Phân tích chuỗi giá trị bưởi năm roi vùng Tây Nam Bộ

Qua phân tích SWOT đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức, đưa ra các chiến lược để phát triển ngành hàng bưởi Năm Roi là: Tăng cường các hoạt động quảng bá sản phẩm và tiếp cận thị trường; Nâng cao và ổn định chất lượng sản phẩm; Mở rộng liên kết sản xuất và tiêu thụ bưởi Năm Roi theo ti u chuẩn chất lượng (VietGAP, GlobalGAP) với các c a hàng, siêu thị và doanh nghiệp xuất khẩu mô hình chuỗi giá trị minh bạch, trong đó lưu ý li n ết sản xuất và tiêu thụ bưởi Năm Roi theo nh thị trường 6 và 7; Nâng cao năng lực kinh doanh và thị trường cho lãnh đạo hợp tác xã, tổ hợp tác; Nâng cao năng lực sản xuất và tiếp cận thông tin thị trường cho các hộ/hợp tác xã và tổ hợp tác sản xuất bưởi Năm Roi; Củng cố và nâng chất lượng hoạt động của các tổ hợp tác và hợp tác xã sản xuất bưởi Năm Roi Để thực hiện các chiến lược phát triển ngành hàng bưởi Năm Roi cần có các giải pháp như: - Tiếp tục hỗ trợ và mở rộng diện tích bưởi Năm Roi đạt tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP để làm cơ sở cho việc phát triển các liên kết chuỗi theo các kênh thị trường ngắn, nhất là kênh thị trường có sự tham gia trực tiếp của hợp tác xã/tổ hợp tác và doanh nghiệp. - Tiếp tục đầu tư để thực hiện việc xây dựng hệ thống quản lý và vận hành chỉ dẫn địa lý, cũng như tăng cường việc quảng bá sản phẩm và tiếp cận thị trường. - Có chính sách chuyên canh hóa và tập trung hóa vườn bưởi Năm Roi; hỗ trợ cho hộ trồng tiếp cận được những nguồn vốn từ chương trình tái cơ cấu nông nghiệp. - Xây dựng mô hình chuỗi giá trị minh bạch bưởi Năm Roi - Thường xuyên tổ chức các hội thảo, hội nghị kết nối cung - cầu để tạo mối liên kết sản xuất tiêu thụ giữa các tổ hợp tác, hợp tác xã và các tổ chức tiêu thụ bưởi. - Thường xuyên tổ chức các khóa tập huấn, các chuyến tham quan học tập để nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh và thị trường cho các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị. Để thực hiện các hoạt động trên có hiệu quả, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long và các cơ quan trực thuộc), Sở Công Thương và các cơ quan trực thuộc) các tỉnh có trồng bưởi Năm Roi như tỉnh Vĩnh Long, Hậu Giang) có vai trò chính trong việc kết nối với các trường đại học, các viện nghiên cứu trong việc triển khai các hoạt động nêu trên.

pdf13 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích chuỗi giá trị bưởi năm roi vùng Tây Nam Bộ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 4 (248) 2019 35 PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ BƢỞI NĂM ROI VÙNG TÂY NAM BỘ LÊ VĂN GIA NHỎ* HỒ THỊ THANH SANG** LÊ THỊ ĐÀO*** HUỲNH THỊ ĐAN ANH**** TRẦN ĐĂNG DŨNG***** Nghiên cứu được thực hiện ở vùng Tây Nam Bộ, theo phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị của GTZ (Deutsche