Đối với yếu tố nhân lực và cơ sở hạ tầng
Hoạt động du lịch nông nghiệp có đặc
thù phân bố xa trung tâm đô thị, gồm cả
những địa bàn giao thông khém thuận lợi.
Trang trại nho Ba Mọi nói riêng và các
trang trại nông nghiệp ở Ninh Thuận nói
chung có thể gặp khó khăn về hạ tầng giao
thông, đặc biệt với những phương tiện sức
chứa lớn hoặc những dịp cao điểm. Yêu
cầu này vượt quá khả năng của một nông
hộ và cần sự hỗ trợ của cơ quan chức năng.
Hoạt động du lịch nông nghiệp sử
dụng lao động chủ yếu từ gia đình và cộng
đồng xung quanh điểm đến. Họ có thế
mạnh ở lòng nhiệt tình và sự chất phác
đáng quý nhưng thiếu kĩ năng giao tiếp và
phục vụ du lịch chuyên nghiệp. Vì vậy,
nâng cao nghiệp vụ và khả năng phục vụ
của nhân lực tại chỗ là yêu cầu cần thiết.
Đối với yếu tố an ninh và nông sản
Hiện tại, du khách đánh giá khá cao
tình hình an ninh trật tự và chất lượng nông
sản tại Trang trại nho Ba Mọi. Có thể vì
điểm du lịch này mới khai thác và ở vị trí
khá xa khu dân cư nên du khách không bị
quấy nhiễu bởi các hoạt động bán vé số,
hàng lưu niệm, ăn xin.v.v. Nông sản ở
Trang trại nho Ba Mọi đảm bảo chất lượng
và an toàn vệ sinh thực phẩm nên làm hài
lòng du khách.
Tuy nhiên, khi hoạt động du lịch phát
triển hơn, quy mô du khách đến trang trại
nho Ba Mọi nhiều hơn, nơi đây có thể phát
sinh những hoạt động kinh doanh hoặc đối
tượng quấy rầy du khách. Để hạn chế
những tác động tiêu cực, chủ trang trại cần
sự phối hợp và hỗ trợ của chính quyền địa
phương cũng như cộng đồng địa phương.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 382 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách du lịch đối với điểm đến trang trại nho Ba Mọi (tỉnh Ninh Thuận), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY
TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL
ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY
Số 72 (06/2020) No. 72 (06/2020)
Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website:
71
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ HÀI LÒNG
CỦA KHÁCH DU LỊCH ĐỐI VỚI ĐIỂM ĐẾN TRANG TRẠI NHO
BA MỌI (TỈNH NINH THUẬN)
The analysis of factors affecting visitors’ satisfaction at Ba Mọi Vineyard
(Ninh Thuận province)
TS. Nguyễn Hà Quỳnh Giao(1), TS. Phạm Đỗ Văn Trung(2)
(1)Trường Đại học Sài Gòn
(2)Trường Đại học Sư phạm TP.HCM
TÓM TẮT
Bài báo sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (Exporatory Factor Analysis – EFA) để xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của du khách đối với hoạt động du lịch tại Trang trại
nho Ba Mọi – một điểm đến điển hình trong phát triển du lịch nông nghiệp tỉnh Ninh Thuận. Kết quả
cho thấy, các yếu tố có mức độ quan trọng lần lượt là môi trường và tài nguyên du lịch (1) nông sản (2)
tiện nghi cơ bản (3) an ninh (4) nhân lực và hạ tầng (5). Bài báo đề ra một số khuyến nghị nhằm nâng
cao chất lượng dịch vụ để làm tăng sự hài lòng của du khách.
Từ khóa: du lịch nông nghiệp, sự hài lòng, phân tích nhân tố khám phá, Trang trại nho Ba Mọi
ABSTRACT
In this study, we used Exporatory Factor Analysis (EFA) to determine the factors that affect the
satisfaction of visitors for agro-tourism activities at Ba Mọi Vineyard – a typical destination in tourism
development in Ninh Thuận province. The results showed the factors of importance: environment and
tourism resources (1) agricultural products (2) basic facilities (3) security (4) human resources and
infrastructure (5). The article proposes some recommendations to improve service quality to increase
visitors’ satisfaction.
Keywords: agro-tourism, satisfaction, exporatory Factor Analysis (EFA), Ba Mọi Vineyard
1. Đặt vấn đề
Ninh Thuận là vùng đất có nhiều tài
nguyên du lịch giá trị. Tuy nhiên, nơi đây có
khí hậu khô nóng bậc nhất Việt Nam. Thiên
nhiên đặc trưng đó giúp Ninh Thuận phát
triển nhiều sản phẩm nông nghiệp đặc sắc
và có giá trị kinh tế cao như nho, táo, tỏi,
hành, nha đam, măng tây, cừu, dê.v.v.
