Như vậy đến năm 2010, GDP (tính theo
giá 1994) của ta dự đoán theo mức thấp nhất
là 557647 tỷ đồng mức trung bình là 570456
tỷ đồng và mức cao nhất là 583264 tỷ đồng.
So với kết quả thực tế đạt được năm 2003,
các chỉ số phát triển GDP năm 2010 tương
ứng là: 1,6605 ; 1,6987 và 1,7368.
Dân số nước ta năm 2003 hiện có
80899,4 nghìn người, nếu những năm tới
bình quân mỗi năm tăng 1,24% (tương ứng
mức tăng bình quân năm theo số liệu về dự
báo dân số thuộc phương án cao của Tổng
cục Thống kê(3), thì đến năm 2010 dân số
của nước ta sẽ là 88188,2 nghìn người,
bằng 1,0901 lần so với dân số 2003.
Từ các chỉ số phát triển năm 2010 so
với 2003 về GDP và dân số tính được theo
số liệu dự đoán, chúng ta xác định các chỉ
số phát triển về chỉ tiêu GDP bình quân đầu
người tương ứng như sau:
- Mức thấp nhất: 1,6605 : 1,0901 = 1,5233
- Mức trung bình: 1,6987 : 1,0901 = 1,5583
- Mức cao nhất: 1,7368 : 1,0901 = 1,5933
Năm 2003 chỉ tiêu GDP bình quân đầu
người tính bằng USD theo tỷ giá hối đoán
của nước ta đạt khoảng 480USD/năm. Với
các chỉ số phát triển về GDP bình quân đầu
người tính được ở trên thì sẽ có mức GDP
bình quân đầu người tính bằng USD đến
năm 2010 như sau:
- Mức thấp nhất: 480 x 1,55233 = 731,2 (USD)
- Mức trung bình: 480 x 1,5583 = 748,0 (USD)
- Mức cao nhất: 480 x 1,5933 = 764,8 (USD)
Kết quả dự đoán GDP bình quân đầu
người đến năm 2010 trên đây của Việt Nam
tương đương mức đạt được của Indonexia
bình quân đầu người giữa hai năm 2001 và
2002 (748USD)
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 250 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích biến động chỉ tiêu GDP thời kỳ 1991-2003 và dự đoán đến nam 2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thông tin Khoa học Thống kê số 2/2004 - Trang 1
Phân tích biến động chỉ tiêu GDP
thời kỳ 1991-2003 vμ dự đoán đến năm 2010
PGS.TS. Tăng Văn Khiên
Phân tích biến động chỉ tiêu tổng sản
phẩm trong n−ớc (viết tắt tiếng Anh là GDP) là
một trong những nội dung quan trọng của
phân tích đánh giá tăng tr−ởng kinh tế. Quá
trình phân tích có thể đ−ợc tiến hành theo
nhiều ph−ơng h−ớng khác nhau, với các góc
độ khác nhau. D−ới đây chỉ đi sâu phân tích
mức độ tăng lên và xu thế biến động của
GDP. Trên cơ sở đó tiến hành dự đoán chỉ
tiêu này cho một số năm.
