+ Kiểm soát hệ số khả năng thanh toán
ngắn hạn và dài hạn ở mức hợp lý đảm bảo
tỷ lệ sinh lời cao của tài sản. Cần có các
chính sách quản lý các khoản nợ phải thu
như: Xác định số tiền nợ, phân loại khách
hàng, xác định thời gian nợ, tổ chức kiểm
soát nợ,. thúc đẩy khâu quyết toán: rút
ngắn thời gian làm hồ sơ hoàn công để thanh
toán, quyết toán công trình, chủ động kiến
nghị chủ đầu tư nghiệm thu khi công trình
hoàn thành; làm tốt công tác quản lý hàng
tồn kho. Sử dụng đòn bẩy nợ với tỷ lệ đảm
bảo cân bằng giữa tỷ suất sinh lời và rủi ro.
Các doanh nghiệp xây dựng có hệ số đòn bẩy
cao cần cơ cấu lại tỷ lệ nợ phải trả, giảm tỷ lệ
này xuống mức hợp lý để có thể tối đa hóa
lợi nhuận, giảm áp lực trả nợ gốc và lãi, giảm
chi phí lãi vay nhằm gia tăng lợi nhuận, gia
tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
+ Nâng cao năng lực quản trị tài chính
của doanh nghiệp như phân tích, hoạch định
và kiểm soát tài chính quản trị vốn, vốn luân
chuyển, hoạch định các kế hoạch tài trợ và
tìm kiếm nguồn tài trợ hấp dẫn.
+ Chính phủ, các bộ, ngành cần ổn định
kinh tế vĩ mô, các chính sách tài khóa, chính
sách tiền tệ cần được điều hành một cách
linh hoạt và ổn đinh; cần lành mạnh hóa và
thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài
chính; tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp
luật, chính sách về ngành xây dựng, các
chính sách kinh tế của Nhà nước cho phù
hợp với thông lệ quốc tế; mở rộng ngoại
giao, thương mại với các nước.
+ Ủy ban nhân dân TP Hà Nội cần cải
cách thủ tục hành chính hơn nữa, công khai
minh bạch các dự án đầu tư, đơn giản tối đa
các thủ tục hành chính, thủ tục đấu thầu, thủ
tục giải ngân của các dự án.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 309 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
32
THỐNG KÊ VÀ CUỘC SỐNG
Hướng tới kỷ niệm 75 năm Ngày thành lập ngành Thống kê và 45 năm Ngày thành lập Viện Khoa học Thống kê
Phân TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ThS. Nguyễn Thị Hậu*
Tóm tắt:
Mục tiêu của nghiên cứu là xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của
doanh nghiệp xây dựng (DNXD) trên địa bàn thành phố Hà Nội, từ đó đưa ra các kết luận và
hàm ý chính sách cho các nhà quản trị cũng như cơ quan quản lý Nhà nước để nâng cao hiệu
quả tài chính cho DNXD. Bài viết phân tích dữ liệu từ của 227 doanh nghiệp (DN) từ dữ liệu
điều tra DN hàng năm của Tổng cục Thống kê giai đoạn từ 2010-2018. Kết quả cho thấy, hiệu
quả tài chính được đo bởi các chỉ tiêu tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA), lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu (ROE), tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS) của các DNXD trên địa bàn TP Hà Nội
bị ảnh hưởng bởi các nhân tố như đòn bẩy tài chính, cấu trúc vốn, tỷ lệ vốn Nhà nước, quy mô
công ty, khả năng thanh toán ngắn hạn, tăng trưởng kinh tế GDP và lạm phát.
1. Đặt vấn đề
Hiệu quả tài chính (HQTC) giữ vai trò
quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của mỗi DN, là điều kiện để gìn giữ và
phát triển nguồn vốn chủ sở hữu. HQTC là
mục tiêu chủ yếu của các nhà quản trị, các
nhà đầu tư; là cơ sở để các ngân hàng xem
xét cấp tín dụng, là sự an tâm nhà cung cấp,
là cơ sở để các cơ quan quản lý đưa ra các
chính sách, định hướng DNXD, với vai trò
quan trọng là các đơn vị tạo ra cơ sở vật
chất, cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế, hoạt
động trên Thủ đô Hà Nội, nơi có tốc độ xây
dựng cao nhất cả nước, HQTC lại càng quan
trọng với các DN trong lĩnh vực này.
Trong những năm qua, các DNXD trên
địa bàn đã có nhiều nỗ lực vươn lên và có
đóng góp quan trọng vào quá trình chuyển
đổi cơ cấu và duy trì tốc độ tăng trưởng cao
của nền kinh tế. Tuy nhiên, HQTC của các
DNXD chưa cao, sức cạnh tranh còn nhiều
hạn chế chưa theo kịp yêu cầu của thị trường
trong thời kỳ hội nhập với kinh tế khu vực và
thế giới.
Trước thực tế nói trên, để nâng cao
HQTC của các DNXD, tác giả đặt ra câu hỏi
“Liệu có những yếu tố nào ảnh hưởng đến
HQTC của các DNXD trên địa bàn Hà Nội? Và
những yếu tố đó tác động ra sao? Vì vậy, bài
viết này tập trung tìm hiểu thực trạng, xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến HQTC của
các DNXD trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn
2010-2018. Qua đó rút ra các kết luận và
hàm ý chính sách, từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm cải thiện, nâng cao HQTC của các
DNXD nói chung và DNXD trên địa bàn Hà
Nội nói riêng trong thời gian tới.
