Đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao khả năng tuân thủ trong sử
dụng thuốc BVTV của nông hộ
Để nông hộ tăng khả năng tuân thủ các
nguyên tắc trong sử dụng thuốc BVTV thì việc
tìm ra các giải pháp phù hợp là rất cần thiết.
Nông hộ trồng rau cần nhận thức chính
xác hơn về các nguyên tắc sử dụng thuốc
BVTV. Trong nguyên tắc 4 đúng thì nguyên
tắc đúng lúc là quan trọng nhất vì chỉ khi xác
định được đúng lúc một cách chính xác thì sẽ
bác bỏ được những lần phun thuốc không
hợp lý. Mặt khác, đúng lúc là tiêu chí về thời
gian nên cần chính xác thì mới xác định tiếp
những nguyên tắc khác. Để thay đổi nhận
thức của nông hộ trồng rau thì chính quyền
và cơ quan quản lý thuốc cần xây dựng các
chương trình tập huấn sâu các kiến thức, kỹ
năng liên quan đến các nguyên tắc sử dụng
thuốc BVTV theo thứ tự ưu tiên là đúng lúc,
đúng thuốc, đúng liều lượng và đúng cách.
Tăng cường vai trò của chính quyền
trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng các
biện pháp BVTV phi hóa học như luân canh
cây rau hợp lý, sử dụng giống chống chịu
bệnh, chăm sóc cây theo yêu cầu sinh lý,
dùng bẫy sinh học trừ bướm, sử dụng các
chế phẩm sinh học trong phòng chống dịch
bệnh trên cây rau. Mặt khác, cần đẩy mạnh
nghiên cứu ứng dụng công nghệ để sản xuất
các chế phẩm sinh học từ vi sinh vật có ích để
thả vào khu vực sản xuất nông nghiệp nhằm
thay thế một phần thuốc hóa học và góp
phần giảm thiểu việc sử dụng thuốc BVTV.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ nguyên tắc trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của nông hộ trồng rau tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN – CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
Tập 5 (8/2019) 70
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN SỰ TUÂN THỦ NGUYÊN TẮC TRONG SỬ DỤNG
THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT CỦA NÔNG HỘ TRỒNG RAU
TẠI HUYỆN ĐƠN DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG
Trần Hoài Nam1, Lê Thị Huệ Trang2
Title: Analysis of Factors
Affecting to Compliance with
Principles in Pesticide Use of
Vegetable Farmer in Don Duong
District, Lam Dong Province
Từ khóa: Thuốc bảo vệ thực vật,
mô hình logit, trồng rau
Keywords: Pesticide, Logit
model, vegetable production
Thông tin chung:
Ngày nhận bài: 06/5/2019;
Ngày nhận kết quả bình duyệt:
10/6/2019;
Ngày chấp nhận đăng bài:
25/7/2019.
Tác giả:
1 Trường ĐH Nông lâm TP.HCM
2Trường ĐH Nông lâm phân hiệu
Gia Lai
Email:
Langnguyen3300@gmail.com
TÓM TẮT
Sự tuân thủ nguyên tắc trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
(BVTV) là biến số quan trọng đối với hoạt động sản xuất rau vì nó
liên quan đến mức độ an toàn, sức khoẻ con người, môi trường và
hiệu quả kinh tế. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy logit theo
phương pháp ước lượng cực đại (MLE) trên bộ dữ liệu 371 nông
hộ nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ nguyên
tắc trong sử dụng thuốc BVTV của nông hộ trồng rau tại huyện
Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, xác suất
tuân thủ nguyên tắc trong sử dụng thuốc BVTV của nông hộ là
23,72%. Bên cạnh đó, các yếu tố có ảnh hưởng tích cực đến sự tuân
thủ nguyên tắc trong sử dụng thuốc BVTV như biến trình độ học
vấn, phương thức canh tác và người phun thuốc.
ABSTRACT
The compliance with pesticide use principles is required in
vegetable production that due to its relation to food safety, human
health, environment and economic effciency. The research used
logit model with MLE estimate method for a sample 371 farmers
to analyze of factors affecting to compliance with principles in
pesticide use of vegetable farmer in Don Duong district, Lam Dong
province. Results of the research showed that the probability of
farmers’ compliance with pesticide use principles was 23.72%. In
addition, the factors affecting positively of farmers’ compliance
with pesticide use principles such as education, cultivation and
sprayer.