1. Mức độ tăng lên của GDP thời kỳ
1991-2003
Theo số liệu trong niên giám thống kê
năm 2002 và niên giám thống kê tóm tắt
2003 của Tổng cục Thống kê, có thể lập
biểu tổng hợp và tính toán tốc độ tăng của
chỉ tiêu GDP (theo giá so sánh năm 1994)
qua các năm xem bảng 1:
Bảng 1: chỉ tiêu GDP từ năm 1990 đến năm 2003
Năm
Tổng chung Phân theo khu vực kinh tế
Số tuyệt đối
(tỷ đ)
Tốc độ
tăng (%)
Nông lâm nghiệp và
thuỷ sản
Công nghiệp và xây
dựng
Dịch vụ
Số tuyệt
đối (tỷ đ)
Tốc độ
tăng (%)
Số tuyệt
đối (tỷ đ)
Tốc độ
tăng (%)
Số tuyệt
đối (tỷ đ)
Tốc độ
tăng (%)
1991 139634 5,81 42917 2,18 35783 7,71 60934 7,38
1992 151782 8,70 45869 6,88 40359 12,79 65554 7,58
1993 164043 8,08 47373 3,28 45454 12,62 71216 8,64
1994 178534 8,83 48968 3,37 51540 13,39 78026 9,56
1995 195567 9,54 51319 4,80 58550 13,60 85698 9,83
1996 213833 9,34 53577 4,40 67016 14,46 93240 8,80
1997 231264 8,15 55895 4,33 75474 12,62 99895 7,14
1998 244596 5,76 57866 3,53 81764 8,33 104966 5,08
1999 256272 4,77 60895 5,23 88047 7,68 107330 2,25
2000 273666 6,79 63717 4,63 96913 10,07 113036 5,32
2001 292535 6,89 65618 2,98 106986 10,39 119931 6,10
2002 313135 7,04 68283 4,06 117082 9,44 127770 6,54
2003(1) 335821 7,24 70468 3,20 129185 10,34 136168 6,57
Tăng b/q năm:
91-95 12720 8,18 1863 4,09 5066 12,00 5791 8,60
96-00 15620 6,95 2480 4,42 7673 10,60 5468 5,69
01-03 20718 7,06 2250 3,41 10757 10,06 7711 6,40
91-03 15681 7,45 2190 4,06 7382 11,01 6110 6,97
Trang 2 - Thông tin Khoa học Thống kê số 2/2004
Từ kết quả tính toán trên thấy rằng: thời
kỳ 1991-2003 GDP ở phạm vi chung toàn
nền kinh tế quốc dân tăng bình quân năm
là: 7,45%/năm. Nếu so sánh giữa các năm
ta thấy GDP tăng không đồng đều. Năm có
tốc độ tăng cao nhất là 9,54% (1995), thấp
nhất 4,77%(1999). Có 8 năm tốc độ tăng
GDP năm sau cao hơn tốc độ tăng năm
tr−ớc và 5 năm có tốc độ tăng GDP năm
sau thấp hơn tốc độ tăng năm tr−ớc. Tuy
nhiên, nếu xét về giá trị tuyệt đối thì không
có tr−ờng hợp nào có GDP năm sau thấp
hơn năm tr−ớc, tức là có tốc độ tăng đạt "giá
trị âm". Tốc độ tăng GDP chung toàn nền
kinh tế quốc dân theo 3 thời kỳ nh− sau:
- Thời kỳ 1991-1995 có tốc độ tăng
GDP bình quân năm đặt khá cao (8,18%),
trong đó năm 1991 đạt 5,81%, các năm còn
lại đều tăng hơn 8%, riêng năm 1995 tăng
9,54%.
- Đến thời kỳ 1996-2000 chịu ảnh
h−ởng khá nặng nề của cuộc khủng hoảng
tài chính - tiền tệ Châu á (1997) đã làm cho
tốc độ tăng GDP trong các năm ở thời kỳ
này giảm liên tục (từ 9,34% năm 1996
xuống 8,15% năm 1997 rồi 5,76% năm
1998 và 4,77% năm 1999). Năm 2000 tốc
độ tăng đã bắt đầu nhích lên nh−ng vẫn ở
mức d−ới 7%. Bình quân năm thời kỳ 1996-
2000 tăng 6,95%, thấp hơn tốc độ tăng giai
đoạn 1991-1995 là 1,23%;
- Thời kỳ 2001-2003 đã chấm dứt đ−ợc
xu thế giảm mạnh của thời kỳ tr−ớc và GDP
đã tăng dần qua các năm, song tốc độ tăng
ở những năm này không lớn, năm sau chỉ
nhích hơn năm tr−ớc từ 0,1 đến 0,2% làm
cho tốc độ tăng bình quân năm giai đoạn
2001-2003 mới đạt 7,06%, thấp hơn mức
tăng bình quân chung 13 năm (1991-2003)
là 0,39% và thấp hơn mức tăng bình quân
của 5 năm đầu (1991-1995) là 1,12%.
