KẾT LUẬN
Bằng phương pháp CEA, nghiên cứu đã thực hiện
phân tích chính, đi cùng phân tích phụ: phân tích độ
nhạy giá thuốc, mức chi trả giá khám chữa bệnh; phân
tích phân nhóm theo giới tính, số năm ĐTĐ và phân
loại BMI. Qua đó, kết quả về chi phí - hiệu quả giữa
hai phác đồ được phân tích một cách khá đa chiều.
Với phân tích chính: Qua kiểm định test T độ tin
cậy trên 95% cho thấy phác đồ 1 có ưu thế hơn so với
phác đồ 2 về chi phí - hiệu quả.
Với phân tích độ nhạy: Sự dao động về
giá thuốc không ảnh hưởng đến kết quả
nghiên cứu thông qua kiểm định test T độ tin
cậy trên 95%. Tuy nhiên, về mức chi trả tiền
khám chỉ có mức chi trả 80% của bảo hiểm
y tế là cho kết quả tương tự phân tích chính.
Với mức chi trả 100% và 95% của bảo hiểm
y tế để so sánh phác đồ 1 và phác đồ 2 về chi
phí - hiệu quả thì cần phải xem xét các yếu
tố khác.
Với phân tích nhóm: Sự thay đổi kết quả
phân tích ở các phân nhóm khác nhau là khá
đa dạng. Điều này chứng tỏ đặc điểm cá thể
của bệnh nhân là một yếu tố quan trọng để
lựa chọn phác đồ điều trị tối ưu.
Tuy nhiên, các kết quả phân tích phân
nhóm có tính chính xác và khả năng ngoại
suy ra một quần thể lớn là không cao, vì cỡ
mẫu trong phân tích nhóm đã bị chia nhỏ và
dự liệu hiệu quả lại khá dao động, thể hiện ở
độ lệch chuẩn hiệu quả thường chiếm 50 -
80% giá trị hiệu quả trung bình. Vì thế, kết
quả các phân tích này chỉ mang tính chất
tham khảo./.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích chi phí - Hiệu quả đối với bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú có bảo hiểm y tế tại bệnh viện đa khoa thành phố Vinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 12/2018 [40]
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (Diabetes Melitus) (ĐTĐ) là
một bệnh rối loạn chuyển hóa ngày càng phổ biến
ở Việt Nam cũng như trên thế giới, có tốc độ phát
triển rất nhanh theo đà nâng cao mức sống. WHO
dự đoán đến năm 2040, con số người bị ĐTĐ sẽ
là 642 triệu người [5]. Theo thống kê của IDF,
năm 2015, Việt Nam có khoảng 3,5 triệu người
mắc bệnh ĐTĐ, trong đó có khoảng 1,8 triệu
người mắc ĐTĐ nhưng chưa được chẩn đoán.
Cũng như nhiều bệnh mạn tính, ĐTĐ typ 2 buộc
bệnh nhân phải chung sống với nó suốt đời, đặt
một gánh nặng rất lớn về kinh tế, chất lượng cuộc
sống lên bệnh nhân, gia đình và toàn xã hội, trong
đó có cơ quan bảo hiểm. Đứng trước tình hình đó,
chúng tôi tiến hành phân tích chi phí - hiệu quả
đối với bệnh nhân ĐTĐ typ 2 điều trị ngoại trú
có bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Đa khoa thành phố
Vinh trong 6 tháng đầu năm 2018 với mục tiêu
phân tích chi phí - hiệu quả và so sánh kinh tế
dược của một số phác đồ thuốc được chỉ định phổ
biến nhất trong điều trị ĐTĐ typ 2, để từ đó cung
cấp thêm bằng chứng để lựa chọn thuốc trong
điều trị.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
- Bệnh nhân ĐTĐ typ 2 đơn thuần khám bảo
hiểm y tế tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh
trong 06 tháng đầu năm 2018.
- Tiêu chuân̉ lựa chọn:
+ Bệnh nhân đươc̣ theo dõi trong thời gian liên
tục ít nhât́ 3 tháng.
+ Có đầy đủ số liệu xét nghiệm Glucose môĩ
tháng và xét nghiệm HbA1C.
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Bệnh nhân không có đầy đủ số liệu xét
nghiệm Glucose và xét nghiệm HbA1C mỗi tháng.
+ Bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có các bệnh mắc kèm.
2. Phương pháp nghiên cứu
* Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích
chi phí - hiệu quả CEA.
