ợp chất 2 là chất bột màu trắng, nhiệt độ nóng
chảy 217-219°C. Phổ khối lượng HR-ESI-MS m/z
946,5527 [M]+ tương ứng với công thức phân tử
C48H82O18 (theo tính toán m/z 946,5501). Phổ 1HNMR của hợp chất 2 cho thấy tín hiệu singlet của 6
nhóm metyl tại δH 1,12 (H-18), 1,03 (H-19), 1,37 (H-
21), 1,23 (H-28), 1,01 (H-29) và 0,90 (H-30). Ngoài
ra, trên phổ 1H-NMR còn có hai tín hiệu của 2 nhóm
metyl tương quan với 2 cacbon vinyl tại δH 1,65 ppm
(3H, s, H-26) và 1,71 (3H, s, H-27). Trong vùng
truờng thấp, 2 tín hiệu của proton liên kết với cacbon
no gắn với oxy ở δH 3,42 (1H, m, H-3), 3,50 (1H, H-
12), tín hiệu cộng hưởng của proton vinylic xuất hiện
tại δH 5,15 (H-24). Tín hiệu của 3 proton anomeric
của 3 gốc đường glucose tại δH 4,33 (1H, d, 7,0 Hz,
H-1’), 4,60 (1H, d, 7,5 Hz, H-1’’), 4,32 (1H, d, 7,5
Hz, H-1’’’). Phổ 13C-NMR và DEPT, kết hợp với
phổ HSQC cho thấy xuất hiện tín hiệu của 48 nguyên
tử cacbon, trong đó có 8 nhóm metyl (C16,3; 16,7;
23,8; 25,9; 28,4; 16,8; 18,0; 18,0ppm); tín hiệu 3 của
nguyên tử C gắn với oxy (C 90,6; 85,0; 71,2 ppm);
tín hiệu của 2 nguyên tử cacbon của liên kết đôi tại C
126,1 và 132,2 ppm và tín hiệu của 3 nguyên tử
cacbon C-1’; C-1’’, C-1’’’của 3 gốc đường glucozơ
(C 106,7, 105,5 ; và 98,1 ppm). Phổ HSQC của hợp
chất 2 ta thấy có tương quan: giữa; giữa H-3 tại δH
3,20 ppm và C-3 δC 90,6 ppm; giữa H-12 tại δH
3,50ppm và C-12 δC 71,2 ppm; giữa proton H-24 δH
5,15 ppm và C-24 δC 126,1 ppm; giữa proton H-1’ δH
4,33 (1H, d, J = 7,0 Hz và C-1’ δC 106,70 ppm; giữa
proton H-1’’ δH 4,60 (1H, d, J = 7,5 Hz) và C-1’’ δC
98,1 ppm và giữa proton H-1’’’ δH 4,32 (1H, d, 7,5
Hz) và C-1’’’ δC 105,54 ppm. Kết hợp phổ dữ liệu
phổ 1D-NMR và 2D- NMR và so sánh với tài liệu
tham khảo [6] đã xác định Cấu trúc của hợp chất 2 là
gypenoside XVII. Hợp chất 2 lần đầu tiên được phân
lập từ loài thuộc chi Panax.
4 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 610 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân lập và xác định một số hợp chất từ cây chân chim ba lá bắc ở Việt Nam - Đoàn Lan Phương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 125 (2018) 086-089
86
Phân lập và xác định một số hợp chất từ cây chân chim ba lá bắc ở Việt Nam
Chemical Constituents from Shefflera tribracteolata in Vietnam
Đoàn Lan Phương
Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên,Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam-Số 18 Hoàng Quốc Việt
Đến Tòa soạn: 31-7-2017; chấp nhận đăng: 29-3-2018
Tóm tắt
Từ cao butanol của cây chân chim lá bắc (Shefflera tribracteolata Bui) bằng các phương pháp sắc kí đã
phân lập được 2 hợp chất là ginsenoside Rgl, { 3β, 6α, 12 β, 20S-tetrahidroxydammar-24-en 6-O-[β -D-
glucopyranoside]}; gypenoside XVII {(3β,12β)-20-{[6-O-(β-D-glucopyranosyl)-β-D-glucopyranosyl]oxy}-12-
hydroxydammar-24-en-3-yl β-D-glucopyranoside}. Cấu trúc các hợp chất này được xác định bằng các
phương pháp phổ tử ngoại (UV), phổ hồng ngoại (IR), phổ khối lượng (MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân
(1H-, 13C-NMR, DEPT, HMBC, HSQC và COSY).
