Xét về giai đoạn của ung thư vú trong bốn
phân nhóm này, chúng ta thấy rõ ràng hai phân
nhóm có ER/PR(-) tỉ lệ giai đoạn III là 50% trong
khi phân nhóm ER/PR(+)-HER2(+) giai đoạn III
chiếm 20%, phân nhóm ER/PR(+)-HER2(-) giai
đoạn III chiếm 25%, sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê P<0,001.
Xét về loại mô học, phân nhóm ER/PR(+)-
HER2(-) có các biến thể đặc hiệu của ung thư
trong ống xâm lấn, còn các phân nhóm khác là
loại NOS (tiên lượng xấu hơn). Trong nghiên
cứu của Spitale A(21). Quan sát thấy có sự khác
biệt đáng kể về loại mô học giữa các phân nhóm
phân tử (P<0,0001) phân nhóm ER/PR(-)-
HER2(+) 100% là carcinôm trong ống xâm lấn,
trong khi phân nhóm ER/PR(+)-HER2(-) gặp
nhiều biến thể tiên lượng tốt của ung thư trong
ống và carcinôm tiểu thùy.
Xét về độ mô học, phân nhóm ER/PR(+)-
HER2(-) có 50% là biệt hóa kém, trong khi các
phân nhóm ER/PR(-)-HER2(-) và ER/PR(-)-
HER2(+) lần lượt là 68,9% và 60,9% sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê. Theo Spitale A(21)có sự
khác biệt đáng kể về độ mô học giữa các nhóm,
tỉ lệ biệt hóa kém trong phân nhóm giống đáy là
75,9% và phân nhóm HER2 66,7%, trong khi
phân nhóm ống A biệt hóa vừa 84,6%.
Xét về di căn hạch, hai phân nhóm ER/PR(+)
HER2(-) và ER/PR(+)-HER2(+) có tỉ lệ di căn
hạch lần lượt là 30%, 40% thấp hơn phân nhóm
ER/PR(-)-HER2(-) 56,7% và ER/PR(-)-HER2(+)
58,3%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
Trong một số nghiên cứu(21) cho thấy mối liên
quan giữa các phân nhóm với tình trạng di căn
hạch tại thời điểm chẩn đoán là không đáng kể,
tuy nhiên tỉ lệ không di căn hạch trong nhóm
ER/PR(-)-HER2(-) là 57,5% và phân nhóm
ER/PR(+)-HER2(+) là 62,2%. Ngược lại, bệnh
nhân với phân nhóm ER/PR(-)-HER2(+) tỉ lệ di
căn hạch là 49,2%. Nếu chỉ xét riêng tình trạng
HER2 thì tỉ lệ không di căn trong nhóm HER(-)
bất kể ER, PR là 61,8%.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 271 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân loại phân tử ung thư vú dựa vào dấu ấn hóa mô miễn dịch và lai tại chỗ huỳnh quang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 182
PHÂN LOẠI PHÂN TỬ UNG THƯ VÚ DỰA VÀO DẤU ẤN HÓA MÔ
MIỄN DỊCH VÀ LAI TẠI CHỖ HUỲNH QUANG
Đoàn Thị Phương Thảo*, Hứa Thị Ngọc Hà*, Phan Đặng Anh Thư, Nguyễn Thị Hồng Nguyệt*,
Lý Thanh Thiện*, Đặng Hoàng Minh*, Nguyễn Sào Trung*
TÓM TẮT
Giới thiệu: Ứng dụng các phương pháp hóa mô miễn dịch HMMD và lai tại chỗ gắn huỳnh quang (FISH)
xác định tình trạng HER2 trong ung thư vú, và hóa mô miễn dịch đánh giá các dấu ấn ER, PR, HER2, Ki67
nhằm đưa ra phân loại phân tử trong ung thư vú, ứng dụng cho tiên lượng và điều trị.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Phương pháp HMMD: thực hiện
trên máy tự động Ventana. Phương pháp lai tại chỗ huỳnh quang (FISH): dùng bộ kit Path Vysion, cũng đã
được FDA chấp thuận và ASCO and CAP khuyến cáo là “tiêu chuẩnvàng” cho đánh giá sự khuếch đại gen
HER2. Đánh giá ER, PR: tính theo thang điểm Allred: Đánh giá độ mô học theo Nottingham. Ki67: các tế
bào u dương tính được chia thành các nhóm như sau: 0-25%, 25 – 50%, 51-75% và >75%.
Kết quả: Khảo sát 268 trường hợp thực hiện đồng thời HMMD và FISH kết quả như sau: ER(-): 40,3%,
ER(+): 60,4%, PR(-): 60,3%, PR(+): 39,6%, HER2(-)/HMMD: 60%, HER2(+)/HMMD: 40%,
HER2(-)/FISH: 67,2% HER2(+)/FISH: 32,8%. Phân nhóm phân tử: ER/PR(+)-Her2(+): 14,9%,
ER/PR(+)-Her2(-): 44,8%, ER/PR(-)-Her2(+): 17,9%, ER/PR(-)-Her2(-): 22,3%.