* Vụ Hệ thống tài khoản quốc gia
33
Hướng tới kỷ niệm 75 năm Ngày thành lập ngành Thống kê và 45 năm Ngày thành lập Viện Khoa học Thống kê
2. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên số liệu thu thập của mẫu
nghiên cứu là 227 DNXD trên địa bàn TP Hà
Nội giai đoạn 2010-2018 từ nguồn điều tra
DN hàng năm của Tổng cục thống kê. Tác
giả sử dụng phương pháp định lượng thông
qua việc thu thập thông tin, tổng hợp số liệu,
mô tả, so sánh để phân tích đánh giá thực
trạng các nhân tố và tác động của các nhân
tố đến HQTC của các DNXD trên địa bàn TP
Hà Nội. Đồng thời sử dụng mô hình kinh tế
lượng để kiểm định tác động của các nhân tố
đến hiệu quả tài chính với sự hỗ trợ từ phần
mềm Eview6.
3. Các nhân tố tác động và mô hình
nghiên cứu
Các chỉ tiêu dược sử dụng để đánh giá
HQTC là ROS, ROE, ROA. Các yếu tố tác
động đến 3 chỉ tiêu trên, gồm:
(i) Khả năng thanh toán: Khả năng
thanh toán của DN phản ánh mối quan hệ tài
chính giữa các khoản có khả năng thanh toán
trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong
kỳ. Theo quan điểm của Opler và cộng sự
(1999) hay Myers (1977), Almajali (2012)
đều cho rằng: tính thanh khoản cao sẽ cho
phép doanh nghiệp có thể đối phó với những
tình huống bất ngờ cũng như nghĩa vụ trả nợ
của mình và là dấu hiệu chứng tỏ DN đang
kinh doanh tốt hay tính thanh khoản cao có
mối quan hệ thuận chiều (+) tới HQTC.
Nhưng ngược lại, Khalifa và Zurina (2013),
Chu Thị Thu Thuỷ và cộng sự (2014) chỉ ra
khả năng thanh toán có tác động ngược
chiều đến hiệu quả tài chính. Nhóm này đươc
đo lường bởi các chỉ tiêu: Khả năng thanh
toán nhanh (QR), Khả năng thanh toán ngắn
hạn (CR), Khả năng thanh toán tổng quát
(H), Khả năng thanh toán dài hạn (LONGR).
(ii) Quy mô doanh nghiệp (SIZE): Quy
mô DN được xem là dấu hiệu đầu tiên để các
nhà đầu tư, quản lý... biết đến. Quy mô DN
được đo bằng nhiều thước đo khác nhau như:
tổng số lao động, tổng doanh thu, tổng tài
sản, tổng nguồn vốn... Các nghiên cứu về quy
mô cho thấy có các lý thuyết ngược chiều
nhau về mối quan hệ giữa quy mô và HQTC
của DN. Thứ nhất, quy mô DN được coi là
một yếu tố quyết định đến lợi nhuận của của
DN (Babalola P.90.2013), Amarjit và các cộng
sự (2010) lại cho rằng quy mô và HQTC của
công ty không có mối liên hệ với nhau. Và
quan điểm khác lại cho rằng quy mô có quan
hệ ngược chiều với hiệu quả tài chính vì cho
rằng: quy mô lớn quá trình kiểm soát kém,
dẫn đến tham nhũng và một số lý do khác
làm giảm HQTC.
(iii) Hình thức sở hữu doanh nghiệp
(STATE): Theo nghiên cứu của Võ Thị Hồng
Diễm (2013) tìm thấy một mối quan hệ tích
cực giữa sở hữu Nhà nước và hiệu quả hoạt
động của DN (đo lường bằng ROA và ROE).
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa sở hữu Nhà
nước và hiệu quả hoạt động DN như Lê Đức
Hoàng (2015) cho thấy sở hữu Nhà nước có
tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động
của công ty, trong khi đó sở hữu nước ngoài
có tác động tích cực tới hiệu quả hoạt động
của công ty xây dựng niêm yết. Như vậy các
nghiên cứu cho thấy, có mối quan hệ có thể
tích cực hoặc không tích cực giữa sở hữu Nhà
nước và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp
qua chỉ số đo lường hiệu quả tài chính.
+ Thời gian hoạt động của DN (AGE):
theo Loderer, Neusser và Waelchli (2009),
Agarwal và Gort (2002) cho rằng HQTC giảm
khi DN hoạt động càng lâu. Vì cho rằng số
DN hoạt động quá lâu có thể đi theo lối mòn,
khó thích nghi với sự thay đổi của môi trường
34
Hướng tới kỷ niệm 75 năm Ngày thành lập ngành Thống kê và 45 năm Ngày thành lập Viện Khoa học Thống kê
kinh doanh, khả năng và kỹ năng nắm bắt xu
hướng kém nhạy bén, khiến cho hoạt động
kinh doanh giảm sút, chậm phát triển, từ đó
HQTC cũng chịu ảnh hưởng tiêu cực. Ngược
lại, nghiên cứu của Liargovas và Skandalis
(2008) lại cho rằng thời gian hoạt động và
HQTC của DN có mối quan hệ cùng chiều.