1. Đặt vấn đề
Việt Nam từ lâu đã được biết đến là
một quốc gia có nền nông nghiệp lâu đời và
chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh
tế. Khi kinh tế phát triển, nông nghiệp đi vào
sản xuất thâm canh thì việc sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật (BVTV) được xem là một
trong những biện pháp chủ đạo nhằm kiểm
soát và phòng trừ sâu bệnh (Lê Quốc Tuấn,
2018). Thuốc BVTV bắt đầu được sử dụng
tại Việt Nam từ những năm 50 của thế kỷ
trước và bắt đầu tăng nhanh từ cuối những
năm 1980 đến 2010 (Trần Thị Út, 2002). Từ
chỗ chỉ có 77 loại hoá chất được cho phép
sử dụng năm 1991, đến năm 2018 có 785
thuốc trừ sâu, 617 thuốc diệt nấm và 230
TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN – CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
Tập 5 (8/2019) 71
thuốc diệt cỏ được cho phép sử dụng (Bộ
Nông Nghiệp &PTNT, 2018). Hiện nay,
thuốc BVTV vẫn là phương tiện có tính
quyết định nhanh chóng và là tác nhân có
ích trong dập tắt dịch hại trên diện rộng
(Tuyết Nguyễn, 2017). Tuy nhiên chúng là
những chất độc hại đối với các thiên địch,
các loại sinh vật có ích khác kể cả con người.
Việc nông hộ gia tăng sử dụng thuốc BVTV
nên khó tránh khỏi tình trạng lạm dụng
thuốc, sử dụng thuốc không đúng cách, gia
tăng nồng độ, liều lượng khi phun xịt (Lê
Quốc Tuấn, 2018). Thuốc BVTV được sử
dụng càng nhiều, càng rộng, càng không
đúng kỹ thuật thì tác động tiêu cực của
thuốc càng lớn, càng nguy hại và tạo điều
kiện cho dịch bệnh bùng phát mạnh hơn. Tỉnh Lâm Đồng được xem là một trong
những vùng canh tác rau trọng điểm của cả
nước, theo Sở NN&PTNT Lâm Đồng (2018)
thì diện tích trồng rau hàng năm của tỉnh
khoảng 19.479 ha, sản lượng 2 triệu
tấn/năm. Để đáp ứng nhu cầu rau xanh
ngày càng cao, các nông hộ đã mở rộng quy
mô, áp dụng tiến bộ kỹ thuật để thâm canh
tăng năng suất. Mặt khác, tình trạng các
nông hộ sản xuất rau truyền thống vẫn duy
trì hình thức canh tác sử dụng nhiều thuốc
BVTV dẫn đến dư lượng hoá chất trong rau lớn, không đảm bảo an toàn thực phẩm (Sở
NN&PTNT Lâm Đồng, 2013). Vì vậy,
nghiên cứu này được tiến hành với mục
tiêu là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
sự tuân thủ nguyên tắc trong sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật của nông hộ trồng
rau tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng,
từ đó gợi ý một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả trong sử dụng thuốc BVTV của
nông hộ.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Tổng quan tài liệu
Những nguyên tắc cần tuân thủ trong
sử dụng thuốc BVTV là đúng thuốc, đúng
liều lượng, đúng lúc (đúng thời điểm) và
đúng cách (đúng phương pháp). Tại Việt
Nam, đã có nhiều nghiên cứu đánh giá hiệu
quả sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất
nông nghiệp (Trần Thị Ngọc Lan, 2014; Võ
Hồng Tú, 2015) trong đó cây lúa được
nghiên cứu khá nhiều (Phạm Văn Toàn
2013; Nguyễn Thuỳ Trang, 2016; Nguyễn
Quốc Tuấn, 2018). Các nghiên cứu đã chỉ ra
trong mô hình canh tác truyền thống có quy
mô nhỏ, thuốc BVTV được coi là phương
pháp chính để khống chế sâu bệnh, nông
dân thường sử dụng tuỳ tiện và phun nhiều lần do việc dùng thuốc không cùng thời
điểm nên không tiêu diệt triệt để sâu bệnh. Mặt khác, nghiên cứu của Phạm Thị
Minh Tâm (2017) về tình hình sử dụng thuốc
BVTV trong sản xuất rau cho thấy nông dân
sử dụng thuốc cao gấp 1,2-1,4 lần so với
khuyến cáo. Nông dân chưa tuân thủ tốt các
nguyên tắc trong sử dụng thuốc BVTV, trong
các nguyên tắc thì nông hộ trồng rau chỉ
quan tâm đến nguyên tắc đúng lúc (phòng
trừ khi phát sinh dịch hại) (Lê Văn Cường,
2017) hay có đến 80% số hộ vi phạm quy tắc
4 đúng trong sử dụng thuốc BVTV (Trần Thị
Ngọc Lan và cs. 2014).
