Phần mềm quản lý sản xuất gà nòi giống ở đồng bằng sông Cửu Long
Phân hệ quản lý tổng đàn
Phân hệ này được xem như là phân hệ cha
của các phân hệ trên vì nó tổng hợp tất cả các
dữ liệu của các phân hệ con và sử dụng chúng
để phân tích và kết xuất ra các báo cáo tình
hình sản xuất gà giống của trang trại/nông hộ
theo năm. Các nội dung được cung cấp trong
phần hệ này bao gồm tất cả thông tin thu-chi
được thống kê đầy đủ ở từng giai đoạn chăn
nuôi của gà. Giao diện chính của phân hệ quản
lý tổng đàn được thể hiện ở Hình 10.
Tổng chi phí trong 01 năm sản xuất được
tính toán của phân hệ này bao gồm: chi phí
con giống, thức ăn, thú y, lương nhân viên và
chi phí khác. Tổng thu trong năm bao gồm từ
các nguồn: bán gà dư, bán gà thay đàn. Lợi
nhuận trước thuế dự kiến được tính toán theo
công thức:
Lợi nhuận = Tổng thu – Tổng chi phí
Chương trình cũng xây dựng các module
báo cáo thu chi theo dạng biểu đồ cột và biểu
đồ cột đường. Hình 11 là biểu đồ đường hiển
thị thông tin tài chính của năm.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phần mềm quản lý sản xuất gà nòi giống ở đồng bằng sông Cửu Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 2020 53
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mặc dù nhu cầu về gà Nòi giống hiện nay
ở ĐBSCL rất lớn, nhưng việc tổ chức sản xuất
gà Nòi giống tại ĐBSCL theo cả phương thức
trang trại và quy mô hộ gia đình vẫn chưa
1 Trường Đại học Cần Thơ
2 Công ty TNHH Emivest Feedmill Việt Nam
* Tác giả liên hệ: ThS. Nguyễn Quang Dũng, Khoa Nông
nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ. TP Cần Thơ. Điện thoại:
0989.212.082. Email: nqdung@ctu.edu.vn
cung cấp được nguồn giống gà đảm bảo chất
lượng và số lượng lớn (Lê Hồng Mận, 2002;
Châu Thanh Vũ, 2018). Một trong những
nguyên nhân chính là các trang trại, nông hộ
vẫn chưa ứng dụng CNTT vào quản lý để
nâng cao chất lượng con giống, giảm chi phí,
giá thành, và nâng cao lợi nhuận. Bên cạnh đó,
việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý
sản xuất giống gà Nòi ở Việt Nam nói chung
cũng như ở ĐBSCL chưa được phát triển. Đơn
CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
PHẦN MỀM QUẢN LÝ SẢN XUẤT GÀ NÒI GIỐNG
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Nguyễn Quang Dũng12*, Lê Thị Minh Loan1, Lê Thanh Phương2,
Hồ Quảng Đồ1 và Nguyễn Trọng Ngữ1
Ngày nhận bài báo: 13/03/2020 - Ngày nhận bài phản biện: 10/04/2020
Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 17/04/2020
TÓM TẮT
Trong bài báo này chúng tôi đề xuất giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào việc
quản lý sản xuất gà Nòi giống, có xem xét tính phù hợp với điều kiện chăn nuôi ở Đồng bằng sông
Cửu Long (ĐBSCL). Giải pháp này xây dựng mô hình quản lý sản xuất gà Nòi giống dựa trên các
tiêu chí chăn nuôi gà đã được chọn lọc và kết hợp với quy trình thực hành chăn nuôi tốt cho chăn
nuôi gia cầm an toàn tại việt nam (VietGAHP). Từ mô hình này, chúng tôi phát triển một ứng dụng
quản lý gà Nòi trên nền tảng Internet nhằm tận dụng tính linh hoạt và hiệu quả của môi trường
này. Chúng tôi xây dựng 05 phân hệ quản lý theo mô hình, bao gồm: (1) phân hệ Quản lý sinh sản,
(2) phân hệ Quản lý thức ăn, (3) phân hệ Quản lý thuốc thú y,(4) phân hệ Quản lý chi phí, (5) phân
hệ Quản lý tổng đàn. Sau đó tích hợp 5 phân hệ này vào hệ thống quản lý chung. Chúng tôi đã sử
dụng số liệu được thu thập từ một số trang trại chăn nuôi gà Nòi điển hình tại ĐBSCL để kiểm thử
hệ thống. Kết quả cho thấy việc ứng dụng CNTT vào quản lý sản xuất gà Nòi giống có thể giúp tối
ưu hóa quy trình quản lý sản xuất nhờ vào các số liệu được theo dõi, tính toán và phân tích có liên
quan thu được trong quá trình sản xuất.