Nghiên cứu chỉ ra rằng các DN lớn hơn sẽ có
tay nghề cao bởi họ đã có kinh nghiệm lâu
năm và thường các công ty này sẽ có ít những
khoản nợ phải trả hơn, do đó HQTC đạt được
sẽ cao hơn so với các DN còn non trẻ.
+ Đòn bẩy tài chính (FL): Pandey (2007)
cho rằng, đòn bẩy tài chính có mối quan hệ
cùng chiều với hiệu quả tài chính. Tuy nhiên,
nghiên cứu của Simerly và Li (2000), Chu Thị
Thu Thủy và cộng sự (2015) cho thấy mối
quan hệ ngược chiều giữa HQTC và đòn bẩy
tài chính, tức là khi đòn bẩy được sử dụng
càng nhiều thì HQTC càng suy giảm.
+ Cấu trúc tài sản (AS): Zeitun & Tian
(2007), Onaolapo & Kajola (2010) tỷ trọng tài
sản cố định có tác động ngược chiều đến
hiệu quả kinh doanh, điều này được biểu
hiện qua chỉ số ROA. Công ty có tỷ trọng tài
sản cố định cao thì hiệu quả kinh doanh thấp
do các công ty này đầu tư quá nhiều vào tài
sản cố định mà không cải tiến được hiệu quả
kinh doanh. Nghiên cứu của Đỗ Dương
Thanh Ngọc (2010) lại chỉ ra rằng tỷ lệ tài
sản cố định trên tổng tài sản không có ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Tăng trưởng GDP (GRO): Khi nền kinh
tế có xu hướng tăng nhanh, tốc độ GDP qua
các năm ổn định sẽ tác động đến nhu cầu
của gia đình, doanh nghiệp và Nhà nước,
hàng hóa tiêu thụ nhiều doanh nghiệp mở
rộng đầu tư, hiệu quả tài chính cao. Ngược
lại nếu GDP thấp, nền kinh tế trì trệ, doanh
nghiệp tiêu thu kém dẫn đến hiệu quả tài
chính kém.
+ Lạm phát (I): Lạm phát là một trong
những yếu tố tác động cả tiêu cực lẫn tích
cực tới tốc độ tăng trưởng kinh tế thông qua
nhiều kênh khác nhau với mức độ ảnh hưởng
tổng thể khác nhau, phụ thuộc đáng kể vào
cơ cấu thể chế của nền kinh tế, phụ thuộc
vào khả năng thích ứng với mức làm phát
hiện hành và khả năng dự báo lạm phát. Do
đó, lạm phát vừa được xem là nhân tố giúp
tăng trưởng kinh tế thông qua khuyến khích
các doanh nghiệp đầu tư, huy động vốn và
tăng tính linh hoạt tỷ giá. Mặt khác, khi có
yếu tố lạm phát tăng cao thì thu nhập thực tế
của người dân giảm đáng kể. Lợi nhuận
không đạt được mục tiêu và HQTC giảm.
Tác giả tổng hợp các biến và các giả
thiết để kiểm định mối tương quan với hiệu
quả tài chính. Từ đó, đưa ra lý thuyết mô
hình kiểm định tác động của các nhân tố đến
hiệu quả tài chính bao gồm mô hình ROS,
ROA, ROE cụ thể:
ROSi = a0+ a1*CRi+ a2*QRi+ a3*H1i+
a4*LONGRi+ a5*AGEi +a6*LNSIZEi
+a7*STATEi + a8*ASi+ a9*FLi +a10*GROi+
a11*Ii+ Ei
ROAi = b0+ b1*CRi+ b2*QRi+ b3*H1i+
b4*LONGRi+ b5*AGEi +b6*LNSIZEi +b7*STATEi
+ b8*ASi+ b9*FLi +b10*GROi+ b11*Ii+ Ui
ROEi = c0+ c1*CRi+ c2*QRi+ c3*H1i+
c4*LONGRi+ c5*AGEi +c6*LNSIZEi +c7*STATEi
+ c8*ASi+ c9*FLi +c10*GROi+ c11*Ii+ Vi
ROSi: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
thuần, được đo bằng lợi nhuận sau thuế trên
doanh thu thuần x100%.
ROAi: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài
sản, chỉ tiêu này được đo bằng lợi nhuận sau
thuế chia cho tổng tài sản bình quân trong
nămx100%.
35
Hướng tới kỷ niệm 75 năm Ngày thành lập ngành Thống kê và 45 năm Ngày thành lập Viện Khoa học Thống kê
ROEi: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu, chỉ tiêu này được đo bằng lợi nhuận sau
thuế trên vốn chủ sở hữu x100%.
CRi: Khả năng thanh toán ngắn hạn
bằng tài sản ngắn hạn trên nợ ngắn hạn.
QRi: Khả năng thanh toán nhanh được
đo bằng tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho
trên nợ ngắn hạn.
H1i: Khả năng thanh toán tổng quát, chỉ tiêu
này được đo bằng tổng tài sản trên nợ dài hạn
LONGRi: Khả năng thanh toán dài hạn,
được đo bằng tài sản dài hạn trên nợ dài hạn
SIZEi: Quy mô công ty được đo bằng
logarit tổng tài sản bình quân trong năm
STATEi: Hình thức sở hữu của doanh
nghiệp đo bởi phần vốn sở hữu của Nhà nước.