Từ khóa: Hóa mô miễn dịch, Lai tại chỗ huỳnh quang, HER2, phân loại phân tử ung thư vú.
ABSTRACT
MOLECULAR CLASSIFICATION OF BREAST CANCER BASED ON IMMUNOHISTOCHEMISTRY
AND FLUORESCENT IN SITU HYBRIDIZATION
Doan Thi Phuong Thao, Hua Thi Ngoc Ha, Phan Dang Anh Thu, Nguyen Thi Hong Nguyet,
Ly Thanh Thien, Dang Hoang Minh, Nguyen Sao Trung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 182 - 188
Introduction: Application of IHC and FISH methods to determine HER2 status and IHC to evaluate key
markers such as ER, PR, HER2, Ki67 in breast cancer have used in this research to classify the molecular
characteristics of breast cancer that could provide more accurate profile for both prognosis and specific treatment.
Methods: IHC: Immunohistochemical analysis was performed as specified by the autoimmunostainer using
the Pathway kit. The slides then were placed on an autoimmunostainer using the primary monoclonal antibody
and polymer detection system supplied by Ventana. FISH: FISH was performed as specified by the manufacturer,
with a guideline to improve the accuracy of HER2 testing in invasive breast cancer of ASCO and CAP. The
PathVysion kit includes a Spectrum Orange-labeled DNA probe specific for the HER2 gene locus and a
SpectrumGreen-labeled probe specific for the alpha satellite DNA sequence at the centromeric region of
chromosome 17 (CEP17).
Result: Of 268 invasive breast cancer cases performed simultaneously IHC and FISH. ER(-):
∗ *Bộ Môn Giải Phẫu Bệnh – Đại Học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: ThS. Đoàn Thị Phương Thảo ĐT: 0938008418 Email: thaodoanthiphuong@ymail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 183
40,3%, ER(+): 60,4%, PR(-): 60,3%, PR(+): 39,6%, HER2(-)/IHC: 60%, HER2(+)/IHC: 40%,
HER2(-)/FISH: 67,2% HER2(+)/FISH: 32,8%. Subtype molecular classification: ER/PR(+)-Her2(+):
14,9%, ER/PR(+)- Her2(-): 44,8%, ER/PR(-)- Her2(+): 17,9%, ER/PR(-)- Her2(-): 22,3%.
Conclusions: Based on the results of fluorescence in situ hybridization to assess HER2 gene and results
IHC ER, PR and Ki67, we have divided into four molecular subtypes. These subtypes are characteristed by
difference in morphology, grade, lymph node metastases and mitotic index. Our research clearly shows the
diversity of biology of breast cancer. This results help to further support prognosis and treatment for individual
patient in specifically and efficiently manner.
Key words: IHC, FISH, HER2, molecular classification of breast cancer.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong vài thập kỷ qua đã có những tiến bộ
rất đáng kể trong quản lý bệnh ung thư vú, nhờ
đó bệnh được phát hiện sớm, điều trị hiệu quả
hơn, giảm được tỉ lệ tử vong, cải thiện được chất
lượng sống cho những người phụ nữ đang sống
chung với bệnh ung thư vú(9,17) Ung thư vú là
bệnh đa dạng, phức tạp bao gồm các phân nhóm
sinh học khác nhau có diễn tiến tự nhiên khác
nhau, bệnh học lâm sàng đa dạng với những đặc
điểm bệnh học và phân tử khác nhau và đáp
ứng điều trị cũng khác nhau. Những đồng
thuận về giá trị tiên đoán/ tiên lượng vẫn chưa
đạt được nhưng các nghiên cứu vẫn đạt dược
những thành công trong việc tìm kiếm phương
pháp phân loại chuyên biệt, chặt chẽ, có khả
năng lập lại trong việc xác định các dấu ấn sinh
học tế bào u giúp cho sự thành công của điều trị.
Các nghiên cứu gần đây tập trung chú ý vào
phân loại phân tử ung thư vú(3,4,6,13,16,18,19,22,23). Các
kết quả nghiên cứu giúp cho điều trị chuyên biệt
hơn, nhắm trúng đính như ER(+), PR(+) điều trị
nội tiết. HER2(+) điều trị kháng thể đơn dòng.
