Qua phân tích SWOT đánh giá điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức,
đưa ra các chiến lược để phát triển
ngành hàng bưởi Năm Roi là: Tăng
cường các hoạt động quảng bá sản
phẩm và tiếp cận thị trường; Nâng cao
và ổn định chất lượng sản phẩm; Mở
rộng liên kết sản xuất và tiêu thụ bưởi
Năm Roi theo ti u chuẩn chất lượng
(VietGAP, GlobalGAP) với các c a
hàng, siêu thị và doanh nghiệp xuất
khẩu mô hình chuỗi giá trị minh bạch,
trong đó lưu ý li n ết sản xuất và tiêu
thụ bưởi Năm Roi theo nh thị
trường 6 và 7; Nâng cao năng lực
kinh doanh và thị trường cho lãnh đạo
hợp tác xã, tổ hợp tác; Nâng cao năng
lực sản xuất và tiếp cận thông tin thị
trường cho các hộ/hợp tác xã và tổ
hợp tác sản xuất bưởi Năm Roi; Củng
cố và nâng chất lượng hoạt động của
các tổ hợp tác và hợp tác xã sản xuất
bưởi Năm Roi
Để thực hiện các chiến lược phát triển
ngành hàng bưởi Năm Roi cần có các
giải pháp như:
- Tiếp tục hỗ trợ và mở rộng diện tích
bưởi Năm Roi đạt tiêu chuẩn VietGAP,
GlobalGAP để làm cơ sở cho việc
phát triển các liên kết chuỗi theo các
kênh thị trường ngắn, nhất là kênh thị
trường có sự tham gia trực tiếp của
hợp tác xã/tổ hợp tác và doanh
nghiệp.
- Tiếp tục đầu tư để thực hiện việc xây
dựng hệ thống quản lý và vận hành
chỉ dẫn địa lý, cũng như tăng cường
việc quảng bá sản phẩm và tiếp cận
thị trường.
- Có chính sách chuyên canh hóa và
tập trung hóa vườn bưởi Năm Roi; hỗ
trợ cho hộ trồng tiếp cận được những
nguồn vốn từ chương trình tái cơ cấu
nông nghiệp.
- Xây dựng mô hình chuỗi giá trị minh
bạch bưởi Năm Roi
- Thường xuyên tổ chức các hội thảo,
hội nghị kết nối cung - cầu để tạo mối
liên kết sản xuất tiêu thụ giữa các tổ
hợp tác, hợp tác xã và các tổ chức
tiêu thụ bưởi.
- Thường xuyên tổ chức các khóa tập
huấn, các chuyến tham quan học tập
để nâng cao năng lực sản xuất, kinh
doanh và thị trường cho các tác nhân
tham gia trong chuỗi giá trị.
Để thực hiện các hoạt động trên có
hiệu quả, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long và
các cơ quan trực thuộc), Sở Công
Thương và các cơ quan trực thuộc)
các tỉnh có trồng bưởi Năm Roi như
tỉnh Vĩnh Long, Hậu Giang) có vai trò
chính trong việc kết nối với các
trường đại học, các viện nghiên cứu
trong việc triển khai các hoạt động
nêu trên.
13 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích chuỗi giá trị bưởi năm roi vùng Tây Nam Bộ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 4 (248) 2019
35
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ BƢỞI NĂM ROI
VÙNG TÂY NAM BỘ
LÊ VĂN GIA NHỎ*
HỒ THỊ THANH SANG**
LÊ THỊ ĐÀO***
HUỲNH THỊ ĐAN ANH****
TRẦN ĐĂNG DŨNG*****
Nghiên cứu được thực hiện ở vùng Tây Nam Bộ, theo phương pháp tiếp cận
chuỗi giá trị của GTZ (Deutsche Gesellschaft für Technische Zusammenarbeit –
Đức) (nay là GIZ) về các kênh thị trường tiêu thụ, với thời gian thực hiện từ
tháng 9/2017-12/2018. Đối tượng khảo sát là các tác nhân tham gia trong chuỗi
giá trị bưởi Năm Roi gồm hộ trồng bưởi, thương lái, vựa trái cây, doanh nghiệp
xuất khẩu, các các hợp tác xã/tổ hợp tác, các cửa hàng, người bán lẻ, các nhà
cung cấp đầu vào, các nhà quản lý và hỗ trợ chuỗi. Qua phỏng vấn trực tiếp các
tác nhân, kết quả cho thấy có 7 kênh thị trường tiêu thụ bưởi Năm Roi, trong đó
95% sản lượng bưởi tiêu thụ trong nước, 5% là xuất khẩu. Trên cơ sở kết quả
nghiên cứu, bài viết khuyến nghị giải pháp nâng cao năng lực sản xuất, kinh
doanh và thị trường cho các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị, cải thiện và
phát triển ngành hàng bưởi Năm Roi.
Từ khóa: chuỗi giá trị, bưởi Năm Roi, Tây Nam Bộ
Nhận bài ngày: 25/2/2019; đưa vào biên tập: 27/2/2019; phản biện: 1/3/2019; duyệt
đăng: 27/5/2019
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây có múi là một trong những cây
ăn trái quan trọng ở vùng Tây Nam
Bộ, có thị trường tiêu thụ trong nước
và có tiềm năng xuất khẩu. Cùng với
cam Sành, bưởi Da Xanh thì bưởi
Năm Roi là sản phẩm mang lại lợi
nhuận cho nông dân cũng như góp
phần phát triển kinh tế cho một số
tỉnh vùng Tây Nam Bộ. Tỉnh Vĩnh
Long là một trong những tỉnh phát
triển bưởi Năm Roi lâu đời và đang
hình thành các v ng chuy n canh
bưởi Năm Roi Tuy nhi n, v ng
chuy n canh c n g p nhiều vấn đề
hó hăn trong sản xuất và tiêu thụ.