2.2. Nguồn số liệu
Số liệu được thu thập từ 371 nông hộ
trồng rau (2018) tại huyện Đơn Dương,
tỉnh Lâm Đồng, đây là một trong bốn địa
phương có diện tích trồng rau lớn nhất tỉnh.
Số liệu cần thiết cho mô hình được thu thập
thông qua phỏng vấn trực tiếp bằng câu hỏi
đã được kiểm tra. Nội dung phỏng vấn gồm:
Các thông tin chung về hộ, tình hình sản
xuất rau, cách thức sử dụng thuốc BVTV,
TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN – CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
Tập 5 (8/2019) 72
loại thuốc dùng, liều lượng, số lần phun
trong một vụ, việc sử dụng trang bị bảo hộ
lao động, cách xử lý bao bì vỏ chai thuốc
BVTV. Ngoài ra, số liệu thứ cấp sử dụng
trong nghiên cứu này được thu thập từ Cục
BVTV, sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn tỉnh Lâm Đồng, Phòng Nông nghiệp
huyện Đơn Dương và các tạp chí có liên
quan. Các thông tin đã thu thập được tổng
hợp, tính toán và phân tích bằng phần mềm
Excel, Eview và Limdep.
2.3. Phương pháp phân tích và xử lý
số liệu
Trong nghiên cứu này, phương pháp
hồi quy logit được sử dụng để xác định
các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ
nguyên tắc trong sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật của nông hộ trồng rau tại tỉnh
Lâm Đồng. Mô hình hồi quy logit được sử
dụng nhằm dự đoán và giải thích mối
quan hệ của các biến trong nhiều lĩnh vực
khác nhau như kinh doanh, kinh tế, giáo
dục, chăm sóc sức khoẻ, cũng như trong
lĩnh vực nông nghiệp.
Mô hình hồi quy đa thức được thể hiện
như sau:
0 1 1 2 2Logit(P) = Ln = + X + X +...+ X1 n n
p
p
β β β β
−
Các hệ số hồi qui sẽ được ước lượng bằng
phương pháp ước lượng hợp lý cực đại
(Maximum Likelihood Estimation). Giá trị
Pi xác suất nông hộ thứ i tuân thủ nguyên
tắc sử dụng thuốc BVTV (P = 1: Nếu hộ tuân
thủ nguyên tắc sử dụng thuốc BVTV; P = 0:
Nếu hộ không tuân thủ nguyên tắc sử dụng
thuốc BVTV), nên mô hình được viết lại:
kk
kk
XX
XX
i e
eP βββ
βββ
+++
+++
+
=
110
110
1 X i là biến độc lập với X1 tuổi chủ hộ
(năm); X2 kinh nghiệm sản xuất nông
nghiệp của hộ (năm); X3 trình độ học vấn
của chủ hộ (năm); X4 diện tích canh tác
(1000m2); X5 lợi nhuận (1000đ); D1
phương thức canh tác (D1 = 0 canh tác
truyền thống; D1 = 1 canh tác trong nhà
kính/nhà màng); D2 loại rau canh tác (D2
= 0 canh tác rau ăn củ/rau ăn quả; D2 = 1
canh tác rau ăn lá); D3 người phun thuốc
(D3 = 0 thuê lao động phun; D3 = 1 chủ
vườn tự phun).
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Thực trạng sử dụng thuốc BVTV
trong sản xuất rau của nông hộ
3.1.1 Một số đặc điểm về nhân khẩu học
và xã hội học của hộ điều tra
Kết quả thống kê từ Bảng 1 cho thấy
đối tượng khảo sát khá đa dạng và phong
phú về tuổi tác cũng như trình độ học vấn.
