Phân loại và qui trình điều trị chấn thương thanh khí quản

Nhóm điều trị bằng phương pháp nong qua nội soi Nội soi thanh quản treo dưới gây mê nội khí quản hay gây tê có tiền mê. Nong thanh khí quản chấn thương bằng bong bóng nội khí quản số 5. Sau nong tùy chấn thương vỡ sụn vững hay không vững mà không đặt hay có đặt vật nong và giữ khẩu độ. Kỹ thuật này được sử dụng cho chấn thương kín, phân loại độ II, III, IV(12). Nhóm điều trị bằng phẫu thuật mở Được chỉ định cho các trường hợp chấn thương hở và chấn thương phức tạp phân loại độ III, IV. Mở sụn nhẫn, sụn giáp, sụn khí quản đường giữa. Với tổn thương không phức tạp, không dập nát nhiều thì phẫu thuật tái tạo có đặt ngón tay găng. Với tổn thương sụn nhẫn, sụn giáp, sụn khí quản phức tạp, phẫu thuật hở chỉnh hình thanh khí quản với ống T hay ống Aboulker được lựa chọn(6). Điều trị chuyên khoa Nong bằng bóng NKQ Đặt bóng nong NKQ Đặt ngón tay găng Đặt ống T hay Aboulker Tổng số Điều trị nội 0(0%) 0(0%) 0(0%) 0(0%) 85 (44,0%) Phẫu thuật hở 0 (0%) 0 (0%) 27 (14,0%) 27(14,0%) 54 (27,9%) Phẫu thuật nội soi 17 (8,8%) 35 (18,1%) 1 (0,5%) 1 (0,5%) 54 (27,9%) Biến chứng gặp trong quá trình điều trị Kháng sinh (thường là họ Cephalosporin thế hệ III hay Quinolone trong những trường hợp chấn thương nhiều có nguy cơ nhiễm trùng bệnh viện. Kháng viêm corticoid được dùng cho tất cả các trường hợp trừ bệnh nhân có viêm loét bao tử. Chống trào ngược cũng được chúng tôi sử dụng. Biến chứng trong quá trình điều trị chúng tôi gặp không nhiều, chủ yếu là nhiễm trùng tại chỗ nhẹ.

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 16 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân loại và qui trình điều trị chấn thương thanh khí quản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 423 PHÂN LOẠI VÀ QUI TRÌNH ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG THANH KHÍ QUẢN Trần Phan Chung Thủy* TÓM TẮT Tỷ lệ sẹo hẹp thanh khí quản do nguyên nhân chấn thương không được xử trí kịp thời hay không đúng cách còn khá cao, đây là di chứng khó điều trị trong tai mũi họng. Cần có một qui trình thống nhất, được thực hiện từ tuyến địa phương tới trung ương để hạn chế tối đa di chứng này. Mục tiêu: Đánh giá chấn thương thanh khí quản dựa trên lâm sàng, nội soi, CTscan và đưa ra bảng phân loại chung có phối hợp ba tiêu chí lâm sàng, nội soi, CTscan. Đưa ra qui trình điều trị chung cho chấn thương thanh khí quản. Phương pháp: - Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các trường hợp chấn thương thanh-khí quản được điều trị nội và phẫu thuật tại khoa Tai Mũi Họng – Bệnh viện Chợ rẫy từ 1/2005 đến 9/2009. - Thiết kế nghiên cứu: Thực nghiệm lâm sàng hồi cứu mô tả 193 trường hợp chấn thương thanh khí quản trong thời gian từ 1/2005 đến 9/2009. Kết quả: phân loại theo ba tiêu chí: lâm sàng, nội soi, CTscan chúng tôi có 83 trường hợp độ I, 16 trường hợp độ II, 23 trường hợp độ III và 61 trường hợp độ IV. Trong đó 85 trường hợp điều trị nội khoa, 54 trường hợp phẫu thuật hở và 54 phẫu thuật nội soi. Kết luận: Phân loại chấn thương thanh khí quản chính xác và chi tiết giúp chỉ định đúng. Cần phối hợp lâm sàng, nội soi, CTscan để phân loại chấn thương thanh khí quản. Nguyên tắc là đảm bảo đường thở, đánh giá, xếp loại và xử trí tổn thương sớm nhất. Áp dụng các phương pháp ít xâm lấn như nội soi để chẩn đoán và điều trị phẫu