Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 1 xuất
hiện đầy đủ các tín hiệu cộng hưởng của
proton có mặt trên phân tử. Tín hiệu cộng
hưởng singlet của ba proton tại 2,97 ppm
là đặc trưng của nhóm N-CH3. Tín hiệu
cộng hưởng doublet-doublet với hằng số49
tương tác 12,0 và 16,0 Hz tại 3,14 ppm
được gán cho proton H-12a. Tín hiệu
cộng hưởng của proton H-12b tại 3,52
ppm với hằng số tương tác 4,5 và 16,0 Hz.
Proton ở vị trí H-3 thể hiện là cặp doublet
tại 3,87 ppm và 4,17 ppm với hằng số
tương tác 17,0 Hz. Proton ở vị trí H-13 là
tín hiệu doublet-doublet tại 4,19 ppm với
hằng số tương tác 4,0 và 11,5 Hz. Proton
ở vị trí H-6 là tín hiệu singlet tại 6,09 ppm.
Ngoài ra, trên vùng trường thấp trên 1HNMR của hợp chất 1 thể hiện tín hiệu
cộng hưởng của 8 proton thơm, tín hiệu
cộng hưởng của nhóm etylen tại 5,80 ppm.
Độ dịch chuyển hóa học và các hằng số
tương tác phù hợp với cấu trúc của
tadalafil đã được công bố trong tài liệu [1-
7]. Phổ 13C-NMR thể hiện đầy đủ các tín
hiệu cộng hưởng của 22 nguyên tử cacbon
7 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 611 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích cấu trúc và độ sạch của thuốc tadalafil trong quá trình tổng hợp bằng phương pháp hóa lý hiện đại - Vũ Đức Cường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
45
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 22/ số 1 (Đặc biệt)/ 2017
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VÀ ĐỘ SẠCH CỦA THUỐC TADALAFIL TRONG
QUÁ TRÌNH TỔNG HỢP BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÓA LÝ HIỆN ĐẠI
Đến tòa soạn 15/12/2016
Vũ Đức Cường
Khoa Công nghệ Hóa học, Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì
Phạm Thị Thắm
Trường Đại học Thủy Lợi
Phạm Thế Chính, Nguyễn Thị Hiền, Đoàn Duy Tiên, Nguyễn Văn Tuyến
Viện Hóa học – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
SUMMARY
DETERMINATION OF STRUCTURE AND PURITY OF TADALAFIL DRUG BY
MODERN PHYSICOCHEMICAL METHODS
Tadalafil is used to treat male erectile dysfunction. It belongs to phosphordieterase type-5
inhibitor (PDE5) class and inhibits cGMP specific PDE5 which is responsible for
degradation of cGMP in the corpus cavernosum located around the penis. In this article,
the spectrometry analysis to identify the structures and purity of tadalafil has been carried
out. The results determined that 97.5% of the sample products containing tadalafil.
Keywords: tadalafil, PDE5, cGMP
1. MỞ ĐẦU
Tadalafil (1) là thuốc ức chế enzym
phosphodiestease-5 (PDE-5) được sử
dụng hiệu quả điều trị bệnh rối loạn
cương dương [1-2]. Thuốc có tác dụng ức
chế enzym PDE-5 làm nhiệm vụ phân hủy
chất sinh học nitric oxit (NO) và guanosin
monophosphat vòng (cGMP) [3]. Rối loạn
cương dương là do PDE-5 hoạt động quá
mạnh dẫn đến NO và cGMP bị phân hủy,
không tạo được sự giãn mạch cần thiết
giúp cho quá trình cương. Thuốc ức chế
PDE-5 giúp bảo vệ và duy trì các chất
sinh học tạo sự cương [3-7].
Tadalafil thương mại có tên là Cialis
20mg, thuốc mới nhất được công nhận sử
dụng tại nhiều nước, có lợi trong việc kéo
dài thời gian tác dụng đến 36 giờ.