Nhà vườn phải đối m t với nhu cầu
của thị trường ngày càng khắt khe về
vấn đề chất lượng sản phẩm. Chính
những hó hăn này đã ìm hãm sự
phát triển của sản phẩm bưởi Năm
Roi trong những năm gần đây
GlobalGAP và VietGAP là hai bộ tiêu
chuẩn về chất lượng an toàn vệ sinh
thực phẩm mà các nhà vườn đang
*
,
**
,
***
,
****
,
*****
Viện Khoa học Kỹ thuật
Nông nghiệp miền Nam.
LÊ VĂN GIA NHỎ VÀ NHIỀU TÁC GIẢ – PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ
36
cần hướng tới để đáp ứng. Vì vậy
việc phân tích chuỗi giá trị sản phẩm
bưởi Năm Roi là rất cần thiết để đề
xuất các giải pháp phát triển bền
vững ngành hàng bưởi Năm Roi cho
tỉnh Vĩnh Long nói ri ng và v ng Tây
Nam Bộ nói chung.
2. DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Phương pháp tiếp cận chính của
nghiên cứu dựa tr n cơ sở lý thuyết
chuỗi giá trị của Kaplinsky và Morris
(2001) và cách tiếp cận liên kết chuỗi
giá trị (Value Links, 2007) của GTZ
(Deutsche Gesellschaft für Technische
Zusammenarbeit – Đức)(1) Theo đó,
chuỗi giá trị là một loạt các hoạt động
kinh doanh (hay chức năng) có quan
hệ với nhau, từ việc cung cấp các giá
trị đầu vào cụ thể cho một sản phẩm
nào đó, đến sơ chế, chuyển đổi, tiếp
thị, cuối cùng là bán sản phẩm đó cho
người tiêu dùng.
Tr n cơ sở đó, nghi n cứu này tập
trung đánh giá về hoạt động kinh
doanh ở khâu cuối cùng, là bán sản
phẩm cho người tiêu dùng qua các tác
nhân trong chuỗi giá trị.
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng
9/2017 - 12/2018 qua khảo sát bằng
hình thức phỏng vấn trực tiếp các tác
nhân của chuỗi tại thị trường bưởi
Năm Roi v ng Tây Nam Bộ (Bến Tre,
Tiền Giang, Vĩnh Long) và TPHCM
Cụ thể:
(i) Vùng nghiên cứu
Thị xã Bình Minh là một trong những
vùng trồng bưởi Năm Roi trọng điểm
của tỉnh Vĩnh Long Thông qua tham
khảo ý kiến các nhà quản lý ở Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Trung tâm Khuyến nông tỉnh Vĩnh
Long, Phòng Kinh tế thị xã Bình Minh
thì thị xã Bình Minh được chọn là
v ng đại diện sản xuất bưởi Năm Roi
của tỉnh Vĩnh Long, và hai xã Mỹ Hòa,
Đông Thạnh được chọn để phỏng vấn
trực tiếp hộ trồng bưởi Năm Roi
Ri ng các tác nhân hác như thương
lái, vựa trái cây, doanh nghiệp, vựa
trái cây ở chợ đầu mối, người bán lẻ
được khảo sát ở tỉnh Vĩnh Long, Tiền
Giang, Bến Tre và TPHCM.
(ii) Mẫu nghiên cứu
Diện tích bưởi Năm Roi tại thị xã
Bình Minh hiện có là 1.961ha, quy mô
khoảng 0,65ha/hộ, ước tỉnh tổng số
hộ trồng bưởi Năm Roi là 3 017 hộ.
Áp dụng công thức xác định cỡ mẫu
của Slovin(2) (Ajay S. Singh and
Micah B. Masuku, 2014) thì số mẫu
khảo sát hộ trồng bưởi Năm Roi là
97 hộ, nhưng thực tế số hộ khảo sát
được đưa vào tính toán là 95, do đã
loại bỏ hai hộ trong quá trình nhập
liệu vì thông tin hông đạt yêu cầu.
Các tác nhân khác trong chuỗi được
khảo sát gồm 70 đối tượng, tổng số
mẫu khảo sát là 165 (Bảng 1). Ngoài
ra, căn cứ vào 6 cuộc phỏng vấn
nhóm tập trung (Focus Group
Interview) đối tượng là hộ trồng bưởi
Năm Roi nói riêng ở tỉnh Tiền Giang,
Sóc Trăng và Vĩnh Long để thu thập
thêm các thông tin cho phân tích
SWOT.
(iii) Phương pháp phân tích
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 4 (248) 2019
37
Chuỗi giá trị được phân tích trên từng
tác nhân chính trong chuỗi, chủ yếu
là phân tích tài chính chuỗi với các
chỉ ti u như chi phí trực tiếp (IC -
Immediate Cost), chi phí tăng th m
(AC - Add Cost), doanh thu P), giá trị
gia tăng VA - Value Added), giá trị
gia tăng thuần hay lợi nhuận (NVA -
Net Value Added), chi phí/lợi nhuận
của mỗi tác nhân và của toàn chuỗi
Các chỉ ti u tr n được thể hiện qua
các công thức tính toán sau (Võ Thị
Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son,
2013):
Giá trị gia tăng VA Value Added) =
Doanh thu (P) (Số lượng x Giá bán) –
Chi phí trực tiếp (IC- Immediate Cost)
Giá trị gia tăng thuần hay lợi nhuận
(NVA - Net Value Added) được xác
định như sau:
Giá trị gia tăng thuần (NVA) = Giá trị
gia tăng VA) – Chi phí tăng th m
(AC-Add Cost)
Trong đó, chi phí trực tiếp là các chi
phí nguyên vật liệu chính; chi phí tăng
thêm là những chi phí phát sinh ngoài
chi phí d ng để mua những sản phẩm
trực tiếp, chi phí tăng th m có thể là
chi phí thu lao động, chi phí vận
chuyển, liên lạc, điện, nước, chi phí
bán hàng, khấu hao.