thuật. Quy trình xử trí chấn thương thanh-khí quản có thể thực hiện ở tuyến tỉnh có bác sĩ chuyên khoa tai mũi họng và có trang bị dụng cụ nội soi thanh khí quản. Từ khoá: phân loại chấn thương thanh khí quản, clinical pathway ABSTRACT CLASSIFICATION AND CLINICAL PATHWAY OF THE LARYNGOTRACHEAL TRAUMA Tran Phan Chung Thuy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 423- 430 Post traumatic laryngotracheal stenosis which has not been treated immediately and properly still has a high incidence. It is necessary to have a procedure from local to central medical centers to avoid this difficult complication. Objective: Evaluate laryngotracheal trauma by clinical examination, endoscopy, CT scan so as to make a classification based on these means. Make a clinical pathway for laryngotracheal trauma. Material: All laryngotracheal trauma cases at Ear Nose Throat Department from 01/2005-09/2009. Study design: Retrospective clinical study. Describe 193 laryngotracheal trauma cases from 01/2005 to 09/2009. Result: Based on clinical exam, endoscopy, CT scan, we have 83 level I cases, 16 level II cases, 23 level III cases, 61 level IV cases. 85 cases undergone medical treatment, 54 open surgeries, 54 endoscopic surgeries. Conclusion: A combination of clinical exam, endoscopy, CT scan helps classify laryngotracheal trauma. The principle is to secure the airway and to evaluate, classify and treat the trauma as soon as possible. Apply less invasive endoscopic technique for diagnosis and treatment. Clinical pathway for laryngotracheal trauma could be * Khoa Tai Mũi Họng - BV Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: TS.BS. Trần Phan Chung Thủy ĐT: 0979917777 email: thuytpc@hotmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 424 performed in provincial medical centers which has ENT doctors and endoscopic equipment. Keywords: laryngotracheal trauma classification, clinical pathway ĐẶT VẤN ĐỀ Chấn thương thanh khí quản nếu không được xử trí đúng sẽ để lại di chứng sẹo hẹp thanh khí quản. Đây là di chứng nặng nề, khiến bệnh nhân mất khả năng lao động, là gánh nặng cho gia đình và xã hội. Khoa tai mũi họng bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2005 đến 9/2009 nhận điều trị 193 Bệnh nhân chấn thương thanh khí quản, cả điều trị nội khoa và phẫu thuật. Ở nước ta, cùng với sự gia tăng của tai nạn giao thông, thì chấn thương thanh khí quản cũng ngày càng tăng, đòi hỏi cần có một qui trình đúng, kịp thời để xử trí sự giải quyết đồng bộ thống nhất từ các tuyến cơ sở và trung ương cũng như giữa các chuyên khoa có liên quan. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá chấn thương thanh khí quản dựa trên lâm sàng, nội soi, CTscan và đưa ra bảng phân loại chung có phối hợp ba tiêu chí lâm sàng, nội soi, CTscan. - Đưa ra qui trình điều trị chung cho chấn thương thanh khí quản. ĐỐI TUỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn lựa chọn: Bao gồm tất cả những bệnh nhân được chẩn đoán chấn thương thanh- khí quản vào bệnh viện Chợ Rẫy, được điều trị nội khoa cũng như được phẫu thuật chỉnh hình chấn thương thanh-khí quản từ 1/2005 đến 9/2009. Phương pháp nghiên cứu Chúng tôi thực hiện phương pháp nghiên cứu hồi cứu thu thập hồ sơ tại phòng lưu trữ hồ sơ của khoa TMH bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/ 2005 đến 9/2009. Phân loại chấn