Tadalafil là chất ức chế chọn lọc có hồi
46
phục cGMP, đặc biệt là trên enzym PDE-
5. Khi kích thích tình dục, nitric oxit được
phóng thích tại chỗ, sự ức chế PDE-5 của
tadalafil làm tăng nồng độ cGMP trong
thể hang dẫn tới sự giãn cơ trơn và làm
tăng dòng máu vào trong mô dương vật,
từ đó gây cương dương vật. Khi không có
kích thích tình dục, tadalafil không có tác
dụng [3-5]. Đây là thuốc sắp hết hạn
quyền bảo hộ nên được nhiều quốc gia
trên thế giới quan tâm nghiên cứu tổng
hợp, nhằm ứng dụng vào sản xuất thương
mại. Trong công trình này, chúng tôi tập
trung nghiên cứu phân tích cấu trúc và
hàm lượng của thuốc tadalafil trong quá
trình tổng hợp bằng các phương pháp hóa
lý hiện đại.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Nguyên liệu và hóa chất
Các hóa chất phục vụ cho việc tổng hợp
hữu cơ và dung môi được mua của hãng
Merck (Đức) và Aldrich (Mỹ), sử dụng
trực tiếp. Các dung môi dùng cho quá
trình chiết, chạy sắc ký cột là loại dung
môi công nghiệp được cất lại và làm khan
trước khi sử dụng. Bột silica gel cho sắc
ký cột 100 - 200 mesh (Merck, Đức), bản
mỏng sắc ký silica gel là bản nhôm tráng
sẵn Art. 5554 DC - Alufolien Kiesel 60
F254 (Merck, Đức).
2.2. Thiết bị
Phổ cộng hưởng từ proton 1H-NMR (500
MHz) và cacbon 13C-NMR (125 MHz)
được đo trên máy côṇg hưởng từ haṭ nhân
Avance 500 (Bruker, Đức). Phổ FT-IR
được đo trên máy Impact 410-Nicolet và
phổ MS được đo trên máy Hewlett
Packard Mass Spectrometer 5989 MS và
thiết bị HPLC Agilent 1100, cột C18
(150x4,6 mm, 5 μm), Detector DAD,
bước sóng 292nm. Tất cả các thiết bị trên
là của Viện Hoá học - Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2.3. Tổng hợp chất 3 (sơ đồ 1)
Dung dịch của chất 2 (0,117 mol) và
0,175 mol Et3N trong 400 mL dung môi
diclorometan, được cho thêm cloaxetyl
clorua (0,129 mol), hỗn hợp khuấy ở nhiệt
độ 0-5 oC trong 24h. Kết thúc phản ứng,
dung môi được loại bỏ ở áp suất thấp sau
đó cho thêm nước và chiết 3 lần bằng
CH2Cl2. Dịch hữu cơ được rửa ba lần
bằng dung dịch K2CO3 10%, sau đó làm
khan với Na2SO4 và loại bỏ dung môi ở
áp suất thấp thu được sản phẩm thô. Sản
phẩm thô được làm sạch bằng kết tinh lại
trong dung môi diclorometan thu được
hợp chất 3 (hiệu suất 98%). Hợp chất 3 là
chất rắn màu trắng có điểm chảy 230-
231oC, 1H NMR-500 MHz (CDCl3): 7,91
(1H, s, NH); 7,58 (1H, d, J=8,0 Hz, H-5);
7,28 (1H, d, J=8,0 Hz, H-8); 7,15-7,25
(3H, m, H-6, H-7, H-5’); 6,84 (1H, d,
J=7,5 Hz, H-6’); 6,63 (1H, s, H-2’); 5,89
(2H, s, H-7’); 5,28 (1H, s, H-1); 4,93 (1H,
sb, H-3); 4,33 (1H, sb, CH2-Ha); 4,19 (1H,
d, J=15,0 Hz, CH2-Hb); 3,68 (3H, s,
OCH3); 3,46 (1H, d, J=16 Hz, H-4a); 3,18
(1H, m, H-4b).
