Tại Việt Nam, Chính sách quốc gia về thuốc
đã đợc ban hành theo Nghị quyết 37/CP của
Chính phủ ngày 20/6/1996 nhằm mục tiêu bảo
đảm cung ứng thờng xuyên và đủ thuốc đảm
bảo chất lợng đến ngời dân; sử dụng thuốc
hợp lý, an toàn và hiệu quả9. Theo WHO, các
mục tiêu của chính sách quốc gia về thuốc cần
đợc lồng ghép vào kế hoạch y tế của quốc gia
để đảm bảo các nguồn lực đợc sử dụng hiệu
quả. Năm 2005, Quốc hội đã thông qua Luật
Dợc, một bớc phát triển lớn trong việc xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật toàn diện
về lĩnh vực dợc. Cục Quản lý Dợc đã ban
hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật để thực
hiện Chính sách quốc gia về dợc và Luật Dợc.
Sự ra đời của chính sách thuốc quốc gia đã thể
hiện sự quan tâm và cam kết của Chính phủ đối
với việc đảm bảo nhu cầu về thuốc cho nhân dân
đồng thời đa ra những giải pháp đồng bộ và dài
hạn để thực hiện các mục tiêu đợc xác định.
Chính sách thuốc quốc gia cũng định ra cơ chế
phối hợp giữa các ngành y tế và các ngành khác
và là kim chỉ nam cho việc hoạch định sự phát
triển của ngành Dợc. Chính sách thuốc quốc
gia là một phần không thể thiếu trong chính
sách y tế và nó phải đợc xây dựng phù hợp với
các đặc thù của hệ thống y tế Việt Nam, phù hợp
với các chính sách y tế khác và trên hết là phải
phù hợp với các mục tiêu CSSK của Việt Nam.
Sự ra đời của chính sách thuốc quốc gia đã
thể hiện sự quan tâm và cam kết của Chính phủ
đối với việc đảm bảo nhu cầu về thuốc cho nhân
dân, nêu các định hớng lớn và mục tiêu trọng
tâm, đồng thời nêu rõ những giải pháp đồng bộ
và dài hạn để thực hiện các mục tiêu đợc xác
định. Việc ban hành CSTQG vừa phù hợp với
định hớng của Tổ chức Y tế thế giới vừa đáp
ứng yêu cầu về định hớng phát triển của ngành
Dợc nói riêng và công tác CSSK nói chung10.
Chính sách quốc gia về thuốc có hai mục tiêu
chung là: bảo đảm cung ứng thờng xuyên và đủ
thuốc có chất lợng cho nhân dân và bảo đảm sử
dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả. Hai mục
tiêu này đã đợc cụ thể hóa thành 9 mục tiêu cụ
thể và tám nhóm chính sách cụ thể. Về cơ bản
CSTQG về thuốc của Việt Nam phù hợp với
hớng dẫn của Tổ chức Ytếthếgiới (Bảng 1)
13 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 23 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích chi phí hiệu quả các can thiệp phòng chống tác hại thuốc lá tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
37
Phân tích chi phí hiệu quả các can thiệp
phòng chống tác hại thuốc lá tại Việt Nam
TS. Nguyễn Khánh Phương, ThS. Vương Lan Mai,
1
TS. Hoàng Thị Phượng, CN. Nguyễn Thị Thuỷ và cộng sự
Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu
lệ nam giới hút thuốc là khoảng 50% [2], [3],
thuộc vào nhóm cao nhất trên thế giới. Hút
Chính sách - Số 9/2012 Y tế
Tạp chí
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Hút thuốc lá là một trong những vấn đề y tế công cộng hàng đầu trên thế giới và tại Việt Nam.
Bệnh tật và tử vong do hút thuốc lá gây nên có thể phòng tránh được thông qua việc áp dụng các biện pháp
can thiệp hiệu quả. Tuy vậy, tại các nước đang phát triển cũng như Việt Nam, các nghiên cứu khoa học xác
định và dự báo hiệu quả của các chính sách phòng chống tác hại thuốc lá còn rất hạn chế.
Mục tiêu: Phân tích chi phí - hiệu quả các can thiệp phòng chống tác hại thuốc lá tại Việt Nam ở cấp độ
quốc gia nhằm cung cấp bằng chứng khoa học về tính hiệu quả của các chính sách can thiệp phòng chống tác
hại của thuốc lá, phục vụ cho việc xây dựng luật Phòng chống tác hại thuốc lá.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô hình hóa được sử dụng để đánh giá mức độ chi phí hiệu quả
4 chính sách can thiệp phòng chống tác hại thuốc lá, bao gồm: (1) Tăng thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt
hàng thuốc lá; (2) Cảnh báo tác hại của thuốc lá lên sức khỏe bằng hình ảnh; (3) Các chiến dịch truyền thông
mạnh mẽ về tác hại của thuốc lá; (4) Cấm hút thuốc nơi làm việc và nơi công cộng trong nhà. Mô hình bảng
sống đa trạng thái được xây dựng trong phần mềm Excel để xác định chi phí hiệu quả của các can thiệp. Chi
phí và hiệu quả các can thiệp được ước tính ở cấp độ cộng đồng theo quan điểm của chính phủ. Phương pháp
hợp thành với cách tiếp cận chủ yếu từ dưới lên được á p dụng trong giai đoạn xác định chi phí các can thiệp.
Hiệu quả của các can thiệp được đo bằng số năm sống khỏe mạnh mất đi do tử vong sớm và tàn tật (DALYs)
được phòng ngừa. Phân tích độ nhạy và khoảng không chắc chắn đã được á p dụng để kiểm định các kết quả
phân tích.
Kết quả nghiên cứu: Cả bốn can thiệp đều rất hiệu quả so với chuẩn chi phí-hiệu quả của Tổ chức Y tế thế
giới. Can thiệp cảnh báo bằng hình ảnh là can thiệp hiệu quả nhất, tiếp theo là can thiệp tăng thuế tiêu thụ đặc
biệt đối với mặt hàng thuốc lá và các chiến dịch truyền thông mạnh mẽ về tác hại của thuốc lá. Can thiệp cấm
hút thuốc nơi làm việc và nơi công cộng trong nhà là can thiệp có hiệu quả thấp nhất so với ba can thiệp còn
lại. Khi chi phí của can thiệp được khấu trừ từ bù đắp chi phí thì tất cả các can thiệp đều tiết kiệm chi phí cho
chính phủ và ngành y tế.