thương dựa vào kết quả thăm khám, kết hợp cả lâm sàng, nội soi, CTscan CTscan đánh giá tổn thương khung sụn thanh khí quản. Chỉ định điều trị Điều trị nội khoa và theo dõi: đối với các trường hợp được xếp loại độ I Điều trị ngoại khoa bằng phương pháp nong qua nội soi đối với các trường hợp được chấn thương kín xếp loại độ II, III, IV. Điều trị ngoại khoa phẫu thuật hở đối với các trường hợp được chấn thương hở xếp loại độ III, IV. Thu thập và xử lý số liệu Thu thập số liệu tất cả bệnh nhân vào viện như tiêu chuẩn chọn lựa. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Dịch tễ học lâm sàng chấn thương thanh- khí quản Sự phân bố theo lứa tuổi và giới Tuổi < 20 21-30 31-40 41-50 51-60 Tổng số Điều trị nội khoa 12 36 15 20 2 85 Phẫu thuật hở 6 21 16 10 1 54 Phẫu thuật nội soi 8 19 11 12 4 54 Theo kết quả trên, trong cả 3 nhóm nghiên cứu: Trong nghiên cứu của chúng tôi chấn thương thanh khí quản gặp chủ yếu là nam, nữ chiếm tỷ lệ rất ít(11). Lứa tuổi thường gặp nhất là thanh niên từ 21 đến 30 tuổi, lứa tuổi xử dụng phương tiện giao thông cá nhân nhiều. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả của tác giả Lê Thanh Thái và Phạm Khánh Hoà trong nghiên cứu tình hình chấn thương thanh khí quản tại bệnh viện Tai mũi họng Trung ương trong thời gian từ năm 1988 đến 1989(5,8). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 425 Nguyên nhân gây chấn thương Bảng 1: Nguyên nhân gây chấn thương Nguyên nhân Tai nạn giao thông Tai nạn lao động Tai nạn sinh hoạt Tổng số Điều trị nội khoa 66 (34,1 %) 10 (5,2 %) 9 (4,7%) 85 (44,0%) Phẫu thuật hở 45 (23,3%) 5 (2,6%) 4 (2,1%) 54 (27,9%) Phẫu thuật nội soi 46 (23,8 %) 3 (1,2 %) 5 (2,6%) 54 (27,9%) Tổng số 157 (81,3%) 18(9,3%) 18(9,3%) 193(100%) Nguyên nhân gây chấn thương nhiều nhất là tai nạn giao thông, chủ yếu là do xe máy, thường là chấn thương phức tạp, cả thanh quản, khí quản, có khi kết hợp những chấn thương cơ quan khác. Làm cho tình trạng bệnh nặng thêm và điều trị thêm phức tạp. Phân loại chấn thương Tổng hợp, phân tích triệu chứng lâm sàng, nội soi, CTscan; chúng tôi lập bảng phân loại chấn thương thanh khí quản chia làm 4 độ như bảng sau: Bảng 2: Phân loại Phân loại Lâm sàng Nội soi CTscan Độ I Khó thở (±) Khàn tiếng (±) Tràn khí (±) Rách niêm mạc (+) Tụ máu (±) Vỡ khung sụn (-) Độ II không khó thở hoặc độ I Khàn tiếng (+) Tràn khí (+) Rách niêm mạc (+) Tụ máu (+) Hẹp lòng<30% Vỡ khung sụn (+) Hẹp lòng<30% Độ III Khó thở độ I Khàn tiếng (++) Tràn khí (++) 30%<hẹp lòng<70% Rách niêm mạc (++) Lộ sụn(+) Di lệch 1 bản sụn nhẫn 30%<hẹp lòng<70% Độ IV Khó thở ≥ độ II Khàn hoặc mất tiếng (+++) Tràn khí (+++) Hẹp lòng >70% Rách niêm mạc (+++) Lộ sụn(++) Hẹp lòng >70% Di lệch>1 bản sụn nhẫn Dựa trên bảng phân loại này, chúng tôi có kết quả như sau: Bảng 3: Tuổi Độ I Độ II Độ III Độ IV Tổng số Điều trị nội khoa 83 2 0 0 85 (44,0%) Phẫu thuật hở 0 10 9 35 54 (27,9%) Phẫu thuật nội soi 0 4 14 36 54 (27,9%) Tổng cộng 83 16 23 61 193(100%) Kết quả cho thấy nhóm điều trị nội khoa là các chấn thương nhẹ, chủ yếu là độ I, không tổn thương khung sụn, chỉ tổn thương niêm mạc. Nhóm điều trị phẫu thuật hở và nội soi không có tổn thương độ I. Hai nhóm này độ III và IV chiếm tỷ lệ cao nhất, tổn thương sụn thanh khí quản và hẹp lòng thanh khí quản(8,13). Lâm sàng Mở khí quản, tràn khí dưới da cổ mặt (BN L.