2.4. Tổng hợp tadalafil (sơ đồ 1)
Dung dịch của 3 (54,85 g, 0,129 mol) và
methyl amin (20,0 g, 0,645 mol) trong
EtOH khan (600 mL) được khuấy ở nhiệt
độ phòng trong 48 giờ. Kết thúc phản ứng
47
dung môi được loại bỏ ở áp suất thấp thu
được sản phẩm thô. Sản phẩm thô được
kết tinh lại trong hỗn hợp nước-isopropyl
ancol nhận được tadalafil 1 với hiệu suất
91%. Tadalafil là chất rắn màu trắng có
điểm chảy 301-302 oC. 1H NMR-500
MHz (CDCl3): 11,05 (s, NH indol), 7,54
(1H, d, J=7,5 Hz), 7,24 (1H, d, J=8.0 Hz),
7,12 (1H, d, J=7,0 Hz), 7,00 (1H, d, J=7,0
Hz), 6,78 (1H, s), 6,77 (2H, s), 6,09 (1H,
s), 5,80 (2H, s), 4,19 (1H, dd, J=4,0 Hz;
11,5 Hz), 4,17 (1H, d, J=17,0 Hz), 3,87
(1H, d, J=17,0 Hz), 3,52 (1H, dd, J=4,5
Hz; 16,0 Hz), 3,14 (1H, dd, J=12,0 Hz;
15,5 Hz), 2,97 (3H, s). 13C NMR
(DMSO): 166,8; 166,5; 147.0; 146,0;
136,9; 136,2; 133,9; 125,7; 121,1; 119,3;
118,8; 118,0; 111,2; 107,9; 106,9; 104,7;
100,8; 55,5; 55,2; 51,4; 32,8; 23,0.
2.5. Xác định hàm lượng tadalafil theo
phương pháp HPLC
Xây dựng đường chuẩn tadalafil: Cân 2
mg tadalafil chuẩn được pha loãng trong
acetonitrile với các nồng độ như sau: 2
mg/ml, 0,4 mg/ml, 0,2 mg/ml, 0,1 mg/ml.
Điều kiện và thiết bị phân tích: Sử dụng
hệ thiết bị HPLC Agilent 1100, cột C18
(150x4,6 mm, 5 μm), Detector DAD,
bước sóng 292 nm. Pha động acetonitrile
và dung dịch nước (ammonium acetate
2,0%, acid formic 0,2%) = 30:70. Hệ Pha
động được cài đặt như bảng 1:
Bảng 1. Điều kiện phân tích HPLC
Thời gian (phút) %B (acetonitrile) Lưu lượng (ml/phút)
0,00 30 1,0
4,00 30 1,0
5,00 30 1,0
30 30 3,0
Xây dựng đường chuẩn: Đường chuẩn được xây dựng dựa trên phần mềm excel.
Bảng 2. Số liệu xây dựng đường chuẩn
Nồng độ (mg/ml) Diện tích pic
2 5493,66
0,4 1107,07
0,2 505,55
0,1 23,.97
Phương trình đường chuẩn:
Y= 2373x + 606,46
Trong đó: x là nồng độ của tadalafil
(mg/ml); Y là diện tích pic
Xác định nồng độ tadalafil: Cân 0,8 mg
chất cần phân tích, hòa tan trong 1 ml
acetonitril. Kết quả đo diện tích pic
2466,9. Thay vào phương trình đường
chuẩn ta được x = 0,78 mg/ml. Tính được
mẫu phân tích chứa 97,5% tadalafil.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Cấu trúc của tadalafil
Tadalafin được tổng hợp qua hai bước
phản ứng theo sơ đồ 1. Đầu tiên, hợp chất
2 được axyl hóa nhờ phản ứng với 1,5
đương lượng cloaxetyl clorua, có mặt của
tác nhân kiềm nhận được hợp chất 3, tiếp
theo được đóng vòng β-cacbolin nhờ phản
ứng với 5 đương lượng metyl amin trong
dung môi EtOH ở nhiệt độ phòng nhận
48
được tadalafil (1). Cấu trúc của hợp chất 3
được chứng minh trong công trình trước
[15]. Bài báo này tập trung phân tích cấu
trúc của tadalafil bằng các phương pháp
phổ hiện đại.
Sơ đồ 1. Tổng hợp tadalafil
Cấu trúc của các hợp chất tadalafil được
chứng minh bằng các phương pháp phổ
FT-IR, MS, 1H-NMR và 13C-NMR. Trên
phổ FT-IR của hợp chất tadalafil (1) có
đỉnh hấp phụ tại 3321 cm-1 đặc trưng của
nhóm amin bậc hai, đỉnh hấp phụ tại 1674
cm-1 đặc trưng cho nhóm C=O, đỉnh hấp
phụ tại 1040 cm-1 đặc trưng cho C-O-C.