Trong đó, nho là cây ăn quả được ưa
chuộng và rất nổi tiếng của Ninh Thuận.
Trong thời gian gần đây, chính quyền
địa phương đang đẩy mạnh phát triển theo
chuỗi giá trị sản xuất hàng hóa gắn với hoạt
động du lịch. Nhiều chương trình du lịch
nông nghiệp khai thác thế mạnh đặc thù của
địa phương được triển khai ở vườn nho
Thái An (huyện Ninh Hải); các trang trại
nho, táo (huyện Ninh Phước); vườn trái cây
Email: nhqgiao@sgu.edu.vn
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 72 (06/2020)
72
ở Lâm Sơn (huyện Ninh Sơn); đồng cừu tại
An Hòa (huyện Ninh Hải), Phước Trung
(huyện Bác Ái).v.v.
Hiện nay, Ninh Thuận có khoảng
1200ha nho, tập trung ở các huyện Ninh
Hải, Ninh Phước, Thuận Nam.v.v. Bà con
nông dân không chỉ canh tác thuần túy mà
còn biết cách tạo cảnh quan vườn nho và
chế biến các sản phẩm khác từ nho... nên
du khách rất ưa chuộng. Nổi bậc thu hút du
khách là Trang trại nho Ba Mọi (của lão
nông nổi tiếng Nguyễn Văn Mọi).
Trang trại nho Ba Mọi cách trung tâm
thành phố Phan Rang – Tháp Chàm 7km
và kết nối thuận lợi với các điểm du lịch
nổi tiếng như Tháp Chăm Po Klong Grai,
làng dệt Chăm Mỹ Nghiệp, làng gốm
Chăm Bàu Trúc. Các sản phẩm nho Ba
Mọi được chế biến trên dây chuyền công
nghệ hiện đại, được Bộ Y tế chứng nhận
Thực phẩm an toàn vì sức khỏe cộng đồng
và người tiêu dùng bình chọn Hàng Việt
Nam chất lượng cao năm 2017. Vì vậy, dù
là điểm du lịch mới khai thác, trang trại
nho Ba Mọi đã thu hút lượng lớn du khách
và trở thành điểm đến du lịch hấp dẫn của
Ninh Thuận. Trong những ngày cao điểm
du lịch như kì nghỉ Lễ 30/4 và 1/5/2019,
trung bình mỗi ngày có 1.500 - 2.000 lượt
du khách đến vườn nho Ba Mọi tham quan,
mua sắm sản phẩm.
Vì vậy, nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của du khách đối
với điểm đến trang trại nho Ba Mọi vừa
giúp nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch
không chỉ ở điểm khảo sát này mà còn góp
phần thúc đẩy hoạt động du lịch nông
nghiệp tỉnh Ninh Thuận.
2. Đối tượng và Phương pháp nghiên
cứu
Nghiên cứu tập trung phân tích và mô
hình hóa các nhân tố ảnh hưởng sự hài lòng
của du khách đối với hoạt động du lịch
nông nghiệp tỉnh Ninh Thuận thông qua
khảo sát điểm đến Trang trại nho Ba Mọi.
Có nhiều mô hình nghiên cứu đánh giá
sự hài lòng và phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của du khách dựa
trên mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ,
bao gồm mô hình đo mức độ cảm nhận –
giá trị kì vọng SERVQUAL, mô hình mức
độ cảm nhận SERVPERF, mô hình mức độ
quan trọng – mức độ thực hiện (IPA).
Các nhân tố được lựa chọn trong các
công trình nghiên cứu trước có sự điều
chỉnh phù hợp với đối tượng và mục đích
nghiên cứu. Theo Parasuraman, Zeithaml
& Berry (1991), Zeithaml (1988), Cronin
& Taylor (1992) có 5 nhân tố ảnh hưởng
tới sự hài lòng của khách hàng: yếu tố hữu
hình, sự tin cậy, sự đáp ứng, sự đảm bảo và
sự cảm thông. Các nhân tố này đánh giá
các khía cạnh tâm lí của du khách sau khi
sử dụng dịch vụ, sản phẩm du lịch.
Theo Tribe & Snaith (1998), các nhân
tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách
đối với khu du lịch, bao gồm điều kiện vật
chất và tiện nghi, tài nguyên và môi trường
du lịch, dịch vụ ăn uống - mua sắm - giải
trí, dịch vụ chuyển tiền, di sản văn hóa, và
chỗ ở. Các nhân tố này đánh giá các thành
tố tạo nên sản phẩm du lịch/điểm đến.