Từ khóa: CNTT, sản xuất, gà Nòi, mô hình, phân hệ.
ABSTRACT
Building software for management of Noi breeding chickens in the Mekong Delta
In this study, we proposed applying information technology (IT) to the management of Noi
production, considering the suitability of livestock conditions in Mekong Delta. This included a
management model of Noi breeding chickens based on the criteria of poultry farming that have
been selected and combined with VietGAHP. From this model, we developed an Internet-based
breeding Noi management application to take advantage of the flexibility and the efficiency of this
environment. We built 05 management modules including: (1) Reproduction management subsy-
stem, (2) Feed management subsystem, (3) Veterinary drug management module, (4) Cost mana-
gement subsystem, (5) Sub-total management module. After that, we incorporated these 5 modules
into the general management system. We used data collected from some of typical breeding Noi
farms in the Mekong Delta for software testing. The results showed that the application of IT for
management of breeding Noi chickens can help optimize production management processes than-
ks to the collected data in the manufacturing process.
Keywords: IT, production, Noi chickens, models, modules.
CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 202054
cử hiện nay có một số phần mềm quản lý gia
súc gia cầm như: (1) VacApp (2016) là một ứng
dụng được thiết kế để quản lý trang trại chăn
nuôi của đàn gia súc lớn; (2) phần mềm bò sữa
VDM do Cục khuyến nông (nay là Cục Chăn
nuôi) và Viện chăn nuôi phối hợp xây dựng;
(3) Phần mềm MPig (2015) ngoài mục đích
phục vụ công tác quản lý của cơ sở chăn nuôi
như các phần mềm khác (phần mềm Vietpig,
phần mềm Herdsman bản đồng, 2020) còn có
module chu chuyển đàn (giúp cơ sở có thể lập
kế hoạch sản xuất chăn nuôi), module kết nối
với phần mềm PEST để đánh giá giá trị giống
của cơ sở theo phương pháp di truyền. (4) Ứng
dụng web Presence Nuitrition là ứng dụng
cung cấp thông tin về dinh dưỡng cần thiết
cho vật nuôi nhằm giúp vật nuôi phát triển
tốt và tăng cường sức đề kháng; (5) Phần mềm
quản lý sản xuất heo giống Vicapig (2016) (gọi
tắt Phần mềm vicapig.com) được nghiên cứu
và xây dựng để hổ trợ chủ trang trại quản lý
tốt và có hiệu suất kinh tế cao hơn về đàn nái.
Riêng phần mềm về quản lý gia cầm thì hiện
nay ở Việt Nam có phần mềm quản lý sản
xuất gia cầm của công ty phần mềm YouSoft,
và một số phần mềm quản lý chăn nuôi được
Việt hóa giao diện nhưng chưa thuyết phục
được đại đa số người dùng do chức năng có
sẵn chưa phù hợp, các tính năng còn mang
tính chung chung chưa bám sát với thực tế
sản xuất, chi phí giá thành cao, đồng thời chưa
tiện dụng với tình hình thực tế ở Việt Nam.