* Nội dung phương pháp CEA[6]:
- Bước 1: Tính toán chi phí và hiệu quả của 2
dạng thuốc/dịch vụ y tế được so sánh:
+ Dạng A: chi phí A = CA, hiệu quả A = BA
+ Dạng B: chi phí B = CB, hiệu quả B = BB
- Bước 2: Đối chiếu với lưới chi phí - hiệu quả:
Lưới chi phí - hiệu quả là một bảng tổng hợp
các khả năng xảy ra và cách giải quyết khi so sánh
chi phí - hiệu quả giữa 2 dạng thay thế với 9 khả
năng được liệt kê sau:
n ThS. Nguyễn Thị Minh Thúy, Th.S. Hồ Thị Dung
Trường Đại học Y khoa Vinh
PHÂN TÍCH CHI PHÍ - HIỆU QUẢ ĐỐI VỚI BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ CÓ BẢO HIỂM Y TẾ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ VINH
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 12/2018 [41]
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
Chú ý: Để kết luận các giá trị chi phí -
hiệu quả giữa hai dạng thuốc/dịch vụ y tế
được so sánh (mà trong thực tế thường được
phân tích trên hai mẫu số liệu) là khác biệt
hay không khác biệt (và sự khác biệt đó có ý
nghĩa thống kê hay không), cần phải dựa trên
các phép kiểm định thống kê.
- Bước 3: Sau khi đối chiếu, nếu giá trị
chi phí - hiệu quả rơi vào trường hợp 1 hoặc
9 (Bảng 1), sử dụng công thức tính Chỉ số
gia tăng chi phí - hiệu quả (Incremental Cost
- Effrctiveness Ratio, ICER), ví dụ với
trường hợp 9:
(đơn vị tiền tệ/đơn vị hiệu quả)
ICER là số chi phí tăng thêm khi sử dụng
dạng B (thay vì dạng A) để đạt thêm một đơn
vị hiệu quả.
- Bước 4: So sánh ICER với ngưỡng sẵn
sàng chi trả (WTP) và biện giải:
+ Nếu ICER ≤ WTP: Dạng A có ưu thế
về chi phí - hiệu quả hơn dạng B.
+ Nếu ICER > WTP: Dạng A không có
ưu thế về chi phí - hiệu quả so với dạng B.
* Quan điểm nghiên cứu: quan điểm cơ quan
bảo hiểm y tế.
* Thời gian nghiên cứu: dữ liệu hồi cứu từ tháng
1/2018 - 6/2018.
* Hệ số khấu trừ chi phí - hiệu quả: 0%.
3. Lựa chọn phác đồ phân tích
Từ bệnh án điều trị ĐTĐ, sử dụng tiêu chuẩn lựa
chọn và loại trừ để sàng lọc, chọn bệnh án. Trong bệnh
án đó, 2 phác đồ thuốc có tần suất sử dụng cao nhất
được chọn để phân tích.
- Phác đồ 1: Phối hợp gliclazide với Metformin.
Liều dùng:
Gliclazide: từ 30-120mg/ngày tùy theo tình trạng
bệnh của bệnh nhân.
Metformin: từ 500-2000mg/ngày tùy theo tình
trạng bệnh của bệnh nhân.
- Phác đồ 2: Sử dụng metformin đơn độc.
Metformin: từ 1000-2000mg/ngày tùy theo tình
trạng bệnh của bệnh nhân.