Độ tuổi trung bình của chủ hộ vào khoảng
45 tuổi (trong đó mức tuổi từ 40 đến 50
tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 29,9%) và đa
phần giới tính chủ hộ là nam chiếm 73,6%,
ở độ tuổi này nông hộ vẫn còn đủ sức khoẻ
để trực tiếp tham gia sản xuất. Đồng thời,
trình độ học vấn của nông hộ chủ yếu là
trung học cơ sở (45%) và trung học phổ
thông (44,7%), điều này tạo nhiều thuận lợi cho việc nắm bắt thông tin thị trường
cũng như tiếp cận tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới trong sản xuất.
TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN – CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
Tập 5 (8/2019) 73
Bảng 1. Thông tin chung về đối tượng
phỏng vấn
Chỉ tiêu
Tần số
(Hộ)
Tỷ lệ
(%)
1. Giới tính chủ hộ
Nam 273 73,6
Nữ 98 26,4
2. Tuổi chủ hộ
<= 30 tuổi 32 8,6
30 tuổi - 40 tuổi 92 24,8
40 tuổi - 50 tuổi 111 29,9
50 tuổi - 60 tuổi 102 27,5
> 60 tuổi 34 9,2
3. Trình độ học vấn
Mù chữ 4 1,1
Tiểu học 30 8,1
Trung học cơ sở 167 45,0
Trung học phổ
thông 166 44,7
Cao đẳng - Đại học 4 1,1
4. Kinh nghiệm
trồng rau
<= 5 năm 36 9,7
5 năm - 10 năm 72 19,4
10 năm - 15 năm 51 13,7
15 năm - 20 năm 79 21,3
> 20 năm 133 35,9
5. Qui mô sản xuất
<= 1.000 m2 15 4,0
1.000 m2- 5.000 m2 215 58,0
5.000 m2- 10.000 m2 104 28,0
>10.000 m2 37 10,0
Trong nông nghiệp, kinh nghiệm và
quy mô sản xuất là một trong những yếu
tố có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả
sản xuất. Dựa vào kết quả thống kê thì
phần lớn kinh nghiệm của nông hộ trồng
rau tại đây là trên 20 năm chiếm tỷ trọng
35,9% và quy mô sản xuất của mỗi hộ
trung bình là 5.000m2.
3.1.2 Thực trạng sử dụng thuốc BVTV
của nông hộ
Tình trạng nông hộ trồng rau sử dụng
thuốc BVTV như một công cụ để kiểm soát
dịch hại khá phổ biến, trong khi nhiều biện
pháp thủ công, vật lý đã bị loại bỏ hoặc lãng
quên. Kết quả tại Bảng 2 cho thấy, nông hộ
thường xuyên phun thuốc trên rau là 32,9%
và phun thuốc định kỳ, hàng tháng là 50,4%. Mặt khác, khi phun thuốc nông hộ lại pha
trộn nhiều loại thuốc BVTV với nhau
(83%) với kỳ vọng là tạo ra một loại thuốc
mới có tác động rộng, có thể trừ đồng thời
nhiều loại sâu bệnh. Cách pha trộn thuốc chủ
yếu dựa vào kinh nghiệm trồng rau của hộ
(64%), vì vậy các loại thuốc do nông hộ tự
pha trộn hỗn hợp không những không có tác
dụng hỗ trợ cho nhau mà đôi khi còn giảm
tác dụng, gây lãng phí, ô nhiễm môi trường
sống và ảnh hưởng đến sức khoẻ.