Trong nghiên cứu này, tác giả chọn mô
hình mức độ cảm nhận SERVPERF vì nó
đơn giản và hiệu quả hơn. Đặc trưng của
mô hình SERVPERF là chất lượng dịch vụ
= mức độ cảm nhận. Điều này có nghĩa là,
mức độ cảm nhận của khách hàng đối với
sự thực hiện dịch vụ của doanh nghiệp là
thước đo phản ánh tốt nhất chất lượng dịch
vụ. Mô hình này không đòi hỏi khảo sát sự
kì vọng của khách hàng đối với chất lượng
dich vụ mà chỉ quan tâm mức độ cảm nhận
của khách hàng sau khi tiêu thụ dịch vụ.
NGUYỄN HÀ QUỲNH GIAO - PHẠM ĐỖ VĂN TRUNG TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
73
Các nhân tố được lựa chọn tham khảo
mô hình lí thuyết của Tribe & Snaith
(1998) bởi đánh giá các thành tố trong sản
phẩm/điểm đến du lịch dễ thực hiện hơn
so với đánh giá các khía cạnh tâm lí của
du khách. Trên cơ sở kế thừa các nghiên
cứu trước đây và dựa vào đặc điểm của
địa bàn nghiên cứu, tác giả đề xuất các
nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du
khách gồm: cơ sở hạ tầng và cơ sở vật
chất kĩ thuật, nông sản, nhân lực, an ninh,
hoạt động và môi trường du lịch. Ngoài ra,
4 biến đặc điểm du khách là nguồn khách
(NK), giới tính (GT), độ tuổi (ĐT) và
trình độ học vấn (TĐ) được xem như
những biến kiểm soát của mô hình. Mô
hình phân tích được thể hiện như sơ đồ
bên dưới:
Hình 1. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách
tại trang trại nho Ba Mọi
Nghiên cứu này được thực hiện theo 2
bước chính: nghiên cứu sơ bộ bằng các
phương pháp định tính và nghiên cứu chính
thức bằng các phương pháp định lượng.
Phương pháp nghiên cứu định tính bao
gồm phương pháp nghiên cứu tài liệu, thực
địa và phỏng vấn chuyên gia để xác định
mô hình, thang đo và biến khảo sát. Sau
đó, nhóm nghiên cứu tiến hành điều tra
mẫu (10 phiếu) để điều chỉnh mô hình
nghiên cứu. Nghiên cứu chính thức được
thực hiện bằng phương pháp điều tra xã hội
học. Chúng tôi tiến hành khảo sát bằng
bảng hỏi và phỏng vấn bán cấu trúc 200 du
khách đến trang trại nho Ba Mọi (theo
phương pháp lấy mẫu thuận tiện). Bảng hỏi
sử dụng thang đo Likert (5 mức độ) để đo
sự hài lòng của du khách thông qua các
phát biểu thể hiện chất lượng hoạt động du
lịch tại điểm đến.
Thông tin thu thập, sẽ được xử lý bằng
phần mềm SPSS và phân tích dữ liệu: kỹ
thuật thống kê mô tả, phân tích Cronbach’s
Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA)
và phân tích hồi quy.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Kết quả nghiên cứu
3.1.1. Mô tả mẫu khảo sát
Việc điều tra khảo sát được thực hiện
tại Ninh Thuận từ tháng 9 đến tháng 12
năm 2019. Số phiếu khảo sát phát ra là
200, trong đó có 169 phiếu thu về hợp lệ.
Thống kê mô tả cho thấy khách đến tham
quan trang trại nho Ba Mọi khá đa dạng về
tuổi, nhưng tập trung nhiều nhất là người
trẻ dưới 30 tuổi (88 khách, chiếm 52%). Về
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 72 (06/2020)
74
trình độ học vấn, hơn 40% du khách có
trình độ trung học phổ thông, hơn 52% du
khách có trình độ trung cấp, cao đẳng, đại
học và tỉ lệ khách có trình độ sau đại học
khoảng 7%. Cơ cấu giới tính của khách
không chênh lệch nhiều, với tỉ lệ nữ chiếm
hơn 58%. Phần lớn nguồn khách từ Thành
phố Hồ Chí Minh, ngoài ra, một lượng
khách khá lớn đến từ Lâm Đồng.