Đ.T.SNV: 07047718) Tụ máu dưới da, tràn khí dưới da cổ (BN L.Đ.T.SNV: 07047718) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 426 Cận lâm sàng Theo Scheafer S.D(10): với CTscan phát hiện chính xác các tổn thương vỡ sụn nhẫn, sụn giáp, sụn khí quản, cả những tổn thương hẹp, phù nề, xẹp lún sụn tràn khí dưới da, tràn khí trung thất. Nội soi để đánh giá tình trạng niêm mạc và lòng thanh khí quản. Đây là một thủ thuật nhẹ nhàng nhưng có giá trị đánh giá tổn thương. Thủ thuật này có thể thực hiện ngay sau giai đoạn cấp cứu, khi bệnh nhân được đảm bảo đường thở. Có thể sử dụng nội soi ống mềm hay nội soi ống cứng trong phẫu thuật chỉnh hình. Với nội soi có thể xác định được tổn thương trong lòng thanh-khí quản: phù nề, rách niêm mạc, chảy máu, lộ sụn, cử động của sụn phễu, dây thanh, hẹp lòng hay bít kín lòng thanh-khí quản. Nội soi thanh khí quản giá trị đáng tin cậy, dễ thực hiện, chi phí không cao. đây là xét nghiệm tin cậy và cần thiết trong chỉ định phẫu thuật hay điều trị nội khoa. CTscan bít kín TKDD (BN Ng.Q. H. SNV: 07044264) Bít kín thanh môn, trật khớp sụn phễu BN Ng.Q. H. (SNV: 07044264) Vỡ sụn nhẫn, bít gần kín lòng, tràn khí. (BN Ng V M C. SNV: 08094723) Bít kín thanh môn, tụ máu (BN Ng V M C.SNV: 08094723) Vỡ sụn nhẫn, sụn giáp, TKDD (BN T. M. T. SNV: 08010644) Bít kín, rách niêm mạc, phù nề. (BN T. M. T. SNV: 08010644 Vỡ sụn giáp bong tróc niêm mạc, tràn khí (BN Ng v H. SNV: 07085279) Bít kín thanh môn tụ máu bầm tím sụn phễu phải (BN Ng v H. SNV: 07085279) Vỡ sụn giáp, sụn nhẫn, tràn khí (BN Đ. D. SNV: 07048174) Bít kín thanh môn, phù nề sụn phễu trái (BN Đ. D. SNV: 07048174) Vỡ sụn nhẫn, tràn khí (BN L. Đ. T. SNV: 07047718) Bít kín thanh môn, rách niêm mạc BN L. Đ. T. SNV: 07047718) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 427 Vỡ sụn nhẫn nhiều mảnh, tràn khí (BN Ng.V.Y. SNV: 07091032) Biến dạng, hẹp thanh môn (BN Ng.V.Y. SNV: 07091032) Vỡ sụn nhẫn, sụn giáp, tràn khí (BN Ng. V. C. SNV: 08099094) Hẹp bít thanh môn (BN Ng. V. C. SNV: 08099094) Vỡ sụn nhẫn, tràn khí (BN Ng.T.M. SNV: 08034988) Hẹp bít thanh môn, lộ sụn khí quản (BN Ng.T.M. SNV: 08034988) Vỡ sụn giáp, sụn nhẫn, tràn khí (BN L.Q.H.SNV: 0805314) Bít kín thanh môn, rách niêm mạc (BN L.Q.H.SNV: 0805314) Với nội soi và CTscan có thể đánh giá khá đầy đủ tổn thương khung sụn cũng như niêm mạc thanh-khí quản. Do đó cần phối hợp lâm sàng, nội soi, CTscan để đánh giá chính xác tổn thương khung sụn và niêm mạc, đây là chìa khóa thành công cho điều trị. Đánh giá điều trị Giai đoạn cấp cứu Giai đoạn cấp cứu Không mở khí quản Mở khí quản, Đặt nội khí quản Tổng số Điều trị nội 85 (44,0%) 0(0%) 85 (44,0%) Phẫu thuật hở 13 (6,7%) 41 (21,2 %) 54 (27,9%) Phẫu thuật nội soi 18 (9,3%) 36 (18,6%) 54 (27,9%) Tổng cộng 116(60,1%) 77(39,9%) 193(100%) Nhận xét - Mở khí quản hay đặt nội khí quản cấp cứu thường được thực hiện với bệnh nhân khó thở thanh quản độ II trở lên(1,3). - Đây là chấn thương đường thở nên việc thông đường khí đạo và chống sốc là việc cần phải tiến hành tức thì ngay lúc vào cấp cứu(2,14). - Tỷ lệ đặt nội khí quản và mở khí quản là 77/193 trường hợp (39,9%). Các trường hợp điều trị nội khoa không có chỉ định mở khí quản. Giai đoạn chuyên khoa CTscan và nội soi được thực hiện trong vòng 6 đến 72 giờ Và xử trí ngay sau khi xác định tổn thương xếp loại độ I, II, III, IV. Từ tháng 5/2007 chúng tôi triển khai