Từ khóa: Shefflera tribracteolata, Araliaceae, saponin, ginsenoside Rgl, gypenoside XVII
Abstract
Ginsenoside Rgl, { 3β, 6α, 12 β, 20S-tetrahidroxydammar-24-en 6-O-[β -D- glucopyranoside]}; gypenoside
XVII {(3β,12β)-20-{[6-O-(β-D-glucopyranosyl)-β-D-glucopyranosyl]oxy}-12-hydroxydammar-24-en-3-yl β-
D-glucopyranoside} were isolated from the methanolic extract of Shefflera tribracteolata. The structures of
these compounds were elucidated using a combination of UV, IR, 1D and 2D NMR techniques (1H-, 13C-
NMR, COSY, HSQC and HMBC) and MS analyses.
Keywords: Shefflera tribracteolata, Araliaceae, saponin, ginsenoside Rgl, gypenoside XVII
1. Mở đầu*
Chân chim (Schefflera Forst. & Forst. f.)-còn có
các tên gọi khác: Ngũ gia bì hay Đáng. Trong họ
Nhân sâm ở Việt Nam, Chân chim là chi lớn nhất, có
thành phần loài rất đặc sắc, rất đa dạng; hiện đã thống
kê được khoảng 56 loài (chiếm 39,7% tổng số loài
của cả họ) và 4 thứ, trong số đó có tới 40 loài (chiếm
71,2% số loài trong chi, hay 28,4% tổng số loài của
cả họ) là đặc hữu. Đây thực sự là nguồn tài nguyên
chứa các hợp chất tự nhiên rất phong phú và có nhiều
tiềm năng ở Việt Nam. Rất nhiều loài thuộc chi Chân
chim đã được dùng làm thuốc chữa trị nhiều chứng
bệnh khác nhau (như: phong thấp, đau nhức xương
khớp, viêm nhiễm, kích thích tiêu hóa, ho, cầm máu,
dị ứng...) trong y học dân tộc [1,2]. Song những
nghiên cứu sâu về mặt sinh học và hóa học với các
loài trong chi Chân chim lại còn rất khiêm tốn. Cho
tới nay, các nghiên cứu về thành phần hóa học chỉ
mới có ở một vài loài, chủ yếu là từ loài chân chim
(Schefflera heptaphylla (L.)). Từ lá, vỏ thân và rễ của
loài Chân chim đã tách, phân lập, xác định được các
hợp chất triterpenoid như (như: Acid 3α-hydroxylup-
20 (29)-en-23,28-dioic; acid 3α,11α-dihydroxy-lup-
20 (29)-en-23,28-dioic; acid 3-epibetulinic [acid 3α-
* Corresponding author: Tel.: (+84)904221818
Email: doanlanphuong75@gmail.com
hydroxy-lup-20 (29)-28-oic]; acid oleanonic (acid 3-
oxo-12-oleanen-28-oic); acid 3-epi-betulinic 3-O-
sulphat); các hợp chất triterpen glycosid (như: 3α-
hydroxy-lup-20 (29)-en-23,28-dioic 28-O-[α-L-
rhamnopyranosyl-(1-4)-O-β-D-glucopyranosyl-(1-
>6)}-β-Dglucopyranoside; acid 3α, 11α-dihydroxy-
lup-20 (29)-en-23,28-dioic 28-O-[α-
Lrhamnopyranosyl-(1->4)-O-β-D-glucopyranosyl-
(1--6>)-β-D-glucopy- ranosid; acid 3-epibetulinis 28-
O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1->4)-O-β-D-glucopy-
ranosyl-(1->6)]-β-D-glucopyranoside; acid 3-epi-
betulinic 3-O-β-D-6’-acetyl-glucopyranoside-28-O-
[α-L-rhamnopyranosyl-(1->4)-O- β-D-
glucopyranosyl-(1 6)-β-D-glucopyranoside; acid 3-
epi-betulinic 3-O-sulphat 28-O- [α-
Lrhamnopyranosyl (1->4)-O-β-D-glucopyranosyl-(1-
>6)]-β-D-glucopyranoside); cùng các hợp chất
oligosacharide; các asiaticoside; các cauloside
C...[3,4].