Trên cơ sở phân tích SWOT từ dữ
liệu nghiên cứu đề xuất các chiến
Bảng 1. Số quan sát được khảo sát
Tác nhân
Số
mẫu
Địa điểm khảo sát
1. Tác nhân chính
Người trồng bưởi
Năm Roi
95
Xã Mỹ H a, xã Đông Thạnh, thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh
Long
Thương lái 10 Xã Mỹ Hòa, thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
Chủ vựa/người bán sỉ 10 Vĩnh Long, Tiền Giang, Bến Tre, TPHCM
Si u thị/c a hàng 10 Vĩnh Long và TPHCM
Hợp tác xã/tổ hợp tác 5 Thị xã Bình Minh Vĩnh Long)
Các cơ sở/doanh
nghiệp/nhà xuất hẩu
5 Vĩnh Long, Bến Tre
Người bán lẻ 20 Vĩnh Long và TPHCM
2. Các tác nhân hỗ trợ chuỗi
Nhóm nhà quản lý hỗ
trợ
5
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Vĩnh Long), Trung
tâm Khuyến nông Vĩnh Long), Ph ng Kinh tế thị xã Bình
Minh Vĩnh Long), Trạm Khuyến nông thị xã Bình Minh Vĩnh
Long), Trạm Bảo vệ thực vật thị xã Bình Minh Vĩnh Long)
Nhóm kinh doanh vật
tư nông nghiệp và cây
giống
5 Thị xã Bình Minh Vĩnh Long)
Cộng 165
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu khảo sát, 2018.
LÊ VĂN GIA NHỎ VÀ NHIỀU TÁC GIẢ – PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ
38
lược phát triển ngành hàng bưởi Năm
Roi vùng Tây Nam Bộ.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN
3.1. Sơ đồ chuỗi giá trị bƣởi Năm
Roi
Qua khảo sát các tác nhân tham gia
và hỗ trợ chuỗi giá trị bưởi Năm Roi
thì sơ đồ chuỗi giá trị được mô tả như
Hình 1.
Hiện tại kênh phân phối ngành hàng
bưởi Năm Roi ở vùng nghiên cứu
Bảng 2. Kênh phân phối ngành hàng bưởi Năm Roi
Kênh 1
Nông dân => Thương lái => Vựa cấp 1 => Vựa cấp 2 => Bán lẻ => Người
tiêu dùng
Kênh 2 Nông dân => Thương lái => Vựa cấp 2 => Bán lẻ => Người ti u d ng
Kênh 3 Nông dân => Vựa cấp 1 => Vựa cấp 2 => Bán lẻ => Người ti u d ng
Kênh 4
Nông dân => Thương lái => Doanh nghiệp => Vựa cấp 2 => Bán lẻ => Người
tiêu dùng
Kênh 5 Nông dân => Doanh nghiệp => Vựa cấp 2 => Bán lẻ => Người ti u d ng
Kênh 6
(GlabalGAP)
Nông dân => Doanh nghiệp xuất hẩu => Thị trường xuất hẩu
Kênh 7
bưởi
VietGAP/
GlobalGAP)
Nông dân => Hợp tác xã => Siêu thị/c a hàng => Người ti u d ng
Hình 1 Sơ đồ chuỗi giá trị bưởi Năm Roi vùng Tây Nam Bộ
1%
Thu gom Đầu vào Sản xuất Phân phối Tiêu dùng
41%
11%
4%
1%
4%
1%
1%
5%
1%
1%
5%
28%
1%
11%
5%
1% 10%
14%
34% 72% 87%
6%
1%
Sở NN &PTNT và các
cơ quan trực thuộc
Sở Công Thƣơng và cơ quan trực thuộc,
ngân hàng thƣơng mại
Viện, trƣờng đại học
Thƣơng
lái
(41%)
Vựa (trong
vùng) (49%)
Hợp tác
xã (4%)
Đơn vị
cung cấp
đầu vào
(giống,
phân bón,
thuốc bảo
vệ thực
vật...)
Ngƣời
trồng
bƣởi
năm roi
(100%)
Tiêu
dùng
nội địa
(95%)
Xuất khẩu
(Châu Âu,
Trung
Đông,
Châu Á)
(5%)
Cửa
hàng/
siêu thị
(6%)
Doanh
nghiệp
(17%)
Chợ đầu
mối
(72%)
Ngƣời
bán lẻ
(87%)
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 4 (248) 2019
39
gồm rất nhiều nh, trong đó có 7
kênh có tỷ lệ tiêu thụ bưởi Năm Roi có
số lượng lớn (Bảng 2).
Nếu phân chia kênh tiêu thụ theo thị
trường thì chỉ có kênh 6 là kênh cho
thị trường xuất khẩu, còn lại là các
kênh phân phối cho thị trường nội địa.
Nếu phân theo sản phẩm bưởi Năm
Roi có chứng nhận an toàn vệ sinh
thực phẩm thì kênh 6 và kênh 7 chủ
yếu tiêu thụ sản phẩm đạt chứng nhận
VietGAP, GlobalGAP. Kênh tiêu thụ
nội địa chiếm 95% sản lượng trong
vùng, kênh xuất khẩu chỉ chiếm 5%
sản lượng, chủ yếu do sản lượng đạt
tiêu chuẩn GlobalGAP còn ít và các
doanh nghiệp chưa mở rộng thị
trường xuất khẩu. Trong các kênh
phân phối này, kênh phân phối qua
thương lái và vựa (trong vùng) là các
kênh phân phối chính, chiếm khoảng
tr n 81% lượng bưởi được tiêu thụ
qua hai tác nhân này.
3.2. Phân tích hiệu quả tài chính
chuỗi
Theo sơ đồ chuỗi, có 7 kênh phân
phối bưởi Năm Roi được chọn để
phân tích hiệu quả tài chính chuỗi giá
trị bưởi Năm Roi Bảng 3).
Kênh 1: Nông dân => Thương lái =>
Vựa cấp 1 => Vựa cấp 2 => Bán lẻ =>
Người tiêu dùng. Kênh này phân phối
qua 5 tác nhân, tạo ra giá trị gia tăng
(VA) là 20,086 triệu đồng/tấn bưởi
Năm Roi, trong đó nông dân chiếm tỷ
lệ 44,2%, thương lái là 7,2%, vựa cấp
1 là 16,2%, vựa cấp 2 là 17,9%, người
bán lẻ là 14,5%. Kênh này tạo ra giá
trị gia tăng thuần (NVA) (lợi nhuận) là
13,825 triệu đồng/tấn, và phân bổ cho
các tác nhân: nông dân, thương lái,
vựa cấp 1, vựa cấp 2, người bán lẻ
lần lượt tương ứng là: 51,0%; 2,7%;
20,7%; 18,1% và 7,5%.