Liên hệ mục tiêu về tốc độ tăng GDP
bình quân trong kế hoạch 5 năm (2001 -
2005) do Đại hội IX xác định là 7,5%/năm, 3
năm qua mới thực hiện đ−ợc 7,06% tức là
thấp hơn 0,44% (7,06 – 7,50). Vì vậy để
hoàn thành chỉ tiêu GDP tăng bình quân
năm theo mức 7,5% đòi hỏi 2 năm 2004 và
2005 phải có tốc độ tăng bình quân mỗi
năm đạt trên 8%.
Xét tốc độ tăng của GDP thuộc các
khu vực kinh tế nông lâm nghiệp và thuỷ
sản, khu vực công nghiệp và xây dựng và
khu vực Dịch vụ, ta thấy so với tốc độ tăng
chung của cả 3 khu vực thì khu vực công
nghiệp và xây dựng cả 13 năm đều tăng
cao hơn; khu vực dịch vụ có 4 năm tăng cao
hơn và 9 năm tăng thấp hơn; còn riêng khu
vực nông nghiệp chỉ có 1 năm cao hơn
(1999: 5,23% so với 4,77%), còn lại 12 năm
đều tăng thấp hơn.
Bình quân chung 13 năm: khu vực
công nghiệp và xây dựng tăng 11,1%, khu
vực dịch vụ tăng 6,97%, khu vực nông lâm
nghiệp và thuỷ sản tăng 4,06% (khu vực
nông lâm nghiệp và thuỷ sản có tốc độ tăng
chỉ bằng 36,9% mức tăng của khu vực công
nghiệp và xây dựng và 58,2% mức tăng của
khu vực dịch vụ).
Xét theo mức độ đóng góp của từng
khu vực đối với tốc độ tăng chung của
GDP cho thấy: Khu vực công nghiệp và
xây dựng đóng góp vào tốc độ tăng bình
quân năm của GDP giai đoạn 1991-1995
ở vị trí thứ hai nh−ng giai đoạn 1996-
2000 và 2001-2003 đứng vị trí thứ nhất;
Thông tin Khoa học Thống kê số 2/2004 - Trang 3
khu vực dịch vụ đóng góp đứng vị trí thứ
nhất giai đoạn 1991-1995 và đứng vị trí
thứ hai ở các giai đoạn 1996-2000 và
2001-2003; còn khu vực nông lâm và
thuỷ sản thì đóng góp luôn ở vị trí thứ ba,
xem bảng 2
Bảng 2: Kết quả đóng góp của các khu vực đối với tốc độ tăng GDP
Đơn vị: %
Khu vực Thời kỳ 90-95 Thời kỳ 95-00 Thời kỳ 00-03
Chung thời kỳ
91-03
Tốc độ tăng GDP (1+2+3) 8,18 6,95 7,06 7,45
1. Do nông lâm nghiệp và
thuỷ sản đóng góp
1,20 1,10 0,77 1,04
2. Do công nghiệp và xây
dựng đóng góp
3,25 3,42 3,66 3,51
3. Do dịch vụ đóng góp 3,73 2,43 2,63 2,90
2. Xu thế biến động và dự đoán chỉ tiêu
GDP đến năm 2010
Trên cơ sở dãy số thời gian về chỉ tiêu
GDP theo giá so sánh năm 1994 thời kỳ
1991-2003 đ−ợc trình bày ở bảng 1 và có
thêm số liệu năm 1990 (GDP=131968 tỷ
đồng), có thể sử dụng ph−ơng trình hồi quy
theo một số dạng hàm sau đây để biểu hiện
xu thế phát triển cơ bản của GDP:
- Hàm tuyến tính: tyˆ a0 + a1.t ;(1.a)
- Hàm số mũ: tt aay 10.ˆ ; (1.b)
Trong đó: tyˆ là giá trị lý thuyết t−ơng
ứng với từng năm t, a0, a1 là các tham số
xác định đ−ợc nhờ giải các hệ ph−ơng trình
chuẩn tắc và t là biến thời gian.