Thu thập số liệu: Từ 2.000 bệnh án bệnh nhân nội
tiết, có 56 bệnh án được lựa chọn để phân tích.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1: Lưới chi phí - hiệu quả
Giá AB
Hiệu quả A<B 1: Tính ICER 4: B ưu thế hơn A 7: B ưu thế hơn A
Hiệu quả A=B 2: A ưu thế hơn B 5: Xem xét các yếu tố khác 8: B ưu thê ́hơn A
Hiệu quả A>B 3: A ưu thê ́hơn B 6: A ưu thế hơn B 9: Tính ICER
Bảng 2: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Đặc điêm̉ Phân nhóm
Phác đồ 1 Phác đồ 2
Sô ́lượng (người) Tỷ lệ (%) Sô ́lượng (người) Tỷ lệ (%)
Giới tính
Nam 18 66,7 16 57,1
Nữ 9 33,3 12 42,9
Sô ́năm
ĐTĐ
(năm)
0,5-5 13 48,2 9 32,1
5-10 7 25,9 17 60,8
>10 7 25,9 2 7,1
BMI
(kg/m2)
(*)
<18,5 0 0 0 0
18,5-22,9 11 40,7 14 50
23,0-24,9 11 40,7 13 46,4
25,0-29,9 5 18,6 1 3,6
≥30 0 0 0 0
(*) Phân loại BMI dựa theo Bảng phân loại thừa cân và béo phì cho các nước châu Á
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 12/2018 [42]
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
Kết quả bảng 2 cho thấy, bệnh nhân ĐTĐ sử
dụng phác đồ 1 và phác đồ 2 có tỷ lệ nam cao hơn
là nữ (PĐ1: Nam (66,7%) > Nữ (33,3%); PĐ2:
Nam (57,1%) > Nữ (42,9%). Điều này phù hợp
với xu hướng về tỷ lệ bệnh tiểu đường tại Việt
Nam theo thống kê của Tổ chức WHO năm 2016
[3]. Bên cạnh đó, nghiên cứu cho thấy, phác đồ 1
chủ yếu tập trung ở bệnh nhân mắc bệnh dưới 5
năm với tỷ lệ 48,2% và phác đồ 2 tập trung ở
nhóm bệnh nhân mắc bệnh từ 5-10 năm với tỷ lệ
60,8%. Điều này phù hợp với chiến lược điều trị
ĐTĐ typ 2 của Bộ Y tế ban hành năm 2017[7].
Về chỉ số BMI: phác đồ điều trị 1 và 2 phân
bố chủ yếu ở nhóm bệnh nhân có chỉ số BMI mức
độ bình thường và mức độ tiền béo phì theo Bảng
phân loại thừa cân và béo phì cho các nước châu
Á. Tuy nhiên, vẫn có một nhóm bệnh nhân béo phì
vẫn được điều trị bằng 2 phác đồ. Về lý thuyết,
những bệnh nhân ĐTĐ có thể trạng thừa cân, béo
phì nên được điều trị bằng những thuốc hạ đường
huyết không gây tăng cân hoặc làm giảm cân. Vì
vậy, việc bổ sung vào phác đồ điều trị một thuốc
hạ đường huyết có tác dụng giảm cân bên cạnh
metformin không gây tăng cân như nhóm thuốc
chủ vận GLP-1, đồng thời hiệu chỉnh liều met-
formin và gliclazid là một gợi ý điều trị hợp lý.
Tuy nhiên, sự vắng mặt của các thuốc chủ vận
GLP-1 trong danh mục thuốc điều trị ĐTĐ được
bảo hiểm y tế chi trả là một rào cản để thực hiện
gợi ý điều trị này.
2. So sánh chi phí - hiêụ quả phác đồ 1 và
phác đồ 2
Bảng 3: So sánh chi phí - hiệu quả phác đồ 1 và phác đồ 2
Kết quả nghiên cứu tại bảng 3
cho thấy, với độ tin cậy 95%, hai tiêu
chí hiệu quả về giảm nồng độ glu-
cose trong máu và giảm chỉ số
HbA1C ở phác đồ 1 và phác đồ 2 là
tương tự nhau. Tuy nhiên, chi phí
điều trị của phác đồ 1 và phác đồ 2
có sự khác biệt nhau có ý nghĩa
thống kê theo kết quả kiểm định test
T độ tin cậy trên 95%. Như vậy, đối
chiếu với lưới chi phí - hiệu quả
bảng 1, giá trị chi phí và hiệu quả
của hai phác đồ rơi vào trường hợp
2 (nếu ký hiệu A là phác đồ 1 và B
là phác đồ 2). Điều này có nghĩa là
phác đồ 1 có ưu thế hơn so với phác
đồ 2 về chi phí và hiệu quả.