Gesellschaft für Technische Zusammenarbeit – Đức) (nay là GIZ) về các kênh thị trường tiêu thụ, với thời gian thực hiện từ tháng 9/2017-12/2018. Đối tượng khảo sát là các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị bưởi Năm Roi gồm hộ trồng bưởi, thương lái, vựa trái cây, doanh nghiệp xuất khẩu, các các hợp tác xã/tổ hợp tác, các cửa hàng, người bán lẻ, các nhà cung cấp đầu vào, các nhà quản lý và hỗ trợ chuỗi. Qua phỏng vấn trực tiếp các tác nhân, kết quả cho thấy có 7 kênh thị trường tiêu thụ bưởi Năm Roi, trong đó 95% sản lượng bưởi tiêu thụ trong nước, 5% là xuất khẩu. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, bài viết khuyến nghị giải pháp nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh và thị trường cho các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị, cải thiện và phát triển ngành hàng bưởi Năm Roi. Từ khóa: chuỗi giá trị, bưởi Năm Roi, Tây Nam Bộ Nhận bài ngày: 25/2/2019; đưa vào biên tập: 27/2/2019; phản biện: 1/3/2019; duyệt đăng: 27/5/2019 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Cây có múi là một trong những cây ăn trái quan trọng ở vùng Tây Nam Bộ, có thị trường tiêu thụ trong nước và có tiềm năng xuất khẩu. Cùng với cam Sành, bưởi Da Xanh thì bưởi Năm Roi là sản phẩm mang lại lợi nhuận cho nông dân cũng như góp phần phát triển kinh tế cho một số tỉnh vùng Tây Nam Bộ. Tỉnh Vĩnh Long là một trong những tỉnh phát triển bưởi Năm Roi lâu đời và đang hình thành các v ng chuy n canh bưởi Năm Roi Tuy nhi n, v ng chuy n canh c n g p nhiều vấn đề hó hăn trong sản xuất và tiêu thụ. Nhà vườn phải đối m t với nhu cầu của thị trường ngày càng khắt khe về vấn đề chất lượng sản phẩm. Chính những hó hăn này đã ìm hãm sự phát triển của sản phẩm bưởi Năm Roi trong những năm gần đây GlobalGAP và VietGAP là hai bộ tiêu chuẩn về chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm mà các nhà vườn đang * , ** , *** , **** , ***** Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam. LÊ VĂN GIA NHỎ VÀ NHIỀU TÁC GIẢ – PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ 36 cần hướng tới để đáp ứng. Vì vậy việc phân tích chuỗi giá trị sản phẩm bưởi Năm Roi là rất cần thiết để đề xuất các giải pháp phát triển bền vững ngành hàng bưởi Năm Roi cho tỉnh Vĩnh Long nói ri ng và v ng Tây Nam Bộ nói chung. 2. DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp tiếp cận chính của nghiên cứu dựa tr n cơ sở lý thuyết chuỗi giá trị của Kaplinsky và Morris (2001) và cách tiếp cận liên kết chuỗi giá trị (Value Links, 2007) của GTZ (Deutsche Gesellschaft für Technische Zusammenarbeit – Đức)(1) Theo đó, chuỗi giá trị là một loạt các hoạt động kinh doanh (hay chức năng) có quan hệ với nhau, từ việc cung cấp các giá trị đầu vào cụ thể cho một sản phẩm nào đó, đến sơ chế, chuyển đổi, tiếp thị, cuối cùng là bán sản phẩm đó cho người tiêu dùng. Tr n cơ sở đó, nghi n cứu này tập trung đánh giá về hoạt động kinh doanh ở khâu cuối cùng, là bán sản phẩm cho người tiêu dùng qua các tác nhân trong chuỗi giá trị. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 9/2017 - 12/2018 qua khảo sát bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp các tác nhân của chuỗi tại thị trường bưởi Năm Roi v ng Tây Nam Bộ (Bến Tre, Tiền Giang, Vĩnh Long) và TPHCM Cụ thể: (i) Vùng nghiên cứu Thị xã Bình Minh là một trong những vùng trồng bưởi Năm Roi trọng điểm của tỉnh Vĩnh Long Thông qua tham khảo ý kiến các nhà quản lý ở Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Khuyến nông tỉnh Vĩnh Long, Phòng Kinh tế thị xã Bình Minh thì thị xã Bình Minh được chọn là v ng đại diện sản xuất bưởi Năm Roi của tỉnh Vĩnh Long, và hai xã Mỹ Hòa, Đông Thạnh được chọn để phỏng vấn trực tiếp hộ trồng bưởi Năm Roi Ri ng các tác nhân hác như thương lái, vựa trái cây, doanh nghiệp, vựa trái cây ở chợ đầu mối, người bán lẻ được khảo sát ở tỉnh Vĩnh Long, Tiền Giang, Bến Tre và TPHCM. (ii) Mẫu nghiên cứu Diện tích bưởi Năm Roi tại thị xã Bình Minh hiện có là 1.961ha, quy mô khoảng 0,65ha/hộ, ước tỉnh tổng số hộ trồng bưởi Năm Roi là 3 017 hộ. Áp dụng công thức xác định cỡ mẫu của Slovin(2) (Ajay S. Singh and Micah B. Masuku, 2014) thì số mẫu khảo sát hộ trồng bưởi Năm Roi là 97 hộ, nhưng thực tế số hộ khảo sát được đưa vào tính toán là 95, do đã loại bỏ hai hộ trong quá trình nhập liệu vì thông tin hông đạt yêu cầu. Các tác nhân khác trong chuỗi được khảo sát gồm 70 đối tượng, tổng số mẫu khảo sát là 165 (Bảng 1). Ngoài ra, căn cứ vào 6 cuộc phỏng vấn nhóm tập trung (Focus Group Interview) đối tượng là hộ trồng bưởi Năm Roi nói riêng ở tỉnh Tiền Giang, Sóc Trăng và Vĩnh Long để thu thập thêm các thông tin cho phân tích SWOT. (iii) Phương pháp phân tích TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 4 (248) 2019 37 Chuỗi giá trị được phân tích trên từng tác nhân chính trong chuỗi, chủ yếu là phân tích tài chính chuỗi với các chỉ ti u như chi phí trực tiếp (IC - Immediate Cost), chi phí tăng th m (AC - Add Cost), doanh thu P), giá trị gia tăng VA - Value Added), giá trị gia tăng thuần hay lợi nhuận (NVA - Net Value Added), chi phí/lợi nhuận của mỗi tác nhân và của toàn chuỗi Các chỉ ti u tr n được thể hiện qua các công thức tính toán sau (Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son, 2013): Giá trị gia tăng VA Value Added) = Doanh thu (P) (Số lượng x Giá bán) – Chi phí trực tiếp (IC- Immediate Cost) Giá trị gia tăng thuần hay lợi nhuận (NVA - Net Value Added) được xác định như sau: Giá trị gia tăng thuần (NVA) = Giá trị gia tăng VA) – Chi phí tăng th m (AC-Add Cost) Trong đó, chi phí trực tiếp là các chi phí nguyên vật liệu chính; chi phí tăng thêm là những chi phí phát sinh ngoài chi phí d ng để mua