Kết quả tính toán cụ thể nh− sau:
- Hàm tuyến tính:
tyˆ 120961,5 + 15705,4 t ; (2.a)
Với t = 0,1,2,...n, (n=13) t−ơng ứng với
năm 1990, 1991,....2003
Theo hàm số 2.a ta có độ lệch bình
quân giữa các giá trị thực tế và giá trị lý
thuyết = 5629,7 tỷ đồng và hệ số chênh
lệch V(2) = 2,52%.
- Hàm số mũ:
tyˆ 133325.1,07539t ; (2.b)
Theo hàm số 2.b ta có độ lệch bình
quân giữa giá trị thực tế và giá trị lý thuyết
=5252,5 tỷ đồng và hệ số chênh lệch
V=2,35%.
Kết quả tính toán cho thấy số liệu thực
tế về GDP qua các năm từ 1990 đến 2003
có thể biểu diễn xu thế biến động của chỉ
tiêu này phù hợp theo cả 2 dạng hàm trên vì
đều có hệ số xác định khá lớn (R2>99%) và
hệ số chênh lệch khá nhỏ (V<5%), trong đó
biểu diễn theo hàm số mũ sẽ phù hợp với
việc đánh giá tăng tr−ởng kinh tế sử dụng
Trang 4 - Thông tin Khoa học Thống kê số 2/2004
tốc độ tăng, còn biểu diễn theo hàm tuyến
tính sẽ phù hợp với việc đánh giá tăng
tr−ởng kinh tế sử dụng l−ợng tăng tuyệt đối.
Trong thực tế việc xây dựng mục tiêu
phấn đấu cũng nh− đánh giá tăng tr−ởng
kinh tế ở n−ớc ta th−ờng dùng tốc độ tăng.
Do vậy, d−ới đây sẽ sử dụng kết quả tính
toán theo hàm số mũ (2.b) để xây dựng mô
hình dự đoán thống kê kết quả sản xuất
theo chỉ tiêu GDP cho những năm tới.
a. Dự đoán theo một điểm, tức là ứng
với một năm có một giá trị dự đoán nh− là
một đại l−ợng trung bình (ph−ơng án 2):
h
nh ayy 1.
~~ ; (3.a)
Trong đó:
hy
~ - giá trị dự đoán theo mức trung
bình của năm thứ h (h=1, 2,...m chỉ số thứ tự
các năm dự đoán)
ny
~ - là mức độ đ−ợc dùng làm năm
gốc dự đoán (n chỉ năm cuối của dãy số
thời kỳ tr−ớc)
a1 - tham số của mô hình (đã giải thích
ở trên)
b. Dự đoán trong một khoảng, tức là có
tính đến sai số dự đoán và t−ơng ứng sẽ có
giá trị dự đoán ở mức thấp nhất (ph−ơng án
1) và ở mức cao nhất (ph−ơng án 3):
h
pn
hh Styy
~~ ; (3.b)
với độ tin cậy là (1 - )
Trong đó:
hy
~ - giá trị dự đoán theo mức thấp nhất
và cao nhất của năm h
pnt - giá trị tới hạn mức với n-p bậc
tự do (p là số tham số của mô hình)
Sh - sai số dự đoán tính cho từng năm h
và đ−ợc tính:
112311. 2
2
nn
hn
n
Sh ; (3.c)
Với - độ lệch bình quân giữa các giá
trị thực tế và các giá trị lý thuyết của dãy số
thời kỳ tr−ớc nh− đã nói ở trên.
Thay giá trị lý thuyết của năm 2003
( 13
~
ny ) và hệ số a1 từ ph−ơng trình 2.b cũng
nh− các giá trị của h = 1,2,....,7 t−ơng ứng
với các năm 2004, 2005,.... 2010 vào
ph−ơng trình 3.a, ta xác định đ−ợc các giá trị
dự đoán theo mức trung bình (ph−ơng án 2)
của từng năm h ghi ở cột 2 bảng 3.