Kênh 2: Nông dân => Thương lái =>
Vựa cấp 2 => Bán lẻ => Người tiêu
dùng. Kênh này phân phối qua 4 tác
nhân gồm nông dân, thương lái, vựa
cấp 2 (chợ đầu mối) và người bán lẻ,
tạo ra giá trị gia tăng VA) là 20,086
triệu đồng/tấn bưởi Năm Roi, trong đó
nông dân chiếm tỷ lệ 44,2%, thương
lái là 17,7%, vựa cấp 2 là 23,6% và
người bán lẻ là 14,5%. Kênh này tạo
ra giá trị gia tăng thuần (NVA) (lợi
nhuận) là 13,525 triệu đồng/tấn, và
phân bổ cho các tác nhân trong kênh
là: nông dân chiếm 52,2% lợi nhuận,
thương lái chiếm 13,2% lợi nhuận,
vựa cấp 2 chiếm 27,0% lợi nhuận và
người bán lẻ chiếm 7,6% (Bảng 3).
Kênh 3: Nông dân => Vựa cấp 1 =>
Vựa cấp 2 => Bán lẻ => Người tiêu
dùng. Kênh này phân phối qua 4 tác
nhân, gồm: nông dân, vựa cấp 1 (vựa
trong vùng), vựa cấp 2 (chợ đầu mối)
và người bán lẻ, tạo ra giá trị gia tăng
(VA) là 20,086 triệu đồng/tấn bưởi
Năm Roi, trong đó nông dân chiếm tỷ
lệ 44,7% VA, vựa cấp 1 chiếm tỷ lệ
22,9% VA, vựa cấp 2 chiếm tỷ lệ
17,9% VA và người bán lẻ là 14,5%.
Kênh này tạo ra giá trị gia tăng thuần
(NVA) (lợi nhuận) là 14,897 triệu
đồng/tấn, và phân bổ cho các tác
nhân trong kênh là: nông dân chiếm
48,1% lợi nhuận, vựa cấp 1 chiếm
28,2% lợi nhuận, vựa cấp 2 chiếm
LÊ VĂN GIA NHỎ VÀ NHIỀU TÁC GIẢ – PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ
40
16,8% lợi nhuận và người bán lẻ
chiếm 6,9%.
Kênh 4: Nông dân => Thương lái =>
Doanh nghiệp => Vựa cấp 2 => Bán lẻ
=> Người tiêu dùng. Kênh này phân
phối qua 4 tác nhân gồm nông dân,
thương lái, doanh nghiệp, vựa cấp 2
và người bán lẻ, tạo ra giá trị gia tăng
(VA) là 20,086 triệu đồng/tấn bưởi
Năm Roi, trong đó nông dân chiếm tỷ
lệ 44,2% VA, thương lái chiếm tỷ lệ
7,2% VA, doanh nghiệp chiếm tỷ lệ
16,2% VA, vựa cấp 2 chiếm tỷ lệ
17,9% VA và người bán lẻ là 14,5%.
Kênh này tạo ra giá trị gia tăng thuần
(NVA) (lợi nhuận) là 12,142 triệu
đồng/tấn, và phân bổ cho các tác
nhân trong kênh là: nông dân chiếm
58,2% NVA, thương lái chiếm 3,1%
lợi nhuận, doanh nghiệp chiếm 9,7%
lợi nhuận, vựa cấp 2 chiếm 20,6% lợi
nhuận, và người bán lẻ chiếm 8,5%
lợi nhuận. Trong kênh này, doanh
nghiệp đóng vai tr như một vựa cấp
1 (Bảng 3).
Kênh 5: Nông dân => Doanh nghiệp
=> Vựa cấp 2 => Bán lẻ => Người tiêu
dùng. Kênh này phân phối qua 4 tác
nhân gồm nông dân, doanh nghiệp,
vựa cấp 2 (chợ đầu mối) và người
bán lẻ, tạo ra giá trị gia tăng VA) là
20,086 triệu đồng/tấn bưởi Năm Roi,
trong đó nông dân chiếm tỷ lệ 48,5%
VA, doanh nghiệp chiếm tỷ lệ 19,1%
VA, vựa cấp 2 chiếm tỷ lệ 17,9% VA
và người bán lẻ là 14,5%. Kênh này
tạo ra giá trị gia tăng thuần (NVA) (lợi
nhuận) là 12.982 triệu đồng/tấn, và
phân bổ cho các tác nhân trong kênh
là: nông dân chiếm 61,1% lợi nhuận,
Bảng 3. Phân tích kinh tế chuỗi bưởi Năm Roi vùng Tây Nam Bộ (tính cho 1 tấn bưởi
trái tươi)
Khoản mục NTB TLAI V_C1 HTX DN V_C2 CH/ST BLE Tổng
Kênh 1: Nông dân => Thƣơng lái => Vựa cấp 1 => Vựa cấp 2 => Bán lẻ => Ngƣời tiêu
dùng
Doanh thu (1.000đ) 11.200 12.650 15.904
19.500
22.417 22.417
Chi phí trung gian (IC)
(1.000đ)
2.331 11.200 12.650
15.904
19.500 2.331
Giá trị gia tăng VA)
(1.000đ)
8.869 1.450 3.254
3.596
2.917 20.086
Tỷ lệ GTGT %) 44,2 7,2 16,2 17,9 14,5 100,0
Chi phí tăng th m AC)
(1.000đ)
1.808 1.073 398
1.096
1.886 6.261
Giá trị gia tăng thuần
(NVA) (1.000đ)
7.061 377 2.856
2.500
1.031 13.825
Tỷ lệ GTGT thuần %) 51,0 2,7 20,7 18,1
7,5 100,0
Ghi chú: NTB: nông dân trồng bưởi Năm Roi; TLAI: thương lái thu gom; V_C1: vựa thu
mua cấp 1 (vựa tại địa phương); HTX: hợp tác xã; DN: doanh nghiệp; V_C2: vựa thu mua
cấp 2 (vựa bán sỉ ở các chợ đầu mối); CH/ST: c a hàng/siêu thị; BLE: người bán lẻ.