3.1.2. Kiểm định chất lượng thang đo
bằng hệ số Cronbach Alpha
Thang đo và độ tin cậy của các biến
quan sát được đánh giá bằng hệ số
Cronbach’s Alpha. Yêu cầu để thang đo
được chấp nhận là loại bỏ các biến có hệ
số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 và hệ
số Cronbach’s Alpha nhỏ hơn 0.6 (Đinh
Phi Hổ, 2012). Kết quả kiểm định chất
lượng thang đo của mẫu khảo sát thể hiện
trong Bảng 1 cho thấy tất cả nhân tố đều
đảm bảo chất lượng. Không có thang đo
nào bị loại vì hệ số tương quan biến tổng
và hệ số Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu
theo lí thuyết.
Bảng 1. Hệ số tin cậy Cronbach's Alpha
Ký hiệu nhân tố
Số biến
quan sát
Cronbach's Alpha
Hệ số tương quan biến
tổng bé nhất
HT 4 0.704 0.466
NS 5 0.872 0.615
NL 4 0.936 0.796
AN 3 0.885 0.755
MT 4 0.732 0.310
HL 3 0.904 0.753
3.1.3. Kết quả phân tích nhân tố khám
phá – EFA
Phân tích EFA đã sử dụng phương
pháp trích nhân tố Principal Axis Factoring
với phép quay Promax cho đối tượng áp
dụng là các thang đo lường đa hướng. Với
5 nhân tố và 20 biến quan sát được kiểm
định đảm bảo yêu cầu khi phân tích EFA
cho kết quả biến TN4 bị loại bởi hệ số tải
nhân tố = 0,.415 và kém hội tụ (Đinh Phi
Hổ, 2012). Ở lần phân tích EFA tiếp theo,
biến NS2 (hệ số tải nhân tố = 0.522 ở nhân
tố 1 và 0.512 ở nhân tố 3) và biến NL4 (hệ
số tải nhân tố = 0.634 ở nhân tố 1 và 0.531
ở nhân tố 3) bị loại. Ở lần phân tích EFA
thứ 3, tất cả các biến đều đảm bảo yêu cầu
với giá trị kiểm định KMO được thể hiện ở
Bảng 2.
Bảng 2: Kiểm định KMO và Bartlett
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,819
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1936,882
df 136
Sig. ,000
NGUYỄN HÀ QUỲNH GIAO - PHẠM ĐỖ VĂN TRUNG TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
75
Hệ số KMO = 0.819 thể hiện mức ý
nghĩa cao. Đồng thời, kiểm định tương quan
của các biến quan sát trong thang đo đại diện
với Sig ≤ 0.05 chứng tỏ các biến quan sát có
tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện.
Kết quả Ma trận nhân tố xoay có phân
phối lại thang đo trong các nhân tố, cụ thể
như sau:
Bảng 3. Ma trận nhân tố xoay
Nhân tố
1 2 3 4 5
HT1 Đường đi chất lượng tốt -,786
HT2 Bãi đỗ xe rộng rãi -,810
HT3 Nhà vệ sinh sạch sẽ ,948
HT4 Có chỗ nghỉ ngơi thuận tiện ,947
NS1 Sản phẩm được đóng gói cẩn thận ,780
NS3 Luôn có sản phẩm dùng thử ,683
NS4 Sản phẩm hợp vệ sinh, an toàn thực phẩm ,698
NS5 Giá bán nông sản, hàng lưu niệm hợp lí ,757
NL1 Người bán hàng vui vẻ, dễ chịu ,725
NL2 Người dân địa phương thân thiện, hiếu khách ,807
NL3 Người hướng dẫn tham quan nhiệt tình, lịch sự ,658
AN1 Không có tình trạng chèo kéo khách mua hàng ,861
AN2 Không có tình trạng ăn xin ,869
AN3 Không có tình trạng trộm cắp ,840
TN1 Thời tiết dễ chịu ,830
TN2 Khung cảnh yên bình ,824
TN3 Nhiều điểm chụp hình đẹp ,761
Bảng 3 cho thấy các nhân tố MT, AN,
NS vẫn giữ như mô hình lí thuyết ở Hình 1.
Riêng nhân tố Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật
chất kĩ thuật (HT) có thay đổi. Hai thang đo
cơ sở vật chất kĩ thuật có mức độ tập trung
cao và khác biệt với 2 thang đo cơ sở hạ
tầng. Có thể các yếu tố tiện nghi rất được
du khách quan tâm khi tham quan trang trại
nho Ba Mọi, vì vậy, 2 thang đo này được
xếp thành 1 nhân tố mới, cụ thể như sau:
Nhân tố 1 bao gồm các biến: HT1,
HT2, NL1, NL2, NL3. Đặt tên nhân tố này
là Nhân lực và Hạ tầng (Ht).
Nhân tố 2 bao gồm các biến: AN1,
AN2, AN3. Đặt tên là An ninh (An).
Nhân tố 3 bao gồm các biến: NS1,
NS3, NS4, NS5. Đặt tên nhân tố này là
Nông sản (Ns).