Dựa trên biểu hiện của ER, PR và HER2 qua hóa
mô miễn dịch, lai tại chỗ huỳnh quang, trong
nghiên cứu này dựa vào các dấu ấn sinh học
chúng tôi chia carcinôm ống tuyến vú thành 4
nhóm như sau:
- Nhóm 1: ER/PR dương (+), HER2 dương
(+) gồm:
(1A): ER+/PR+, HER2+;
(1B): ER(-)/PR(+),HER2(+);
(1C): ER(+)/PR(-), HER2(+)
- Nhóm 2: ER/PR(+), HER2(-) gồm:
(2A): ER(+)/PR(+), HER2(-);
(2B): ER(-)/PR(+), HER2(-);
(2C): ER(+)/PR(-), HER2(-)
- Nhóm 3: ER/PR(-), HER2(+):
- Nhóm 4: ER/PR(-), HER2(-)
Việc phân loại phân tử dựa trên hóa mô
miễn dịch và lai tại chỗ huỳnh quang tương
quan với biểu hiện gen microarray: ER/PR+,
HER2+ gọi là phân nhóm phân tử ống B
(Luminal B); ER/PR+, HER2 (-) gọi là phân
nhóm phân tử ống A (Luminal A); ER/PR(-),
HER2+ gọi là phân nhóm phân tử HER2 và
ER/PR(-), HER2(-) gọi là phân nhóm phân tử
giống đáy hay bộ ba âm tính, việc phân loại
này có ý nghĩa chẩn đoán, tiên lượng và điều
trị, hơn nữa là ít tốn kém.
Mục tiêu nghiên cứu
- Phân loại phân tử ung thư vú dựa vào
đặc tính sinh học tế bào u HER2, ER, PR.
- Đánh giá mối tương quan giữa phân loại
phân tử và đặc điểm mô bệnh học
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Các bệnh nhân được chẩn đoán ung thư vú
tại bộ môn Giải Phẫu Bệnh Đại Học Y Dược TP.
Hồ Chí Minh trong các năm 2009-2011.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Các bệnh phẩm được phẫu thuật đoạn nhũ,
gửi nguyên khối về bộ môn Giải Phẫu Bệnh Đại
Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 184
Cỡ mẫu
n = α2 =
= 246 bệnh nhân
Trong đó: n = cỡ mẫu được tính; α= 1,96;
p = tỉ lệ HER2 (+) trong ung thư vú theo ASCO
2008 (18-20%); d = 0,05.
Các dữ liệu thu thập
Tuổi, giới, đặc điểm giải phẫu bệnh (tuổi,
kích thước u, loại mô học, độ mô học, ER, PR,
HER2, Ki67), giai đoạn bệnh, tình trạng hạch.
Đánh giá ER, PR: tính theo thang điểm
Allred(10)
Kháng thể kháng ER được sử dụng 1D5,
kháng PR PgR636 và hệ thống phát hiện là một
polymer. Sử dụng cho mẫu mô cố định bằng
formalin, vùi nến. Tiêu chuẩn đánh giá và hệ
thống tính điểm dựa theo hệ thống tính điểm
của Allred.
Bảng 1. Thang điểm Allred đánh giá tình trạng ER,
PR
% tế bào bắt màu Điểm % Điểm cường độ Trung bình
0 0 0 âm
<1/100 1 1 Dương yếu
1/100 đến 1/10 2 2 Trung bình
1/10 đến 1/3 3 3 Mạnh
1/3 đến 2/3 4
>2/3 5
Điểm Allred = điểm %+ điểm cường độ
Dương tính khi tổng điểm >2.
Đánh giá biểu hiện quá mức HER2 trong hóa
mô miễn dịch
Kháng thể dùng để phát hiện thụ thể HER2
là loại kháng thể đa dòng sử dụng hệ thống
nhuộm tự động của Ventana và hệ thống phát
hiện được dùng là polymer, được Cục Quản lý
Thực phẩm và Dược phẩm Hoa kỳ chấp thuận
được sử dụng trong hóa mô miễn dịch.
Hệ thống tính điểm
Âm tính: 1+ Âm tính
2 + Dương tính trung bình
Tiêu chuẩn Dương tính 3+
0: Màng tế bào u xâm lấn hoàn toàn
không bắt màu
1(+): màng tế bào u xâm lấn bắt màu rãi
rác, nhạt.
2(+): màng tế bào u xâm lấn bắt màu
hoàn toàn, mỏng, nhạt ≥30%.
3(+): màng tế bào u xâm lấn màu hoàn
toàn, dày, đậm, ≥30%.
Đánh giá độ mô học theo Nottingham(7,5,12)
Bảng 2. Hệ thống phân độ mô học Nottingham
Tạo
ống
Số phân
bào
Dị dạng
nhân
Điểm Độ mô học Tổng
điểm
>75% 0-9/10hpf Nhẹ 1 Biệt hóa rõ
(độ 1)
3-5
10-75% 10-19/10hpf Trung bình 2 Biệt hóa vừa
(độ 2)
6-7
<10% <20/10hpf Nhiều 3 Biệt hóa kém
(độ 3)
8-9
Phân tích thống kê được thực hiện bằng
phần mềm SPSS, phiên bản SPSS17.0.
