòng: 0,25 ml/min; thể tích tiêm
mẫu: 10 μl; nhiệt độ buồng cột: 35oC; bước sóng phát
hiện: 270 nm; thời gian phân tích 17 phút; dung môi
pha mẫu: MeOH:H2O - 70:30 (v/v).
Hình 1. Sắc ký đồ của tanshinon I, cryptotanshinon và tanshinon IIA
2.5. Phân lập chất chuẩn
Mẫu rễ đan sâm (500 g) sau khi rửa sạch, phơi
khô, thái nhỏ được ngâm chiết kỹ bằng dung môi
ethanol 80% 3 lần (mỗi lần 1500 mL) sử dụng thiết bị
chiết siêu âm ở 40oC trong 4 giờ. Các dịch chiết
ethanol thu được được lọc qua giấy lọc, gom lại và
cất loại dung môi dưới áp suất giảm cho 122 g cao
chiết tổng ethanol. Lấy 100 g cao chiết hòa tan trong
nước cất (500 mL) và chiết phân bố bằng Hex,
EtOAc và BuOH (mỗi dung môi 3 lần, mỗi lần 500
mL). Các dịch chiết phân đoạn được cất loại dung
môi dưới áp suất giảm để thu được phân đoạn tương
ứng Hex (6,1 g), EtOAc (26,4 g) và BuOH (17,2 g).
Trong các phân đoạn thu được, phân đoạn Hex với
tác dụng ức chế mạnh sự phát triển của tế bào ung thư
máu HL-60 được tiến hành phân lập sắc ký sử dụng
cột nhồi silica gel (50 mm × 300 mm) với hệ dung
môi rửa giải hexane-EtOAc (5:1, v/v, 2500 mL) thu
được 7 phân đoạn ký hiệu là F1~F7.
Từ phân đoạn F2 (530 mg), kết hợp chạy sắc ký
cột silica gel (30 mm × 300 mm) với hệ pha động
hexane-CH2Cl2 (1:1, v/v, 1500 mL) và sắc ký cột pha
đảo C18 (20 mm × 400 mm) với hệ pha động MeOH-
H2O (4:1, v/v, 500 mL) thu được tanshinon IIA (bột
màu đỏ, 75 mg). Tương tự, hợp chất cryptotanshinon
(bột màu đỏ cam, 45 mg) được phân lập từ phân đoạn
F6 (150 mg) bằng sắc ký cột pha đảo C18 (20 mm ×
400 mm) với pha động MeOH-H2O (3:1, v/v, 400
mL).
Cuối cùng, từ phân đoạn F4 (275 mg) bằng sắc
ký cột pha đảo C18 (20 mm × 400 mm) với pha động
MeOH-H2O (4:1, v/v, 450 mL) kết hợp tinh chế bằng
kết tinh lại trong methanol thu được tanshinon I (bột
màu nâu đỏ, 31 mg).
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 137 (2019) 100-105
102
Các hợp chất này được tinh sạch (độ tinh khiết >
99,8%) bằng hệ thống sắc ký lỏng điều chế (Agilent
218 Purification System).
2.6. Chuẩn bị mẫu phân tích
Cân chính xác một lượng bột chế phẩm sau khi
đã được nghiền nhỏ (từ 2,5-3,5 g), thêm 50 ml dung
dịch MeOH rồi tiến hành chiết siêu âm ở 400C trong
2 giờ, thu được dịch chiết (lặp lại 3 lần). Cô quay thu
hồi dung môi dưới áp suất thấp dịch chiết thu được
rồi định mức bằng dung môi MeOH:H2O - 70:30
(v/v) trong bình định mức 100 ml. Sau đó, lọc qua
màng 0,22 μm, cuối cùng bơm vào hệ thống UPLC
[8].
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Xác định cấu trúc các hợp chất
Hợp chất 1 được phân lập dưới dạng bột màu
cam đỏ. Phổ 1H-NMR của 1 có dạng đặc trưng của
một hợp chất diterpene khung abietan tanshinone.