những sản phẩm trực tiếp, chi phí tăng th m có thể là chi phí thu lao động, chi phí vận chuyển, liên lạc, điện, nước, chi phí bán hàng, khấu hao. Trên cơ sở phân tích SWOT từ dữ liệu nghiên cứu đề xuất các chiến Bảng 1. Số quan sát được khảo sát Tác nhân Số mẫu Địa điểm khảo sát 1. Tác nhân chính Người trồng bưởi Năm Roi 95 Xã Mỹ H a, xã Đông Thạnh, thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long Thương lái 10 Xã Mỹ Hòa, thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long Chủ vựa/người bán sỉ 10 Vĩnh Long, Tiền Giang, Bến Tre, TPHCM Si u thị/c a hàng 10 Vĩnh Long và TPHCM Hợp tác xã/tổ hợp tác 5 Thị xã Bình Minh Vĩnh Long) Các cơ sở/doanh nghiệp/nhà xuất hẩu 5 Vĩnh Long, Bến Tre Người bán lẻ 20 Vĩnh Long và TPHCM 2. Các tác nhân hỗ trợ chuỗi Nhóm nhà quản lý hỗ trợ 5 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Vĩnh Long), Trung tâm Khuyến nông Vĩnh Long), Ph ng Kinh tế thị xã Bình Minh Vĩnh Long), Trạm Khuyến nông thị xã Bình Minh Vĩnh Long), Trạm Bảo vệ thực vật thị xã Bình Minh Vĩnh Long) Nhóm kinh doanh vật tư nông nghiệp và cây giống 5 Thị xã Bình Minh Vĩnh Long) Cộng 165 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu khảo sát, 2018. LÊ VĂN GIA NHỎ VÀ NHIỀU TÁC GIẢ – PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ 38 lược phát triển ngành hàng bưởi Năm Roi vùng Tây Nam Bộ. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Sơ đồ chuỗi giá trị bƣởi Năm Roi Qua khảo sát các tác nhân tham gia và hỗ trợ chuỗi giá trị bưởi Năm Roi thì sơ đồ chuỗi giá trị được mô tả như Hình 1. Hiện tại kênh phân phối ngành hàng bưởi Năm Roi ở vùng nghiên cứu Bảng 2. Kênh phân phối ngành hàng bưởi Năm Roi Kênh 1 Nông dân => Thương lái => Vựa cấp 1 => Vựa cấp 2 => Bán lẻ => Người tiêu dùng Kênh 2 Nông dân => Thương lái => Vựa cấp 2 => Bán lẻ => Người ti u d ng Kênh 3 Nông dân => Vựa cấp 1 => Vựa cấp 2 => Bán lẻ => Người ti u d ng Kênh 4 Nông dân => Thương lái => Doanh nghiệp => Vựa cấp 2 => Bán lẻ => Người tiêu dùng Kênh 5 Nông dân => Doanh nghiệp => Vựa cấp 2 => Bán lẻ => Người ti u d ng Kênh 6 (GlabalGAP) Nông dân => Doanh nghiệp xuất hẩu => Thị trường xuất hẩu Kênh 7 bưởi VietGAP/ GlobalGAP) Nông dân => Hợp tác xã => Siêu thị/c a hàng => Người ti u d ng Hình 1 Sơ đồ chuỗi giá trị bưởi Năm Roi vùng Tây Nam Bộ 1% Thu gom Đầu vào Sản xuất Phân phối Tiêu dùng 41% 11% 4% 1% 4% 1% 1% 5% 1% 1% 5% 28% 1% 11% 5% 1% 10% 14% 34% 72% 87% 6% 1% Sở NN &PTNT và các cơ quan trực thuộc Sở Công Thƣơng và cơ quan trực thuộc, ngân hàng thƣơng mại Viện, trƣờng đại học Thƣơng lái (41%) Vựa (trong vùng) (49%) Hợp tác xã (4%) Đơn vị cung cấp đầu vào (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật...) Ngƣời trồng bƣởi năm roi (100%) Tiêu dùng nội địa (95%) Xuất khẩu (Châu Âu, Trung Đông, Châu Á) (5%) Cửa hàng/ siêu thị (6%) Doanh nghiệp (17%) Chợ đầu mối (72%) Ngƣời bán lẻ (87%) TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 4 (248) 2019 39 gồm rất nhiều nh, trong đó có 7 kênh có tỷ lệ tiêu thụ bưởi Năm Roi có số lượng lớn (Bảng 2). Nếu phân chia kênh tiêu thụ theo thị trường thì chỉ có kênh 6 là kênh cho thị trường xuất khẩu, còn lại là các kênh phân phối cho thị trường nội địa. Nếu phân theo sản phẩm bưởi Năm Roi có chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm thì kênh 6 và kênh 7 chủ yếu tiêu thụ sản phẩm đạt chứng nhận VietGAP, GlobalGAP. Kênh tiêu thụ nội địa chiếm 95% sản lượng trong vùng, kênh xuất khẩu chỉ chiếm 5% sản lượng, chủ yếu do sản lượng đạt tiêu chuẩn GlobalGAP còn ít và các doanh nghiệp chưa mở rộng thị trường xuất khẩu. Trong các kênh phân phối này, kênh phân phối qua thương lái và vựa (trong vùng) là các kênh phân phối chính, chiếm khoảng tr n 81% lượng bưởi được tiêu thụ qua hai tác nhân này. 3.2. Phân tích hiệu quả tài chính chuỗi Theo sơ đồ chuỗi, có 7 kênh phân phối bưởi Năm Roi được chọn để phân tích hiệu quả tài chính chuỗi giá trị bưởi Năm Roi Bảng 3). Kênh 1: Nông dân => Thương lái => Vựa cấp 1 => Vựa cấp 2 => Bán lẻ => Người tiêu dùng. Kênh này phân phối qua 5 tác nhân, tạo ra giá trị gia tăng (VA) là 20,086 triệu đồng/tấn bưởi Năm Roi, trong đó nông dân chiếm tỷ lệ 44,2%, thương lái là 7,2%, vựa cấp 1 là 16,2%, vựa cấp 2 là 17,9%, người bán lẻ là 14,5%. Kênh này tạo ra giá trị gia tăng thuần (NVA) (lợi nhuận) là 13,825 triệu đồng/tấn, và phân bổ cho các tác nhân: nông dân, thương lái, vựa cấp 1, vựa cấp 2, người bán lẻ lần lượt tương ứng là: 51,0%; 2,7%; 20,7%; 18,1% và 7,5%. Kênh 2: Nông dân => Thương lái => Vựa cấp 2 => Bán lẻ => Người tiêu dùng. Kênh này phân phối qua 4 tác nhân gồm nông dân, thương lái, vựa cấp 2 (chợ đầu mối) và người bán lẻ, tạo ra giá trị gia tăng VA) là 20,086 triệu đồng/tấn bưởi Năm Roi, trong đó nông dân chiếm tỷ lệ 44,2%, thương lái là 17,7%, vựa cấp 2 là 23,6% và người bán lẻ là 14,5%. Kênh này tạo ra giá trị gia tăng thuần (NVA) (lợi nhuận) là 13,525 triệu đồng/tấn, và phân bổ cho các tác nhân trong kênh là: nông dân chiếm 52,2% lợi nhuận, thương lái chiếm 13,2% lợi nhuận, vựa cấp 2 chiếm 27,0% lợi nhuận và người bán lẻ chiếm 7,6% (Bảng 3). Kênh 3: Nông dân => Vựa cấp 1 => Vựa cấp 2 => Bán lẻ => Người tiêu dùng. Kênh này phân phối qua 4 tác nhân, gồm: nông dân, vựa cấp 1 (vựa trong vùng), vựa cấp 2 (chợ đầu mối) và người bán lẻ, tạo ra giá trị gia tăng (VA) là 20,086 triệu đồng/tấn bưởi Năm Roi, trong đó nông dân chiếm tỷ lệ 44,7% VA, vựa cấp 1 chiếm tỷ lệ 22,9% VA, vựa cấp 2 chiếm tỷ lệ 17,9% VA và người bán lẻ là 14,5%. Kênh này tạo ra giá trị gia tăng thuần (NVA) (lợi nhuận) là 14,897 triệu đồng/tấn, và phân bổ cho các tác nhân trong kênh là: nông dân chiếm 48,1% lợi nhuận, vựa cấp 1 chiếm 28,2% lợi nhuận, vựa cấp 2 chiếm LÊ VĂN GIA