KẾT QUẢ
Bảng 1. Đặc điểm của nhóm nghiên cứu
Tuổi Trung bình 50,8 ± 11,1,
trung vị 50 tuổi
I 114 42,5%
II 82 30,6%
III 72 26,9%
Giai đoạn
IV 0 0
T≤ 2cm 154 57,5%
2cm <T ≤ 3cm 70 26,1%
3cm <T ≤ 4cm 32 11,9%
4cm <T ≤ 5cm 12 4,5%
Kích
thước u
T>5cm 0 0
NOS 247 92,2%
Tiểu thùy 7 2.6%
Nhú 5 1,9%
Bã khô 4 1,5%
Nhầy 3 1,1%
Loại ung
thư
Sàng 2 0,7%
Biệt hóa rõ (độ 1) 2 0,7%
Biệt hóa vừa (độ 2) 91 34%
Độ mô
học
Biệt hóa kém(độ 3) 154 57,5%
không di căn 146 55.3
< 3 hạch 56 21,2
Di căn
hạch
≥ 3 hạch 62 23,5
Biểu hiện ER(-) 108 40,3%
p (1-p)
d2
0,2 (1-0,2)
0,052
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 185
Tuổi Trung bình 50,8 ± 11,1,
trung vị 50 tuổi
ER(+) 160 59,7%
PR(-) 162 60,4%
PR(+) 106 39,6%
HER2(-)/HMMD 161 60%
HER2(+)/HMMD 107 40%
HER2(-)/FISH 180 67,2%
ER,PR,
HER2
HER2(+)/FISH 88 32,8%
Phân ER/PR(+),Her2(+) 45 16,7%
Tuổi Trung bình 50,8 ± 11,1,
trung vị 50 tuổi
ER(+) 160 59,7%
ER/PR(-),Her2(+) 60 22,4% nhóm
phân tử
theo
HMMD
ER/PR(-),Her2(-) 48 17,9%
ER/PR(+),Her2(+) 40 14,9%
ER/PR(+),Her2(-) 120 44,8%
ER/PR(-),Her2(+) 48 17,9%
Phân
nhóm
phân tử
theo FISH
ER/PR(-),Her2(-) 60 22,3%
Tương quan giữa các phân nhóm phân tử theo HMMD và FISH với các đặc điểm giải phẫu
bệnh
Bảng 4: tương quan giữa các nhóm phân tử và đặc điểm giải phẫu bệnh
ER/PR(+)
Her2(+)
(n=45)
ER/PR(+)
Her2(+)
(n=40)
FISH
ER/PR(+)
Her2(-)
(n=115)
ER/PR(+)
Her2(-)
(n=120)
FISH
ER/PR(-)
Her2(+)
(n=60)
ER/PR(-)
Her2(+)
(n= 48)
FISH
ER/PR(-)
Her2(-)
(n=48)
ER/PR(-)
Her2(-)
(n=60)
FISH
Giá trị P
Tuổi TB
Trung vị
53 ±13
52
51±13
50
50± 11
51
51± 11
50
50,97 ±10,8
51
52±11,2
52
49,2±9
49
48,1±8,3
49
I 27 60,0 14 35,0 63 54,8 63 52,5 16 26,7 14 29,2 20 41,7 22 36,7
II 10 22,2 18 45,0 26 22,6 27 22,5 14 23,3 10 20,8 4 8,3 8 13,3
III 8 17,7 8 20,0 26 22,6 30 25,0 30 50,0 24 50,0 24 50,0 30 50,0
Giai
đoạn
IV 0 0 0 0 0 0 0 0
P<0,001
Kích thước u
T≤ 2cm 27 60,0 24 60,0 77 67,0 80 66,7 28 46,6 22 45,8 22 45,8 28 46,6
2cm <T ≤ 3cm 10 22,2 12 30,0 24 20,9 22 18,3 18 30,0 12 25,0 18 37,5 24 40,0
3cm <T ≤ 4cm 6 13,3 2 5,0 12 10,4 16 13,3 10 16,6 10 20,8 4 8,3 4 6,7
4cm <T ≤ 5cm 2 4,4 2 5,0 2 1,7 2 1,7 4 6,6 4 8,3 4 8,3 4 6,7
T>5cm 0 0 0 0 0 0 0 0
P<0,001
NOS 45 100, 40 100,0 98 85,2 103 85,8 58 96,7 46 95,8 46 95,8 58 96,7
Tiểu thùy 0 0 7 6,1 7 5,8 0 0 0 0
Nhú 0 0 5 4,3 5 4,2 0 0 0 0
Bã khô 0 0 0 0 2 3,2 2 4,2 2 4,2 2 3,3
Nhầy 0 0 3 2,6 3 2,5 0 0 0 0
Loại
ung
thư
Sàng 0 0 2 1,7 2 1,7 0 0 0 0
P<0,001
Độ mô học P<0,001
Biệt hóa rõ 0 0 0 0 2 3,4 0 0 0 2 3,4
Biệt hóa vừa 5 11,1 7 17,5 52 54,2 50 49,6 20 34 18 39,1 14 30,4 16 27,5
Biệt hóa kém 40 88,9 33 82,5 46 45,8 53 51,4 36 62% 28 60,9 32 59,6 40 68,9
Di căn hạch P<0,001
không di căn 22 48,9 24 60,0 86 74,8 84 70,0 24 40,0, 20 41,7 22 45,8 26 43,3
<3 hạch 13 28,9 8 20,0 17 14,7 22 18,4 10 16,6 10 20,8 12 25 12 20,0