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 72 (06/2020)
76
Nhân tố 4 bao gồm các biến: TN1,
TN2, TN3. Đặt tên nhân tố này là Môi
trường và tài nguyên du lịch (Mt).
Nhân tố 5 bao gồm các biến: HT3, HT4.
Đặt tên nhân tố này là Tiện nghi cơ bản (Tn).
Một số giá trị của các nhân tố sau khi
thực hiện phân tích EFA được thể hiện
trong Bảng 4 như sau:
Bảng 4. Giá trị các nhân tố
Tên nhân tố Số biến quan sát
Hệ số tải
bé nhất
Giá trị
Eigenvalue
Phương
sai trích
Nhân lực và
hạ tầng (Ht)
5 (HT1; HT2; NL1, NL2, NL3) 0,658 6,459 37,996
An ninh (An) 3 (AN1, AN2, AN3) 0,840 2,230 51,111
Nông sản (Ns) 4 (NS1, NS3, NS4, NS5) 0,683 1,938 62,510
Môi trường và tài
nguyên du lịch (Mt)
3 (TN1, TN2, TN3) 0,761 1,658 72,261
Tịện nghi
cơ bản (Tn)
2 (HT3; HT4) 0,947 1,087 78,655
Bảng 4 cho thấy, 17 biến tiến hành
tính tổng phương sai trích và phân tích
EFA có 5 nhân tố được rút ra. Hệ số trích
tại eigenvalue là 1,087 chứng tỏ phân
tích EFA cho việc nhóm các biến quan
sát này lại với nhau là thích hợp. Giá trị
hệ số Eigenvalues của các nhân tố đều
cao (>1), nhân tố thứ 5 có Eigenvalues
thấp nhất là 1,087> 1. Tổng phương sai
trích ở cột Cumulative là 78,655%. Điều
này có nghĩa là hơn 78% thay đổi của
các nhân tố được giải thích bởi các biến
đặc trưng.
3.1.4. Phân tích hồi quy
Để nhận diện các yếu tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng của du khách đối với trang
trại nho Ba Mọi, mô hình tương quan tổng
thể có dạng:
SAT = f(X1, X2, X3, X4)
Trong đó:
SAT: biến phụ thuộc;
X1, X2, X3, X4: biến độc lập.
Kết quả phân tích tương quan giữa
Mức độ hài lòng chung và 5 nhân tố cho
thấy tương quan có ý nghĩa thống kê. Cụ
thể được trình bày trong Bảng 5.
Bảng 5. Kết quả phân tích tương quan
Ht An Ns Mt Tn
HL Tương quan Pearson 0,278** 0,297** 0,377** 0,417** 0,345**
Mức ý nghĩa 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
** Tương quan có mức ý nghĩa 0,01
NGUYỄN HÀ QUỲNH GIAO - PHẠM ĐỖ VĂN TRUNG TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
77
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy,
hệ số tương quan (R) bằng 0,775, hệ số
bình phương tương quan bội (R2) là 0,601
và R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square) là
0,589. Như vậy, các biến độc lập trong mô
hình giải thích được gần 60% sự thay đổi
của mức độ hài lòng của du khách đối với
hoạt động du lịch nông nghiệp tại trang
trại nho Ba Mọi. Kết quả chi tiết thể hiện
ở Bảng 6.
Bảng 6. Kết quả phân tích hồi quy
Model
Hệ số hồi quy
chuẩn hóa
Giá trị
kiểm định t
Mức
Ý nghĩa
Thống kê đa cộng tuyến
Beta
Độ
chấp nhận
(Tolerance)
Hệ số phóng đại
phương sai
(VIF)
1 (Hằng số) ,000 1,000
Ht (X1) ,278* 5,618 ,000 1,000 1,000
An(X2) ,297* 6,001 ,000 1,000 1,000
Ns(X3) ,377* 7,628 ,000 1,000 1,000
Mt(X4) ,417* 8,435 ,000 1,000 1,000
Tn(X5) ,345* 6,967 ,000 1,000 1,000
Nguồn: xử lí kết quả khảo sát
Biến phụ thuộc: HL; R2 = 0,589; F = 49,091; p = 0,000; Durbin-Watson = 2,074
* Mức ý nghĩa thống kê 0,01
Bảng 6 cho mô hình hồi quy là phù
hợp. Các hệ số Tolerance và VIF chứng tỏ
sự đa cộng tuyến giữa các biến là thấp. Các
hệ số hồi quy đều có mức ý nghĩa thống kê
ở mức 0,01. Cường độ tác động của các
nhân tố được sắp xếp giảm dần dựa trên hệ
số hồi quy chuẩn hóa. Các giá trị Beta của
các biến độc lập đều dương cho thấy mối
quan hệ tương quan thuận chiều giữa các
biến này và biến phụ thuộc.