Trong đó, 02 tín hiệu proton elefin và 02 proton của
nhóm oxymethylene (-CH2O- được xác định lần lượt
bởi các tín hiệu cộng hưởng tại δ 7,75 (1H, d, J = 8,0
Hz, H-6), 7,46 (1H, d, J = 7,6 Hz, H-7), 4,89 (1H, J =
9,6 Hz, H-16a) và 4,35 (1H, dd, J = 9,2, 6,4 Hz, H-
16b). Các tín hiệu cộng hưởng tại δ 1,30 (3H, s, H-
18), 1,32 (3H, s, H-19), 1,24 (3H, d, J = 6,8 Hz, H-
17) khẳng định sự tồn tại của 2 nhóm germinal metyl
bậc 4 và 1 nhóm metyl bậc 3. Phổ 13C-NMR và
DEPT của 1 xuất hiện các tín hiệu của 19 cacbon.
Trong đó, một nhóm oxymethylene và 2 nhóm oxo
(>C=O) được khẳng định bởi các tín hiệu cộng hưởng
tại δ 81,5 (C-16), 184,3 (C-11) và 175,7 (C-12). Bên
cạnh đó, trên phổ 13C-NMR và DEPT chỉ ra 8 tín hiệu
cộng hưởng của các olefin cacbon và đặc biệt 3 nhóm
methyl được đặc trưng bởi tín hiệu cộng hưởng tại δ
18,9 (C-17), 31,9 (C-18) và 32,0 (C-19). Phổ khối
lượng ESI-MS của 1 xuất hiện tín hiệu tại m/z 297
phù hợp với ion phân tử [M+H]+ của C19H20O3 (M =
296). Từ tất cả các phân tích nêu trên, cùng với sự
phù hợp hoàn toàn về số liệu phổ NMR của 1 so với
các số liệu tương ứng đã được công bố [9] cho phép
xác định cấu trúc hóa học của 1 là cryptotanshinone.
Hợp chất 2 thu được dưới dạng bột màu đỏ và là
chất chính của mẫu đan sâm qua phân tích TLC. Dữ
liệu phổ NMR của 2 giống với chất 1
(cryptotanshinon) trừ các tín hiệu vòng furan (vòng
D) với sự xuất hiện tín hiệu ở trường thấp gợi ý dẫn
xuất dehydro hóa với nối đôi ở C-15/C-16. Điều này
được minh chứng thêm bằng phổ khối ESI-MS với sự
xuất hiện peak ion phân tử tại m/z 295 [M+H]+ phù
hợp với sự công thức phân tử C19H18O3 (M = 294).
Căn cứ vào các phân tích nêu trên cùng với sự phù
hợp phổ NMR của tanshinon IIA trong tài liệu tham
khảo [9], [10] giúp khẳng định chính xác chất 2 là
tanshinon IIA.
Hợp chất 3 phân lập dưới dạng chất bột màu đỏ.
Phân tích phổ 1H-NMR và 13C-NMR của 3 thấy rằng
đây cũng là một diterpene tanshinone đặc trưng của
đan sâm. Phổ khối ESI-MS thể hiện tín hiệu ion tại
m/z 279 [M+H]+ phù hợp với ion phân tử của
tanshinon I là C18H14O3 (M = 278). Theo phân tích
nêu trên cùng với sự phù hợp phổ 1H-NMR và 13C-
NMR với các số liệu công bố [9], [10] giúp khẳng
định chính xác chất 3 là tanshinon I.
Hình 2. Công thức hóa học các hợp chất
3.2. Kiểm tra độ tinh khiết
Sử dụng phương pháp tổng diện tích peak tính
toán độ tinh khiết của mẫu phân tích [11], [12]. Tiến
hành sắc ký theo chương trình trên, phân tích các
peak phụ (tạp chất) trên sắc ký đồ và tính độ tinh
khiết. Kết quả cho thấy tanshinone I,
cryptotanshinone, tanshinone IIA tinh chế được có độ
tinh khiết cao (>99,8%) phù hợp làm chất chuẩn phân
tích, chất chuẩn đối chiếu. Các peak phụ (tạp chất)
đều tách rõ ràng khỏi peak chất phân tích.