Chân chim lá bắc (Shefflera tribracteolata)
được tìm thấy ở một số vùng ở Việt Nam như Nghệ
An, Thừa Thiên-Huế. Chúng tôi tiến hành phân lập
bằng các phương pháp sắc ký và xác định được cấu
trúc các hợp chất ginsenoside Rgl, { 3β, 6α, 12 β,
20S-tetrahidroxydammar-24-en 6-O-[β -D-
glucopyranoside]};gypenoside XVII {(3β,12β)-20-
{[6-O-(β-D-glucopyranosyl)-β-D-
glucopyranosyl]oxy} -12-hydroxydammar-24-en-3-
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 125 (2018) 086-089
87
yl β-D-glucopyranoside} từ chân chim lá bắc. Cấu
trúc hoá học của các hợp chất được làm sáng tỏ bằng
sự kết hợp các phương pháp phổ hồng ngoại (IR), phổ
khối lượng (MS), phổ cộng hưởng từ (NMR). Các
hợp chất này lần đầu tiên phân lập từ loài chân chim
lá bắc (Shefflera tribracteolata).
2. Thực nghiệm
2.1 Thiết bị
Sắc ký lớp mỏng sử dụng loại tráng sẵn silica
gel 60F245 (Merck), hiện hình bằng đèn UV và hơi iot.
Chất hấp phụ silica gel 230-400 mesh (Merck) được
sử dụng trong sắc ký cột. Nhiệt độ nóng chảy đo trên
máy Yanaco MP-S3. Phổ tử ngoại UV được ghi trên
máy Agilent UV-VIS. Phổ hồng ngoại IR được ghi
trên máy Bruker 270-30, dạng viên nén KBr. Phổ
khối lượng va chạm electron EI-MS đo trên máy MS-
Engine-5989-HP. Phổ HR-ESI-MS đo trên máy micr
OTOF-Q II 10187 (Phòng Phân tích Trung tâm,
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Tp. HCM). Phổ
cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR, phổ 13C-NMR,
DEPT, HMBC, HSQC và COSY được đo trên máy
Bruker 125 MHz (Phòng Phân tích cấu trúc, Viện
Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam).
2.2. Nguyên liệu
Mẫu thân và lá cây chân chim lá bắc (Shefflera
tribracteolata Bui) được thu hái ở khu bảo tồn thiên
nhiên Vũ Quang-Hà Tĩnh vào tháng 2/2016. Mẫu
được định danh bởi PGS.TS. Trần Huy Thái, Viện
Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Tiêu bản được lưu
giữ tại Viện Hóa học các Hợp chất thiên nhiên.
2.3. Phân lập các hợp chất
Mẫu thân và lá cây thu thập và sấy khô ở nhiệt
độ từ 400-500C trong 48 giờ, sau khi sấy khô và xay
nhỏ (2,0 kg) ngâm với MeOH, với thời gian 8 ngày,
sau đó lọc và dịch lọc được cất giảm áp suất bằng
thiết bị quay cất chân không thu được cao metanol
(225 g). Phân bố cao metanol trong nước, sau đó chiết
lần lượt với các dung môi etyl axetat và butanol, quay
cất chân không thu được 95 g cao etyl axetat và 47 g
cao butanol.