Kết luận: Cả bốn can thiệp giảm tác hại thuốc lá đều rất chi phí - hiệu quả và đều nên được đưa vào ưu
tiên khi đề xuất chính sách phòng chống tác hại thuốc lá. Trong điều kiện cần ưu tiên nguồn lực và lựa chọn
các can thiệp theo thứ tự ưu tiên, can thiệp cảnh báo tác hại của thuốc lá bằng hình ảnh là hiệu quả nhất, tiếp
theo là tăng thuế, thực hiện chiến dịch truyền thông, cấm hút thuốc lá nơi công cộng và cuối cùng là cấm hút
thuốc lá nơi công sở.
Hút thuốc lá là một trong những vấn đề y tế
công cộng hàng đầu trên thế giới [1]. Hút thuốc
lá là nguyên nhân gây bệnh tật, tử vong và tổn
thất chi phí kinh tế cho người bệnh, gia đình
người bệnh và cho toàn xã hội. Tại Việt Nam, tỷ 1
Khoa Kinh tế Y tế - Viện Chiến lược và Chính sách Y tế
38
Nghiên cứu chính sách
Lựa chọn các can thiệp đưa vào phân tích
chi phí hiệu quả
Các can thiệp đưa vào phân tích chi phí hiệu
quả được lựa chọn theo phương pháp tổng quan
hệ thống tài liệu và hội thảo xin ý kiến chuyên
gia. Tiêu chí lựa chọn các can thiệp bao gồm:
các can thiệp là mối quan tâm lớn của các nhà
hoạch định chính sách; các can thiệp đã được
xác định là có hiệu quả theo y văn và có số liệu
sẵn có cho tính toán cả về chi phí và hiệu quả ở
Việt Nam; có tính khả thi trong triển khai thực tế
trong bối cảnh Việt Nam.
Dựa trên kết quả tổng quan hệ thống tài liệu
và ý kiến chuyên gia, 4 can thiệp được lựa chọn
đưa vào phân tích chi phí hiệu quả bao gồm: (1)
Tăng thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng
thuốc lá; (2) Cảnh báo tác hại thuốc lá bằng hình
ảnh lên vỏ bao thuốc lá; (3) Thực hiện các chiến
dịch truyền thông mạnh mẽ về tác hại của thuốc
lá; (4) Cấm hút thuốc lá nơi làm việc và nơi công
cộng trong nhà. Các hoạt động can thiệp và các
chi phí liên quan được phân tích từ 1- 10 năm.
Về can thiệp “Tăng thuế tiêu thụ đặc biệt đối
với mặt hàng thuốc lá”: thuế trong nghiên cứu
này được tính nhiều mức khác nhau, bắt đầu từ
mức thuế 55% trong năm 2006 [5], 65% năm
2008, 75% và 85%. Các hoạt động của can thiệp
bao gồm: xây dựng, sửa đổi và phổ biến luật
thuế tiêu thụ đặc biệt trong năm đầu tiên và chi
phí cho việc quản lý và giám sát việc thực thi
luật trong 5 năm.
Về can thiệp “Cảnh báo tác hại của thuốc lá
lên sức khỏe bằng hình ảnh”: Từ tháng 4/2008,
vỏ bao thuốc lá ở Việt Nam có mang dòng chữ
thuốc lá là yếu tố nguy cơ hàng đầu đối với gánh
nặng bệnh tật, chiếm 13.7% trong tổng số tử
vong và 7.9% trong DALYs [4].
Các sáng kiến về phòng chống thuốc lá tại
Việt Nam mới được triển khai trong những năm
gần đây. Năm 2000, Chính phủ Việt Nam ban
hành "Chính sách quốc gia phòng chống tác hại
của thuốc lá" trong giai đoạn 2000 - 2010, trong
đó đề ra một loạt các biện pháp nhằm giảm nhu
cầu sử dụng và tiến tới việc kiểm soát và giảm
mức cung cấp các sản phẩm thuốc lá. Các biện
pháp can thiệp giảm nhu cầu sử dụng thuốc lá
bao gồm: thông tin, giáo dục và truyền thông;
Quản lý chặt chẽ quảng cáo, khuyến mại thuốc
lá và các hình thức tài trợ; Quy định lời cảnh báo
về tác hại của thuốc lá đối với sức khoẻ; Biện
pháp thuế và kiểm soát giá thuốc lá; Hỗ trợ cai
nghiện thuốc lá; Quy định những nơi cấm hút
thuốc lá [5]. Do nguồn lực hạn chế, các chính
sách phòng chống tác hại thuốc lá chưa được
triển khai đầy đủ.
Trong bối cảnh nguồn lực hạn chế, việc chọn
lựa biện pháp gì, hiệu quả của chúng như thế nào
là những câu hỏi quan trọng cần có câu trả lời
với độ tin cậy cao nhằm giúp cho chính phủ
hoạch định chính sách. Cho đến thời điểm hiện
tại, chưa có một nghiên cứu về chi phí hiệu quả
nào tại Việt Nam đưa ra khuyến nghị về việc nên
sử dụng những can thiệp gì để phòng chống tác
hại thuốc lá nhằm đem lại hiệu quả cao và tiết
kiệm chi phí. Vì lý do đó, nghiên cứu phân tích
chi phí hiệu quả các can thiệp phòng chống tác
hại thuốc lá được thực hiện nhằm cung cấp bằng
chứng về những can thiệp tối ưu đối với phòng
chống tác hại thuốc lá để trình Chính phủ và
Quốc hội xem xét trong quá trình xây dựng và
thông qua Luật phòng chống tác hại thuốc lá.
Nghiên cứu này là một nghiên cứu độc lập
thuộc thành phần “Phân tích chi phí - hiệu quả”
trong khuôn khổ dự án “Cung cấp bằng chứng
khoa học về bệnh tật và tử vong cho quá trình
hoạch định chính sách y tế ở Việt Nam” (Dự á n
VINE), hợp tác giữa Bộ Y tế và Trường Đại học
Queensland- Australia do Viện Chiến lược và
Chính sách Y tế là cơ quan đầu mối thực hiện.
Nghiên cứu được triển khai và hoàn thành năm
2008.