Trên thế giới hiện nay cũng có những phần
mềm chuyên để quản lý gia cầm như phần
mềm LogicalERP của LogicalDNA Solution
(2016) - Ấn Độ, phần mềm Layer Farm (2014),
phần mềm Poultry Plan (2018). Trong đó,
phần mềm LogicalERP được xây dựng trên
nền tảng SAP Business One, đây là một phần
mềm được xem là có quy trình cụ thể nhất từ
khâu thức ăn, chăn nuôi, ấp trứng, giám sát và
kiểm soát chất lượng, giết mổ, chi phí, phân
tích các chỉ số kinh doanh, Tuy nhiên, đặc
điểm chung của các phần mềm nước ngoài là
họ bán giá thành rất cao và không phù hợp
nông dân Việt Nam và đặc biệt là nông dân
đồng bằng sông Cửu Long. Hiện nay ở Việt
Nam chưa có một phần mềm quản lý gia
cầm nào đủ hiệu quả tương tự với phần mềm
LogicalERP của LogicalDNA Group.
Việc ứng dụng CNTT để cải thiện năng
suất sản xuất của các giống gia cầm địa
phương nói chung, hay trên gà Nòi nói riêng
là hoàn toàn khả thi xét về điều kiện nguồn
nhân lực, về trang thiết bị cũng như yêu cầu
của thực tiễn. Vì vậy, bước đầu cần xây dựng
phần mềm quản lý đàn gà Nòi giống ở ĐBSCL
trên nền tảng Internet để nâng cao chất lượng
con giống, giảm chi phí, giá thành, và nâng
cao lợi nhuận nhằm mang lại hiệu quả thiết
thực cho các trang trại, nông hộ nuôi gà Nòi
ở ĐBSCL.
2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung
Xây dựng các tiêu chí về đặc điểm ngoại
hình, sự tăng trưởng và khả năng sinh sản của
gà Nòi. Tổng hợp, phân tích và chọn lọc các
tiêu chí quan trọng kết hợp với quy trình thực
hành chăn nuôi tốt cho chăn nuôi gia cầm an
toàn tại Việt Nam (VietGAP) để làm cơ sở xây
dựng phần mềm.
Xây dựng các câu hỏi giả định về các chức
năng phần mềm có thể làm được. Các câu hỏi
này được tư vấn bởi các chuyên gia về chăn
nuôi gia cầm.
Phân tích thiết kế hệ thống của 5 phân hệ
phần mềm quản lý là Quản lý sinh sản, Quản
lý thức ăn, Quản lý thuốc thú y, Quản lý chi
phí và Quản lý tổng đàn. Quy mô quản lý
10.000 con. Tiến hành viết chương trình (cod-
ing) cho hệ thống dựa trên tài liệu phân tích
thiết kế. Sau đó tích hợp 5 phân hệ này vào
hệ thống quản lý chung và tiến hành nhập số
liệu, yêu cầu cụ thể để kiểm thử hệ thống.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương tiện
Hệ thống được xây dựng trên nền tảng
Java Web, sử dụng khung JSF (JavaServer
Faces framework) của ngôn ngữ Java và cơ
sở dữ liệu là MySQL. Việc lựa chọn phát triển
ứng dụng trên nền tảng Web giúp cho việc
CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 2020 55
triển khai đến người sử dụng được thuận tiện
và linh động hơn.
2.2.2. Thu thập dữ liệu
Thu thập các tiêu chí sản xuất gia cầm từ
sách “Các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu chăn
nuôi gia cầm» của Bùi Hữu Đoàn và Nguyễn
Thị Mai (2011).
Thu thập các câu hỏi có liên quan đến tất
cả các chức năng phần mềm có thể đáp ứng từ
các chuyên gia trong lĩnh vực chăn nuôi gia
súc gia cầm.
Thu nhập cơ sở dữ liệu (CSDL) quản lý
sản xuất gà ở một công ty sản xuất giống gia
cầm để phân tích thiết kế hệ thống quản lý.
Bên cạnh đó thu thập thêm các số liệu chuyên
đề cho 5 phân hệ quản lý từ các trang trại, hộ
chăn nuôi gà Nòi tại ĐBSCL và các công ty
chăn nuôi, thuốc thú y.
2.2.3. Cơ sở dữ liệu
Chuẩn hóa dữ liệu đã thu thập được từ
mô hình triển khai thực tế thành mô hình
quản lý hệ thống thông tin.