NHỎ VÀ NHIỀU TÁC GIẢ – PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ 40 16,8% lợi nhuận và người bán lẻ chiếm 6,9%. Kênh 4: Nông dân => Thương lái => Doanh nghiệp => Vựa cấp 2 => Bán lẻ => Người tiêu dùng. Kênh này phân phối qua 4 tác nhân gồm nông dân, thương lái, doanh nghiệp, vựa cấp 2 và người bán lẻ, tạo ra giá trị gia tăng (VA) là 20,086 triệu đồng/tấn bưởi Năm Roi, trong đó nông dân chiếm tỷ lệ 44,2% VA, thương lái chiếm tỷ lệ 7,2% VA, doanh nghiệp chiếm tỷ lệ 16,2% VA, vựa cấp 2 chiếm tỷ lệ 17,9% VA và người bán lẻ là 14,5%. Kênh này tạo ra giá trị gia tăng thuần (NVA) (lợi nhuận) là 12,142 triệu đồng/tấn, và phân bổ cho các tác nhân trong kênh là: nông dân chiếm 58,2% NVA, thương lái chiếm 3,1% lợi nhuận, doanh nghiệp chiếm 9,7% lợi nhuận, vựa cấp 2 chiếm 20,6% lợi nhuận, và người bán lẻ chiếm 8,5% lợi nhuận. Trong kênh này, doanh nghiệp đóng vai tr như một vựa cấp 1 (Bảng 3). Kênh 5: Nông dân => Doanh nghiệp => Vựa cấp 2 => Bán lẻ => Người tiêu dùng. Kênh này phân phối qua 4 tác nhân gồm nông dân, doanh nghiệp, vựa cấp 2 (chợ đầu mối) và người bán lẻ, tạo ra giá trị gia tăng VA) là 20,086 triệu đồng/tấn bưởi Năm Roi, trong đó nông dân chiếm tỷ lệ 48,5% VA, doanh nghiệp chiếm tỷ lệ 19,1% VA, vựa cấp 2 chiếm tỷ lệ 17,9% VA và người bán lẻ là 14,5%. Kênh này tạo ra giá trị gia tăng thuần (NVA) (lợi nhuận) là 12.982 triệu đồng/tấn, và phân bổ cho các tác nhân trong kênh là: nông dân chiếm 61,1% lợi nhuận, Bảng 3. Phân tích kinh tế chuỗi bưởi Năm Roi vùng Tây Nam Bộ (tính cho 1 tấn bưởi trái tươi) Khoản mục NTB TLAI V_C1 HTX DN V_C2 CH/ST BLE Tổng Kênh 1: Nông dân => Thƣơng lái => Vựa cấp 1 => Vựa cấp 2 => Bán lẻ => Ngƣời tiêu dùng Doanh thu (1.000đ) 11.200 12.650 15.904 19.500 22.417 22.417 Chi phí trung gian (IC) (1.000đ) 2.331 11.200 12.650 15.904 19.500 2.331 Giá trị gia tăng VA) (1.000đ) 8.869 1.450 3.254 3.596 2.917 20.086 Tỷ lệ GTGT %) 44,2 7,2 16,2 17,9 14,5 100,0 Chi phí tăng th m AC) (1.000đ) 1.808 1.073 398 1.096 1.886 6.261 Giá trị gia tăng thuần (NVA) (1.000đ) 7.061 377 2.856 2.500 1.031 13.825 Tỷ lệ GTGT thuần %) 51,0 2,7 20,7 18,1 7,5 100,0 Ghi chú: NTB: nông dân trồng bưởi Năm Roi; TLAI: thương lái thu gom; V_C1: vựa thu mua cấp 1 (vựa tại địa phương); HTX: hợp tác xã; DN: doanh nghiệp; V_C2: vựa thu mua cấp 2 (vựa bán sỉ ở các chợ đầu mối); CH/ST: c a hàng/siêu thị; BLE: người bán lẻ. TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 4 (248) 2019 41 Bảng 3. Phân tích kinh tế chuỗi bưởi Năm Roi vùng Tây Nam Bộ (tính cho 1 tấn bưởi trái tươi) tiếp theo) Khoản mục NTB TLAI V_C1 HTX DN V_C2 CH/ST BLE Tổng Kênh 2: Nông dân => Thƣơng lái => Vựa cấp 2 => Bán lẻ => Ngƣời tiêu dùng Doanh thu (1.000đ) 11.200 14.750 19.500 22.417 22.417 Chi phí trung gian (IC) (1.000đ) 2.331 11.200 14.750 19.500 2.331 Giá trị gia tăng VA) (1.000đ) 8.869 