điều trị chấn thương thanh khí quản bằng phương pháp nong qua nội soi thì đa số các trường hợp chấn thương kín được điều trị bằng phương pháp này. Nhóm điều trị nội khoa Tất cả các trường hợp được xếp loại độ I được điều trị nội khoa và theo dõi ít nhất trong 48 giờ: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 428 Kháng sinh, kháng viêm (corticoid nếu bệnh nhân không có tiền sử bệnh dạ dày tá tràng)(4,9). Nhóm điều trị bằng phương pháp nong qua nội soi Nội soi thanh quản treo dưới gây mê nội khí quản hay gây tê có tiền mê. Nong thanh khí quản chấn thương bằng bong bóng nội khí quản số 5. Sau nong tùy chấn thương vỡ sụn vững hay không vững mà không đặt hay có đặt vật nong và giữ khẩu độ. Kỹ thuật này được sử dụng cho chấn thương kín, phân loại độ II, III, IV(12). Nhóm điều trị bằng phẫu thuật mở Được chỉ định cho các trường hợp chấn thương hở và chấn thương phức tạp phân loại độ III, IV. Mở sụn nhẫn, sụn giáp, sụn khí quản đường giữa. Với tổn thương không phức tạp, không dập nát nhiều thì phẫu thuật tái tạo có đặt ngón tay găng. Với tổn thương sụn nhẫn, sụn giáp, sụn khí quản phức tạp, phẫu thuật hở chỉnh hình thanh khí quản với ống T hay ống Aboulker được lựa chọn(6). Điều trị chuyên khoa Nong bằng bóng NKQ Đặt bóng nong NKQ Đặt ngón tay găng Đặt ống T hay Aboulker Tổng số Điều trị nội 0(0%) 0(0%) 0(0%) 0(0%) 85 (44,0%) Phẫu thuật hở 0 (0%) 0 (0%) 27 (14,0%) 27(14,0%) 54 (27,9%) Phẫu thuật nội soi 17 (8,8%) 35 (18,1%) 1 (0,5%) 1 (0,5%) 54 (27,9%) Biến chứng gặp trong quá trình điều trị Kháng sinh (thường là họ Cephalosporin thế hệ III hay Quinolone trong những trường hợp chấn thương nhiều có nguy cơ nhiễm trùng bệnh viện. Kháng viêm corticoid được dùng cho tất cả các trường hợp trừ bệnh nhân có viêm loét bao tử. Chống trào ngược cũng được chúng tôi sử dụng. Biến chứng trong quá trình điều trị chúng tôi gặp không nhiều, chủ yếu là nhiễm trùng tại chỗ nhẹ. Đánh giá điều trị Kết quả Tiếng bình thường Khàn tiếng Mang ống nong Tổng số Điều trị nội 79 (92,9 %) 6/(7,1%) 0 (0%) 85 (100%) Phẫu thuật hở 15 (27,7%) 22 (40,7%) 17(31,5%) 54 (100%) Phẫu thuật nội soi 27 (50,0%) 24 (44,4%) 2 (3,7%) 54 (100%) Xét riêng kết quả từng nhóm, trong lô nghiên cứu của chúng tôi kết quả tốt nhất thuộc về nhóm được điều trị nội khoa vì đa số các trường hợp này được xếp phân loại độ I. Sau đó là nhóm điều trị bằng phương pháp nong qua nội soi (Tỉ lệ rút ống thở của phương pháp nong qua nội soi là 96,3%). Nhóm điều trị phẫu thuật hở có kết quả hạn chế nhất (Tỉ lệ rút ống thở của phẫu thuật hở là 68,5% ). Nội soi ống mềm trước mổ: Hình ảnh bít tắc hoàn toàn thanh khí quản Kết quả nội soi ống mềm 11 tháng sau phẫu thuật bằng phương pháp nong qua nội soi. KẾT LUẬN Về phân loại chấn thương thanh khí quản Cần phối hợp lâm sàng, nội soi, CTscan để phân loại chấn thương thanh khí quản. Phân loại chấn thương thanh khí quản chính xác và chi tiết giúp đề xuất chính xác nhất phương án điều trị nội, ngoại khoa và tiên lượng về chức năng thở, phát âm. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 429 Về qui trình điều trị chấn thương thanh khí quản Quy trình xử trí chấn thương thanh-khí quản có thể thực hiện ở tuyến tỉnh có bác sĩ chuyên khoa tai mũi họng và có trang bị dụng cụ nội soi thanh khí quản. Nguyên tắc là đảm bảo đường thở, đánh giá, xếp loại và xử trí tổn thương sớm nhất. Áp dụng các phương pháp ít xâm lấn như nội soi để chẩn đoán và điều trị phẫu thuật. Dựa trên nghiên cứu các nhóm điều trị chấn thương thanh khí quản, chúng tôi đưa ra qui trình như sau. Sơ đồ Qui trình xử trí Đã mở khí quản Chưa mở khí quản Không khó thở Khó thở TKQ độ I Nội soi Chụp CTscan Xếp loại tổn thương Khó thở ≥độ II Điều trị nội Theo dõi Độ II Độ III Độ IV Chấn thương kín: Chỉnh hình nong nội soi + ống nong Chấn thương hở: phẫu thuật hở + đặt ống nong Độ I Nghi ngờ CT T-KQ MKQ Xuất viện sau 3,4 ngày Theo dõi, soi ống mềm kiểm tra sau 2 tuần 7-14 ngày Theo dõi, soi ống mềm kiểm tra định kỳ Chỉnh hình T-KQ bằng nong qua nội soi Thăm khám lâm sàng - Khai thác bệnh sử Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 430 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bailey BJ (1998). Head and Neck Surgery-Otolaryngology. Laryngeal Trauma, Lippincott; Philadelphia. Ch 68 vol. 1. 2. Đặng Hiếu Trưng (1979), “Nhận xét về chiến thương TMH tại biên giới Tây Nam”, Nội san tai mũi họng, năm 1979; số 1: bài 1, tr 3-9. 3. Guerier Y, Savary M, Meyer R. et al (1979). “Les traumatismes externes du larynx ”, Cah. Oto-Rhino-Laryngol, 14, pp: 767-788. 4. Kennedy KS, Harley EH (1988), “Diagnosis and treatment of acute laryngeal trauma”, Ear Nose Throat J; 67, pp: 584,587. 5. Lê Thanh Thái (1990) Nghiên cứu tình hình chấn thương thanh khí quản tại bệnh viện Tai Mũi Họng trung ương trong thời gian từ năm 1988 đến 1989 6. Leopold MA (1983). “Laryngeal trauma - a historical comparison of treatment methods”. Arch Otolaryngol; 109, pp: 106-12. 7. Lupetin AR, Hollander M, Rao VM (1998), “CT Evaluation of Laryngotracheal Trauma”. Semin Musculoskelet Radiol.; 2 (1), pp: 105-116. 8. Nguyễn Ngọc Lan (2005), “Nghiên cứu hình thái chấn thương thanh khí quản kín tại bệnh viện tai mũi họng trung ương từ tháng 1/2000 đến tháng 9/2005”, Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa II chuyên ngành tai mũi họng, Trường đại học y Hà Nội. 9. Schaefer SD (1990). The acute surgical treatment of the fractured larynx. Operative Techniques in Otolaryngology- Head and Neck Surgery;1(1):64-70 10. Schaefer SD (1991). Use of CT scanning in the management of the acutely injured larynx. Oto Clinics of North America.:24(1); 31-36 11. Trần Phan Chung Thủy (2007), “Nghiên cứu tình hình chấn thương thanh khí quản tại khoa TMH BV Chợ Rẫy từ 1/2005 đến 10/2006”, Hội nghị khoa học kỹ thuật trường đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh, năm 2007. 12. Trần Phan Chung Thuỷ và cộng sự (2009), “Bước đầu đánh giá kết quả ứng dụng nội soi quang học trong điều trị chấn thương thanh khí quản cổ”, Tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh, Hội nghị khoa học kỹ thuật lần thứ XXVI ngày 09/01/2009, Tập 13, Phụ bản số 1, chuyên đề Mắt- Tai mũi họng. 13. Trần Phan Chung Thuỷ và cộng sự (2009), “Nghiên cứu phối hợp nội soi và CTscan trong chẩn đoán và điều trị chấn thương thanh khí quản cổ”, Tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh, Tập 13, Phụ bản số 1, chuyên đề hội nghị khoa học kỹ thuật bệnh viện Chợ Rẫy. 14. Võ Tấn (1967). Một số chấn thương chiến tranh về tai mũi họng điều trị tại bệnh viện Bạch Mai. Nội san tai mũi họng, năm 1967;2: tr 11-21.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphan_loai_va_qui_trinh_dieu_tri_chan_thuong_thanh_khi_quan.pdf
Tài liệu liên quan