≥3hạch 10 22,2 8 20,0 12 10,4 14 11,6 26 44,3 18 37,5 14 34,2 22 36,7
Biểu hiện Ki67 P<0,001
<25% 10 22,2 6 15,0 49 42,6 53 44,2 2 3,3 2 4,2 2 4,2 2 3,3
25-50% 12 26,7 12 30,0 34 29,6 34 28,3 16 26,7 12 25,0 2 4,2 6 10,0
51-75% 13 28,9 12 30,0 14 12,2 15 12,5 14 23,3 10 20,8 12 25 16 26,7
>75 10 22,2 10 25,0 18 15,7 18 15,5 28 46,7 24 50,0 32 66,7 36 60,0
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 186
BÀN LUẬN
Kết quả của nghiên cứu này một lần nữa
xác nhận bệnh ung thư vú là một bệnh đa
dạng bao gồm các phân nhóm phân tử khác
biệt, bản chất sinh học đa dạng đang ngày
càng được công nhận(3). Trong khuôn khổ
nghiên cứu này chúng tôi chỉ trình bày sự khác
biệt của từng phân nhóm phân tử so với các
đặc điểm giải phẫu bệnh hình thái, hy vọng
trong những nghiên cứu sau chúng tôi sẽ có
những số liệu về sự khác biệt về diễn tiến lâm
sàng như thời gian sống còn toàn bộ, thời gian
tái phát, di căn hạch, di căn xa
Để phân nhóm phân tử, trong nghiên cứu
này chúng tôi đánh giá tình trạng HER2 theo
HMMD và lai tại chỗ huỳnh quang (FISH).
Theo ASCO 2007(24), cho dù HMMD và FISH có
tương hợp cao thì nhóm HER(2+) trên HMMD
cũng sẽ phân hóa rất mạnh khi đánh giá sự
khuếch đại của gen HER2, chính vì vậy chúng
tôi dùng kết quả giá trị HER2 trong FISH để
phân nhóm phân tử. Tuy nhiên, trong phần
kết quả chúng tôi trình bày cả hai cách phân
nhóm theo HMMD và FISH song song.
Phân nhóm phân tử dựa vào biểu hiện
đồng thời của ER, PR, HER2 có giá trị tiên
lượng và hướng dẫn điều trị ung thư vú, nếu
chỉ sử dụng những dấu chứng sinh học một
cách riêng lẻ sẽ không đạt được mục đích.
Trong cách phân loại này chúng tôi dựa vào
biểu hiện ER, PR sẽ chia ra làm hai nhóm
ER/PR(+) và ER/PR(-), sau đó thêm giá trị của
HER2 chúng tôi chia làm 4 nhóm chính
ER/PR(+)-HER2(+), ER/PR(+)- HER2(-),
ER/PR(-)- HER2(+), ER/PR(-)-HER2(-), trong
cách phân loại này phân nhóm ER(-)/PR(-) và
HER2(-) gọi là bộ ba âm tính phù hợp với kiểu
hình giống đáy (basal-like) (1), phân nhóm
ER/PR(-)-HER2(+) gọi là kiểu hình HER2, phân
nhóm ER/PR(+) và HER2(+) phù hợp với kiểu
hình ống B (luminal B), phân nhóm ER/PR(+)
và HER2(-) phù hợp với kiểu hình ống A
(luminal A) tương tự như cách chia của tác giả
Onitilo AA và cộng sự(15). Trong nghiên cứu
này, phân nhóm ER/PR(+)-Her2(-) (luminal A)
chiếm nhiều nhất 44,8%, theo nghiên cứu của
Carey LA(2) phân nhóm ER/PR(+)-Her2(-) cũng
chiếm nhiều nhất với tỉ lệ 67% thường là loại biệt
hóa rõ. Loại ER/PR(+)-Her2(+) có độ biệt hóa cao
hơn, trong nghiên cứu này 82,5% độ 3 so với
51% trong phân nhóm ER/PR(+)-Her2(-). Phân
nhóm ER/PR(+)-Her2(+) chiếm 14,9%, hai phân
nhóm ống này khác biệt nhau rõ nhất là đáp
ứng điều trị khác nhau và phân nhóm ER/PR(+)-
Her2(+) có tiên lượng xấu hơn(20). Phân nhóm
ER/PR(-)-Her2(+) chiếm 17,9% và ER/PR(-)-
Her2(-) chiếm 22,3%.