Cao butanol (47 g) được phân tách trên cột
silicagel, với hệ dung môi rửa giải là cloroform:
metanol (100:0, 40:1: 30:1; 20:1; 10:1: 4:1; 2:1) thu
được 7 phân đoạn. Phân đoạn 5 được phân tách lại
bằng sắc ký cột với hệ dung môi cloroform: metanol
(20:1) thu được chất hợp chất 1 (28 mg) và hợp chất 2
(21,5 mg).
Hợp chất 1: chất bột màu trắng, điểm nóng
chảy:194-196℃., ESI-MS: m/z 801 [M + H]+, (tương
ứng C47H72O14, theo tính toán m/z 800); 1H-NMR
(CD3OD, 500 MHz) and 13C-NMR (CD3OD, 125
MHz): xem bảng 1.
Hợp chất 2: chất bột màu trắng, điểm nóng
chảy: 217-219°C; HR-ESI-MS m/z 946,5527 [M]+
(tương ứng C48H82O18, theo tính toán m/z 946,5501);
1H-NMR (CD3OD, 500 MHz) and 13C-NMR
(CD3OD, 125 MHz): xem bảng 1.
3. Kết quả và thảo luận
Từ cao butanol của chân chim lá bắc (Shefflera
tribracteolata) bằng các phương pháp sắc kí cột silica
gel, chúng tôi đã phân lập được các hợp chất 1 và 2,
cấu trúc của các hợp chất này được xác định bằng các
phương pháp phổ.
Hợp chất 1 là chất bột màu trắng, nhiệt độ nóng
chảy 194-196℃. Phổ 1H-NMR của hợp chất 1 sự
hiện diện các tin hiệu singlet của các proton thuộc
tám nhóm metyl tại δH 0,96, 1,02, 1,03, 1,12, 1,35,
1,37, 1,65, và 1,70 (3H, s); hai proton anomeric tại δH
4,63 (1H, d, J = 8,0 Hz), và 4,37 (1H, d, J = 7,5 Hz)
và một proton olefin tại 5,12 (1H, t, J = 7,0 Hz) cho
phép dựa đoán sự hiện diện của một disaccharide
triterpenoid. Phổ 13C-NMR và DEPT của hợp chất 1
cho thấy tín hiệu của 42 carbon, tương ứng với khung
của một triterpenoid (bao gồm 8 nhóm metyl, 7
metin, 9 metylen và 6 carbon bậc 4) và hai gốc
glucose (bao gồm hai cacbon anomeric tại δC 105,6
và 98,3; và hai cacbon oxymetylen tại δC 62,9 và
62,6). Các proton được quy gán tương ứng với các
cacbon dựa trên phổ HSQC (Bảng 1). Dựa trên sự so
sánh các dữ liệu phổ của hợp chất 1 và tài liệu có thể
kết luận hợp chất 1 là ginsenoside Rg1 (Bảng 1) [8].
Cấu trúc của hợp chất 1 được xác định và làm sáng tỏ
dựa trên kết quả phân tích phổ HMBC. Phổ HMBC
cho thấy sự tương quan của tín hiệu của các nhóm
metyl tại δH 1,02 (H-19), 1,03 (H-29) và 1,35 (H-28)
với cacbon C-5 (δC 61,8); tương tác của H-5 (δH 1,15)
và proton anomeric tại δH 4,37 (H-1 của 6-Glc) với
cacbon C-6 (δC 80,9) cho phép xác định vị trí của gốc
đường đầu tiên tại C-6. Vị trí của gốc đường thứ hai
tại C-20 (δC 84,9) được xác định dựa trên phổ HMBC
cho thấy sự tương quan của proton anomeric tại δH
4,63 (H-1 của 20-Glc) và tín hiệu của proton nhóm
methyl tại δH 1,37 (H-21) với cacbon C-20 (δC 84,9).
Ngoài ra, phổ HMBC cho thấy sự tương quan của
proton của hai nhóm metyl tại 1,65 (H-27) và 1,70
(H-26) với cacbon olefin tại 125,8 (C-23)/ 132,3 (C-
24) cho phép xác định vị trí của liên kết đôi tại C-23.