Dựa vào phân tích hồi quy từ kết quả
phần mềm SPSS, chúng ta có thể viết được
mô hình hồi quy như sau:
- Y= 0,278X1 + 0,297X2 + 0,377X3 +
0,417X4 + 0,345X5 (1)
Trong 5 nhân tố, sự hài lòng của du
khách đối với hoạt động du lịch tại trang
trại nho Ba Mọi chịu ảnh hưởng mạnh nhất
bởi các yếu tố Môi trường và tài nguyên du
lịch chiếm 24.3%, nông sản chiếm 22% và
tiện nghi cơ bản chiếm 20.2%; tổng hai
nhân tố còn lại (An và Ht) chiếm hơn 33%.
3.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Theo mô hình (1), môi trường và tài
nguyên du lịch là yếu tố quan trọng nhất.
Vườn nho nói riêng hay các trang trại nói
chung ở Ninh Thuận có tính đặc thù cao và
mang lại nét hấp dẫn riêng thu hút du
khách. Ở đây không có những khung hình
hùng vĩ như mùa vàng Mù Cang Chải,
cũng không phải bức tranh thơ mộng như
vườn hoa/vườn rau Đà Lạt, trang trại nho
Ba Mọi và các vườn nho Ninh Thuận cho
du khách trải nghiệm ngỡ ngàng giữa thiên
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 72 (06/2020)
78
nhiên khắc nghiệt và nông nghiệp trù phú.
Ngập tràn những chùm nho chín mọng
phơi sáng tươi màu là hình ảnh được du
khách thích thú. Tuy nhiên, mức độ hài
lòng của du khách đối với yếu tố Môi
trường và tài nguyên du lịch không cao
(xem Bảng 7). Yếu tố cản trở lớn nhất là
cũng chính là khí hậu quá khô nóng. Đây là
hạn chế chung của môi trường tự nhiên
Ninh Thuận trong phát triển du lịch.
Bảng 7. Mức độ hài lòng của du khách theo các nhân tố
N
Giá trị
nhỏ nhất
Giá trị
nhỏ nhất
Giá trị
Trung bình
Mức độ
hài lòng
Nhân lực và hạ tầng 169 3,00 5,00 3,8107 Khá hài lòng
An ninh 169 2,00 5,00 4,4911 Hài lòng
Nông sản 169 2,00 5,00 4,0296 Khá hài lòng
Môi trường và TNDL 169 2,00 5,00 3,4615 Khá hài lòng
Tiện nghi cơ bản 169 1,00 4,00 2,7633 Bình thường
Đối với hoạt động du lịch nông
nghiệp, nông sản hẳn nhiên được du khách
rất quan tâm. Mô hình (1) cho thấy du
khách đánh giá yếu tố này quan trọng thứ 2
sau môi trường và tài nguyên du lịch. Nông
sản ở trang trại nho Ba Mọi có mức độ hài
lòng khá cao (xem Bảng 7) và đứng thứ 2
trong 5 yếu tố xếp hạng. Ông Nguyễn Văn
Mọi, chủ trang trại nho Ba Mọi vốn là
nông dân giỏi. Ở đây, nông sản được trải
qua quy trình khoa học xử lí sản phẩm sau
thu hoạch. Vì vậy, nông sản được du khách
yên tâm về vệ sinh thực phẩm và đánh giá
cao ở khâu đóng gói. Ngoài ra, trang trại
nho Ba Mọi còn là điểm giới thiệu và bán
nhiều nông đặc sản của địa phương như táo
gió Phan Rang, chuối Ninh Sơn.v.v.
Các tiện nghi cơ bản được du khách
chú trọng khi sử sụng sản phẩm du lịch.
Trong hoạt động du lịch nông nghiệp,
khách vẫn giữ tiêu chuẩn cao về điều kiện
vệ sinh. Đồng thời, Ninh Thuận có khi hậu
nóng và nhiều nắng nên du khách cần chỗ
nghỉ ngơi thoải mái khi tham quan. Ở
trang trại nho Ba Mọi, nơi nghỉ chân và
nhà vệ sinh cũng được đầu tư khá nhiều.
Tuy nhiên, điểm đến này là cơ sở tư nhân
quy mô nhỏ và mới bắt đầu khai thác du
lịch nên mức độ đầu tư cho các tiện nghi
vệ sinh và nghỉ ngơi chưa đáp ứng yêu cầu
của du khách. Vì vậy, điểm trung bình
mức độ hài lòng của nhân tố này thấp nhất
(xem Bảng 7). Vì vậy, Tiện nghi cơ bản là
yếu tố quan trọng trong khai thác du lịch ở
trang trại nho Ba Mọi nói riêng và du lịch
nông nghiệp Ninh Thuận nói chung.