Chúng tôi phân loại thành 4 nhóm như một
số tác giả khác cũng sử dụng(14,15) vì cách chia
này đơn giản, thực tế, cung cấp được thông tin
hữu ích cho lâm sàng và hoàn toàn khác nhau về
mặt hình thái cũng như diễn tiến lâm sàng giữa
4 nhóm. Nếu chúng ta chia sâu hơn ví dụ như
ER(+)/PR(+) so với ER(+)/PR(-), hay ER(+)/PR(+)
và HER2(+) so với ER(+)/PR(-) và HER2(-) thì
chúng ta sẽ có 4 nhóm nữa. Theo một số nghiên
cứu phân nhóm ER/PR(+)-HER2(+), ER/PR(+)-
HER2(-) có tiên lượng tốt hơn những phân
nhóm có ER/PR(-)(15). Tuy nhiên, về phương diện
điều trị phân nhóm ER/PR(+)-HER2(+) đáp ứng
tốt hơn với hóa trị(1) nhưng tỉ lệ tái phát cao(8).
Phân nhóm ER/PR(+)-HER2(-) ít có đáp ứng với
phác đồ điều trị dựa vào taxanes(11).
Xét về độ tuổi trong 4 phân nhóm, phân
nhóm ER/PR(-)-HER2(-) có độ tuổi trung bình 49
tuổi, trẻ hơn so với các nhóm còn lại >51 tuổi.
Tuổi mãn kinh trung bình của phụ nữ Việt Nam
50 tuổi, thì phân nhóm ER/PR(-) và HER2(-) có
66,7% xảy ra trước tuổi mãn kinh. Phù hợp với
các nghiên cứu phân loại phân tử ung thư vú
vùng Đông nam nước Mỹ Carolina(2) 39% xảy ra
tuổi tiền mãn kinh và 14% sau mãn kinh.
Xét về kích thước u ngay tại thời điểm chẩn
đoán, phân nhóm ER/PR(-)-HER2(-) kích thước
khối u ≤ 2cm chiếm 46,6%, phân nhóm ER/PR(-)-
HER2(+) kích thước khối u ≤ 2cm chiếm 45,8%,
ngược lại phân nhóm có ER/PR(+)-HER2(+) và
ER/PR(+)-HER2(-) kích thước khối u ≤ 2cm lần
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 187
lượt là 60,0% và 66,7%. Sự khác biệt về kích
thước giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê. Trong
nghiên cứu khác(21), kích thước trung bình khối u
của phân nhóm ER/PR(-)-HER2(-) là 2,6cm và
phân nhóm ER/PR(-)-HER2(+) là 2,2cm lớn hơn
kích thước trung bình của phân nhóm ER/PR(+)
HER2(+) và phân nhóm ER/PR(+)-HER2(-) là
1,96 cm. Tỷ lệ khối u có đường kính < 2 cm trong
phân nhóm ER/PR(+)-HER2(-) là 65,9% và phân
nhóm ER/PR(+)-HER2(+) là 58,3%, trong khi
khối u > 5cm thường gặp hơn trong phân nhóm
ER/PR(-)-HER2(-) 9,9%.
Xét về giai đoạn của ung thư vú trong bốn
phân nhóm này, chúng ta thấy rõ ràng hai phân
nhóm có ER/PR(-) tỉ lệ giai đoạn III là 50% trong
khi phân nhóm ER/PR(+)-HER2(+) giai đoạn III
chiếm 20%, phân nhóm ER/PR(+)-HER2(-) giai
đoạn III chiếm 25%, sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê P<0,001.
Xét về loại mô học, phân nhóm ER/PR(+)-
HER2(-) có các biến thể đặc hiệu của ung thư
trong ống xâm lấn, còn các phân nhóm khác là
loại NOS (tiên lượng xấu hơn). Trong nghiên
cứu của Spitale A(21). Quan sát thấy có sự khác
biệt đáng kể về loại mô học giữa các phân nhóm
phân tử (P<0,0001) phân nhóm ER/PR(-)-
HER2(+) 100% là carcinôm trong ống xâm lấn,
trong khi phân nhóm ER/PR(+)-HER2(-) gặp
nhiều biến thể tiên lượng tốt của ung thư trong
ống và carcinôm tiểu thùy.
Xét về độ mô học, phân nhóm ER/PR(+)-
HER2(-) có 50% là biệt hóa kém, trong khi các
phân nhóm ER/PR(-)-HER2(-) và ER/PR(-)-
HER2(+) lần lượt là 68,9% và 60,9% sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê. Theo Spitale A(21) có sự
khác biệt đáng kể về độ mô học giữa các nhóm,
tỉ lệ biệt hóa kém trong phân nhóm giống đáy là
75,9% và phân nhóm HER2 66,7%, trong khi
phân nhóm ống A biệt hóa vừa 84,6%.
Xét về di căn hạch, hai phân nhóm ER/PR(+)
HER2(-) và ER/PR(+)-HER2(+) có tỉ lệ di căn
hạch lần lượt là 30%, 40% thấp hơn phân nhóm
ER/PR(-)-HER2(-) 56,7% và ER/PR(-)-HER2(+)
58,3%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
Trong một số nghiên cứu(21) cho thấy mối liên
quan giữa các phân nhóm với tình trạng di căn
hạch tại thời điểm chẩn đoán là không đáng kể,
tuy nhiên tỉ lệ không di căn hạch trong nhóm
ER/PR(-)-HER2(-) là 57,5% và phân nhóm
ER/PR(+)-HER2(+) là 62,2%. Ngược lại, bệnh
nhân với phân nhóm ER/PR(-)-HER2(+) tỉ lệ di
căn hạch là 49,2%. Nếu chỉ xét riêng tình trạng
HER2 thì tỉ lệ không di căn trong nhóm HER(-)
bất kể ER, PR là 61,8%.