Thay n (n=13), các giá trị của h (h =
1, 2,..7) và độ lệch bình quân giữa các
giá trị thực tế và các giá trị lý thuyết của
dãy số thời kỳ tr−ớc ( = 5252,5 tỷ đồng)
vào công thức 3.c tính đ−ợc sai số dự
đoán (Sh) t−ơng ứng với từng năm h;
đồng thời tiếp tục thay các giá trị dự
đoán theo mức bình quân ( hy~ ) cũng nh−
các sai số dự đoán (Sh) của từng năm h
đã tính đ−ợc ở trên cùng với
214
05,0
tt pn =1,782 t−ơng ứng với độ tin
cậy 95% vào ph−ơng trình 3.b, ta xác
định đ−ợc giá trị dự đoán theo mức thấp
nhất (ph−ơng án 1) và theo mức cao
nhất (ph−ơng án 3) của từng năm h ghi ở
cột 1 và 3 bảng 3.
Thông tin Khoa học Thống kê số 2/2004 - Trang 5
Bảng 3: Kết quả dự đoán GDP từ năm 2004 đến 2010
(theo giá năm 1994)
Năm .h .t=n+h
Kết quả dự đoán GDP (tỷ đồng)
Ph−ơng án 1
(mức thấp nhất)
Ph−ơng án 2
(mức trung bình)
Ph−ơng án 3
(mức cao nhất)
A B C 1 2 3
2004 1 14 358084 368832 379581
2005 2 15 385607 396638 407670
2006 3 16 415199 426540 437881
2007 4 17 447021 458697 470372
2008 5 18 481244 493277 505310
2009 6 19 518053 530465 542876
2010 7 20 557647 570456 583264
Nh− vậy đến năm 2010, GDP (tính theo
giá 1994) của ta dự đoán theo mức thấp nhất
là 557647 tỷ đồng mức trung bình là 570456
tỷ đồng và mức cao nhất là 583264 tỷ đồng.
So với kết quả thực tế đạt đ−ợc năm 2003,
các chỉ số phát triển GDP năm 2010 t−ơng
ứng là: 1,6605 ; 1,6987 và 1,7368.
Dân số n−ớc ta năm 2003 hiện có
80899,4 nghìn ng−ời, nếu những năm tới
bình quân mỗi năm tăng 1,24% (t−ơng ứng
mức tăng bình quân năm theo số liệu về dự
báo dân số thuộc ph−ơng án cao của Tổng
cục Thống kê(3), thì đến năm 2010 dân số
của n−ớc ta sẽ là 88188,2 nghìn ng−ời,
bằng 1,0901 lần so với dân số 2003.
Từ các chỉ số phát triển năm 2010 so
với 2003 về GDP và dân số tính đ−ợc theo
số liệu dự đoán, chúng ta xác định các chỉ
số phát triển về chỉ tiêu GDP bình quân đầu
ng−ời t−ơng ứng nh− sau:
- Mức thấp nhất: 1,6605 : 1,0901 = 1,5233
- Mức trung bình: 1,6987 : 1,0901 = 1,5583
- Mức cao nhất: 1,7368 : 1,0901 = 1,5933
Năm 2003 chỉ tiêu GDP bình quân đầu
ng−ời tính bằng USD theo tỷ giá hối đoán
của n−ớc ta đạt khoảng 480USD/năm. Với
các chỉ số phát triển về GDP bình quân đầu
ng−ời tính đ−ợc ở trên thì sẽ có mức GDP
bình quân đầu ng−ời tính bằng USD đến
năm 2010 nh− sau:
- Mức thấp nhất: 480 x 1,55233 = 731,2 (USD)
- Mức trung bình: 480 x 1,5583 = 748,0 (USD)
- Mức cao nhất: 480 x 1,5933 = 764,8 (USD)
Kết quả dự đoán GDP bình quân đầu
ng−ời đến năm 2010 trên đây của Việt Nam
t−ơng đ−ơng mức đạt đ−ợc của Indonexia
bình quân đầu ng−ời giữa hai năm 2001 và
2002 (748USD)
(1) Số liệu sơ bộ
(2) Hệ số chênh lệch bằng độ lệch bình quân
() chia cho giá trị thực tế bình quân ( y ) nhân với
100 (V= 100.
y
)
(3) Báo cáo kết quả dự báo dân số Việt Nam,
1999-2024, NXB Thống kê, Hà Nội 2000, trang 32
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_bien_dong_chi_tieu_gdp_thoi_ky_1991_2003_va_du_doa.pdf