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 4 (248) 2019
41
Bảng 3. Phân tích kinh tế chuỗi bưởi Năm Roi vùng Tây Nam Bộ (tính cho 1 tấn bưởi
trái tươi) tiếp theo)
Khoản mục NTB TLAI V_C1 HTX DN V_C2 CH/ST BLE Tổng
Kênh 2: Nông dân => Thƣơng lái => Vựa cấp 2 => Bán lẻ => Ngƣời tiêu dùng
Doanh thu (1.000đ) 11.200 14.750
19.500
22.417 22.417
Chi phí trung gian (IC)
(1.000đ) 2.331 11.200
14.750
19.500 2.331
Giá trị gia tăng VA)
(1.000đ) 8.869 3.550
4.750
2.917 20.086
Tỷ lệ GTGT (%) 44,2 17,7 23,6 14,5 100,0
Chi phí tăng th m
(AC) (1.000đ) 1.808 1.773
1.096
1.886 6.563
Giá trị gia tăng thuần
(NVA) (1.000đ) 7.061 1.777
3.654
1.031 13.523
Tỷ lệ GTGT thuần %) 52,2 13,14 27,0
7,6 100,0
Kênh 3: Nông dân => Vựa cấp 1 => Vựa cấp 2 => Bán lẻ => Ngƣời tiêu dùng
Doanh thu (1.000đ) 11.311
15.904
19.500
22.417 22.417
Chi phí trung gian (IC)
(1.000đ) 2.331
11.311
15.904
19.500 2.331
Giá trị gia tăng VA)
(1.000 đ) 8.980
4.593
3.596
2.917 20.086
Tỷ lệ GTGT (%) 44,7 22,9 17,9 14,5 100,0
Chi phí tăng th m
(AC) (1.000đ) 1.808
398
1.096 1.886 5.189
Giá trị gia tăng thuần
(NVA) (1.000đ) 7.172
4.195
2.500 1.031 14.897
Tỷ lệ GTGT thuần %) 48,1%
28,2 16,8 6,9 100,0
Kênh 4: Nông dân => Thƣơng lái => Doanh nghiệp => Vựa cấp 2 => Bán lẻ => Ngƣời
tiêu dùng
Doanh thu (1.000đ) 11.200 12.650
15.904 19.500
22.417 22.417
Chi phí trung gian (IC)
(1.000đ) 2.331 11.200
12.650 15.904
19.500 2.331
Giá trị gia tăng VA)
(1.000đ) 8.869 1.450
3.254 3.596
2.917 20.086
Tỷ lệ GTGT (%) 44,2 7,2 16,2 17,9 14.5 100,0
Chi phí tăng th m
(AC) (1.000đ) 1.808 1.073 2.081 1.096 1.886 7.944
Giá trị gia tăng thuần
(NVA) (1.000đ) 7.061 377 1.173 2.500 1.031 12.142
Tỷ lệ GTGT thuần %) 58.2 3,1 9,7 20,6 8,5 100,0
LÊ VĂN GIA NHỎ VÀ NHIỀU TÁC GIẢ – PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ
42
Bảng 3. Phân tích kinh tế chuỗi bưởi Năm Roi vùng Tây Nam Bộ (tính cho 1 tấn bưởi
trái tươi) tiếp theo)
Khoản mục NTB TLAI V_C1 HTX DN V_C2 CH/ST BLE Tổng
Kênh 5: Nông dân => Doanh nghiệp => Vựa cấp 2 => Bán lẻ => Ngƣời tiêu dùng
Doanh thu (1.000đ) 12.074
15.904 19.500
22.417 22.417
Chi phí trung gian (IC)
(1.000đ) 2.331
12.074 15.904
19.500 2.331
Giá trị gia tăng VA)
(1.000đ) 9.743
3.830 3.596
2.917 20.086
Tỷ lệ GTGT (%) 48,5 19,1 17,9
14,5 100,0
Chi phí tăng th m AC)
(1.000đ) 1.808
2.3131 1.096
1.886 7.104
Giá trị gia tăng thuần
(NVA) (1.000đ) 7.935
1.517 2.500
1.031 12.982
Tỷ lệ GTGT thuần %) 61,1% 11,7 19,3
7,9 100,0
Kênh 6: (GlabalGAP): Nông dân => Doanh nghiệp xuất khẩu => Thị trƣờng xuất khẩu
Doanh thu (1.000đ) 12.224
24.452
24.452
Chi phí trung gian (IC)
(1.000đ) 1.839
12.224
1.839
Giá trị gia tăng VA)
(1.000đ) 10.385
12.228
22.613
Tỷ lệ GTGT (%) 45,9%
54,1%
100,0
Chi phí tăng th m AC)
(1.000đ) 1.303
7.917
9.220
Giá trị gia tăng thuần
(NVA) (1.000đ) 9.082
4.311
13.393
Tỷ lệ GTGT thuần %) 67,8
32,2
100,0
Kênh 7 (bƣởi VietGAP/GlobalGAP): Nông dân => Hợp tác xã => Siêu thi/cửa hàng =>
Ngƣời tiêu dùng
Doanh thu (1.000đ) 12.200
17.500
26.000
26.000
Chi phí trung gian (IC)
(1.000đ) 1.839
12.200
17.500
1.839
Giá trị gia tăng VA)
(1.000đ) 10.361
5.300
8.500
24.161
Tỷ lệ GTGT (%) 42,9
21,9
35,2
100,0
Chi phí tăng th m AC)
(1.000đ) 1.303
2.303
2.013
5.619
Giá trị gia tăng thuần
(NVA) (1.000đ) 9.058
2.997
6.487
18.542
Tỷ lệ GTGT thuần %) 48,8 16,2 35,0 100,0
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu khảo sát, 2018.