Ngoài ra, trên phổ FT-IR còn xuất hiện
các đỉnh hấp phụ của các liên kết C-H bão
hòa, C-H và C=C của nhân thơm. Trên
phổ ESI-MS cho pic ion phân tử ở m/z
390,0 [M+H]+ và 387,9 [M-H]+ phù hợp
với công thức phân tử C22H19N3O4 của
hợp chất tadalafil.
Hình 1. Phổ 1H-NMR của tadalafil
Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 1 xuất
hiện đầy đủ các tín hiệu cộng hưởng của
proton có mặt trên phân tử. Tín hiệu cộng
hưởng singlet của ba proton tại 2,97 ppm
là đặc trưng của nhóm N-CH3. Tín hiệu
cộng hưởng doublet-doublet với hằng số
49
tương tác 12,0 và 16,0 Hz tại 3,14 ppm
được gán cho proton H-12a. Tín hiệu
cộng hưởng của proton H-12b tại 3,52
ppm với hằng số tương tác 4,5 và 16,0 Hz.
Proton ở vị trí H-3 thể hiện là cặp doublet
tại 3,87 ppm và 4,17 ppm với hằng số
tương tác 17,0 Hz. Proton ở vị trí H-13 là
tín hiệu doublet-doublet tại 4,19 ppm với
hằng số tương tác 4,0 và 11,5 Hz. Proton
ở vị trí H-6 là tín hiệu singlet tại 6,09 ppm.
Ngoài ra, trên vùng trường thấp trên 1H-
NMR của hợp chất 1 thể hiện tín hiệu
cộng hưởng của 8 proton thơm, tín hiệu
cộng hưởng của nhóm etylen tại 5,80 ppm.
Độ dịch chuyển hóa học và các hằng số
tương tác phù hợp với cấu trúc của
tadalafil đã được công bố trong tài liệu [1-
7]. Phổ 13C-NMR thể hiện đầy đủ các tín
hiệu cộng hưởng của 22 nguyên tử cacbon
của chất 1, trong đó có hai tín hiệu của
nhóm cacbonyl. Phân tích phổ trên cho
phép khẳng định cấu trúc của hợp chất 1
là tadalafil.
3.2. Xác định hàm lượng tadalafil bằng
phương pháp HPLC
Xây dựng đường chuẩn: Từ các dữ liệu
trong bảng 2 chúng tôi xây dựng đường
chuẩn dựa trên phần mềm excel (hình 2).
Phương trình đường chuẩn: Y= 2373x +
606,46, R2=0,9844, trong đó: X là Nồng
độ của tadalafil (mg/ml); Y là diện tích
pic.
Xác định nồng độ tadalafil: Kết quả
HPLC cho biết độ sạch của tadalafil là
97,5%.
Hình 2. Đường chuẩn định lượng tadalafil Hình 3. Phổ HPLC của tadalafil
4. KẾT LUẬN
Đã phân tích cấu trúc của tadalafil và các
hợp chất trung gian bằng phương pháp
phổ hiện đại. Đã xác định hàm lượng của
tadalafil theo phương pháp HPLC bằng
việc xây dựng đường chuẩn, kết quả cho
biết mẫu sản phẩm chứa 97,5% tadalafil.
Lời cảm ơn: Các tác giả cám ơn sự tài
trợ của đề tài thuộc chương trình Hóa
dược mã số: CNHD.ĐT.055/14-16 để
thực hiện công trình này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. J. Emmick, M. Mitchell, A. Bedding,
“Pharmacodynamic interactions between
50
tadalafil and nitrates compared with
sildenafil”, Eur. Urol. Suppl., 2, 95 (2003).
2. K. Robert, E. Jeff, B. Alun, H. Dennis,
“Pharmacodynamic interactions between
tadalafil and nitrates”, J. Am. Colleg.
Card., 39 (Suppl. 2), 291 (2002).
3. B. Patterson, A. Bedding, H. Jewell, C.
Payne, M. Mitchell, “Dose-normalised
pharmacokinetics of tadalafil
administered as a single dose to healthy
volunteers”, Eur. Urol. Suppl., 1(1), 152
(2002).