Mức độ hài lòng của du khách đối với
yếu tố an ninh ở trang trại nho Ba Mọi rất
cao, 4,49 điểm, cao nhất trong 5 nhân tố
(xem Bảng 7). Du khách đến đây không lo
lắng về an toàn tài sản hay bị quấy rầy bởi
người ăn xin, bán vé số.v.v. Điều này phù
hợp với đặc điểm của hoạt động du lịch
nông nghiệp nói chung vì vùng nông thôn
Ninh Thuận yên bình và ít tệ nạn xã hội. Vì
vậy, du khách không có nhiều lo ngại khi
NGUYỄN HÀ QUỲNH GIAO - PHẠM ĐỖ VĂN TRUNG TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
79
trải nghiệm hoạt động du lịch ở đây. Theo
mô hình (1), yếu tố an ninh xếp thứ 4,
gần tương đương với yếu tố nhân lực và
hạ tầng.
Nhân lực và hạ tầng giao thông là yếu
tố nền tảng trong khai thác du lịch. Mục
đích của du khách trong hoạt động du lịch
nông nghiệp ở trang trại nho Ba Mọi nói
riêng và tỉnh Ninh Thuận nói chung chủ
yếu là tham quan, chụp hình và mua nông
sản. Vì vậy, thái độ nhiệt tình, vui vẻ của
người hướng dẫn tham quan và người bán
hàng rất quan trọng. Khi trải nghiệm, khách
cũng giao tiếp với nông dân và đánh giá cao
sự thân thiện của bà con. Khách ít nhu cầu
tìm hiểu sâu về hoạt động canh tác nho nói
riêng và nông nghiệp nói chung. Vì vậy,
trong phân tích EFA, biến NL4 bị loại khỏi
mô hình. Với những tour hoặc đối tượng
khách quan tâm nhiều về kinh tế nông
nghiệp hoặc theo hướng nghiên cứu, mô
hình nghiên cứu nên bổ sung thang đo này.
4. Kết luận và khuyến nghị
4.1. Kết luận
Kết quả khảo sát hoạt động du lịch tại
trang trại nho Ba Mọi cho thấy Ninh Thuận
có tiềm năng phát triển du lịch nông nghiệp
nói chung và du lịch trang trại/vườn nho
nói riêng.
Các yếu tố có mức độ ảnh hưởng đến
sự hài lòng của du khách lần lượt là: môi
trường và tài nguyên du lịch, nông sản,
tiện nghi cơ bản, an ninh, nhân lực và hạ
tầng. Kết quả nghiên cứu cho thấy mô
hình lí thuyết khá phù hợp với các nghiên
cứu trước.
Tuy nhiên, khảo sát tiến hành trong thời
gian ngắn với số lượng mẫu còn nhỏ. Vì
vậy, mức độ giải thích của mô hình lí thuyết
chưa cao. Kết quả từ Bảng 4 cho thấy còn
(nhiều) yếu tố khác ảnh hưởng đến sự phát
triển du lịch tại trang trại nho Ba Mọi nói
riêng và du lịch nông nghiệp ở Ninh Thuận
nói chung chưa được đưa vào mô hình
nghiên cứu. Để khắc phục hạn chế này,
những nghiên cứu tiếp theo cần mở rộng địa
bàn, thời gian khảo sát, tăng kích thước mẫu
và cải thiện phương pháp chọn mẫu.
4.2. Một số khuyến nghị
Đối với nhân tố tiện nghi cơ bản
Du khách đến trang trại nho Ba Mọi nói
riêng và Ninh Thuận nói chung chủ yếu từ
Thành phố Hồ Chí Minh, trải qua 1 quãng
đường rất xa. Vì thế, điểm đến du lịch cần
lưu ý trang bị chỗ nghỉ chân thoải mái và
điều kiện vệ sinh sạch sẽ. Đặc biệt với khí
hậu nắng nóng như ở Ninh Thuận và tham
quan ngoài trời, vườn nho cần có nhiều chỗ
cho khách ngồi nghỉ có bóng mát.
Đối với nhân tố môi trường và tài
nguyên du lịch
Điểm đến cần cải tạo điều kiện vì khí
hậu giúp du khách cảm giác thoải mái hơn
như: nơi nghỉ chân có trần nhà cao, thoáng
gió, vật liệu cách nhiệt, trồng nhiều cây
xanh, tăng cường độ ẩm không khí.v.v. Ở
vườn nho, chủ nhân có thể đầu tư tiểu cảnh
phù hợp và giữ chân du khách bởi nhiều
hoạt động trải nghiệm canh tác nông
nghiệp và đời sống nông dân thú vị.