3.550 4.750 2.917 20.086 Tỷ lệ GTGT (%) 44,2 17,7 23,6 14,5 100,0 Chi phí tăng th m (AC) (1.000đ) 1.808 1.773 1.096 1.886 6.563 Giá trị gia tăng thuần (NVA) (1.000đ) 7.061 1.777 3.654 1.031 13.523 Tỷ lệ GTGT thuần %) 52,2 13,14 27,0 7,6 100,0 Kênh 3: Nông dân => Vựa cấp 1 => Vựa cấp 2 => Bán lẻ => Ngƣời tiêu dùng Doanh thu (1.000đ) 11.311 15.904 19.500 22.417 22.417 Chi phí trung gian (IC) (1.000đ) 2.331 11.311 15.904 19.500 2.331 Giá trị gia tăng VA) (1.000 đ) 8.980 4.593 3.596 2.917 20.086 Tỷ lệ GTGT (%) 44,7 22,9 17,9 14,5 100,0 Chi phí tăng th m (AC) (1.000đ) 1.808 398 1.096 1.886 5.189 Giá trị gia tăng thuần (NVA) (1.000đ) 7.172 4.195 2.500 1.031 14.897 Tỷ lệ GTGT thuần %) 48,1% 28,2 16,8 6,9 100,0 Kênh 4: Nông dân => Thƣơng lái => Doanh nghiệp => Vựa cấp 2 => Bán lẻ => Ngƣời tiêu dùng Doanh thu (1.000đ) 11.200 12.650 15.904 19.500 22.417 22.417 Chi phí trung gian (IC) (1.000đ) 2.331 11.200 12.650 15.904 19.500 2.331 Giá trị gia tăng VA) (1.000đ) 8.869 1.450 3.254 3.596 2.917 20.086 Tỷ lệ GTGT (%) 44,2 7,2 16,2 17,9 14.5 100,0 Chi phí tăng th m (AC) (1.000đ) 1.808 1.073 2.081 1.096 1.886 7.944 Giá trị gia tăng thuần (NVA) (1.000đ) 7.061 377 1.173 2.500 1.031 12.142 Tỷ lệ GTGT thuần %) 58.2 3,1 9,7 20,6 8,5 100,0 LÊ VĂN GIA NHỎ VÀ NHIỀU TÁC GIẢ – PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ 42 Bảng 3. Phân tích kinh tế chuỗi bưởi Năm Roi vùng Tây Nam Bộ (tính cho 1 tấn bưởi trái tươi) tiếp theo) Khoản mục NTB TLAI V_C1 HTX DN V_C2 CH/ST BLE Tổng Kênh 5: Nông dân => Doanh nghiệp => Vựa cấp 2 => Bán lẻ => Ngƣời tiêu dùng Doanh thu (1.000đ) 12.074 15.904 19.500 22.417 22.417 Chi phí trung gian (IC) (1.000đ) 2.331 12.074 15.904 19.500 2.331 Giá trị gia tăng VA) (1.000đ) 9.743 3.830 3.596 2.917 20.086 Tỷ lệ GTGT (%) 48,5 19,1 17,9 14,5 100,0 Chi phí tăng th m AC) (1.000đ) 1.808 2.3131 1.096 1.886 7.104 Giá trị gia tăng thuần (NVA) (1.000đ) 7.935 1.517 2.500 1.031 12.982 Tỷ lệ GTGT thuần %) 61,1% 11,7 19,3 7,9 100,0 Kênh 6: (GlabalGAP): Nông dân => Doanh nghiệp xuất khẩu => Thị trƣờng xuất khẩu Doanh thu (1.000đ) 12.224 24.452 24.452 Chi phí trung gian (IC) (1.000đ) 1.839 12.224 1.839 Giá trị gia tăng VA) (1.000đ) 10.385 12.228 22.613 Tỷ lệ GTGT (%) 45,9% 54,1% 100,0 Chi phí tăng th m AC) (1.000đ) 1.303 7.917 9.220 Giá trị gia tăng thuần (NVA) (1.000đ) 9.082 4.311 13.393 Tỷ lệ GTGT thuần %) 67,8 32,2 100,0 Kênh 7 (bƣởi VietGAP/GlobalGAP): Nông dân => Hợp tác xã => Siêu thi/cửa hàng => Ngƣời tiêu dùng Doanh thu (1.000đ) 12.200 17.500 26.000 26.000 Chi phí trung gian (IC) (1.000đ) 1.839 12.200 17.500 1.839 Giá trị gia tăng VA) (1.000đ) 10.361 5.300 8.500 24.161 Tỷ lệ GTGT (%) 42,9 21,9 35,2 100,0 Chi phí tăng th m AC) (1.000đ) 1.303 2.303 2.013 5.619 Giá trị gia tăng thuần (NVA) (1.000đ) 9.058 2.997 6.487 18.542 Tỷ lệ GTGT thuần %) 48,8 16,2 35,0 100,0 