Đặc điểm so sánh Phác đồ 1 (N1=27) Phác đồ 2 (N2=28)
Chi phí (nghìn VNĐ) C1 = 351.353 C2= 423.355
Độ lệch chuẩn của chi phí (nghìn VNĐ) 66.392 91.030
Kiểm định với độ tin cậy 95%; K=53, tα/2; k=1,96 C1≠C2 có ý nghĩa thống kê; t = 3,34
Hiệu quả (mmol/l) B1=1,56 B2=1,68
Độ lệch chuẩn của hiệu quả (mmol/l) 1,20 1,10
Kiểm định với độ tin cậy 95%; K=53, tα/2; k=1,96 B1≠ B2 không có ý nghĩa thống kê; t = 0,3868
Hiệu quả (%) D1=0,58 D2=0,55
Độ lệch chuẩn của hiệu quả (%) 0,73 0,39
Kiêm̉ định với độ tin cậy 95%; K=53, tα/2; k=1,96 D1≠ D2 không có ý nghĩa thống kê; t= 0,191
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 12/2018 [43]
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
3. Phân tích độ nhạy và phân tích phân nhóm
Bảng 4: Phân tích độ nhạy đơn biến: giá thuốc
Các giá trị đo lường chi phí của mỗi trường
hợp trên đều qua kiểm định Student tương tự phân
tích chính để kiểm tra ý nghĩa thống kê của sự
khác biệt chi phí giữa hai phác đồ. Với độ tin cậy
95%, ta thấy dù là giá thuốc min hay giá thuốc
max thì t>tα/2,k hay có nghĩa là trong mọi trường
hợp đều có sự khác biệt giữa chi phí hai phác
đồ điều trị và sự khác biệt đó có ý nghĩa thống
kê. Trong khi đó, các giá trị đo lường hiệu quả
không thay đổi. Do vậy, có thể kết luận rằng
phác đồ điều trị 1 có ưu thế hơn phác đồ điều
trị 2 với độ tin cậy 95%.
Kết quả bảng 5 cho thấy, với mức chi trả 100%
của bảo hiểm y tế với độ tin cậy 95% thì hiệu quả
điều trị (độ giảm glucose máu và HbA1C) và chi
phí điều trị giữa 2 phác đồ là giống nhau. Đối chiếu
với lưới chi phí và hiệu quả bảng 1 cho thấy, giá
trị chi phí và hiệu quả của hai phác đồ rơi vào
trường hợp 5 (nếu khí hiệu A là phác đồ 1 và B là
phác đồ 2). Điều này cho thấy, để so sánh phác
đồ 1 với phác đồ 2 về chi phí và hiệu quả thì cần
phải xem xét các yếu tố khác với mức chi trả là
100%. Kết quả này cũng tương tự khi phân tích
độ nhạy ở mức chi trả giá khám bệnh 95%. Tuy
nhiên, ở mức chi trả giá khám bệnh 80% lại cho
kết quả tương tự kết quả phân tích ban đầu.
Bảng 5: Phân tích độ nhạy đơn biến: mức chi trả giá khám bệnh 100%
Thuôć Giá min (VNĐ) t min Giá NC (VNĐ) t mâũ Giá max (VNĐ) t max
Panfor SR -500 1197 3,49 1200 3,34 1250 3,50
Panfor SR -1000 1998 3,49 2000 3,34 2060 3,53
Pyme Diapro MR 400 3,46 495 3,34 540 3,69
Golddicron 2500 3,53 2650 3,34 2860 3,38
Phác đồ 1 Phác đồ 2
Cỡ mâũ N1=6 N2=4
Chi phí (nghìn VNĐ) C1 = 388.391,33 C2= 513.806,25
Độ lệch chuân̉ (nghìn VNĐ) 74.444,90 131.426,23
% độ lệch chuẩn so với giá trị TB 19,17 25,58
Kiểm định test T với độ tin cậy 95%
K=8, tα/2; k=2,31
C1≠C2 không có ý nghĩa thống kê;
t=1,95
Hiệu quả (mmol/l) B1= 1,56 B2=1,57
Độ lệch chuân̉ (mmol/l) 1,20 0,53
% độ lệch chuẩn so với giá trị TB 76,92 33,76
Kiểm định test T với độ tin cậy 95%
K=8, tα/2;k=2,31 B1≠ B2 không có ý nghĩa thống kê;
Hiệu quả (%) D1=0,58 D2= 0,38
Độ lệch chuẩn (%) 0,73 0,13
% độ lệch chuẩn so với giá trị TB 125,86 34,21
Kiêm̉ định test T với độ tin cậy 95%
K=8, tα/2; k=2,31
D1≠ D2 không có ý nghĩa thống kê;
t= 0,53
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 12/2018 [44]
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
Bảng 6: Tổng kết các kêt́ quả phân tích phân nhóm
Kết quả bảng 6 cho thấy, việc lựa chọn một phác
đồ trong điều trị hoặc chi trả cần cân nhắc đến yếu
tố số năm mắc bệnh ĐTĐ và chỉ số BMI. Ví dụ như
với những bệnh nhân có số năm mắc bệnh ĐTĐ
dưới 10 năm hoặc bệnh nhân thừa cân béo phì
(BMI≥23) thì phác đồ 1 là một lựa chọn hợp lý về
chi phí - hiệu quả.