Dựa vào các dữ kiện trên, cho thấy hợp chất 1 chính
là ginsenoside Rg1. Ginsenoside Rg1 đã được khẳng
định là một trong các thành phần tạo nên hoạt tính
sinh học chính của loài Panax ginseng [9, 10]. Hợp
chất 1 lần đầu tiên được phân lập từ loài A.
cochinchinensis.
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 125 (2018) 086-089
88
Bảng 1. Số liệu phổ 1H-NMR và 13C- NMR của hợp chất 1 và 2
TT
Cacbon
Hợp chất 1 Hợp chất 2
DEPT Ha Ca C* DE
PT
Ha Ca C*’
1 CH2 1,75/1,08* 40,5 38,8 CH2 1,75/1,08* 40,2 39,3
2 CH2 1,61/1,42* 27,2 26,7 CH2 1,61/1,42* 27,2 26,7
3 CH
3,12 (m)
77,7 77,1 CH 3,20 (m) 90,6 88,9
4 C - 40,4 38,7 C 40,3 39,7
5 CH 1,15 (br s) 61,8 60,1 CH 1,14 (br s) 57,6 56,5
6 CH 4,11 (dt, 3,0, 10,5) 80,9 78,2 CH2 19,2 18,5
7 CH2 2,06 (dd, 3,5,
13,0)/1,68 *
45,3 44,1 CH2 2,05 (dd, 3,5,
13,0)/1,68 *
35,9 35,2
8 C - 41,9 40,1 C 41,0 40,1
9 CH 1,51 (dd, 2,0, 13,0) 52,4 48,7 CH 1.53 (dd, 2,0, 13,0) 51,1 50,3
10 C - 40,2 38,4 C 37,9 37,0
11 CH2 1,87/1,62 * 31,0 30,5 CH2 1,89/1,63 * 31,5 30,9
12 CH 3.70 (dd, 5,0, 10,0) 71,2 68,9 CH 3,50 (dd, 5,0, 10,0) 71,2 70,2
13 CH 1,77 ( br d, 10,5) 50,6 48,1 CH 1,79 ( br d, 10,5) 49,7 49,6
14 C - 53,1 50,3 C 52,4 51,5
15 CH2 1,40/1,20 * 31,4 30,0 CH2 1,42/1,21 * 30,9 30,8
16 CH2 1,96/1,69 * 25,9 25,5 CH2 1,97/1,71 * 27,3 26,8
17 CH 2,30 (m) 52,4 50,5 CH 2,31 (m) 52,9 51,7
18 CH3 1,12 (s) 17,1 16,8 CH3 1,12 (s) 16,3 16,1
19 CH3 1,02 (s) 17,8 16,8 CH3 1,03 (s) 16,7 16,3
20 C - 84,9 81,9 C 85,0 83,5
21 CH3 1,37 (s) 22,8 21,5 CH3 1,37 (s) 23,8 22,5
22 CH2 1,66/1,84 (t, 8,5) 36,6 35,3 CH2 1,68/1,85 (t, 8.5) 36,8 36,3
23 CH2 2,11 (m) 24,2 22,1 CH2 2.13 (m) 22,4 22,3
24 CH 5,12 (t, 7.0) 125,9 125,2 CH 5,13 (t, 7.0) 126,1 126,1
25 C - 132,3 130,1 C 132,2 131,1
26 CH3 1,70 (s) 18,0 17,2 CH3 1,65 (s) 25,9 25,8
27 CH3 1,65 (s) 27,2 25,3 CH3 1,71 (s) 18,0 18,0
28 CH3 1,35 (s) 31,0 30,0 CH3 1,23 (s) 28,4 28,2
29 CH3 1,03 (s) 16,1 15,5 CH3 1,01 (s) 16,8 16,8
30 CH3 0,96 (s) 17,7 16,8 CH3 0,90 (s) 18,0 18,0
1’ CH 4,37 (d, 7,5) 105,6 104,5 CH 4,34 (d, 7,5) 106,7 107,0
2’ CH 3,23 (t, 8,5) 75,5 73,8 CH 3,24 (t, 8,5) 76,6 75,8
3’ CH 3,38 * 78,2 77,2 CH 3,39 * 78,6 78,8
4’ CH 3,30 * 71,2 70,0 CH 3,32 * 74,7 72,0
5’ CH 3.36 * 75,5 73,8 CH 3.38 * 78,3 78,4
6’ CH2 3.84 (dd, 1,5,