AGEi: Thời gian hoạt động của doanh
nghiệp tính từ khi doanh nghiệp thành lập
cho đến năm cuối của giai đoạn nghiên cứu.
FLi: Đòn bẩy tài chính được đo bằng nợ
phải trả trên vốn chủ sở hữu
ASi: Cấu trúc tài sản được đo bằng tài
sản dài hạn trên tổng tài sản
GROi: Tăng trưởng GDP
Ii: Lạm phát
E,U,V các sai số ngẫu nhiên
4. Kết quả nghiên cứu
Hiệu quả tài chính của 227 doanh nghiệp
qua các chỉ tiêu ROS, ROA, ROE trung bình
giai đoạn 2010-2018 lần lượt là 1,1 %, 7,1%,
3,5%; khả năng thanh toán trung bình của
các DN qua các chỉ số CR, QR, H, LONGR lần
lượt là 12,2 lần, 8 lần, 2,3 lần, 5,6 lần; tuổi
đời DN trung bình là 11,8 năm; quy mô trung
bình của DN là 226 tỷ; Tỷ lệ sở hữu vốn Nhà
nước trung bình 3,6%; cấu trúc tài sản trung
bình 0,2 lần; đòn bẩy tài chính trung bình 2,8
lần; tốc độ tăng trưởng GDP trung bình
6,3%; lạm phát trung bình giai đoạn 2010-
2018 là 6,4%.
Kiểm định đa cộng tuyến ta dùng ma
trận tương quan giữa các biến giải thích. Hệ
số tương quan (r) là một chỉ số thống kê đo
lường mối liên hệ tương quan giữa hai biến
số. Hệ số tương quan bằng 0 (hay gần 0) có
nghĩa là hai biến số không có liên hệ gì với
nhau; ngược lại nếu hệ số bằng -1 hay 1 có
nghĩa là hai biến số có một mối liên hệ tuyệt
đối. Hầu hết giữa các biến giải thích không
có mối quan hệ với nhau. Ví dụ CR với H1 có
r= 0.0919, CR với LONGR có r= 0.1115, CR
với AGE có r= 0.0004 ... đều có r rất xa so
với 1 hay -1. chỉ có biến giải thích QR có hệ
số tương quan là 0,973941 cao gần bằng 1
với biến giải thích CR chứng tỏ hai biến có
mối quan hệ mạnh. Do vậy mô hình xảy ra
hiện tượng đa cộng tuyến. Để loại bỏ hiện
tượng đa cộng tuyến trong mô hình trên ta
loại bỏ biến QR ra khỏi mô hình.
Bảng 1: Ma trận tương quan giữa các biến giải thích
CR QR H1 LONGR AGE LNSIZE STATE AS FL GRO I
CR 1
QR 0.9739 1
H1 0.0919 0.0852 1
LONGR 0.1115 0.1188 0.1164 1
AGE 0.0004 0.0039 -0.0163 -0.0285 1
LNSIZE -0.042 -0.0323 -0.075 -0.0454 0.5952 1
STATE 0.0064 0.0042 -0.0224 -0.0179 0.3688 0.4037 1
AS -0.017 -0.0081 0.0989 0.0943 -0.0061 0.1326 0.0439 1
FL -0.007 -0.0062 -0.011 -0.0046 0.03819 0.0355 -0.0023 -0.0134 1
GRO 0.0218 0.0293 0.0476 0.00967 0.0962 -0.0036 -0.0369 -0.0324 0.0352 1 -
I -0.015 -0.0159 -0.002 -0.00954 -0.1761 -0.17 0.0364 0.02199 -0.0614 -0.2668 1
Nguồn: Tác giả tính toán từ phần mềm Eview
36
Hướng tới kỷ niệm 75 năm Ngày thành lập ngành Thống kê và 45 năm Ngày thành lập Viện Khoa học Thống kê
Mặt khác, mô hình có hiện tượng tự
tương quan bậc 2. Để khắc phục hiện tượng tự
tương quan trong nghiên cứu này tác giả sử
dụng các trễ của biến phụ thuộc của mô hình
ROS và ROA (Do u= 2/sqrt(2043)= 0,044248).
Qua ma trận tương quan có thể thấy:
Nhóm các hệ số khả năng thanh toán tác
động ngược chiều đến cả ba hệ số ROS,
ROA, ROE; Quy mô công ty (SIZE) là nhân tố
tác động mạnh nhất lên HQTC với tác động
cùng chiều lên cả ba hệ số ROS, ROA, ROE;
Thời gian hoạt động của doanh nghiệp (AGE)
có tác động cùng chiều lên ROS, và ROA. Tuy
nhiên, lại tác động ngược chiều với ROE
nhưng ở mức yếu; STATE tác động cùng
chiều với ROS và ROA, nhưng tác động
ngược với ROE nhưng mức độ tác động rất
yếu; Đòn bẩy tài chính (FL) cho thấy tác
động cùng chiều với ROA, nhưng tác động
ngược chiều với ROS và ROE; cấu trúc tài sản
(AS) tác động ngược chiều với ROA, ROE và
tác động cùng chiều với ROS.