3.3. Đánh giá phương pháp phân tích
3.3.1. Tính đặc hiệu
Tiến hành sắc ký các loại mẫu trắng và mẫu
phân tích tanshinone I, cryptotanshinone, tanshinone
IIA theo chương trình khảo sát trên, ghi lại sắc ký đồ,
xác định thời gian lưu và phổ UV của các chất đó
trong sắc ký đồ. Kết quả cho thấy trên sắc ký đồ của
dung môi pha mẫu không xuất hiện peak ở trong
khoảng thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu của
tanshinone I (tR = 7,78 min), cryptotanshinone (tR =
8,65 min) và tanshinone IIA (tR = 15,17 min) (Hình
1). Vậy phương pháp phân tích tanshinone I,
cryptotanshinone, tanshinone IIA xây dựng được có
độ đặc hiệu cao.
3.3.2. Tính thích hợp của hệ thống
Tiến hành phân tích lần lượt 01 dung dịch chuẩn
của tanshinone I, cryptotanshinone, tanshinone IIA
lặp lại 06 lần, ghi lại các sắc ký đồ và xác định giá trị
thời gian lưu, diện tích peak, hệ số đối xứng và số đĩa
lý thuyết. Kết quả cho thấy độ lệch chuẩn tương đối
của các thông số đều thấp hơn 2% (Bảng 1). Điều đó
cho thấy các điều kiện sắc ký đã lựa chọn và hệ thống
sắc ký UPLC sử dụng là ổn định, phù hợp cho phép
phân tích định tính, định lượng tanshinone I,
cryptotanshinone, tanshinone IIA trong các mẫu dược
liệu Đan sâm.
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 137 (2019) 100-105
103
3.3.3. Độ tuyến tính
Chuẩn bị các dung dịch chuẩn có nồng độ 1-130
μg/ml (ppm) bằng cách pha loãng từ dung dịch chuẩn
gốc ban đầu với các hệ số pha loãng khác nhau. Tiến
hành sắc ký các dung dịch chuẩn (mỗi dung dịch tiêm
3 lần), ghi lại sắc ký đồ và xác định diện tích peak
tương ứng. Xác định phương trình hồi quy tuyến tính,
hệ số tương quan tuyến tính giữa nồng độ chất phân
tích và diện tích peak tương ứng trên sắc ký đồ bằng
phương pháp bình phương tối thiểu.
Hình 3. Đồ thị biểu diễn đường chuẩn của tanshinone
I, cryptotanshinone, tanshinone IIA
Kết quả phương trình hồi quy tuyến tính thu được với
tanshinone I, cryptotanshinone, tanshinone IIA có hệ
số xác định và hệ số tương quan rất cao, độ tuyến tính
chặt, khoảng tuyến tính rộng.
3.3.4. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định
lượng (LOQ)
Giới hạn phát hiện: tiến hành pha loãng mẫu
phân tích tanshinone I, cryptotanshinone, tanshinone
IIA đến khi tín hiệu của chất phân tích trên sắc ký đồ
thu được có tỷ lệ S/N (chiều cao tín hiệu/nhiễu) đạt
khoảng 2-3. Nồng độ xác định được là giới hạn phát
hiện (LOD) của phương pháp ứng với từng chất. Giới
hạn định lượng (LOQ) của phương pháp được xác
định dựa trên giới hạn phát hiện: LOQ = 3,3 x LOD.
Kết quả phân tích cho thấy phương pháp có giới hạn
phát hiện với tanshinone I, cryptotanshinone,
tanshinone IIA lần lượt là 0,5 ppm, 0,4 ppm và 0,6
ppm, tương ứng có giới hạn định lượng lần lượt là 1,6
ppm, 1,4 ppm và 1,9 ppm.
3.3.5. Độ đúng
Thêm chính xác một lượng mẫu chuẩn nồng độ
xác định vào một thể tích 6 mẫu giống nhau rồi tiến
hành sắc ký theo phương pháp đã xác định để xác
định lượng chất thu hồi. Kết quả cho thấy phương
pháp có độ đúng đáp ứng yêu cầu của phương pháp
phân tích UPLC với tỷ lệ thu hồi từ 97,0 đến 104,0%
phù hợp yêu cầu của AOAC.