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 4 (248) 2019
43
doanh nghiệp chiếm 11,7% lợi nhuận,
vựa cấp 2 chiếm 19,3% lợi nhuận, và
người bán lẻ chiếm 7,9% lợi nhuận.
Trong kênh này, doanh nghiệp đóng
vai tr như vựa cấp 1 như nh 1,
nhưng thu mua trực tiếp với nông dân
(Bảng 2).
Kênh 6 (GlobalGAP): Nông dân =>
Doanh nghiệp xuất khẩu => Thị
trường xuất khẩu. Kênh này phân phối
sản phẩm bưởi Năm Roi đạt tiêu
chuẩn GlobalGAP và xuất khẩu qua 2
tác nhân gồm nông dân và doanh
nghiệp. Kênh này tạo ra giá trị gia
tăng VA là 22,613 triệu đồng/tấn bưởi
Năm Roi, trong đó nông dân chiếm tỷ
lệ 45,9% VA, doanh nghiệp chiếm tỷ
lệ 54,1% VA. Kênh này tạo ra giá trị
gia tăng thuần (NVA) (lợi nhuận) là
13,393 triệu đồng/tấn, và phân bổ cho
các tác nhân trong kênh là: nông dân
chiếm 67,8% lợi nhuận, doanh nghiệp
chiếm 32,2% lợi nhuận.
Kênh 7 (bưởi VietGAP/GlobalGAP):
Nông dân => Hợp tác xã => Siêu
thi/cửa hàng => Người tiêu dùng.
Kênh này phân phối sản phẩm bưởi
Năm Roi đạt tiêu chuẩn GlobalGAP
qua 2 tác nhân gồm nông dân, hợp
tác xã và c a hàng/siêu thị. Kênh này
tạo ra giá trị gia tăng VA là 24,161
triệu đồng/tấn bưởi Năm Roi, trong đó
nông dân chiếm tỷ lệ 42,9% VA, hợp
tác xã là 21,9% VA, c a hàng/siêu thị
là 35,2% VA. Kênh này tạo ra giá trị
gia tăng thuần (NVA) (lợi nhuận) là
18,543 triệu đồng/tấn, và phân bổ cho
các tác nhân trong kênh là: nông dân
chiếm 48,8% NVA, hợp tác xã chiếm
16,2% NVA và c a hàng/siêu thị
chiếm 35% (Bảng 3).
Tóm lại, từ kết quả phân tích kinh tế
chuỗi của 7 kênh thị trường cho thấy
thương lái, vựa (cấp 1, cấp 2) là
những tác nhân quan trọng tiêu thụ
phần lớn sản phẩm bưởi Năm Roi, ế
đến là tác nhân doanh nghiệp. Riêng
sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn vệ
sinh thực phẩm (tiêu chuẩn
GlobalGAP) thì doanh nghiệp và hợp
tác xã giữ vai trò quan trọng, đ c biệt
là doanh nghiệp xuất khẩu. Kết quả
phân tích cho thấy, các tác nhân đóng
góp nhiều vào việc tạo ra giá trị gia
tăng thì cũng nhận được tỷ lệ cao
trong việc phân bổ lợi nhuận của
chuỗi giá trị; và trong các kênh, nếu
tác nhân nào đảm trách được chức
năng thị trường của các tác nhân phía
sau trong chuỗi như thương lái bán
trực tiếp cho vựa cấp 2, không qua
vựa cấp 1) thì sẽ có lợi nhuận cao
hơn, ho c các tác nhân phía sau trong
chuỗi giá trị mà thu mua trực tiếp từ
nông dân người sản xuất) thì khả
năng lợi nhuận sẽ cao hơn so với việc
kinh doanh qua nhiều trung gian Điều
này thể hiện rõ ở kênh 6 và 7 với sản
phẩm là bưởi Năm Roi đạt chuẩn
GlobalGAP. Từ đây cho thấy các liên
kết theo chuỗi ngắn hơn nông dân -
doanh nghiệp-xuất khẩu, hay nông
dân - hợp tác xã - c a hàng/siêu thị -
người tiêu dùng) có thể tồn tại và
cạnh tranh với các kênh thị trường
hiện tại (tiêu thụ qua thương lái, vựa)
hi có 3 điều kiện: (i) sản phẩm phải
khác biệt (ở đây là sản phẩm bưởi
LÊ VĂN GIA NHỎ VÀ NHIỀU TÁC GIẢ – PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ
44
Năm Roi đạt tiêu chuẩn GlobalGAP so
với bưởi Năm Roi sản xuất theo cách
truyền thống); ii) đảm đương được
các chức năng hiệu quả hơn, ho c
hiệu quả tương đương) nếu xóa bỏ
các tác nhân trung gian hác như
kênh 6 và 7); (iii) Có thị trường cho
sản phẩm khác biệt này (xuất khẩu
ho c tiêu thụ nội địa ở thị trường cao
cấp hơn)
3.3. Đánh giá chuỗi giá trị bƣởi
Năm Roi vùng Tây Nam Bộ
Tr n cơ sở kết quả khảo sát, phỏng
vấn các tác nhân trong chuỗi, cũng
như phỏng vấn các tác nhân cung cấp
đầu vào (phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật, cây giống) và nhóm các nhà quản
lý, hỗ trợ chuỗi, tác giả phân tích và
đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu,
cơ hội, thách thức của chuỗi giá trị
bưởi Năm Roi Qua phân tích SWOT
(Bảng 4) và kết hợp kết quả phân tích
kinh tế chuỗi, xác định 4 nhóm chiến
lược để phát triển ngành hàng bưởi
Năm Roi, như sau:
- Nhóm chiến lược công ích: Tăng
cường các hoạt động quảng bá sản
phẩm và tiếp cận thị trường.
- Nhóm chiến lược thích ứng: Nâng
cao và ổn định chất lượng sản phẩm.