Phương pháp nghiên cứu
39
cảnh báo“Hút thuốc lá có hại cho sức khỏe”
chiếm 30% diện tích vỏ bao thuốc lá và không
kèm hình ảnh. Can thiệp“Cảnh báo tác hại của
thuốc lá lên sức khỏe bằng hình ảnh” trong
nghiên cứu này được hiểu là cảnh báo cả bằng
chữ viết và hình ảnh, được trình bày trên 50%
diện tích của vỏ bao thuốc lá. Các hoạt động của
can thiệp bao gồm: xây dựng và thông qua luật
phòng chống tác hại của thuốc lá, thiết kế thông
điệp cảnh báo, vận động và tuyên truyền trong
năm đầu tiên, chi phí cho quản lý trong 5 năm và
giám sát việc thực thi luật trong 10 năm.
Về can thiệp “Thực hiện các chiến dịch
truyền thông”: phạm vi của can thiệp là việc
thực hiện một loạt các chiến dịch truyền thông
trong 5 năm trên truyền hình, truyền thanh, báo
viết, báo điện tử, tạp chí, internet, panô... Các
hoạt động của can thiệp bao gồm: xây dựng và
thiết kế các thông điệp giáo dục được chuyển tải
trên các phương tiện truyền thông khác nhau và
công tác quản lý trong trong 5 năm.
Về can thiệp “Cấm hút thuốc nơi làm việc và
nơi công cộng trong nhà”: phạm vi của can thiệp
này bao gồm việc thực hiện cấm hút thuốc lá tại:
a) nơi làm việc; và b) nơi công cộng trong nhà.
Hai không gian là nơi làm việc và nơi công cộng
trong nhà được phân tích riêng bởi vì tác động
của can thiệp có thể rất khác nhau tùy theo ngữ
cảnh. Hoạt động của can thiệp bao gồm: việc
xây dựng và thông qua luật thuốc lá, tuyên
truyền giáo dục về việc cấm hút thuốc lá trong
năm đầu tiên, chi phí sản xuất và lắp đặt bảng
“Cấm hút thuốc” trong năm thứ nhất và thứ sáu,
chi phí quản lý trong 5 năm và chi phí giám sát
thực thi luật trong 10 năm.
Ước tính chi phí các can thiệp
Chi phí của các can thiệp được tính toán dựa
trên quan điểm nhà nước. Phần mềm CostIT
(Costing Interventions Templates) do Tổ chức Y
tế Thế giới (WHO) xây dựng đã được sử dụng để
thiết kế khung tập hợp và phân tích dữ liệu chi
phí cho can thiệp [6]. Chi phí của mỗi can thiệp
được tính toán theo các nguyên tắc: Tính đủ,
đúng nhưng không trùng lặp; áp dụng cả cách
tính từ dưới lên (bottom-up) và cách tính từ trên
xuống (top-down); tính chi phí cơ hội nếu cần
thiết; khung thời gian cho mỗi hoạt động của
các can thiệp có thể khác nhau với mức tối đa là
10 năm; chi phí được khấu trừ theo thời gian ở
mức 3%/năm. Chi phí của các can thiệp thu thập
ở các thời điểm khác nhau được điều chỉnh về
năm 2006 thông qua chỉ số giảm phát (GDP
deflator). Chi phí y tế có thể “tiết kiệm” được do
không phải chữa trị các trường hợp mắc bệnh
liên quan đến thuốc lá (chi phí bù đắp - cost
offsets) cũng được tính toán và đưa vào mô hình
phân tích chi phí - hiệu quả.
Ước tính hiệu quả và mức độ chi phí hiệu
quả các can thiệp
Hiệu quả của can thiệp phòng chống tác hại
thuốc lá được tính bằng số DALYs được phòng
ngừa từ việc giảm tỷ lệ mắc bệnh của 4 nhóm
bệnh chính liên quan đến hút thuốc lá gồm
bệnh tim mạch, ung thư, viêm phổi tắc nghẽn
mãn tính và nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới.
Mô hình Markov với mô hình tỷ lệ hiện mắc hút
thuốc lá (Smoking prevalence model) (Hình 1)
và mô hình dịch tễ học (Epidemiological
model) (Hình 2) đã được sử dụng để tính toán
chi phí và hiệu quả can thiệp. Ngoài ra, mô hình
mô phỏng Monte Carlo (Monte Carlo
simulation) và phần mềm Ersatz cũng đã được
sử dụng để phân tích độ không chắc chắn
(uncertainty anylysis) sự khác nhau của các tỷ
số chi phí hiệu quả của các can thiệp. Mức độ
ảnh hưởng của can thiệp lên hành vi bắt đầu hút
thuốc và ngừng hút thuốc được đưa vào mô
hình tính toán trong 10 năm. Hiệu quả can thiệp
được khấu hao ở mức 3%, cùng với mức khấu
hao với chi phí can thiệp.
Chính sách - Số 9/2012 Y tế
Tạp chí
40
Nghiên cứu chính sách
Hình 1. Mô hình tỷ lệ hút thuốc
Hình 2. Mô hình dịch tễ các can thiệp phòng chống tác hại thuốc lá
Quần thể
Dân số < 15 tuổi
Hút thuốc Không hút thuốc
Hút thuốc
Chấm dứt hút thuốc
Đã chấm dứt hút
thuốc ³ 16 tuổi
Chưa bao giờ hút
thuốc 15 tuổi
Tử vong
Hiện đang hút
thuốc 15 tuổi
Các can thiệp (Tăng thuế, cảnh báo tác hại thuốc lá bằng
hình ảnh, truyền thông, cấm hút thuốc lá nơi làm việc và
nơi công cộng trong nhà)
Hiệu quả
(Không
có hiệu
quả)
Hiệu quả
(Có hiệu
quả)
Tỷ lệ hút thuốc
Chưa bao
giờ hút thuốc
Hiện đang
hút thuốc
Đã từng
hút thuốc
Ung thư phổi, IHD,
CVA, COPD, LRTI
các bệnh ung thư khác
Tử vong
Tử vong
Tử vong
(vì nguyên nhân
khác)
Mắc bệnh
Bắt đầu
hút thuốc
Mắc bệnh
Khỏi bệnh
Khỏi bệnh Khỏi bệnh
Mắc bệnh
41
So sánh mức độ chi phí hiệu quả các can
thiệp
Mức độ chi phí hiệu quả của các can thiệp
được tính theo tỷ số chi phí - hiệu quả cận biên
(ICER) theo chuẩn chi phí - hiệu quả của WHO.
Một can thiệp được xem là hiệu quả khi ICER-
chi phí để phòng ngừa được 1 DALY bằng từ 1
đến 3 lần GDP bình quân đầu người, và rất hiệu
quả khi ICER nhỏ hơn 1 GDP bình quân đầu
người [8]. Năm 2006, 1 GDP bình quân đầu
người của Việt Nam là 11.543.278 đồng [9].