Đối với yếu tố nhân lực và cơ sở hạ tầng
Hoạt động du lịch nông nghiệp có đặc
thù phân bố xa trung tâm đô thị, gồm cả
những địa bàn giao thông khém thuận lợi.
Trang trại nho Ba Mọi nói riêng và các
trang trại nông nghiệp ở Ninh Thuận nói
chung có thể gặp khó khăn về hạ tầng giao
thông, đặc biệt với những phương tiện sức
chứa lớn hoặc những dịp cao điểm. Yêu
cầu này vượt quá khả năng của một nông
hộ và cần sự hỗ trợ của cơ quan chức năng.
Hoạt động du lịch nông nghiệp sử
dụng lao động chủ yếu từ gia đình và cộng
đồng xung quanh điểm đến. Họ có thế
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 72 (06/2020)
80
mạnh ở lòng nhiệt tình và sự chất phác
đáng quý nhưng thiếu kĩ năng giao tiếp và
phục vụ du lịch chuyên nghiệp. Vì vậy,
nâng cao nghiệp vụ và khả năng phục vụ
của nhân lực tại chỗ là yêu cầu cần thiết.
Đối với yếu tố an ninh và nông sản
Hiện tại, du khách đánh giá khá cao
tình hình an ninh trật tự và chất lượng nông
sản tại Trang trại nho Ba Mọi. Có thể vì
điểm du lịch này mới khai thác và ở vị trí
khá xa khu dân cư nên du khách không bị
quấy nhiễu bởi các hoạt động bán vé số,
hàng lưu niệm, ăn xin.v.v. Nông sản ở
Trang trại nho Ba Mọi đảm bảo chất lượng
và an toàn vệ sinh thực phẩm nên làm hài
lòng du khách.
Tuy nhiên, khi hoạt động du lịch phát
triển hơn, quy mô du khách đến trang trại
nho Ba Mọi nhiều hơn, nơi đây có thể phát
sinh những hoạt động kinh doanh hoặc đối
tượng quấy rầy du khách. Để hạn chế
những tác động tiêu cực, chủ trang trại cần
sự phối hợp và hỗ trợ của chính quyền địa
phương cũng như cộng đồng địa phương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đinh Phi Hổ. (2012). Phương pháp nghiên cứu định lượng và những nghiên cứu thực tiễn
trong kinh tế phát triển – nông nghiệp. TP.HCM: NXB Phương Đông.
Mohd. Adil, Dr. Odai Falah Mohammad Al Ghaswyneh & Alaa Musallam Albkour.
(2013). “SERVQUAL and SERVPERF: A Review of Measures in Services Marketing
Research”, Global journal of mangagement and business research marketing, 13(6),
tr.64-76.
Thành Long. (2019). Ninh Thuận: Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm đặc thù địa phương.
Tạp chí Công Thương (phiên bản điện tử) ngày 09/09/2019. Truy cập từ
https://congthuong.vn/ninh-thuan-day-manh-phat-trien-cac-san-pham-dac-thu-dia-
phuong-124943.html.
Sơn Ngọc. (2017). Du lịch vườn nho Ba Mọi. Tạp chí Ninh Thuận (phiên bản điện tử) ngày
03/05/2017. Truy cập từ
vuon-nho-ba-moi.htm.
Nguyễn Tài Phúc. (2010). Khảo sát sự hài lòng của du khách đối với hoạt động du lịch sinh
thái ở Phong Nha - Kẻ Bàng. Tạp chí khoa học, Đại học Huế, 60, 211-219.
John Tribe, Tim Snaith. (1998). “From SERVQUAL to HOLSAT: holiday satisfaction in
Varadero, Cuba”. Tourism Management. volume 19, issue 1, February 1998, Pages
25-34. Truy cập từ https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/pii/S026151
7797000940.
Phạm Đỗ Văn Trung, Nguyễn Hà Quỳnh Giao, Nguyễn Thị Phương. (2017). Đánh giá mức
độ hài lòng của du khách đối với dịch vụ lưu trú ở thành phố Vũng Tàu. Kỷ yếu Hội
thảo Cán bộ trẻ Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh (Mở rộng) lần III – 2017,
299-311.
Ngày nhận bài: 21/4/2020 Biên tập xong: 15/6/2020 Duyệt đăng: 20/6/2020
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_cac_yeu_to_anh_huong_den_muc_do_hai_long_cua_khach.pdf