Bảng 2: Ma trận hệ số tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc
CR H1 LONGR AGE LNSIZE STATE AS FL GRO I
ROS -0.7052 -0.0558 -0.0469 0.3359 0.0617 0.0237 0.0124 -0.0009 -0.0389 0.0086
ROA -0.5197 -0.0499 -0.0469 0.0967 0.0934 0.0538 -0.103 0.0352 -0.0186 0.0238
ROE -0.0134 -0.0057 -0.0046 -0.0057 0.0133 -0.0005 -0.0624 -0.833 -0.0107 0.063
Nguồn: Tác giả tổng hợp, tính toán từ phần mềm Eview
Bảng 3: Tổng hợp kiểm định của các nhân tố ảnh hưởng đến HTQC
Nguồn: Tác giả tổng hợp, tính toán từ phần mềm Eview
Bảng 3 cho thấy:
Đối với mô hình ROS có nhân tố CR có
P-value= 0,0000 nhỏ hơn mức ý nghĩa 5%,
các nhân tố còn lại trong mô hình đều có hơn
mức ý nghĩa lớn hơn 5%, tức là chỉ có một
biến CR- khả năng thanh toán ngắn hạn tác
động đến ROS.
Với mô hình ROA, có nhân tố CR, AS có
P-value= 0,0000 nhỏ hơn mức ý nghĩa 5% có
ý nghĩa với mô hình. Tức là chỉ có CR và AS
tác động đến ROA.
Đối với mô hình ROE, ta thấy biến độc
lập LNSIZE, AS, FL, GRO, I đều có P- value
=0,0000<5% và P-value = 0,0508< 10%
của biến STATE, tức là các biến này có ý
nghĩa với mô hình tại mức ý nghĩa 5% và 10%
hay LNSIZE, STATE, AS, FL, GRO, I có tác
động đến tỷ suất lợi nhuận trên VCSH (ROE).
CR H1 LONGR AGE LNSIZE STATE AS FL GRO I C AR(1) AR(2)
Coefficient
-0.2501 -0.0113 0.0228 0.0304 0.7868 0.0666 -2.5911 -0.0383 -1.8979 0.0445 4.9915 0.2922 0.0784
Prob.
0.0000 0.8831 0.0541 0.8266 0.3432 0.4298 0.6395 0.4253 0.2079 0.9480 0.7168 0.0000 0.1909
Coefficient
-0.2907 0.0318 0.0227 0.3887 2.4108 0.0341 -36.3466 0.0474 -0.8642 1.3714 -13.9245 0.4405 -0.1927
Prob.
0.0000 0.8151 0.2570 0.0837 0.0765 0.8028 0.0001 0.5135 0.7713 0.1504 0.5700 0.0000 0.0000
Coefficient
-0.0146 -0.0201 0.0069 -0.0358 4.0938 -0.1645 -43.5380 -3.0186 3.7820 0.5808 -49.0800
Prob.
0.1520 0.8684 0.7304 0.8061 0.0000 0.0508 0.0000 0.0000 0.0498 0.0121 0.0021
ROS
ROA
ROE
37
Hướng tới kỷ niệm 75 năm Ngày thành lập ngành Thống kê và 45 năm Ngày thành lập Viện Khoa học Thống kê
Ngoài ra, mô hình ROS có hệ số hiệu
chỉnh R2 bằng 0,516 tức là có 51,6% sự biến
đổi của biến phụ thuộc ROS được giải thích
thông qua biến độc lập CR còn lại 48,4% là
được giải thích thông qua các biến nằm ngoài
mô hình. Mô hình ROA ta có hệ số hiệu chỉnh
R2 bằng 0,4349 tức là có 43,5% sự biến đổi
của biến phụ thuộc ROS được giải thích
thông qua biến độc lập CR, AS còn lại 56,5%
là được giải thích thông qua các biến nằm
ngoài mô hình. Mô hình ROE có hệ số hiệu
chỉnh R2 bằng 0,7037 tức là có 70,37% sự
biến đổi của biến phụ thuộc ROE được giải
thích thông qua biến độc lập biến độc lập
LNSIZE, STATE, AS, FL, GRO, I còn lại
29,63% là được giải thích thông qua các biến
nằm ngoài mô hình.
Thông qua kết quả phân tích hồi quy theo
3 mô hình điều chỉnh với 3 biến phụ thuộc là
ROS, ROA, ROE, tóm tắt kết quả qua bảng sau:
Bảng 4: Kết quả các nhân tố tác động đến HQTC qua phân tích hồi quy tuyến tính
Biến độc lập CR H1 LONGR LNSIZE LNSIZE AGE AS FL GRO I
Lý thuyết
(Tổng kết một
số nghiên cứu
điển hình)
(+)/(-) (+)/(-) (+)/(-) (+)/(-) (+)/(-) (+)/(-) (+)/(-) (+)/(-) (+)/(-) (+)/(-)
Thực tế
nghiên cứu
các DNXD trên
đại bàn Hà Nội
(+)
Không
tác
động
Không
tác
động
0,0967 (-)
Không
tác
động
(-) (-) (+) (+)
Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp
Từ kết quả phân tích hồi quy tuyến tính
qua ba mô hình với 3 biến phụ thuộc là ROS,
ROA, ROE ta rút ra được một số kết luận và
hàm ý chính sách về sự ảnh hưởng của các
nhân tố tác động đến HQTC của các DNXD
trên địa bàn TP Hà Nội.