KẾT LUẬN
Dựa vào kết quả lai tại chỗ huỳnh quang để
đánh giá gen HER2 và kết quả HMMD để đánh
giá ER, PR và Ki67. Chúng tôi chia ung thư vú
thành 4 phân nhóm phân tử, các phân nhóm này
khác biệt nhau về các đặc điểm hình thái, độ mô
học, di căn hạch và chỉ số phân bào. Cho thấy rõ
sự đa dạng sinh học của ung thư vú, các phân
nhóm này giúp định hình các nguy cơ cũng như
tiên lượng sát hơn cho từng bệnh nhân. Đây là
nghiên cứu bước đầu cung cấp những dữ liệu
phân tử với mong muốn hỗ trợ cho điều trị ngày
càng tốt hơn. Hy vọng trong những nghiên cứu
dài hơn, theo dõi đáp ứng điều trị của bệnh
nhân cũng như diễn tiến của bệnh, chúng ta sẽ
cung cấp thêm những yếu tố nguy cơ tái phát, di
căn, đáp ứng điều trị.
Sự điều trị bệnh nhân ung thư vú quá mức
hoặc chưa đủ đã đòi hỏi sự tìm kiếm những giải
pháp nhằm cải thiện tính chính xác của của tiên
lượng, dự báo đáp ứng điều trị. Những kết quả
nghiên cứu ban đầu cần phải được xác nhận
trong các thử nghiệm lâm sàng. Con đường đi
còn rất dài nhưng thách thức về lâm sàng là rất
đáng khích lệ chúng ta tiếp tục nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Carey LA, Dees EC, Sawyer L, Gatti L, Moore DT, Collichio F,
Ollila DW, Sartor CI, Graham ML, Perou CM. The triple
negative paradox: primary tumor chemosensitivity of breast
cancer subtypes. Clin Cancer Res 2007;13:2329-2334.
2. Carey LA, Perou CM, Dressler LG, Livasy CA, Geradts J,
Cowan D, et al. Race and the poor prognosis basal-like breast
cancer (BBC) phenotype in the population-based Carolina
Breast Cancer Study. J Clin Oncol 2004
3. Carey LA, Perou CM, Livasy CA, Dressler LG, Cowan D,
Conway K, Karaca G, Troester MA, Tse CK, Edmiston S,
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 188
Deming SL, Geradts J, Cheang MC, Nielsen TO, Moorman
PG, Earp HS, Millikan RC. Race, breast cancer subtypes, and
survival in the Carolina Breast Cancer Study. JAMA
2006;295:2492-2502.
4. Chang HY, Nuyten DS, Sneddon JB, Hastie T, Tibshirani R,
Sørlie T, Dai H, He YD, van’t Veer LJ, Bartelink H, van de Rijn
M, Brown PO, van de Vijver MJ. Robustness, scalability, and
integration of a wound-response gene expression signature in
predicting breast cancer survival. Proc Natl Acad Sci U S A
2005;102:3738-3743.
5. Dalton, L.W., Pinder S.E., Elston C.E., Ellis I.O., Page D.L.,
Dupont W.D. and Blamey R.W. (2000) Histologic grading of
breast cancer: linkage of patient outcome with level of
pathologist agreement (In Process Citation). Mod Pathol, 13,
730-5.
6. Dolled-Filhart M, Rydén L, Cregger M, Jirström K, Harigopal
M, Camp RL, Rimm DL. Classification of breast cancer using
genetic algorithms and tissue microarrays. Clin Cancer Res
2006;12:6459-6468.
7. Elston, C.W. and Ellis I.O. (1991) Pathological prognostic
factors in breast cancer. I. The value of histological grade in
breast cancer: experience from a large study with long-term
follow-up. Histopathology, 19, 403-10.
8. Fan C, Oh DS, Wessels L, Weigelt B, Nuyten DS, Nobel AB,
van’t Veer LJ, Perou CM. Concordance among gene-
expression-based predictors for breast cancer. N Engl J Med
2006;355:560-569.
9. Glass AG, Lacey JV Jr, Carreon JD, Hoover RN. Breast cancer
incidence, 1980-2006: combined roles of menopausal hormone
therapy, screening mammography, and estrogen receptor
status. J Natl Cancer Inst 2007;99:1152-1161.
10. Harvey JM, Clark GM, Osborne CK, Allred DC. Estrogen
receptor status by immunohistochemistry is superior to the
ligand-binding assay for predicting response to adjuvant
endocrine therapy in breast cancer. J Clin Oncol. 1999
May;17(5):1474-81.