Cơ sở dữ liệu của ứng dụng được tập
trung trên một máy chủ và sử dụng hệ quản
trị CSDL MySQL để quản lý.
2.2.4. Xây dựng các phân hệ tích hợp trên
Website
Sử dụng phương pháp phân tích hệ thống
cho từng phân hệ quản lý sản xuất của 5 phân
hệ quản lý bao gồm: Quản lý sinh sản, Quản
lý thức ăn, Quản lý thuốc thú y, Quản lý chi
phí, và Quản lý tổng đàn.
Kiến trúc hệ thống được triển khai như sơ
đồ Hình 1, trong đó sử dụng thư viện mã nguồn
mở có các công cụ phong phú (bao gồm cả bộ
công cụ để tạo giao diện người dùng dễ dàng).
Hình 1. Kiến trúc hệ thống quản lý sản xuất
Hình 2. Mô hình kết nối giữa các phân hệ với cơ sở dữ liệu của hệ thống PoultryFarm Web
CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 202056
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Mô hình liên kết giữa các phân hệ quản
lý trong hệ thống PoultryFarm-war
Mô hình ứng dụng của PoultryFarm Web
được xây dựng như trong Hình 2 bao gồm
một hệ thống tích hợp có 5 khối chức năng
tương ứng với 5 phân hệ quản lý. Khối chức
năng thứ nhất là phân hệ Quản lý tổng đàn
có chức năng quản lý chu chuyển đàn của cả
hệ thống (hay còn gọi phân hệ cha), 4 phân hệ
còn lại tương ứng với 4 phân hệ quản lý tương
ứng với từng chức năng quan trọng và tương
đối phân lập của hệ thống (hay còn gọi phân
hệ con). Các phân hệ con truy xuất đến CSDL
dành riêng cho mỗi phân hệ đó và cũng có thể
liên kết dữ liệu với các CSDL của các phân hệ
còn lại thông qua các mối liên kết. Mỗi phân
hệ con này được lập trình phát triển tạo thành
một hệ thống Web Form để hiển thị thông tin
và truy vấn dữ liệu cho từng chức năng cụ thể
theo thiết kế. Giao diện trang chủ PoultryFarm
Web cho phép liên kết đi đến tất cả các giao
diện Web của 5 phân hệ của hệ thống, và trong
đó phân hệ quản lý tổng đàn được thiết kế các
chức năng truy vấn nhanh các số liệu và các
báo cáo của các phân hệ con nhằm giúp người
sử dụng kịp thời cập nhật thông tin sản xuất.
3.2. Phân hệ Quản lý sinh sản
Phân hệ này được tổ chức để quản lý các
chức năng quan trọng của quá trình sản xuất
bao gồm các công việc chính sau: (1) Nhập
gà: công việc nhập gà là nhằm bổ sung đàn
gà giống trống/mái để nhằm tổ chức sản xuất
theo đơn đặt hàng. Việc tuyển chọn gà sẽ theo
các tiêu chí về đặc điểm ngoại hình đã được
quy định sẵn. Sau khi công tác nhận gà về đến
trại/nông hộ hoàn tất, nhân viên sẽ nhập số
liệu vào hệ thống quản lý bao gồm các thông
tin: nhà cung cấp, giống gà, số lượng, độ tuổi,
giá,Trong mỗi số liệu trên, nếu phát sinh số
liệu mới thì chương trình cũng cho phép bổ
sung: thêm giống gà mới, thêm nhà cung cấp
mới; (2) Bán gà dư sau ghép: công việc này
cho phép tiết kiệm chi phí sản xuất khi trong
quá trình ghép gia đình có dư gà thì được
phép bán; (3) Báo cáo: cho phép báo cáo tình
hình gà giống hiện tại; (4) Lập kế hoạch thay
đàn: nhân viên có thể xem thông tin của từng
đợt nhập gà và danh sách kế hoạch thay đàn
được hệ thống tính toán tự động theo các điều
kiện định sẵn để ra quyết định thay đàn. Chức
năng này cũng cho phép bán gà nếu cần; (5)
Phân nhóm gà thực hiện theo từng đợt nhập
theo mã đợt nhập. Nếu đợt nhập chưa tiến
hành phân nhóm thì chức năng “Phân nhóm”
sẽ thực hiện phân đợt nhập gà thành các nhóm
gà. Ngược lại, thì danh sách các nhóm gà đã
phân sẽ được hiển thị.