3.4. Phân tích Tanshinone I, Cryptotanshinone,
Tanshinone IIA trong mẫu dược liệu Đan sâm
Hàm lượng tanshinone I, cryptotanshinone,
tanshinone IIA trong các mẫu dược liệu Đan sâm
được xác định với các điều kiện tối ưu và theo
phương pháp đường chuẩn đã xây dựng ở mục 2.4 và
2.6. Các kết quả thu được được trình bày ở bảng 2 và
3. Áp dụng đường chuẩn hồi quy tuyến tính thu được
và phương pháp nội suy để phân tích hàm lượng
tanshinone I, cryptotanshinone, tanshinone IIA trong
các mẫu dược liệu sử dụng trong nghiên cứu đề tài
cho kết quả ở bảng 1, 2, 3.
Từ các kết quả ở bảng 1, 2, 3 cho thấy, phương
pháp UPLC-DAD khi phân tích các mẫu chế phẩm
thuốc đạt độ lặp lại tương đối tốt RSD < 2%. Như
vậy, phương pháp phân tích có độ lặp lại cao, phù
hợp để xác định tanshinone I, cryptotanshinone,
tanshinone IIA trong các mẫu dược liệu Đan sâm.
Bảng 1. Kết quả phân tích hàm lượng tanshinone I
Ký hiệu
mẫu
Hàm lượng tanshinone I đo được (mg/g)
1/2.RSDH
(%) Lần 1 Lần 2 Lần 3
Trung bình ±
SD
RSD (%)
Sa Pa 2.44 2,46 2,46 2,45±0,01 0,5 2,5
Lâm Đồng 4.43 4,42 4,44 4,43±0,01 0,2 2,3
Hà Giang 3.51 3,54 3,53 3,53±0,02 0,4 2,3
Mộc Châu 2.85 2,91 2,87 2,88±0,03 1,1 2,4
Quảng Tây 1.56 1,54 1,58 1,56±0,02 1,3 2,6
Mường Lống 1.28 1,26 1,25 1,26±0,02 1,2 2,7
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 137 (2019) 100-105
104
Bảng 2. Kết quả phân tích hàm lượng cryptotanshinone
Ký hiệu
mẫu
Hàm lượng cryptotanshinone đo được (mg/g)
1/2.RSDH (%)
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình ± SD RSD (%)
Sa Pa 4,63 4,66 4,67 4,65±0,02 0,4 2,2
Lâm Đồng 8,13 8,16 8,14 7,21±0,02 0,2 2,1
Hà Giang 5,14 5,19 5,21 5,19±0,03 0,5 2,2
Mộc Châu 4,18 4,14 4,16 4,16±0,02 0,5 2,3
Quảng Tây 2,86 2,84 2,86 2,85±0,01 0,4 2,4
Mường Lống 3,85 3,91 3,89 3,88±0,03 0,8 2,3
Bảng 3. Kết quả phân tích hàm lượng tanshinone IIA
Ký hiệu
mẫu
Hàm lượng tanshinone IIA đo được (mg/g)
1/2.RSDH (%)
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình ± SD RSD (%)
Sa Pa 9,21 9,15 9,18 9,18±0,03 0,3 2,0
Lâm Đồng 9,88 9,86 9,91 9,88±0,03 0,3 2,0
Hà Giang 12,97 12,95 13,06 12,99±0,06 0,5 1,9
Mộc Châu 8,35 8,45 8,38 8,39±0,05 0,6 2,1
Quảng Tây 4,75 4,79 4,81 4,78±0,03 0,6 2,2
Mường Lống 3,84 3,78 3,81 3,81±0,03 0,8 2,3
4. Kết luận
Bằng các phương pháp sắc ký, chúng tôi phân
lập được ba hợp chất tanshinone I, cryptotanshinone,
tanshinone IIA từ cây Đan sâm (S. miltiorrhiza B.).