- Nhóm chiến lược điều chỉnh: Có 2
chiến lược, bao gồm: 1) mở rộng liên
kết sản xuất và tiêu thụ bưởi Năm Roi
theo tiêu chuẩn chất lượng (VietGAP,
GlobalGAP) với các siêu thị và c a
hàng phân phối sản phẩm nông
nghiệp theo mô hình chuỗi giá trị minh
bạch, trong đó lưu ý li n ết sản xuất
và tiêu thụ bưởi Năm Roi theo nh
thị trường 6 và 7; và 2) nâng cao năng
lực kinh doanh và thị trường cho lãnh
đạo hợp tác xã, tổ hợp tác.
- Nhóm chiến lược phòng thủ: Có 2
chiến lược, bao gồm: 1) nâng cao
năng lực sản xuất và tiếp cận thông
tin thị trường cho các hộ/hợp tác xã
và tổ hợp tác sản xuất bưởi Năm Roi
và 2) củng cố và nâng chất hoạt động
của các tổ hợp tác và hợp tác xã sản
xuất bưởi Năm Roi
Bảng 4. Tổng hợp phân tích SWOT của sản phẩm bưởi Năm Roi v ng Tây Nam Bộ
Cơ hội (O)
O1: Xu hướng ti u d ng trái cây, đ c biệt trái cây sản xuất theo tiêu chuẩn GAP gia tăng
O2: Được sự hỗ trợ về kỹ thuật và kiến thức kinh doanh, thị trường và quản lý từ các sở,
ban, ngành trong tỉnh và viện, trường.
O3: Xu hướng và mức độ hội nhập kinh tế gia tăng.
O4: Có nhiều chính sách hỗ trợ của Trung ương và địa phương
O5: Hệ thống siêu thị và c a hàng phân phối rau củ quả an toàn có xu hướng gia tăng
Thách thức (T)
T1: Tình trạng hạn hán kéo dài làm giảm năng suất bưởi.
T2: Giá cả thị trường biến động lớn.
T3: Bị cạnh tranh bởi sản phẩm bưởi Năm Roi từ các địa phương hác và từ bưởi Da
Xanh.
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 4 (248) 2019
45
4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kênh phân phối ngành hàng bưởi
Năm Roi ở vùng nghiên cứu được xác
định có 7 kênh chính, gồm 6 kênh tiêu
thụ nội địa và 1 kênh xuất khẩu. Các
kênh phân phối bưởi Năm Roi từ nông
dân trực tiếp qua thương lái và các
vựa trong vùng (gọi là vựa cấp 1)
chiếm 83% sản lượng, phân phối trực
tiếp qua doanh nghiệp chiếm 11%, và
phân phối trực tiếp qua hợp tác xã
chiếm 4%, phân phối trực tiếp đến
người tiêu dùng và các c a hàng/siêu
thị chiếm 2% Như vậy, thương lái,
vựa là những tác nhân quan trọng tiêu
thụ phần lớn sản phẩm bưởi Năm Roi,
kế đến là tác nhân doanh nghiệp.
Riêng sản phẩm đạt tiêu chuẩn an
toàn vệ sinh thực phẩm (tiêu chuẩn
GlobalGAP) thì doanh nghiệp và hợp
Điểm mạnh (S)
S1: Đã có thương hiệu và chỉ dẫn địa lý Vĩnh
Long).
S2: Có được mạng lưới thu mua tại địa
phương với nhiều kinh nghiệm.
S3: Có được chất lượng nổi trội (không ho c
ít hạt, vị ngọt thanh, chua nhẹ, không the).
S4: Thời gian thu hoạch éo dài hơn những
vùng khác.
S5: Tỷ lệ diện tích trồng theo kiểu chuyên
canh cao.
S6: Xu hướng s dụng phân hữu cơ của nhà
vườn gia tăng
Chiến lƣợc công kích
(SO)
S1-3,5O1-5: Tăng cường
các hoạt động quảng
bá sản phẩm và tiếp
cận thị trường.
Chiến lƣợc
thích ứng (ST)
S4-6T2-3: Nâng
cao và ổn định
chất lượng sản
phẩm.
Điểm yếu (W)
W1: Liên kết giữa các hộ trồng với nhau và
giữa các tổ chức kinh tế hợp tác, nhà vườn
với các tổ chức, doanh nghiệp thu mua còn
yếu.
W2: Nhận thức và năng lực sản xuất, sơ chế,
bảo quản, thị trường và liên kết của các nhà
vườn, tổ hợp tác, hợp tác xã còn nhiều hạn
chế.
W3: Diện tích sản xuất bưởi Năm Roi theo
tiêu chuẩn VietGAP và GlobalGAP còn rất ít.
W4: Khả năng tiếp cận thông tin thị trường
của các hộ sản xuất còn hạn chế.
W5: Hoạt động quảng bá sản phẩm còn hạn
chế.
W6: Năng lực quản lý và kinh doanh của lãnh
đạo hợp tác xã sản xuất bưởi Năm Roi c n
hạn chế.
Chiến lƣợc điều
chỉnh (WO)
W1-3O1-2,4-5: Mở rộng
liên kết sản xuất và
tiêu thụ bưởi Năm Roi
theo tiêu chuẩn chất
lượng (VietGAP,
GlobalGAP, An toàn)
với các siêu thị và c a
hàng phân phối sản
phẩm nông nghiệp
trong và ngoài tỉnh
theo mô hình chuỗi
giá trị minh bạch.
W4-6O2,4: Nâng cao
năng lực kinh doanh
và thị trường cho lãnh
đạo hợp tác xã, tổ
hợp tác.
Chiến lƣợc
phòng thủ
(WT)
W2,4T1-2: Nâng
cao năng lực
sản xuất và tiếp
cận thông tin thị
trường cho các
hộ/hợp tác xã
và tổ hợp tác
sản xuất bưởi
Năm Roi
W1-6T1-3: Củng
cố và nâng chất
hoạt động của
các tổ hợp tác
và hợp tác xã
sản xuất bưởi
Năm Roi
LÊ VĂN GIA NHỎ VÀ NHIỀU TÁC GIẢ – PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ
46
tác xã giữ vai trò quan trọng, đ c biệt
là doanh nghiệp xuất khẩu bưởi Năm
Roi. Một cách tổng quát, các tác nhân
đóng góp nhiều vào việc tạo ra giá trị
gia tăng thì cũng nhận được tỷ lệ cao
trong việc phân bổ lợi nhuận của
chuỗi giá trị.