Hình 3. Web Form phân nhóm gà theo đợt nhập
CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 2020 57
Hình 3 cho phép nhân viên phụ trách
phân nhóm gà có thể xem nhóm gà và tiến
hành tiếp các công việc: (1) Xác định số lượng
gà trống, gà mái; (2) Theo dõi số lượng gà; (3)
Ghép gia đình gà: (i) Xác định số lượng gà
trống, gà mái bao gồm tổng số lượng gà trống
và gà mái nhập vào phải nhỏ hơn hoặc bằng
tổng số lượng gà của nhóm gà; (ii) Theo dõi
số lượng gà; (iii) Ghép gia đình gà cho phép
ghép tự động theo công thức chia tỷ lệ là 1 con
trống/9 con mái.
Một chức năng quan trọng nữa của phân
hệ quản lý sinh sản là cho phép tính toán kế
hoạch sinh sản dựa trên nhu cầu của khách
hàng về số lượng con giống, thời gian giao
hàng, Hình 5 mô tả cách thức tính toán và
giao diện hoạt động của hệ thống về chức
năng này.
Hình 4. Web Form ghép gia đình gà theo nhóm
Hình 5. Lập kế hoạch sinh sản theo đơn đặt hàng
3.3. Phân hệ quản lý thức ăn
Cho gà ăn là một việc rất quan trọng của
khâu sản xuất vì nó quyết định trực tiếp đến
sự tăng trưởng, sức khỏe, khả năng sinh sản,
chi phí thức ăn,Do đó, phân hệ này cho gà
ăn theo từng nhóm riêng như: (1) Gà chưa
được phân nhóm; (2) Gà đã phân nhóm; (3)
Gà đã ghép gia đình. Hình 6 là giao diện
chính của phân hệ này.
Phân hệ này thực hiện công việc chính là
chăm sóc dinh dưỡng cho gà thông qua quy
trình cho ăn khoa học và được theo dõi bằng
hệ thống thông tin. Trong phân hệ này có các
công việc chính sau: (i) Cho gà ăn: nhân viên
cần chọn loại thức ăn có sẵn tại trang trại/
nông hộ. Nếu thức ăn chưa được nhập vào
hệ thống nhân viên cần nhập mới theo hướng
dẫn. Thao tác này có thể thực hiện trước hoặc
CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 202058
sau khi cho gà ăn nhưng bắt buộc phải nhập.
Việc cho ăn cần được ghi nhận theo ngày cho
ăn và số lượng tính theo kg nhằm theo dõi và
điều chỉnh lượng thức ăn và loại thức ăn cho
chất lượng gà giống tốt và tiết kiệm chi phí;
(ii) Xem lịch sử cho gà ăn: chức năng này cho
phép nhân viên xem lịch sử cho gà ăn như
ngày cho ăn, nhân viên nào cho ăn, số lượng
thức ăn, trong quá trình nuôi; (iii) Quản lý
thức ăn.
Hình 6. Web Form quản lý thức ăn và công việc cho gà ăn
3.4. Phân hệ quản lý thuốc thú y
Hình 7. Web Form quản lý thuốc thú y
Phân hệ này có nhiệm vụ chính là quản
lý theo dõi quá trình bổ sung các vitamin,
khoáng chất trong quá trình cho gà ăn và toàn
bộ các hoạt động phòng bệnh và trị bệnh cho
gà. Các loại vitamin và thuốc tiêm phòng cũng
như thuốc trị bệnh cho gà được xây dựng dựa
trên thực tế quản lý sản xuất và được điều
chỉnh khi cần. Phân hệ quản lý thuốc thú y có
giao diện như Hình 7.