Nguồn số liệu đầu vào để tính toán chi phí
hiệu quả các can thiệp
Số liệu đầu vào về chi phí của các can thiệp
được lấy theo quy định về chi tiêu của nhà nước,
tham vấn ý kiến chuyên gia và theo y văn. Số
liệu về dân số lấy từ Tổng điều tra dân số năm
1999 và Điều tra biến động dân số năm 2006. Số
liệu về tỷ lệ hút thuốc lá lấy từ Điều tra mức sống
dân cư năm 1993, 1998 và năm 2006. Số liệu về
bệnh tật lấy từ Nghiên cứu gánh nặng bệnh tật
năm 2006 thuộc Dự án VINE và một số nghiên
cứu khác trên thế giới.
Bảng 2. Chi phí các can thiệp
Hiệu quả các can thiệp
Kết quả phân tích cho thấy rằng tất cả các can
thiệp đều “rất hiệu quả” so với chuẩn chi phí-
hiệu quả của WHO. Hiệu quả về mặt sức khỏe
của việc tăng thuế phụ thuộc vào mức độ tăng
thuế. Khi thuế tiêu thụ đặc biệt tăng từ mức 55%
lên mức 65% trong năm 2008, theo ước tính của
nhóm nghiên cứu, 1,390,000 DALYs đã được
phòng tránh. Nếu mức thuế tăng lên 75% thì con
số DALYs phòng tránh được cao hơn nhiều
(2,788,000 DALYs). Can thiệp cấm hút thuốc
nơi công cộng trong nhà sẽ phòng tránh được
3,099,000 DALYs. Mức tác động lớn nhất là
tăng thuế lên 85% (phòng tránh được 4,050,000
Xây dựng chiến lược
(Đơn vị: triệu đồng)
Tăng thuế Cảnh báo
bằng hình ảnh
Chiến dịch
truyền thông
Cấm hút
thuốc nơi
công cộng
a
Nhóm hạng mục chi phí
Tổng cộng
Văn phòng, xe cộ, máy móc, điện nước...
Tài liệu/vật liệu cho can thiệp
Truyền thông
Nhân sự
300
11.827
4.214
15
761
6.537
90
1.492
397
0
83
922
0
147.559
723
0
145.751
1.085
90
213.850
41.943
47.583
1.863
122.371
a
: Chi phí ước tính cho 10 năm, giả định mức lạm phát bằng không, và tính giá trị hiện tại theo năm gốc
2006 với mức khấu hao về mặt thời gian là 3%.
Chi phí các can thiệp:
Can thiệp cảnh báo tác hại của thuốc lá bằng
hình ảnh là ít tốn kém nhất (1,492 triệu đồng).
Kế tiếp là can thiệp tăng thuế tiêu thụ đặc biệt
đối với sản phẩm thuốc lá (11,827 triệu đồng).
Cả 2 can thiệp này có thể được thực hiện mà
không quá tốn kém cho nghành y tế. Có thể có
nhiều mức tăng thuế khác nhau nhưng chi phí để
thực hiện can thiệp này là không thay đổi. Chi
phí cho can thiệp thực hiện các chiến dịch
truyền thông là rất tốn kém (147,559 triệu
đồng) do phải chi trả nhiều khoản thường
xuyên. Can thiệp cấm hút thuốc lá nơi làm việc
và công cộng trong nhà là tốn kém nhất
(213,850 triệu đồng) do chi phí dành cho công
tác giám sát việc thực thi luật là khoản thường
xuyên và rất lớn (Bảng 2).
Kết quả nghiên cứu
Chính sách - Số 9/2012 Y tế
Tạp chí
42
So sánh mức độ chi phí - hiệu quả các can
thiệp:
Cảnh báo bằng hình ảnh là can thiệp hiệu quả
nhất (558 đồng/DALY phòng tránh), chủ yếu do
chi phí cho can thiệp này là rất thấp mà không
làm giảm tác động của nó lên hành vi hút thuốc.
Tăng thuế là can thiệp hiệu quả thứ hai, và mức
thuế càng cao thì càng hiệu quả: 8,600 đồng,
4,215 đồng và 2,902 đồng trên 1 đơn vị DALY
phòng tránh cho các mức tăng thuế từ 55% đến
65%, 55% đến 75% và 55% đến 85%. Tỷ số
DALYs). Cấm hút thuốc nơi công sở mang lại
lợi ích sức khỏe ít nhất trong tất cả các can thiệp
được xem xét (phòng tránh được 637 triệu
DALYs). Cảnh báo bằng hình ảnh là một can
thiệp rất hiệu quả với kết quả tương đồng với can
thiệp cấm hút thuốc nơi công cộng (2,996,000
DALYs phòng tránh được so với 3,099,000).
Tổng hiệu quả đạt được từ can thiệp thực hiện
các chiến dịch truyền thông là phòng tránh được
1,873,000 DALYs (Bảng 3).
Bảng 3. Hiệu quả các can thiệp
ICER của can thiệp chiến dịch truyền thông là
67,900 đồng/DALY phòng tránh, cấm hút thuốc
nơi cộng cộng trong nhà là 78,260 đồng/DALY
phòng tránh và cấm hút thuốc nơi công sở là
336,800 đồng/DALY phòng tránh. ICER của
can thiệp chiến dịch truyền thông, cấm hút
thuốc nơi cộng cộng trong nhà và cấm hút thuốc
nơi công sở cao hơn nhiều hơn nhiều so với
ICER của 2 can thiệp kia là do chi phí cho các
can thiệp này rất cao nhưng tác động về mặt sức
khỏe là thấp hơn (Bảng 4).
Bảng 4. Tỷ số chi phí-hiệu quả cận biên (ICER)
a
Can thiệp không tiêu tốn mà tiết kiệm chi phí cho xã hội (gọi tắt là “vượt trội”).