12,0)/3,65 *
62,9 64,1 CH2 3,86 (dd, 1,5,
12,0)/3,65 *
66,7 63,2
1’’ CH 4,63 (d, 8,0) 98,3 96,6 CH 4,60 (d, 7,5) 98,1 98,2
2’’ CH 3,11 (t, 8.5) 75,4 73,5 CH 3,13 (t, 8,5) 75,3 74,8
3’’ CH 3,24 * 78,2 77,2 CH 3,27 * 78,6 79,3
4’’ CH 3,33 * 71,7 70,1 CH 3,36 * 71,5 71,6
5’’ CH 3,29 * 77,7 76,5 CH 3,31 * 77,5 77,1
6’’ CH2 3,79 (dd, 2,0,
12,0)/3,67 *
61,8 61,1 CH2 3,81 (dd, 2,0,
12,0)/3,67 *
71,2 70,2
1’’’ CH 4,33(d, 7,5) 105,5 105,4
2’’’ CH 3,23 (t, 8,5) 75,7 75,3
3’’’ CH 3,39 * 78,6 78,4
4’’’ CH 3,31 * 71,7 71,8
5’’’ CH 3,37 * 78,6 78,4
6’’’ CH2 3,23 (t, 8,5) 62,9 62,9
a)do trong dung môi CD3OD, δC* của ginsenoside Rg1 đo trong dung môi DMSO-d6 [5]; δC*’ của gypenoside XVII đo trong
dung môi PYRIDINE-d5 [6]; *, các tín hiệu overlapped
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 125 (2018) 086-089
89
Hợp chất 2 là chất bột màu trắng, nhiệt độ nóng
chảy 217-219°C. Phổ khối lượng HR-ESI-MS m/z
946,5527 [M]+ tương ứng với công thức phân tử
C48H82O18 (theo tính toán m/z 946,5501). Phổ 1H-
NMR của hợp chất 2 cho thấy tín hiệu singlet của 6
nhóm metyl tại δH 1,12 (H-18), 1,03 (H-19), 1,37 (H-
21), 1,23 (H-28), 1,01 (H-29) và 0,90 (H-30). Ngoài
ra, trên phổ 1H-NMR còn có hai tín hiệu của 2 nhóm
metyl tương quan với 2 cacbon vinyl tại δH 1,65 ppm
(3H, s, H-26) và 1,71 (3H, s, H-27). Trong vùng
truờng thấp, 2 tín hiệu của proton liên kết với cacbon
no gắn với oxy ở δH 3,42 (1H, m, H-3), 3,50 (1H, H-
12), tín hiệu cộng hưởng của proton vinylic xuất hiện
tại δH 5,15 (H-24). Tín hiệu của 3 proton anomeric
của 3 gốc đường glucose tại δH 4,33 (1H, d, 7,0 Hz,
H-1’), 4,60 (1H, d, 7,5 Hz, H-1’’), 4,32 (1H, d, 7,5
Hz, H-1’’’). Phổ 13C-NMR và DEPT, kết hợp với
phổ HSQC cho thấy xuất hiện tín hiệu của 48 nguyên
tử cacbon, trong đó có 8 nhóm metyl (C16,3; 16,7;
23,8; 25,9; 28,4; 16,8; 18,0; 18,0ppm); tín hiệu 3 của
nguyên tử C gắn với oxy (C 90,6; 85,0; 71,2 ppm);
tín hiệu của 2 nguyên tử cacbon của liên kết đôi tại C
126,1 và 132,2 ppm và tín hiệu của 3 nguyên tử
cacbon C-1’; C-1’’, C-1’’’của 3 gốc đường glucozơ
(C 106,7, 105,5 ; và 98,1 ppm). Phổ HSQC của hợp
chất 2 ta thấy có tương quan: giữa; giữa H-3 tại δH
3,20 ppm và C-3 δC 90,6 ppm; giữa H-12 tại δH
3,50ppm và C-12 δC 71,2 ppm; giữa proton H-24 δH