Thứ nhất, khả năng thanh toán ngắn
hạn (CR) có tác động tiêu cực đến HQTC cụ
thể tác động lớn đến tỷ suất sinh lời trên
doanh thu thuần (ROS) và tỷ suất sinh lời
trên tổng tài sản (ROE). Như vậy, việc các
DNXD duy trì khả năng thanh toán ngắn hạn
cao là không tốt, tức là DN có nợ phải thu
lớn, hàng tồn kho nhiều khi đó mức độ luân
chuyển dòng tiền sẽ thấp. Đồng thời cho
thấy khả năng quả trị tài sản ngắn hạn kém,
hiệu quả không cao dẫn đến HQTC đạt được
sẽ thấp.
Thứ hai, quy mô công ty (LNSIZE) là
nhân tố có ý nghĩa thống kê trong trong mô
hình ROE và có tác động cùng chiều lên ROE.
Quy mô tác động mạnh đến tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu với hệ số hồi quy là
4,09. Khi doanh nghiệp có tài sản lớn chứng
tỏ doanh nghiệp có nguồn lực lớn, tiềm lực
tài chính mạnh, uy tín doanh nghiệp cao, tính
thanh khoản cao, khả năng quản trị tốt, kiểm
soát chi phí tốt... Do vậy, lợi nhuận tăng dẫn
đến HQTC cũng tăng theo chiều hướng tăng
dần quy mô, doanh nghiệp nên mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, hình thức sở hữu doanh nghiệp
(STATE): Tỷ lệ sở hữu vốn Nhà nước cũng có
mối quan hệ ngược chiều HQTC, cụ thể biến
STATE có tác động ngược chiều duy nhất với
ROE, tuy nhiên mức độ tác động không lớn
với hệ số beta = - 0,16. Thực tế, nền kinh tế
Việt Nam hiện nay vẫn đang được dẫn dắt
bởi các Doanh nghiệp có vốn sở hữu của Nhà
nước. Khi một công ty có tỷ lệ vốn Nhà nước
38
Hướng tới kỷ niệm 75 năm Ngày thành lập ngành Thống kê và 45 năm Ngày thành lập Viện Khoa học Thống kê
lớn thì sẽ có nhiều lợi thế từ sự quan tâm của
Nhà nước như hỗ trợ về vốn, các chính sách
đặc thù, mối quan hệ mang tính chất quốc
gia. Tuy nhiên rất nhiều DN Nhà nước quản
lý kém dẫn đến HQTC không cao thậm chí
thua lỗ dẫn đến mất vốn của Nhà nước. Vì
vậy, nên giảm tỷ tệ sở hữu vốn Nhà nước
bằng hình thức cổ phần hoá
Thứ tư, cấu trúc tài sản (AS) tác động
ngược chiều đến tỷ suất lợi nhuận trên tổng
tài sản (ROA) và tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu (ROE) của các DNXD trên địa bàn
TP Hà Nội. Khi tài sản dài hạn tăng thì tổng
tài sản cũng tăng lên tuy nhiên mức độ thay
đổi của tài sản dài hạn sẽ tăng nhanh hơn so
với tổng tài sản. Khi tài sản dài hạn tăng tổng
tài sản tăng, lợi nhuận không cao đã làm cho
tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản giảm. Như
vậy nguyên nhân do các công ty đầu tư quá
nhiều vào TSCĐ mà không sử dụng hợp lý,
chưa khai thác tối đa tác dụng của tài sản
dẫn đến không cải thiện được HQTC.
Thứ năm, đòn bảy tài chính (FL) có tác
động đáng kể và ngược chiều với HQTC qua
chỉ tiêu ROE với beta = -3,01. Kết quả này
giống với kết quả của Chu Thị Thu Thủy
(2015). Theo lý thuyết về sự đánh đổi khi sử
dụng nợ ở mức tối ưu hóa sẽ cân bằng được
lợi ích và chi phí của việc sử dụng nợ. Nên
việc sử dụng nợ ở một mức độ nhất định sẽ
làm tăng hiệu quả tài chính. Khi sử dụng nợ
nhiều sẽ gây áp lực tài chính tăng, nhiều rủi
ro tài chính ra tăng và dẫn đến tác động
ngược chiều với HQTC.
Thứ sáu, tăng trưởng GDP (GRO) có tác
động cùng chiều và tương đối mạnh so với
các nhân tố khác đến tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu (ROE) với hệ số beta=3,781.
Mẫu nghiên cứu cho thấy rằng khi GDP tăng
cao đời sống nhân dân được cải thiện, các
doanh nghiệp làm ăn có lãi mở rộng đầu tư
sản xuất kinh doanh. Do đó nhu cầu xây dựng
nhà cửa hay mua sắm nhà của xây dựng nhà
xưởng, đầu tư hệ thống hạ tầng nhiều DNXD
có nhiều việc làm, thuận lợi trong sản xuất
kinh doanh dẫn đến HQTC cao.
Thứ bảy, lạm phát (I) tác động tỉ lệ
thuận với HQTC ở mô hình ROE. Khi lạm phát
tăng 1% thì làm cho ROE tăng 0,590% với
điều kiện các nhân tố khác không thay đổi.