4. J. D. Corbin, S. H. Francis,
“Pharmacology of phosphodiesterase-5
inhibitors”, Int. J. Clin. Pract., 56, 453
(2002).
5. D. T. Manallack, R. A. Hughes, P. E.
Thompson, “The Next Generation of
Phosphodiesterase Inhibitors: Structural
Clues to Ligand and Substrate Selectivity
of Phosphodiesterases”, J. Med. Chem.,
48, 3449 (2005).
6. F. Giuliano, L. Varanese, “Tadalafil: a
novel treatment for erectile dysfunction”,
Eur. Heart J. Suppl., 4, H24 (2002).
7. A. B. Mitsi, B. Alfreda, Z. Roya, R. S.
Konjeti, P. B. Emmanuel, H. F. Sharron,
D. C. Jackie, “Binding of Tritiated
Sildenafil, Tadalafil, or Vardenafil to the
Phosphodiesterase-5 Catalytic Site
Displays Potency, Specificity,
Heterogeneity, and cGMP Stimulation”,
Mol. Pharmacol., 66, 144 (2004).
8. A. V. Cinzia, G. Ignazio, M. Teresa, P.
Rosario, R. Lorella, L. Carla, M. Claudio
P. Donatella, P. Giovanni, “Physico-
chemical characterization of disoxaril–
dimethyl-β-cyclodextrin inclusion
complex and in vitro permeation studies”,
Eur. J. Med. Chem., 41, 233 (2006).
9. V. Vikrant, S. Pankajkumar, K.
Poonam, S. Manali, P. Yogesh,
“Physicochemical characterization of
solid dispersion systems of tadalafil with
poloxamer 407”, Acta Pharm., 59, 453
(2009).
10. S. Xiao-Xin, L. Shi-Ling, X. Wei, X.
Yu-Lan, “Highly stereoselective Pictet–
Spengler reaction of d-tryptophan methyl
ester with piperonal: convenient syntheses
of Cialis (Tadalafil), 12a-epi-Cialis, and
their deuterated analogues”, Tetrahedron
Asymmetr., 19, 435 (2008).
11. Y. Zhang, Q. He, H. Ding, X. Wu, Y.
Xie, “Improved synthesis of tadalafil”,
Org. Prep. Proced. Int., 37, 99 (2005).
12. W. Jiang, V. C. Alford, Y. Qiu, S.
Bhattacharjee, T. M. John, D. Haynes-
Johnson, P. J. Kraft, S. J. Lundeen, Z. Sui,
“Synthesis and SAR of tetracyclic
pyrroloquinolones as phosphodiesterase 5
inhibitors”, Bioorg. Med. Chem., 12, 1505
(2004).
13. Tuyen Nguyen Van, Pieter Claes,
Norbert De Kimpe, “Synthesis of
Functionalized Diketopiperazines as
Cyclotryprostatin and Tryprostatin
Analogues”, Synlett and Synthesis, 24(8),
1006 (2013).
14. Nguyen Van Tuyen, Vu Duc Cuong,
Ngo Quoc Anh, Pham The Chinh, Dang
Thi Tuyet Anh, Hoang Thi Phuong, Pham
51
Thi Tham, Nguyen Thi Bich Thuan,
Nguyen Thi Hanh and Vu Thi Thu Ha,
Vietnam Journal of Chemistry, 51(5A), 17
(2013).
15. Đặng Thị Tuyết Anh, Phạm Thế
Chính, Vũ Đức Cường, Hoàng Thị
Phương, Nguyễn Hà Thanh, Phạm Thị
Thắm, Đoàn Duy Tiên, Nguyễn Văn
Tuyến, “Nghiên cứu qui trình tổng hợp
tadalafil”, Tạp chí Hóa học, 6e1-2(53),
272 (2015).
16. Phạm Thế Chính, Đặng Thị Tuyết
Anh, Vũ Đức Cường, Nguyễn Hà Thanh,
Phạm Thị Thắm, Nguyễn Tuấn Anh, Trần
Thị Phương, Đoàn Duy Tiên, Nguyễn
Văn Tuyến, “Tổng hợp một số dẫn xuất
mới của tadalafil”, Tạp chí Hóa học, 6e1-
2(53), 277 (2015).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 27368_91786_1_pb_7765_2096906.pdf