5,15 ppm và C-24 δC 126,1 ppm; giữa proton H-1’ δH
4,33 (1H, d, J = 7,0 Hz và C-1’ δC 106,70 ppm; giữa
proton H-1’’ δH 4,60 (1H, d, J = 7,5 Hz) và C-1’’ δC
98,1 ppm và giữa proton H-1’’’ δH 4,32 (1H, d, 7,5
Hz) và C-1’’’ δC 105,54 ppm. Kết hợp phổ dữ liệu
phổ 1D-NMR và 2D- NMR và so sánh với tài liệu
tham khảo [6] đã xác định Cấu trúc của hợp chất 2 là
gypenoside XVII. Hợp chất 2 lần đầu tiên được phân
lập từ loài thuộc chi Panax.
1 2
4. Kết luận
Nghiên cứu thành phần hóa học của thân và lá
chân chim lá bắc (Shefflera tribracteolata) thu hái ở
vườn quốc gia Vũ Quang, Hà Tĩnh, chúng tôi đã tiến
hành phân lập và xác định được hai hợp chất
ginsenoside Rgl { 3β, 6α, 12 β, 20S –
tertrahidroxydammar-24-en 6-O-[β –D-
glucopyranoside]} và gypenoside XVII {(3β,12β)- 20-
{[6- O- (β- D- glucopyranosyl)- β- D-
glucopyranosyl]oxy}- 12- hydroxydammar- 24- en- 3-
yl β- D- glucopyranoside}.
Tài liệu tham khảo
[1] Nguyễn Tiến Bân (chủ biên), 2003. Danh lục các loài
thực vật Việt Nam. Tập II. NXB. Nông nghiệp, Hà
Nội; Tr. 1063-1093.
[2] Grushvitzky, I.V., Skvortsova, N.T., Ha Thi Dung &
Arnautov, N.N., 1996. Fam. Araliaceae Juss.-Ngu gia
bi. Vascular plants Synopsis of Flora, 2: 16-42.
[3] Trần Văn Sung, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Thị Hoàng
Anh, 2011. Các hợp chất thiên nhiên từ một số cây cỏ
Việt Nam. NXB. KHTN & CN, Hà Nội; Tr.: 233-284.
[4] D.M. La, V.M. Chau, V.S. Tran, Q.L. Pham, V.K.
Phan, H.T. Tran, M.H. Tran, K.B. Ninh, and
M.H Le, Proceedings of the 5-th National Conference
on Ecology and Biological Resources,
Agriculture Publishing, Ha Noi, Viet Nam, 2013,
1152.
[5] Bruno D., Monica L., Sergio R., Anna B., Enzio R.,
Leonardo S., Ezio B. (1995), Regioselective Enzyme -
Mediated Acylation of Polyhydroxy Natural
Compounds. A Remarkable, Highly Efficient
Preparation of 6’-O-Acetyl and 6’-O-Carbocyacetyl
Ginsenoside Rg1, J. Org.Chem. 60,3637-3642
[6] Cheng L-Qin, Ju-Ryun Na, Myung Kyum Kim,
Myun-Ho Bang and Deok-Chun Yang (2007).
Microbial Conversion of Ginsenoside Rb1 to Minor
Ginsenoside F2 and Gypenoside XVII by
Intrasporangium sp.GS603 Isolated from Soil. J.
Microbiol. Biotechnol.17(12), 1937-1943.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 017_17_115_8837_2095488.pdf