Khi lạm phát tăng cao các khoản chi phí đầu
vào sẽ tăng theo khiến cho giá bán hàng hóa
sẽ tăng. Khi nhu cầu kinh doanh tăng các
doanh nghiệp cần xây nhà xưởng, hay thuê
văn phòng, mua nhà ở vẫn phải làm và chấp
nhận ở giá cao thì doanh thu cao, lợi nhuận
tăng dẫn đến HQTC đạt được là cao.
Các nhân tố còn lại không có tác động đến
HQTC của các DNXD trên địa bàn TP Hà Nội.
5. Kết luận và khuyến nghị
Khả năng thanh toán, đòn bảy tài chính,
cấu trúc tài sản, tỷ lệ vốn Nhà nước tác động
âm tới hiệu quả tài chính, do: Quy mô doanh
nghiệp nhỏ, khả năng quản trị tài sản và nợ
ngắn hạn không tốt dẫn đến nợ phải thu cao,
hàng tồn kho nhiều, cấu trúc tài sản và
nguồn vốn chưa hợp lý, doanh nghiệp sử
dụng đòn bảy tài chính cao, chi phí lãi vay
phải trả nhiều, khả năng tự chủ về tài chính
yếu dẫn đến rủi ro cao trong kinh doanh;
doanh nghiệp chịu tác động bất lợi của thời
tiết, nền kinh tế có nhiều biến động bất ổn
xấu dẫn đến giảm hiệu quả tài chính của
doanh nghiệp.
Từ kết quả trên, để phát huy tác động
tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của các
nhân tố đến HQTC, các doanh nghiệp xây
dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội cần:
+ Mở rộng quy mô doanh nghiệp, đa
dạng hoá các lĩnh vực hoạt động. Để tăng
quy mô vốn, doanh nghiệp có thể lựa chọn
39
Hướng tới kỷ niệm 75 năm Ngày thành lập ngành Thống kê và 45 năm Ngày thành lập Viện Khoa học Thống kê
hình thức huy động: từ nội bộ DN, từ nguồn
vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên, qua
hình thức thuê tài chính, huy động qua thị
trường chứng khoán; đẩy mạnh công tác cổ
phần hóa, giảm tỷ lệ vốn sở hữu đối với
doanh nghiệp Nhà nước; tăng cường công
tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các kế hoạch, phương án cổ phần hóa, thoái
vốn Nhà nước đã được phê duyệt, không để
xảy ra thất thoát vốn, tài sản Nhà nước trong
quá trình sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn và
quản lý, sử dụng vốn Nhà nước. Mặt khác,
các DN cần đảm bảo một cấu trúc tài sản
hợp lý bằng cách điều chỉnh giảm tỷ trọng tài
sản dài hạn cho phù hợp với đặc điểm kinh
doanh, điều chỉnh cơ cấu tài sản theo hướng
tăng tỷ trọng tài sản ngắn hạn, phải dự trữ
đầy đủ nguyên vật liệu trước khi triển khai
dự án công trình, linh hoạt điều chỉnh cơ cấu
tài sản công nghệ và thiết bị.
+ Kiểm soát hệ số khả năng thanh toán
ngắn hạn và dài hạn ở mức hợp lý đảm bảo
tỷ lệ sinh lời cao của tài sản. Cần có các
chính sách quản lý các khoản nợ phải thu
như: Xác định số tiền nợ, phân loại khách
hàng, xác định thời gian nợ, tổ chức kiểm
soát nợ,... thúc đẩy khâu quyết toán: rút
ngắn thời gian làm hồ sơ hoàn công để thanh
toán, quyết toán công trình, chủ động kiến
nghị chủ đầu tư nghiệm thu khi công trình
hoàn thành; làm tốt công tác quản lý hàng
tồn kho. Sử dụng đòn bẩy nợ với tỷ lệ đảm
bảo cân bằng giữa tỷ suất sinh lời và rủi ro.
Các doanh nghiệp xây dựng có hệ số đòn bẩy
cao cần cơ cấu lại tỷ lệ nợ phải trả, giảm tỷ lệ
này xuống mức hợp lý để có thể tối đa hóa
lợi nhuận, giảm áp lực trả nợ gốc và lãi, giảm
chi phí lãi vay nhằm gia tăng lợi nhuận, gia
tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
+ Nâng cao năng lực quản trị tài chính
của doanh nghiệp như phân tích, hoạch định
và kiểm soát tài chính quản trị vốn, vốn luân
chuyển, hoạch định các kế hoạch tài trợ và
tìm kiếm nguồn tài trợ hấp dẫn.
+ Chính phủ, các bộ, ngành cần ổn định
kinh tế vĩ mô, các chính sách tài khóa, chính
sách tiền tệ cần được điều hành một cách
linh hoạt và ổn đinh; cần lành mạnh hóa và
thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài
chính; tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp
luật, chính sách về ngành xây dựng, các
chính sách kinh tế của Nhà nước cho phù
hợp với thông lệ quốc tế; mở rộng ngoại
giao, thương mại với các nước.
+ Ủy ban nhân dân TP Hà Nội cần cải
cách thủ tục hành chính hơn nữa, công khai
minh bạch các dự án đầu tư, đơn giản tối đa
các thủ tục hành chính, thủ tục đấu thầu, thủ
tục giải ngân của các dự án.