Trong phân hệ này, công việc chủ yếu cần
thực hiện là quản lý các đơn thuốc, bao gồm
thuốc trị bệnh và các chất bổ sung khác cho
đàn gà giống. Đối với từng loại bệnh, mỗi thời
CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 2020 59
điểm cụ thể mà gà sẽ được kê đơn thuốc với
đầy đủ thông tin như: Tên thuốc, mô tả sơ lược
cho đơn thuốc, ngày kê đơn thuốc, nhân viên
tiêm thuốc (nếu có). Bên cạnh đó, người dùng
có thể xem thông tin của toa thuốc. Đồng thời
hệ thống cũng cho phép nhập thuốc, các chất
bổ sung mới và loại bỏ thuốc và các chất bổ
sung không còn sử dụng thông qua 2 nhóm
chức năng Quản lý các loại thuốc hiện có và
Quản lý các loại chất bổ sung hiện có.
3.5. Phân hệ quản lý chi phí
Phân hệ quản lý chi phí cho phép quản
lý toàn bộ các loại chi phí trong quá trình sản
xuất gà giống bao gồm các chi phí như: con
giống, thức ăn, thuốc thú y, nhân công và các
chi phí khác (tiền điện, nước và các chi phí
khác). Những chi phí này chưa tính khấu hao
chi phí xây dựng và bảo trì cơ sở chăn nuôi,
chi phí xử lý nước thải theo tiêu chuẩn và
những chi phí do rủi ro dịch bệnh trên gia
cầm. Phân hệ còn có thể quản lý chi phí riêng
cho từng đàn gà: (1) Gà chưa được phân nhóm
là chi phí của gà mới nhập về nhưng chưa
phân nhóm, đang được nuôi nhốt chung; (2)
Gà đã được phân nhóm là chi phí cho gà đã
phân thành nhóm; (3) Gà đã được ghép gia
đình (nông hộ) là chi phí cho gà đã ghép gia
đình từ các nhóm. Phân hệ này cũng cho phép
kết xuất báo cáo (1) phục vụ cho công tác theo
dõi, giám sát các chi phí. Hình 8 là trang chủ
của phân hệ quản lý chi phí.
Để việc theo dõi chi phí được thuận lợi và
dễ dàng, hệ thống xây dựng thêm các module
cho phép chuyển đổi các dạng hiển thị chi phí.
Hình 9 là dạng hiển thị chi phí theo biểu đồ
hình tròn.
Hình 8. Web Form hiển thị đầy đủ các chi phí cho từng loại gà
Hình 9. Module hiển thị chi phí sản xuất theo biểu đồ hình tròn
CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 202060
3.6. Phân hệ quản lý tổng đàn
Phân hệ này được xem như là phân hệ cha
của các phân hệ trên vì nó tổng hợp tất cả các
dữ liệu của các phân hệ con và sử dụng chúng
để phân tích và kết xuất ra các báo cáo tình
hình sản xuất gà giống của trang trại/nông hộ
theo năm. Các nội dung được cung cấp trong
phần hệ này bao gồm tất cả thông tin thu-chi
được thống kê đầy đủ ở từng giai đoạn chăn
nuôi của gà. Giao diện chính của phân hệ quản
lý tổng đàn được thể hiện ở Hình 10.
Tổng chi phí trong 01 năm sản xuất được
tính toán của phân hệ này bao gồm: chi phí
con giống, thức ăn, thú y, lương nhân viên và
chi phí khác. Tổng thu trong năm bao gồm từ
các nguồn: bán gà dư, bán gà thay đàn. Lợi
nhuận trước thuế dự kiến được tính toán theo
công thức:
Lợi nhuận = Tổng thu – Tổng chi phí
Chương trình cũng xây dựng các module
báo cáo thu chi theo dạng biểu đồ cột và biểu
đồ cột đường. Hình 11 là biểu đồ đường hiển
thị thông tin tài chính của năm.
Hình 10. Web Form quản lý tổng đàn
Hình 11. Biểu đồ đường báo cáo thu chi theo năm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
phan_mem_quan_ly_san_xuat_ga_noi_giong_o_dong_bang_song_cuu.pdf