Bảng 2. Sử dụng thuốc BVTV của nông hộ
Chỉ tiêu
Số hộ
(hộ)
Tỷ lệ
(%)
1. Mức độ phun thuốc BVTV
Phun thuốc thường xuyên 122 32,9
Phun thuốc định kỳ, hàng tháng 187 50,4
Phun thuốc khi phát hiện
mầm bệnh, sâu con 62 16,7
Phun theo người khác 0 0
2. Hướng dẫn phun thuốc BVTV
Cán bộ hợp tác xã nông nghiệp 25 6,7
Lượng sâu bệnh hại 47 12,7
Liều lượng in trên bao bì
sản phẩm 168 45,3
Người bán hàng 95 25,6
Sử dụng tùy ý 36 9,7
3. Pha trộn thuốc
Không pha trộn 63 17,0
Có pha trộn 308 83,0
Pha trộn theo kinh nghiệm 197 64,0
Pha trộn theo đại lý bán thuốc 88 28,6
Pha trộn theo hàng xóm 12 3,8
Pha trộn theo hướng dẫn
của cán bộ HTX 11 3,6
TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN – CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
Tập 5 (8/2019) 74
3.2. Mô hình hồi quy các yếu tố ảnh
hưởng đến sự tuân thủ nguyên tắc trong
sử dụng thuốc BVTV của nông hộ trồng
rau tại tỉnh Lâm Đồng Bảng 3 trình bày kết quả hồi quy mô
hình Logit. Những hệ số trình bày trong Bảng 3 thể hiện hệ số hồi quy và tác động
biên của các yếu tố được nghiên cứu đến sự
tuân thủ nguyên tắc trong sử dụng thuốc
BVTV của nông hộ. Hệ số hồi quy của một
yếu tố càng cao chứng tỏ tác động biên của
yếu tố đó càng lớn. Hệ số R2 của mô hình là
32,09% và Prob(F-stat) =0,000 nhỏ hơn rất
nhiều so với mức α = 5%, điều này cho thấy
sự phù hợp của mô hình hồi quy logit và các
biến trong mô hình giải thích được 32,09%
đến sự tuân thủ nguyên tắc trong sử dụng
thuốc BVTV của nông hộ, xác suất nông hộ
tuân thủ nguyên tắc trong sử dụng thuốc
BVTV là 23,72% (Y1/Y0).
Bảng 3. Kết quả ước lượng mô hình hồi
quy Logit
Diễn giải Hệ số
Tác
động
biên
Hằng số(C) -0,671
(0,460) -0,044 X1: (Tuổi chủ hộ) -0,042ns (0,488) -0,003 X2: (Kinh nghiệm SX) -0,039** (0,039) -0,003 X3 : (Trình độ học vấn) 0,017* (0,065) 0,001 X4 : (Diện tích canh tác) -0,401** (0,029) 0,000 X5: (Lợi nhuận) -0,194*** (0,000) 0,000
D1 (Phương thức canh
tác) 1,730*** (0,000) 0,168
D2 (Loại rau canh tác) -1,311*** (0,000) -0,088
D3 (Người phun thuốc) 1,109*** (0,006) 0,058
Log likelihood -138,03
McFadden R-squared 32,09
Probability (LR stat) 0,000
Nguồn: Tính toán từ kết xuất phần mềm
Limdep 9
Ghi chú: Số trong ngoặc là giá trị P-
value; ***,**,* lần lượt là mức ý nghĩa 1%,
5% và 10%; ns không có ý nghĩa thống kê.
Kết quả hồi quy từ Bảng 3 cho thấy, các
biến như kinh nghiệm sản xuất, trình độ học
vấn, diện tích canh tác, lợi nhuận, phương
thức canh tác, loại rau canh tác và người
phun thuốc có ảnh hưởng đến sự tuân thủ
nguyên tắc trong sử dụng thuốc BVTV của
nông hộ. Phương trình hồi quy được thiết lập như sau: Log𝑒𝑒 𝑃𝑃(𝑌𝑌 = 1)𝑃𝑃(𝑌𝑌 = 0) = −0,671 + 0,042 𝑋𝑋1𝑛𝑛𝑛𝑛
−0,039𝑋𝑋2 + 0,017𝑋𝑋3
− 0,401𝑋𝑋4 − 0,194𝑋𝑋5+ 1,73𝐷𝐷1 − 1,311𝐷𝐷2+ 1,109𝐷𝐷3
Trong mô hình này, biến trình độ học
vấn (X3), biến phương thức canh tác (D1) và
biến người phun thuốc (D3) có ảnh hưởng
tích cực đến sự tuân thủ nguyên tắc trong
sử dụng thuốc BVTV của nông hộ. Khi
phương thức canh tác là nhà kính/nhà
màng thì khả năng tuân thủ nguyên tắc
trong sử dụng thuốc BVTV của nông hộ sẽ
tăng lên 16,8%, điều này là do việc canh tác
rau trong mô hình nhà màng hoặc nhà kính
có môi trường sản xuất được kiểm soát chặt
chẽ nên hạn chế được hầu hết các loại sâu
bệnh. Vì vậy, việc sử dụng thuốc BVTV trên
rau cũng cần phải tuân thủ tối đa. Bên cạnh
đó, nếu người phun thuốc là chủ vườn thì
cũng tăng khả năng tuân thủ nguyên tắc
trong sử dụng thuốc lên 5,8%, vì khi sử
dụng lao động thuê trong phun thuốc
thường dẫn đến tình trạng người phun
TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN – CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
Tập 5 (8/2019) 75
muốn tiết kiệm thời gian nên đã hỗn hợp
nhiều loại thuốc vào một lần, không đảm
bảo đủ lượng nước theo khuyến cáo, không
phun đúng kỹ thuật. Mặt khác, khi có sự gia tăng các biến
như kinh nghiệm sản xuất, diện tích canh
tác, lợi nhuận thì sẽ làm giảm khả năng tuân
thủ nguyên tắc trong sử dụng thuốc BVTV.