Các kênh thị trường qua ít tác nhân
hơn như nh 6: Nông dân - Doanh
nghiệp-xuất khẩu, hay kênh 7: Nông
dân - Hợp tác xã - C a hàng/siêu thị -
Người tiêu d ng) thì người trồng bưởi
Năm Roi nông dân) nhận được lợi
nhuận cao hơn các nh thị trường
qua nhiều tác nhân Tuy nhi n, để
phát triển các kênh thị trường theo
chuỗi ngắn có thể tồn tại và cạnh
tranh với các kênh thị trường hiện tại
(tiêu thụ qua thương lái, vựa), thì cần
có 3 điều kiện: (i) sản phẩm phải khác
biệt; ii) đảm đương được các chức
năng thị trường (hiệu quả hơn, ho c
hiệu quả tương đương) nếu xóa bỏ
các tác nhân trung gian khác; (iii) có
thị trường cho sản phẩm khác biệt này
(thị trường xuất khẩu ho c thị trường
(nội địa) cao cấp hơn)
Qua phân tích SWOT đánh giá điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức,
đưa ra các chiến lược để phát triển
ngành hàng bưởi Năm Roi là: Tăng
cường các hoạt động quảng bá sản
phẩm và tiếp cận thị trường; Nâng cao
và ổn định chất lượng sản phẩm; Mở
rộng liên kết sản xuất và tiêu thụ bưởi
Năm Roi theo ti u chuẩn chất lượng
(VietGAP, GlobalGAP) với các c a
hàng, siêu thị và doanh nghiệp xuất
khẩu mô hình chuỗi giá trị minh bạch,
trong đó lưu ý li n ết sản xuất và tiêu
thụ bưởi Năm Roi theo nh thị
trường 6 và 7; Nâng cao năng lực
kinh doanh và thị trường cho lãnh đạo
hợp tác xã, tổ hợp tác; Nâng cao năng
lực sản xuất và tiếp cận thông tin thị
trường cho các hộ/hợp tác xã và tổ
hợp tác sản xuất bưởi Năm Roi; Củng
cố và nâng chất lượng hoạt động của
các tổ hợp tác và hợp tác xã sản xuất
bưởi Năm Roi
Để thực hiện các chiến lược phát triển
ngành hàng bưởi Năm Roi cần có các
giải pháp như:
- Tiếp tục hỗ trợ và mở rộng diện tích
bưởi Năm Roi đạt tiêu chuẩn VietGAP,
GlobalGAP để làm cơ sở cho việc
phát triển các liên kết chuỗi theo các
kênh thị trường ngắn, nhất là kênh thị
trường có sự tham gia trực tiếp của
hợp tác xã/tổ hợp tác và doanh
nghiệp.
- Tiếp tục đầu tư để thực hiện việc xây
dựng hệ thống quản lý và vận hành
chỉ dẫn địa lý, cũng như tăng cường
việc quảng bá sản phẩm và tiếp cận
thị trường.
- Có chính sách chuyên canh hóa và
tập trung hóa vườn bưởi Năm Roi; hỗ
trợ cho hộ trồng tiếp cận được những
nguồn vốn từ chương trình tái cơ cấu
nông nghiệp.
- Xây dựng mô hình chuỗi giá trị minh
bạch bưởi Năm Roi
- Thường xuyên tổ chức các hội thảo,
hội nghị kết nối cung - cầu để tạo mối
liên kết sản xuất tiêu thụ giữa các tổ
hợp tác, hợp tác xã và các tổ chức
tiêu thụ bưởi.
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 4 (248) 2019
47
- Thường xuyên tổ chức các khóa tập
huấn, các chuyến tham quan học tập
để nâng cao năng lực sản xuất, kinh
doanh và thị trường cho các tác nhân
tham gia trong chuỗi giá trị.
Để thực hiện các hoạt động trên có
hiệu quả, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long và
các cơ quan trực thuộc), Sở Công
Thương và các cơ quan trực thuộc)
các tỉnh có trồng bưởi Năm Roi như
tỉnh Vĩnh Long, Hậu Giang) có vai trò
chính trong việc kết nối với các
trường đại học, các viện nghiên cứu
trong việc triển khai các hoạt động
nêu trên.
CHÚ THÍCH
(1)
Trước 2010, tên của tổ chức này là GTZ (Deutsche Gesellschaft für Technische
Zusammenarbeit - Đức), từ năm 2010 thì tổ chức này đổi thành GIZ - (Deutsche
Gesellschaft für Interantionale Zusammenarbeit) - Tổ chức Hợp tác Quốc tế Đức.
(2)
Theo công thức Solvin cỡ mẫu được tính như sau: n = N/(1 + N.e
2
); trong đó: N là số
quan sát tổng thể (tổng số hộ), e sai số (chọn e = 10%), số hộ trồng bưởi Năm Roi cần điều
tra là n = 3.017/(1 + 3.017 x 0.1
2
) = 97 hộ.
TÀI LIỆU TRÍCH DẪN
1. German Technical Cooperation, Eschborn Đức). 2007. Phương pháp luận để thúc
đẩy chuỗi giá trị. Cẩm nang ValueLinks.
2. Kaplinsky, R., and M. Morris. 2001. A Handbook for Value Chain Research. The
Institute of Development Studies. University of Sussex. Brighton, United Kingdom.
truy cập ngày 22/7/2018.
3. Singh, Ajay S. and, Masuku, Micah B. 2014. Sampling Techniques and Determination
of Sample Size in Applied Statistics Research: An Overview. International Journal of
Economics, Commerce and Management-Vol II, Issue, Nov 2014.
4. Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son. 2013. Giáo trình phân tích chuỗi giá trị sản
phẩm (ứng dụng trong lĩnh vực nông nghiệp) Nxb Đại học Cần Thơ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
phan_tich_chuoi_gia_tri_buoi_nam_roi_vung_tay_nam_bo.pdf