Bên cạnh đó, theo phân tích cho thấy đối với nam
giới, phác đồ 1 chiếm ưu thế chi phí - hiệu quả hơn
so với phác đồ 2, nhưng đối với nữ giới thì cần phải
xem xét các yếu tố khác mới có thể kết luận. Đối với
bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ trên 10 năm thì lựa chọn
phác đồ điều trị 2 chiếm ưu thế chi phí - hiệu quả
hơn so với phác đồ 1.
IV. KẾT LUẬN
Bằng phương pháp CEA, nghiên cứu đã thực hiện
phân tích chính, đi cùng phân tích phụ: phân tích độ
nhạy giá thuốc, mức chi trả giá khám chữa bệnh; phân
tích phân nhóm theo giới tính, số năm ĐTĐ và phân
loại BMI. Qua đó, kết quả về chi phí - hiệu quả giữa
hai phác đồ được phân tích một cách khá đa chiều.
Với phân tích chính: Qua kiểm định test T độ tin
cậy trên 95% cho thấy phác đồ 1 có ưu thế hơn so với
phác đồ 2 về chi phí - hiệu quả.
Với phân tích độ nhạy: Sự dao động về
giá thuốc không ảnh hưởng đến kết quả
nghiên cứu thông qua kiểm định test T độ tin
cậy trên 95%. Tuy nhiên, về mức chi trả tiền
khám chỉ có mức chi trả 80% của bảo hiểm
y tế là cho kết quả tương tự phân tích chính.
Với mức chi trả 100% và 95% của bảo hiểm
y tế để so sánh phác đồ 1 và phác đồ 2 về chi
phí - hiệu quả thì cần phải xem xét các yếu
tố khác.
Với phân tích nhóm: Sự thay đổi kết quả
phân tích ở các phân nhóm khác nhau là khá
đa dạng. Điều này chứng tỏ đặc điểm cá thể
của bệnh nhân là một yếu tố quan trọng để
lựa chọn phác đồ điều trị tối ưu.
Tuy nhiên, các kết quả phân tích phân
nhóm có tính chính xác và khả năng ngoại
suy ra một quần thể lớn là không cao, vì cỡ
mẫu trong phân tích nhóm đã bị chia nhỏ và
dự liệu hiệu quả lại khá dao động, thể hiện ở
độ lệch chuẩn hiệu quả thường chiếm 50 -
80% giá trị hiệu quả trung bình. Vì thế, kết
quả các phân tích này chỉ mang tính chất
tham khảo./.
Phân nhóm Kết quả - kêt́ luận vê ̀dạng ưu thế
Phân tích chính PĐ 1 chiếm ưu thế chi phí - hiệu quả hơn so với PĐ 2
Nam giới PĐ 1 chiếm ưu thế chi phí - hiệu quả hơn so với PĐ 2
Nữ giới So sánh PĐ1 với PĐ2 về chi phí và hiệu quả thì cầnphải xem xét các yếu tố khác
Số năm ĐTĐ≤10 năm PĐ 1 chiếm ưu thế chi phí - hiệu quả hơn so với PĐ 2
Số năm ĐTĐ>10 năm PĐ 2 chiếm ưu thế chi phí - hiệu quả hơn so với PĐ 1
BMI≥23,0 PĐ 1 chiếm ưu thế chi phí - hiệu quả hơn so với PĐ 2
Tài liệu tham khảo:
1. ISPOR(2013), International Society for Pharmacoeconomics and Outcomes Research, tại trang web
2. Renee J.G.Amold(2010), Pharmacoeconomics: From Theory to Practice, Taylor and Francis Group, United
States of America.
3. PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Cúc(2007), Kinh tế y tế và bảo hiểm y tế, Nhà xuất bản Y học, Việt Nam.
4. WHO (2016), Global status report on noncommunicable diseases 2016 description of the global burden of NCDs,
their risk factors and determinants, France.
5. International Diabetes Federation (2015), IDF Diabetes Atlas seventh edition, pp.12-14.
6. Karen L.Rascati PhD (2009), Essential of Pharmacoeconomics.
7. WHO(2017), Diabetes country profiles, tại trang web
Các file đính kèm theo tài liệu này:
phan_tich_chi_phi_hieu_qua_doi_voi_benh_nhan_dai_thao_duong.pdf