Trung bình
1,390
2,788
4,050
2,996
1,873
3,099
637
DALY phòng tránh (’000)
Can thiệp
Khoảng tin cậy 95%
599 ~ 3,414
1,236 ~ 6,700
1,743 ~ 10,191
1,257 ~ 5,472
849 ~ 3,282
602 ~ 7,123
261 ~ 1,223
Tăng thuế (từ 55% lên 65%)
Tăng thuế (từ 55% lên 75%)
Tăng thuế (từ 55% lên 85%)
Cảnh báo bằng hình ảnh
Chiến dịch truyền thông
Cấm hút thuốc nơi công cộng trong nhà
Cấm hút thuốc nơi công sở
Cảnh báo bằng hình ảnh
Trung bình
ICER (VND/DALY phòng tránh)
Không bao gồm phần bù đắp chi phí Bao gồm
bù đắp chi phí
Khoảng tin cậy 95%
Can thiệp
Tăng thuế (từ 55% lên 85%)
Tăng thuế (từ 55% lên 75%)
Tăng thuế (từ 55% lên 65%)
Cấm hút thuốc nơi công cộng
Chiến dịch truyền thông
Cấm hút thuốc nơi công sở
500
2,900
4,200
8,600
67,900
78,300
336,800
300 - 1,200
1100 ~ 6700
1,700 - 9,900
3400 ~ 20100
28,200 - 332,000
43,700 - 176,300
169,300 - 822,900
a
Vượt trội
Vượt trội
Vượt trội
Vượt trội
Vượt trội
Vượt trội
Vượt trội
Nghiên cứu chính sách
43
Nghiên cứu này nhằm mục đích ước tính chi
phí - hiệu quả của một số các can thiệp nhằm
làm giảm gánh nặng tác hại của thuốc lá tại Việt
Nam. Các kết quả phân tích cho thấy tất cả các
can thiệp đều rất chi phí - hiệu quả (không tính
đến bù đắp chi phí) hoặc rất tiết kiệm chi phí
(nếu tính đến bù đắp chi phí).
Trên thế giới không có nhiều nghiên cứu
phân tích chi phí - hiệu quả các can thiệp phòng
chống tác hại thuốc lá tương tự như các can thiệp
nhóm nghiên cứu đã triển khai ở Việt Nam.
Ranson và đồng nghiệp [10] ước tính chi phí -
hiệu quả khi tăng giá thuốc lá, sử dụng liệu pháp
thay thế nicotine và các can thiệp không liên
quan tới giá thuốc lá khác ở cấp độ khu vực và
toàn cầu. Đây là một một phần trong Báo cáo
của Ngân hàng Thế giới [11]. Đối với khu vực
Đông á và Thái Bình Dương, ICER khi tăng
10% giá thuốc lá là từ 2 - 50 đô la Mỹ cho một
DALY phòng tránh được (giá trị năm 1995).
Nếu so sánh kết quả này với việc tăng thuế từ
55% lên 65% trong nghiên cứu này, tỷ số ICER
là 2.20 đô la Mỹ cho 1 DALY phòng tránh (quy
đổi về giá trị năm 1995 sử dụng chỉ số giảm phát
GDP và sức mua năm 1995). Các can thiệp khác
trong cùng nghiên cứu của Ranson bao gồm
cấm quảng cáo thuốc lá, cấm hút thuốc lá nơi
công cộng, cảnh báo tác hại của thuốc lá lên sức
khỏe bằng hình ảnh và truyền thông đại chúng.
Với hiệu quả ở mức giảm 2-10% về tỷ lệ hút
thuốc ICER là 25 - 510 đô la Mỹ/DALY phòng
tránh. Các can thiệp tương ứng trong nghiên cứu
này cho biết ICER từ 0.13-86 đô la Mỹ/DALY
phòng tránh. Sự khác biệt lớn giữa nghiên cứu
của Ranson và đồng nghiệp [10] so sánh với
nghiên cứu này đó là nghiên cứu của Ranson đã
sử dụng cách tiếp cận từ trên xuống (top-down
aproach) để đo lường chi phí các can thiệp. Mặc
dù không so sánh trực tiếp, nghiên cứu của
Ranson và đồng nghiệp cũng đã chỉ ra rằng các
can thiệp thực hiện ở cấp độ cộng đồng thực sự
chi phí hiệu quả tại khu vực Đông á và Thái
Bình Dương.
Có một số hạn chế khi thực hiện nghiên cứu
này. Chạy mô hình trong nghiên cứu này chỉ cho
phép so sánh trường hợp thực hiện một can thiệp
các can thiệp riêng lẻ với tình hình hiện tại,
không xác định hiệu quả của việc thực hiện hơn
một can thiệp. Khi thực hiện một gói các can
thiệp, không đơn giản chỉ là cộng dồn chi phí và
hiệu quả các can thiệp. Trong thời gian tới,
nhóm nghiên cứu sẽ mở rộng phạm vi phân tích
để tìm hiểu tính hiệu quả của việc kết hợp các
can thiệp với nhau.
Kết quả của chi phí tiết kiệm được chỉ mang
tính gợi ý. Khi thực hiện phần phân tích này,
nhóm nghiên cứu giả định rằng tất cả các ca
bệnh IHD, COPD và ung thư phổi, nếu không
được phòng tránh nhờ các chính sách can thiệp
thì sẽ được chữa trị. Trên thực tế, nhiều bệnh
nhân mắc các bệnh này không được chữa trị, chỉ
khoảng 20% bệnh nhân IHD và CHPI và 50%
bệnh nhân ung thư phổi là có chữa trị theo
nghiên cứu của Ross và các đồng nghiệp [7], và
vì vậy không tiêu tốn chi phí của chính phủ và xã
hội. Do đó, chi phí tiết kiệm có xu hướng được
đẩy lên cao hơn thực tế.
Một hạn chế khác của nghiên cứu là việc xử
lý kỹ thuật mô hình cho khoảng thời gian giữa
sự thay đổi hành vi hút thuốc và hệ quả của nó
đối với sức khỏe. Rủi ro mắc một số bệnh do hút
thuốc lá như ung thư không điều chỉnh nhanh
theo kịp với hành vi hút thuốc nhưng mô hình
phân tích không giải quyết những vấn đề như thế
do một số vấn đề kỹ thuật phức tạp. Và một hạn
chế khác là hiệu quả của các can thiệp có thể bị
tính thấp đi do nghiên cứu chỉ tính được cho 10
bệnh liên quan đến hút thuốc lá. Tuy nhiên, 10
bệnh này chiếm tới 90% gánh nặng bệnh tật do
thuốc lá gây ra.
Bên cạnh các hạn chế, nghiên cứu này cũng
có một số điểm mạnh. Việc sử dụng phương
pháp hợp thành khi ước tính chi phí giúp tránh
Bàn luận
Chính sách - Số 9/2012 Y tế
Tạp chí
44
bỏ sót chi phí. Mô hình dịch tễ được xây dựng
dựa trên những thông tin mới nhất về dân số, tử
vong, bệnh tật được cung cấp bởi cấu phần
Nguyên nhân tử vong và Gánh nặng bệnh tật của
dự á n VINE.