Cấu trúc của các hợp chất này được xác định dựa trên
cơ sở các số liệu vật lý (phổ công hưởng từ hạt nhân
1H-NMR, 13C-NMR và phổ khối lượng ESI-MS). Các
hợp chất này được tinh sạch (độ tinh khiết > 99,8%)
bằng hệ thống sắc ký lỏng điều chế (Agilent 218
Purification System), được sử dụng làm chất chuẩn
phân tích hàm lượng tanshinone I, cryptotanshinone,
tanshinone IIA trong các mẫu dược liệu Đan sâm
bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (UPLC-DAD). Kết
quả cho ta thấy hàm lượng tanshinone I cao nhất khi
thu hái ở Lâm Đồng (4,43±0,01 mg/g), thấp nhất là
mẫu Đan sâm ở Mường Lống (1,26±0,02 mg/g). Hàm
lượng cryptotanshinone cao nhất khi thu hái ở Lâm
Đồng (7,21±0,02 mg/g), thấp nhất là mẫu Đan sâm ở
Quảng Tây – Trung Quốc (2,85±0,01 mg/g). Đối với
tanshinone IIA hàm lượng cao nhất ở Hà Giang
(12,99±0,06 mg/g), thấp nhất là mẫu Đan sâm ở
Mường Lống (3,81±0,03 mg/g). Các hợp chất
diterpen tanshinon là thành phần hoạt chất chính và
được coi là chất đặc trưng của Đan sâm nói riêng và
các loài Salvia nói chung.
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ bởi
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia
(NAFOSTED) trong đề tài mã số 106-YS.05-
2015.05.
Tài liệu tham khảo
[1] Đỗ Huy Bích, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt
Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội
(2004).
[2] Võ Văn Chi, Từ điển cây thuốc Việt Nam (Bộ mới),
Nhà xuất bản Y học, Hà Nội (2012).
[3] Phạm Hoàng Hộ, Cây cỏ Việt Nam, Nhà xuất bản Trẻ,
Hà Nội (1992).
[4] Y.Y. Xu, Recent advance on research and application
of Salvia miltiorrhiza, Asian Journal of
Pharmacodynamics and Pharmacokinetics, (2007),
7(2), 99-130.
[5] B.Q. Wang, Salvia miltiorrhiza: Chemical and
pharmacological review of a medicinal plant, Journal
of Medicinal Plants Research, (2010), 4(25), 2813-
2820.
[6] L. Zhou, Z. Zuo, M.S. Chow, Danshen: An overview
of its chemistry, pharmacology, pharmacokinetics,
and clinical use, The Journal of Clinical
Pharmacology, (2005), 45 (12), 1345-1359.
[7] E.J. Park, H.Y. Ji, N.J. Kim, W.Y. Song, Y.H. Kim,
Y.C. Kim, D.H. Sohn, H.S. Lee, Simultaneous
determination of tanshinone I, dihydrotanshinone I,
tanshinone IIA and cryptotanshinone in rat plasma by
liquid chromatography–tandem mass spectrometry:
application to a pharmacokinetic study of a
standardized fraction of Salvia miltiorrhiza, PF2401-
SF, Biomed. Chromatogr. (2008), 22: 548–555.
[8] A. Zeng, D. Wang, N. Wu, R. Yang, G. Nan, X. Bian,
G. Yang, Extraction of Tanshinone IIA and
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 137 (2019) 100-105
105
Cryptotanshinone from the Rhizome of Salvia
miltiorrhiza B.: Kinetics and Modeling, Separation
Science and Technology, (2014), 49: 2330–2337.
[9] Phương Thiện Thương, Nguyễn Thị Kim An, Nguyễn
Minh Khởi, Fumiaki Ito, Các tanshinon phân lập từ rễ
cây đan sâm (Salvia miltiorrhiza B.) di thực và trồng ở
Việt Nam, Tạp chí Dược học, (2013), 53(1), 44-47.
[10] Nguyễn Hữu Tùng, Nguyễn Thanh Hải, Vũ Đức Lợi,
Bùi Thanh Tùng, Nguyễn Tiến Vững, Bùi Hồng
Cường, Một số hợp chất phân lập từ rễ cây đan sâm
(Salvia miltiorrhiza B.) trồng ở huyện Bắc Hà, tỉnh
Lào Cai, Tạp chí Dược học, (2016), 56(4), 43-47.
[11] Luận Phạm Luận, Phương pháp phân tích sắc ký và
chiết tách, Nhà xuất bản Bách khoa Hà Nội, Hà Nội,
2014.
[12] Sơn Trần Cao Sơn (2010), Thẩm định phương pháp
phân tích hóa học. In: Thẩm định phương pháp trong
phân tích Hóa học và Vi sinh vật, Nhà xuất bản Khoa
học và Kỹ thuật – Hà Nội
Các file đính kèm theo tài liệu này:
phan_lap_va_xac_dinh_ham_luong_tanshinon_i_cryptotanshinon_t.pdf