Tài liệu tham khảo:
1. Đoàn Ngọc Phi Anh (2010), „Các nhân
tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính và hiệu
quả tài chính: tiếp cận theo phương pháp
phân tích đường dẫn‟, Tạp chí khoa học và
công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 5(40), 2010;
2. Trương Đông Lộc & Trần Quốc Tuấn
(2009), “Phân tích hiệu quả tài chính của các cơ
sở chế biến tơ dừa ở tỉnh Trà Vinh”, Tạp chí
khoa học 2009, Trường đại học Cần Thơ, pp
289- 298;
3. Chu Thị Thu Thủy, Nguyễn Thanh
Huyền & Ngô Thị Quyên (2015), „Phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính:
Nghiên cứu điển hình tại các công ty cổ phần
phi tài chính niêm yết trên sở giao dịch chứng
khoán TP Hồ Chí Minh‟, Tạp chí Kinh tế và Phát
triển, số 215, tháng 5/2015;
(Xem tiếp trang 6)
6
Hướng tới kỷ niệm 75 năm Ngày thành lập ngành Thống kê và 45 năm Ngày thành lập Viện Khoa học Thống kê
Tăng cường phổ biến các số liệu điều tra để
phục vụ xây dựng các chỉ số giá của một số
sản phẩm xuất nhập khẩu chủ lực của nền
kinh tế; giá của những sản phẩm thiết yếu
của đời sống dân sinh; chỉ số phát triển; về
tổng phương tiện thanh toán, về dư nợ tín
dụng trong các ngành sản xuất và khu vực
kinh tế ở mức chi tiết hơn vì số liệu này rất
có ích cho các nhà nghiên cứu khi xây dựng
các mô hình dự báo theo thời gian thực;
- Thực hiện thu thập và cung cấp các
thông tin dữ liệu thống kê liên quan đến các
thị trường tài chính, tiền tệ, chứng khoán và
thị trường hàng hóa, trong đó nhất là dữ liệu
ở tần suất theo ngày.
- Cung cấp số liệu thống kê quốc tế
của những nước đối tác có quan hệ thương
mại lớn với nền kinh tế Việt Nam.
- Tăng cường và chú trọng hình thức
điều tra trực tuyến để thu thập thông tin, xử
lý và cung cấp thông tin một cách tự động
cho các đối tượng sử dụng;
- Chú trọng xây dựng các Robot dữ liệu
để có thể thu thập tự động thông tin dữ liệu
theo tần suất cao như tuần, ngày, giờ để
cung cấp cho các đối tượng người sử dụng.
- Phát triển website của Hệ thống
thống kê nhà nước, để trở thành nơi cung
cấp toàn diện, đầy đủ và khai thác thuận lợi
nhất tất cả các thông tin, dữ liệu thống kê
mà Hệ thống thống kê nhà nước có thể phổ
biến và cung cấp cho xã hội.
- Xây dựng cổng dữ liệu, với các
phương thức, giao thức kết nối các ứng dụng
(API) thông tin thống kê của Hệ thống thống
kê nhà nước.
Tài liệu tham khảo:
1. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết
định số 1803/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược
phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-
2020 và tầm nhìn đến năm 2030, ngày 18
tháng 10 năm 2011;
2. Thủ tướng Chính phủ (2020), Quyết
định số 749/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình
Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030”, ngày 03 tháng 06 năm
2020.
-----------------------------------------
Tiếp theo trang (39)
4. Agarwal, Rajshree, and Michael
Gort. (2002), „Firm and Product Life Cycles and
Firm Survival‟, American Economic Review, 92
(2): 184-190;
5. Liargovas, p, & Skandalis, k, (2008),
Factor affecting firms‟ financial performance:
The Case of Greece, University of Peloponnese,
Greece;
6. Opler, Tim & Pinkowitz, Lee & Stulz,
Rene & Williamson, Rohan (1999), „The
determinants and implications of corporate cash
holdings‟, Journal of Financial Economics,
Elsevier, vol. 52(1), pp3-46, April;
7. Khalifa Mohamed Khalifa and Zurina
Shafii (2013), „Financial Performance and
Identify Affecting Factors in this Performance of
Non-oil Manufacturing Companies Listed on
Libyan Stock Market (LSM)‟, European Journal
of Business and Management, Vol.5, No.12,
2013;
8. Sivathaasan, N., R. Tharanika, M.
Sinthuja and V. Hanitha (2013), „Factors
determining Profitability: A Study of Selected
Manufacturing Companies listed on Colombo
Stock Exchange in Sri Lanka‟, European Journal
of Business and Management, Vol. 5, pp. 99-
107;
9. Wei Xu, Xiangzhen Xu, Shoufeng Zhang
(2005), „An Empirical Study on Relationship
between Corporation Performance and Capital
Structure‟, China-USA Business Review, 4 (4),
49-53;
10. Zeitun, Rami and Tian, Gary G (2007),
„Capital structure and corporate performance:
evidence from Jordan‟, Australasian Accounting,
Business and Finance Journal, 1(4).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_cac_nhan_to_tac_dong_den_hieu_qua_tai_chinh_cua_do.pdf