Tài liệu tham khảo
1. WHO. WHO report on the global tobacco epidemic, 2008: the MPOWER package. Geneva: WHO,
2008.
2. Tổng cục thống kê. Điều tra mức sống dân cư (VLSS), 1992 1993. Hà Nội: Tổng cục Thống kê, 1994
3. Bộ Y tế. Điều tra Y tế quốc gia 2001 2002. Hà Nội: Bộ Y tế, 2003
4. NC Gánh nặng bệnh tật theo các yếu tố nguy cơ, BOD VN 2008
5. Nghị quyết của Chính phủ về "Chính sách quốc gia phòng chống tác hại của thuốc lá" trong giai
đoạn 2001 - 2010”, số 12/NQ-CP ngày 14-8-2000.
6. Edejer, T.T.T., et al., Making Choices in Health: WHO Guide to Cost-Effectiveness Analysis in WHO,
Geneva. 2003, World Health Organization: Geneva.
7. Ross, H., D.V. Trung, and V.X. Phu, The costs of smoking in Vietnam: the case of inpatient care. Tob
Control, 2007. 16(6): p. 405-9.
8. Hutubessy, R., et al., Generalized cost-effectiveness analysis for national-level priority-setting in
the health sector. Cost Effectiveness and Resource Allocation, 2003. 1(1): p. 8.
9. International Monetary Fund. World Economic Outlook Database. 2009 [cited 12 April 2009];
Available from:
sm=1&ssd=1&sort=country&ds=.&br=1&c=582&s=NGDPPC&grp=0&a=&pr.x=88&pr.y=
10. Ranson MK, Jha P, Chalouplka FJ, et al. Global and regional estimates of the effectiveness and cost
effectiveness of price increases and other tobacco control policies. Nicotine Tob Res 2002; 4(3):
311-9
11. Jha P, Chalouplka FJ. Tobacco control in developing countries. Oxford: Oxford University Press,
2000.
Nghiên cứu chính sách
Kết luận và khuyến nghị
- Cả bốn can thiệp (i) Tăng thuế tiêu thụ đặc
biệt đối với mặt hàng thuốc lá; (ii) Cảnh báo tác
hại của thuốc lá lên sức khỏe bằng hình ảnh;
(iii) Các chiến dịch truyền thông mạnh mẽ về
tác hại của thuốc lá; và (iv) Cấm hút thuốc nơi
làm việc và nơi công cộng trong nhà đều “rất
hiệu quả” so với chuẩn chi phí-hiệu quả của
WHO trong cả 2 trường hợp không tính hoặc
tính cả phần bù đắp chi phí.
- Tất cả các can thiệp đều nên được đưa vào
ưu tiên khi đề xuất chính sách phòng chống tác
hại thuốc lá.
- Thực hiện các can thiệp trên có thể cải thiện
được sức khỏe của dân số và tiết kiệm được chi
phí phải chữa trị các bệnh liên quan đến thuốc lá
trong tương lai. Trong điều kiện cần ưu tiên
nguồn lực và lựa chọn các can thiệp theo thứ tự
ưu tiên thì can thiệp cảnh báo tác hại của thuốc
lá bằng hình ảnh là hiệu quả nhất, tiếp theo là
tăng thuế, thực hiện chiến dịch truyền thông,
cấm hút thuốc là nơi công cộng và cuối cùng là
cấm hút thuốc lá nơi công sở.
45
12. Laxminarayan, R. and A. Deolalikar, Tobacco initiation, cessation, and change: evidence from
Vietnam. Health Econ, 2004. 13(12): p. 1191-201.
13. FCA, How big was the global illicit tobacco trade problem in 2006?, in Factsheet. 2008,
Framework Convention Alliance: Geneva.
14. Hammond, D., et al., The impact of cigarette warning labels and smoke-free bylaws on smoking
cessation. Canadian Journal of Public Health, 2004. 95(3): p. 201-4.
15. Levy, D.T., et al., The role of public policies in reducing smoking and deaths caused by smoking in
Vietnam: results from the Vietnam tobacco policy simulation model. Soc Sci Med, 2006. 62(7): p.
1819-30.
16. Sowden, A.J. and L. Arblaster, Mass media interventions for preventing smoking in young people.
The Cochrane Database of Systematic Reviews, 1998(4): p. 1465-1858.
17. Hafstad, A., et al., Provocative appeals in anti-smoking mass media campaigns targeting
adolescents--the accumulated effect of multiple exposures. Health Educ. Res., 1997. 12(2): p. 227-
236.
18. Bala, M., L. Strzeszynski, and K. Cahill, Mass media interventions for smoking cessation in adults.
Cochrane Database Syst Rev, 2008(1): p. Cd004704.
19. Jenkins, C.N., et al., The effectiveness of a media-led intervention to reduce smoking among
Vietnamese-American men. Am J Public Health, 1997. 87(6): p. 1031-1034.
20. Levy, D.T. and K.B. Friend, The effects of clean indoor air laws: what do we know and what do we
need to know? Health Educ. Res., 2003. 18(5): p. 592-609.
21. Wakefield, M., et al., Effect of restrictions on smoking at home, at school, and in public places on
teenage smoking: cross sectional study. British Medical Journal, 2000. 321(7257): p. 333-337.
22. Longo, D.R., et al., A prospective investigation of the impact of smoking bans on tobacco cessation
and relapse. Tobacco Control, 2001. 10(3): p. 267-272.
23. Patten, C., et al., Workplace smoking policy and changes in smoking behaviour in California: a
suggested association. British Medical Journal,1995. 4(1): p. 36-41.
Chính sách - Số 9/2012 Y tế
Tạp chí
46
Diễn đàn chính sách y tế
TìM HIểU CHíNH SáCH QUốC GIA Về THUốC TRÊN THế GIớI
Và THựC TIễN TRIểN KHAI TạI VIệT NAM
1
Nguyễn Khánh Phương
1
Khoa Kinh tế Y tế, Viện Chiến lược và Chính sách Y tế
2
WHO (2000), World Health Report 2000: Performance of
health system
3
WHO (1996), Comparative Analysis of national drug policies
in 12 countries, Geneva
4
WHO (1975), Resolution WHA 28.66
5
WHO (2006), Using indicators to measure country
pharmaceutical situation
6
WHO (2001), How to develop and implement a national drug
policy, Geneva
7
WHO (2001), How to develop and implement a national drug
policy, Geneva
8
WHO (2006), Using indicators to measure country
pharmaceutical situation
Trong hệ thống y tế, cùng với nhân lực, thuốc
và các sản phẩm y học, vắc xin và trang thiết bị y
tế là yếu tố đầu vào quan trọng của toàn bộ hệ
2
thống . Đảm bảo tiếp cận thuốc thiết yếu có chất
lượng và sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu
3
quả là mục tiêu của mọi quốc gia . Để thực hiện
mục tiêu này, từ năm 1975 Tổ chức Y tế thế giới
đã ra Nghị quyết số 28.66 khuyến cáo các nước
thành viên xây dựng Chính sách quốc gia về
thuốc nhằm xác định các mục tiêu trong trung
hạn, dài hạn và các giải pháp thực hiện mục tiêu
4
đó trong lĩnh vực Dược .