11. Hayes DF, Thor AD, Dressler LG, Weaver D, Edgerton S,
Cowan D, Broadwater G, Goldstein LJ, Martino S, Ingle JN,
Henderson IC, Norton L, Winer EP, Hudis CA, Ellis MJ, Berry
DA; Cancer and Leukemia Group B (CALGB) Investigators.
HER2 and response to paclitaxel in node-positive breast
cancer. N Engl J Med 2007;357:1496-1506.
12. Le Doussal, V., Tubiana-Hulin M., Friedman S., Hacene K.,
Spyratos F. and Brunet M. (1989) Prognostic value of
histologic grade nuclear components of Scarff-Bloom-
Richardson (SBR). An improved score modification based on
a multivariate analysis of 1262 invasive ductal breast
carcinômas. Cancer, 64, 1914-21.
13. Liu R, Wang X, Chen GY, Dalerba P, Gurney A, Hoey T,
Sherlock G, Lewicki J, Shedden K, Clarke MF. The prognostic
role of a gene signature from tumorigenic breast-cancer cells.
N Engl J Med 2007;356:217-226.
14. Nguyen PL, Taghian AG, Katz MS, Niemierko A, Abi Raad
RF, Boon WL, Bellon JR, Wong JS, Smith BL, Harris JR. Breast
cancer subtype approximated by estrogen receptor,
progesterone receptor, and HER-2 is associated with local and
distant recurrence after breast-conserving therapy. J Clin
Oncol 2008;26:2373-23788.
15. Onitilo AA, Engel JM, Greenlee RT, Mukesh BN. Breast
cancer subtypes based on ER/PR and Her2 expression:
comparison of clinicopathologic features and survival. Clin
Med Res. 2009 Jun;7(1-2):4-13.
16. Paik S, Shak S, Tang G, Kim C, Baker J, Cronin M, Baehner
FL, Walker MG, Watson D, Park T, Hiller W, Fisher ER,
Wickerham DL, Bryant J, Wolmark N. A multigene assay to
predict recurrence of tamoxifen-treated, node-negative breast
cancer. N Engl J Med 2004;351:2817-2826.
17. Ravdin PM, Cronin KA, Howlader N, Berg CD, Chlebowski
RT, Feuer EJ, Edwards BK, Berry DA. The decrease in breast-
cancer incidence in 2003 in the United States. N Engl J Med
2007;356:1670-1674.
18. Sorlie T, Perou CM, Fan C, Geisler S, Aas T, Nobel A, Anker
G, Akslen LA, Botstein D, Børresen-Dale AL, Lønning PE.
Gene expression profiles do not consistently predict the
clinical treatment response in locally advanced breast cancer.
Mol Cancer Ther 2006;5:2914-2918.
19. Sorlie T, Tibshirani R, Parker J, Hastie T, Marron JS, Nobel A,
Deng S, Johnsen H, Pesich R, Geisler S, Demeter J, Perou CM,
Lønning PE, Brown PO, Børresen-Dale AL, Botstein D.
Repeated observation of breast tumor subtypes in
independent gene expression data sets. Proc Natl Acad Sci U
S A 2003;100:8418-8423.
20. Sorlie T, Tibshirani R, Parker J, Hastie T, Marron JS, Nobel A,
et al. Repeated observation of breast tumor subtypes in
independent gene expression data sets. Proc Natl Acad Sci
USA 2003;100:8418-8423.
21. Spitale A, Mazzola P., Soldini D., Mazzucchelli L, Bordoni.A.
Breast cancer classification according to
immunohistochemical markers: clinicopathologic features
and short-term survival analysis in a population-based study
from the South of Switzerland. Annals of Oncology 2009, 20:
628–635,
22. van de Vijver MJ, He YD, van’t Veer LJ, Dai H, Hart AA,
Voskuil DW, Schreiber GJ, Peterse JL, Roberts C, Marton MJ,
Parrish M, Atsma D, Witteveen A, Glas A, Delahaye L, van
der Velde T, Bartelink H, Rodenhuis S, Rutgers ET, Friend
SH, Bernards R. A gene-expression signature as a predictor of
survival in breast cancer. N Engl J Med 2002;347:1999-2009.
23. Wang Y, Klijn JG, Zhang Y, Sieuwerts AM, Look MP, Yang F,
Talantov D, Timmermans M, Meijer-van Gelder ME, Yu J,
Jatkoe T, Berns EM, Atkins D, Foekens JA. Gene-expression
profiles to predict distant metastasis of lymph-node-negative
primary breast cancer. Lancet 2005; 365: 671-679.
24. Wolff AC, et al American Society of Clinical Oncology;
College of American Pathologists. American Society of
Clinical Oncology/College of American Pathologists
guideline recommendations for human epidermal growth
factor receptor 2 testing in breast cancer. J Clin Oncol 2007; 25:
118-145.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_loai_phan_tu_ung_thu_vu_dua_vao_dau_an_hoa_mo_mien_dich.pdf