Khi phần lớn nông hộ sản xuất rau với quy
mô nhỏ lẻ và vì lợi ích kinh tế nên họ đã sử
dụng thuốc một cách tuỳ tiện, không hợp lý
với các hỗn hợp pha trộn thuốc theo kinh
nghiệm bản thân nhằm tạo ra một loại
thuốc mới có tác động rộng, có thể trừ đồng
thời nhiều loại sâu bệnh. Bảng 4 thể hiện kết quả dự đoán
trong mô hình, với kết quả dự đoán đúng
là 83,3%. Điều này có nghĩa các hệ số hồi
quy trong mô hình là thích hợp cho việc
giải thích sự tuân thủ nguyên tắc trong sử
dụng thuốc BVTV của nông hộ. Trong số
283 hộ không tuân thủ nguyên tắc sử
dụng thuốc BVTV sẽ có khả năng 20 hộ
tuân thủ nguyên tắc sử dụng thuốc BVTV
trong thời gian tới, trong số 88 hộ tuân
thủ nguyên tắc sử dụng thuốc BVTV sẽ có
khả năng 42 hộ không tuân thủ nguyên tắc
sử dụng thuốc BVTV.
Bảng 4. Kết quả dự đoán của mô hình
Chỉ tiêu Số hộ
Dự đoán của mô hình
Y = 0 Y = 1
Y = 0 283 263
(70,9%) 20 (5,4%)
Y = 1 88 42
(11,3%) 46 (12,4%)
% dự đoán đúng 83.3%
Nguồn: Tính toán từ kết xuất phần mềm
Limdep 9
3.3 Đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao khả năng tuân thủ trong sử
dụng thuốc BVTV của nông hộ
Để nông hộ tăng khả năng tuân thủ các
nguyên tắc trong sử dụng thuốc BVTV thì việc
tìm ra các giải pháp phù hợp là rất cần thiết.
Nông hộ trồng rau cần nhận thức chính
xác hơn về các nguyên tắc sử dụng thuốc
BVTV. Trong nguyên tắc 4 đúng thì nguyên
tắc đúng lúc là quan trọng nhất vì chỉ khi xác
định được đúng lúc một cách chính xác thì sẽ
bác bỏ được những lần phun thuốc không
hợp lý. Mặt khác, đúng lúc là tiêu chí về thời
gian nên cần chính xác thì mới xác định tiếp
những nguyên tắc khác. Để thay đổi nhận
thức của nông hộ trồng rau thì chính quyền
và cơ quan quản lý thuốc cần xây dựng các
chương trình tập huấn sâu các kiến thức, kỹ
năng liên quan đến các nguyên tắc sử dụng
thuốc BVTV theo thứ tự ưu tiên là đúng lúc,
đúng thuốc, đúng liều lượng và đúng cách.
Tăng cường vai trò của chính quyền
trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng các
biện pháp BVTV phi hóa học như luân canh
cây rau hợp lý, sử dụng giống chống chịu
bệnh, chăm sóc cây theo yêu cầu sinh lý,
dùng bẫy sinh học trừ bướm, sử dụng các
chế phẩm sinh học trong phòng chống dịch
bệnh trên cây rau. Mặt khác, cần đẩy mạnh
nghiên cứu ứng dụng công nghệ để sản xuất
các chế phẩm sinh học từ vi sinh vật có ích để
thả vào khu vực sản xuất nông nghiệp nhằm
thay thế một phần thuốc hóa học và góp
phần giảm thiểu việc sử dụng thuốc BVTV.
4. Kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nông
hộ trồng rau tại huyện Đơn Dương, tỉnh
Lâm Đồng chưa thực sự tuân thủ nguyên tắc
trong sử dụng thuốc BVTV với kết quả mô
hình hồi quy logit thì chỉ có 23,72% nông
hộ tuân thủ nguyên tắc sử dụng thuốc BVTV. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu
cũng chỉ ra các yếu tố như kinh nghiệm sản
xuất, trình độ học vấn, diện tích canh tác, lợi
nhuận, phương thức canh tác, loại rau canh
tác và người phun thuốc có ảnh hưởng
đến sự tuân thủ nguyên tắc trong sử dụng
thuốc BVTV, trong đó biến trình độ học vấn,
phương thức canh tác và người phun thuốc
có ảnh hưởng tích cực đến sự tuân thủ
nguyên tắc trong sử dụng thuốc BVTV của
nông hộ trồng rau.
TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN – CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
Tập 5 (8/2019) 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn
(2018), Danh mục thuốc được cho
phép, hạn chế và cấm sử dụng ở Việt
Nam. Thông tư của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn.
Dang, L.H., Li, E., Bruwer (2012), Understanding
climate change adaptive behaviour of
farmers: An integrated conceptual
framework. The International Journal of
Climate Change: Impacts & Responses,
3(2), 255-272.
Hair, J. F., Hult, G. T. M., Ringle, C., &
Sarstedt, M. (2016), A primer on
partial least squares structural
equation modeling (PLS-SEM).
California: Sage Publications.
Lê Quốc Tuấn, Phạm thị Bích Diễm (2018),
Đánh giá rủi ro thuốc bảo vệ thực vật
thông qua chỉ số tác động môi trường
trong canh tác lúa ở huyện Thoại Sơn -
An Giang. Tạp chí KHKT Nông Lâm
Nghiệp, số 1, 102-109.
Lê Văn Cường và Ngô Thị Thuận (2017), Sự
tuân thủ nguyên tắc sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật của nông dân trong sản
xuất rau trên địa bàn thành phố Thanh
Hoá. Tạp Chí Khoa Học Nông Nghiệp
Việt Nam, 15, 689-698.
Nguyễn Thuỳ Trang và Võ Hồng Tú (2016),
Hiệu quả sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
của lúa công nghệ sinh thái tại tỉnh An
Giang. Tạp chí khoa học trường Đại
học Cần Thơ, 44, 103-111.
Phạm Thị Minh Tâm và Hồ Thị Mỹ Duyên
(2017), Điều tra tình hình sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật trong sản xuất rau cải
ngọt, cải xanh, hành lá tại xã Thạnh Hội,
huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Tạp
chí KHKT Nông Lâm Nghiệp, 5, 9-16.
Phạm Văn Toàn (2013), Thực trạng sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật và một số giải pháp
giảm thiểu việc sử dụng thuốc không hợp
lý trong sản xuất lúa ở đồng bằng sông
Cửu Long. Tạp chí khoa học trường Đại
học Cần Thơ, 28, 47-53.
Trần Thị Út (2002), Tác động của cách
mạng xanh đến sản xuất lúa ở Việt
Nam. Báo cáo cách mạng xanh ở Châu
Á và sự chuyển hướng của nó đến
Châu Phi tại Tokyo.
Trần Thị Ngọc Lan, Nguyễn Phượng Lê và
Nguyễn Thanh Phong (2014), Quản lý
nhà nước về sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật của nông hộ ở tỉnh Thái Bình. Tạp chí
Khoa học và Phát triển, 12(6), 836-843.
Võ Hồng Tú (2015), Ứng dụng phương pháp
phân tích giới hạn sản xuất ngẫu nhiên để
đo lường hiệu quả môi trường của hoạt
động sản xuất nông nghiệp. Tạp chí Khoa
học và Phát triển, 8(13), 1519-1526.
Tuyết Nguyễn (2017), Cần xử lý bao bì
thuốc BVTV đã qua sử dụng trên đồng
ruộng - nguy cơ gây mất an toàn thực
phẩm ở Việt Nam. Tạp chí BVTV, số 6.
Phòng Kiểm Dịch Pháp Chế (2013), Tình
hình sử dụng thuốc BVTV trên rau tại
Lâm Đồng. Sở NN&PTNT Lâm
Đồng:
quan-ly-thuoc-bao-ve-thuc-vat/tinh-
hinh-su-dung-thuoc-bvtv/654-tinh-
hinh-su-dung-thuoc-bvtv-tren-rau-tai-
lam-dong
Các file đính kèm theo tài liệu này:
phan_tich_cac_yeu_to_anh_huong_den_su_tuan_thu_nguyen_tac_tr.pdf