Giới thiệu
Nguyên tắc xây dựng Chính sách quốc
gia về thuốc
Năm 2003, 108 nước trên thế giới đã có chính
5
sách quốc gia về thuốc . Nhìn chung, Chính
sách quốc gia về thuốc (CSTQG) được các nước
xây dựng theo hướng dẫn của TCYTTG được
vận dụng phù hợp với bối cảnh mỗi nước.
CSTQG được định nghĩa là một cam kết đối với
các mục tiêu đưa ra và một sự định hướng cho
6
hành động để đạt mục tiêu đó . Theo TCYTTG,
mục tiêu chung của CSTQG là đảm bảo tiếp cận,
7
chất lượng và sử dụng thuốc hợp lý . Theo
WHO, các mục tiêu của chính sách quốc gia
về thuốc cần được lồng ghép vào kế hoạch y tế
của quốc gia để đảm bảo các nguồn lực được
8
sử dụng hiệu quả . Nội dung của CSTQG bao
gồm chín hợp phầncơ bản bao gồm: (1) Lựa
chọn thuốc thiết yếu; (2) Tính chi trả được của
thuốc; (3) Tài chính dược; (4) Hệ thống cung
ứng thuốc; (5) Quy chế, quy định và đảm bảo
chất lượng; (6) Sử dụng hợp lý; (7) Nghiên cứu
khoa học; (8) Nhân lực; (9) Theo dõi, giám sát.
Mỗi hợp phần đều có vai trò quan trọng trong
việc đạt các mục tiêu của CSTQG. Chính sách
thuốc quốc gia phải cân đối giữa các mục tiêu,
tạo ra một chỉnh thể hoàn thiện và thống nhất.
Đối với mỗi hợp phần đều có những chính sách
cụ thể cần được quan tâm.
1. Lựa chọn thuốc thiết yếu: là khâu cực kỳ
quan trọng trong việc đảm bảo tiếp cận thuốc
thiết yếu và đẩy mạnh sử dụng thuốc hợp lý. Các
vấn đề chính sách cần quan tâm là:
- Thông qua khái niệm thuốc thiết yếu để xác
định các vấn đề ưu tiên của nhà nước trong
lĩnh vực dược, đặc biệt là vấn đề cung ứng
thuốc tại các CSYT công lập và phương thức
thanh toán.
47
- Các bước xây dựng và cập nhật danh mục
thuốc thiết yếu.
- Cơ chế lựa chọn đối với thuốc đông y và
thuôc có nguồn gốc dược liệu.
2. Khả năng chi trả được: Giá thuốc có thể
chi trả được là điều kiện tiên quyết để đảm bảo
tiếp cận thuốc thiết yếu. Các vấn đề chính sách
nổi bật là:
- Cam kết của chính phủ đảm bảo tiếp cận
bằng việc tăng khả năng chi trả.
- Đối với tất cả các thuốc nói chung: giảm
thuế, giảm lợi nhuận phân phối, chính sách
giá.
- Đối với các thuốc có nhiều nhà cung cấp:
tăng cường cạnh tranh bằng chính sách thuốc
gốc, thay thế thuốc gốc và thực hành mua
sắm tốt.
- Đối với thuốc chỉ có 01 nhà cung cấp: thỏa
thuận giá, cạnh tranh bằng thông tin giá và
chính sách thay thuốc, nhập khẩu song
song...
3. Tài chính dược: là hợp phần quan trọng
đối với mục tiêu tiếp cận thuốc.
- Cam kết đối với các biện pháp nhằm tăng
hiệu quả và giảm lãng phí.
- Tăng ngân sách nhà nước cho các bệnh ưu
tiên, người nghèo và người có hoàn cảnh khó
khăn.
- Thúc đẩy thực hiện việc chi trả tiền thuốc
nằm trong BHYT (nhà nước hay tư nhân).
- Sử dụng và hạn chế sử dụng nguồn tài trợ
nước ngoài để mua thuốc.
- Hướng dẫn các nhà tài trợ thuốc.
4. Hệ thống cung ứng
- Hệ thống công tư hỗn hợp trong cung ứng và
phân phối thuốc.
- Cam kết thực hiện thực hành mua sắm tốt
trong khu vực công lập.
- Hệ thống cung ứng thuốc trong hoàn cảnh.
- Kiểm soát tồn kho, phòng chống người gian
và côn trùng.
- Tiêu hủy thuốc quá hạn.
5. Thực hiện quy chế và đảm bảo chất
lượng: là nội dung gắn liền với việc đảm bảo
chất lượng, an toàn và hiệu lực của thuốc
- Cam kết của Chính phủ đối với các quy định
quản lý thuốc: cơ sở pháp lý vững chắc, đủ
nguồn lực (nhân lực và kinh phí) cho việc
thực hiện.
- Tính độc lập và minh bạch của cơ quan quản
lý, thực thi quy định.
- Cam kết thực hiện GMP, thanh tra và thực
hiện quy chế.
- Quản lý thuốc cổ truyền và thuốc có nguồn
gốc dược liệu.
- Hệ thống giám sát tác dụng không mong
muốn của thuốc.
- Quản lý hoạt động xúc tiến thương mại.
6. Sử dụng thuốc hợp lý
- Xây dựng hướng dẫn lâm sàng dựa trên bằng
chứng làm cơ sở cho đào tạo, kê đơn, xem xét
việc sử dụng thuốc, cung ứng thuốc và mua
thuốc.
- Thành lập và hỗ trợ Hội đồng thuốc và điều
trị.
- Thúc đẩy khái niệm thuốc thiết yếu, sử dụng
thuốc hợp lý, kê thuốc theo tên gốc.
- Đào tạo người bán thuốc không đăng ký.
- Giáo dục người dùng thuốc.
7. Nghiên cứu
- Nhu cầu đối với nghiên cứu về tiếp cận, chất
lượng và sử dụng thuốc hợp lý.
- Nghiên cứu và phát triển thuốc lâm sàng.
8. Phát triển nguồn nhân lực dược
- Trách nhiệm nhà nước đối với việc lập kế
Chính sách - Số 9/2012 Y tế
Tạp chí
48
Diễn đàn chính sách y tế
Tại Việt Nam, Chính sách quốc gia về thuốc
đã được ban hành theo Nghị quyết 37/CP của
Chính phủ ngày 20/6/1996 nhằm mục tiêu bảo
đảm cung ứng thường xuyên và đủ thuốc đảm
bảo chất lượng đến người dân; sử dụng thuốc
9
hợp lý, an toàn và hiệu quả . Theo WHO, các
mục tiêu của chính sách quốc gia về thuốc cần
được lồng ghép vào kế hoạch y tế của quốc gia
để đảm bảo các nguồn lực được sử dụng hiệu
quả. Năm 2005, Quốc hội đã thông qua Luật
Dược, một bước phát triển lớn trong việc xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật toàn diện
về lĩnh vực dược. Cục Quản lý Dược đã ban
hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật để thực
hiện Chính sách quốc gia về dược và Luật Dược.
Sự ra đời của chính sách thuốc quốc gia đã thể
hiện sự quan tâm và cam kết của Chính phủ đối
với việc đảm bảo nhu cầu về thuốc cho nhân dân
đồng thời đưa ra những giải pháp đồng bộ và dài
hạn để thực hiện các mục tiêu được xác định.
Chính sách thuốc quốc gia cũng định ra cơ chế
phối hợp giữa các ngành y tế và các ngành khác
và là kim chỉ nam cho việc hoạch định sự phát
triển của ngành Dược. Chính sách thuốc quốc
gia là một phần không thể thiếu trong chính
sách y tế và nó phải được xây dựng phù hợp với
các đặc thù của hệ thống y tế Việt Nam, phù hợp
với các chính sách y tế khác và trên hết là phải
phù hợp với các mục tiêu CSSK của Việt Nam.
Sự ra đời của chính sách thuốc quốc gia đã
thể hiện sự quan tâm và cam kết của Chính phủ
đối với việc đảm bảo nhu cầu về thuốc cho nhân
dân, nêu các định hướng lớn và mục tiêu trọng
tâm, đồng thời nêu rõ những giải pháp đồng bộ
và dài hạn để thực hiện các mục tiêu được xác
định. Việc ban hành CSTQG vừa phù hợp với
định hướng của Tổ chức Y tế thế giới vừa đáp
ứng yêu cầu về định hướng phát triển của ngành
10
Dược nói riêng và công tác CSSK nói chung .
Chính sách quốc gia về thuốc có hai mục tiêu
chung là: bảo đảm cung ứng thường xuyên và đủ
thuốc có chất lượng cho nhân dân và bảo đảm sử
dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả. Hai mục
tiêu này đã được cụ thể hóa thành 9 mục tiêu cụ
thể và tám nhóm chính sách cụ thể. Về cơ bản
CSTQG về thuốc của Việt Nam phù hợp với
hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới (Bảng 1)
Ngoài ra Việt Nam còn có thêm nội dung về
thuốc cổ truyền và thông tin giáo dục thuốc.
Điều này phù hợp với định hướng kế thừa và
phát triển nền y dược học cổ truyền, xây dựng
nền y học đông tây y kết hợp. Tuy nhiên,
CSTQG của Việt Nam lại không có nội dung về
tính chi trả được của thuốc và tài chính thuốc.
Vấn đề này liên quan chặt chẽ tới việc đảm bảo
tiếp cận thuốc. Để người dân có thuốc dùng khi
cần, ngoài việc cần sẵn có thuốc, giá thuốc còn
phải phù hợp với khả năng chi trả của người dân.
Chính vì lẽ đó, kiểm soát giá thuốc là một nội
dung chính sách quan trọng được Tổ chức Y tế
thế giới khuyến cáo các nước thành viên nên đặc
biệt quan tâm trong xây dựng CSTQG. Mặt
9
Nghị quyết 37/CP ngày 20/6/1996 về định hướng chiến lược
công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trong thời gian
1996-2000 và Chính sách quốc gia về thuốc của Việt Nam đến
năm 2010
10
Nguyễn Thị Kim Chúc và cộng sự (2004), Đánh giá tình hình
thực hiện chính sách quốc gia về thuốc tại Việt Nam từ 1996-
2004
Thực hiện triển khai Chính sách quốc
gia về thuốc tại Việt Nam
hoạch và giám sát việc đào tạo nhân lực
dược.
- Xác định nhu cầu cơ bản về đào tạo đối với
từng loại nhân lực dược.
9. Theo dõi, giám sát
- Cam kết của nhà nước đối với việc theo dõi,
giám sát.
- Theo dõi hoạt động của lĩnh vực dược thông
qua các cuộc khảo sát theo chỉ số thường kỳ.
49
khác, nội dung theo dõi đánh giá cũng không
được đưa vào trong chính sách quốc gia về thuốc
của Việt Nam
Việc thực hiện CSTQG đã đem lại những
Thực thi quy chế và đảm bảo chất lượng thuốc
Sử dụng thuốc hợp lý
Nghiên cứu trong lĩnh vực dược
Đào tạo nhân lực dược
Theo dõi và đánh giá
Sản xuất, xuất nhập khẩu thuốc
Quản lý nhà nước về Dược
Thông tin, truyền thông, giáo dục thuốc
Y học cổ truyền dân tộc
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Bảng 1: So sánh nội dung CSTQG của Việt Nam so với khuyến cáo của WHO
Nội dung chính sách
Lựa chọn thuốc thiết yếu
Sẵn có thuốc phù hợp với khả năng chi trả
Chính sách tài chính cho thuốc
Hệ thống cung ứng thuốc
WHO Việt Nam
x
x
x
x
x
x
thành tựu quan trọng trên mọi phương diện của
công tác dược. Nói cách khác, những thành tựu
nổi bật của ngành Dược trong vòng 15 năm qua
đều gắn liền với nội dung của CSTQG.
Chính sách - Số 9/2012 Y tế
Tạp chí
Các file đính kèm theo tài liệu này:
phan_tich_chi_phi_hieu_qua_cac_can_thiep_phong_chong_tac_hai.pdf