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu khảo sát, 2018. TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 4 (248) 2019 43 doanh nghiệp chiếm 11,7% lợi nhuận, vựa cấp 2 chiếm 19,3% lợi nhuận, và người bán lẻ chiếm 7,9% lợi nhuận. Trong kênh này, doanh nghiệp đóng vai tr như vựa cấp 1 như nh 1, nhưng thu mua trực tiếp với nông dân (Bảng 2). Kênh 6 (GlobalGAP): Nông dân => Doanh nghiệp xuất khẩu => Thị trường xuất khẩu. Kênh này phân phối sản phẩm bưởi Năm Roi đạt tiêu chuẩn GlobalGAP và xuất khẩu qua 2 tác nhân gồm nông dân và doanh nghiệp. Kênh này tạo ra giá trị gia tăng VA là 22,613 triệu đồng/tấn bưởi Năm Roi, trong đó nông dân chiếm tỷ lệ 45,9% VA, doanh nghiệp chiếm tỷ lệ 54,1% VA. Kênh này tạo ra giá trị gia tăng thuần (NVA) (lợi nhuận) là 13,393 triệu đồng/tấn, và phân bổ cho các tác nhân trong kênh là: nông dân chiếm 67,8% lợi nhuận, doanh nghiệp chiếm 32,2% lợi nhuận. Kênh 7 (bưởi VietGAP/GlobalGAP): Nông dân => Hợp tác xã => Siêu thi/cửa hàng => Người tiêu dùng. Kênh này phân phối sản phẩm bưởi Năm Roi đạt tiêu chuẩn GlobalGAP qua 2 tác nhân gồm nông dân, hợp tác xã và c a hàng/siêu thị. Kênh này tạo ra giá trị gia tăng VA là 24,161 triệu đồng/tấn bưởi Năm Roi, trong đó nông dân chiếm tỷ lệ 42,9% VA, hợp tác xã là 21,9% VA, c a hàng/siêu thị là 35,2% VA. Kênh này tạo ra giá trị gia tăng thuần (NVA) (lợi nhuận) là 18,543 triệu đồng/tấn, và phân bổ cho các tác nhân trong kênh là: nông dân chiếm 48,8% NVA, hợp tác xã chiếm 16,2% NVA và c a hàng/siêu thị chiếm 35% (Bảng 3). Tóm lại, từ kết quả phân tích kinh tế chuỗi của 7 kênh thị trường cho thấy thương lái, vựa (cấp 1, cấp 2) là những tác nhân quan trọng tiêu thụ phần lớn sản phẩm bưởi Năm Roi, ế đến là tác nhân doanh nghiệp. Riêng sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm (tiêu chuẩn GlobalGAP) thì doanh nghiệp và hợp tác xã giữ vai trò quan trọng, đ c biệt là doanh nghiệp xuất khẩu. Kết quả phân tích cho thấy, các tác nhân đóng góp nhiều vào việc tạo ra giá trị gia tăng thì cũng nhận được tỷ lệ cao trong việc phân bổ lợi nhuận của chuỗi giá trị; và trong các kênh, nếu tác nhân nào đảm trách được chức năng thị trường của các tác nhân phía sau trong chuỗi như thương lái bán trực tiếp cho vựa cấp 2, không qua vựa cấp 1) thì sẽ có lợi nhuận cao hơn, ho c các tác nhân phía sau trong chuỗi giá trị mà thu mua trực tiếp từ nông dân người sản xuất) thì khả năng lợi nhuận sẽ cao hơn so với việc kinh doanh qua nhiều trung gian Điều này thể hiện rõ ở kênh 6 và 7 với sản phẩm là bưởi Năm Roi đạt chuẩn GlobalGAP. Từ đây cho thấy các liên kết theo chuỗi ngắn hơn nông dân - doanh nghiệp-xuất khẩu, hay nông dân - hợp tác xã - c a hàng/siêu thị - người tiêu dùng) có thể tồn tại và cạnh tranh với các kênh thị trường hiện tại (tiêu thụ qua thương lái, vựa) hi có 3 điều kiện: (i) sản phẩm phải khác biệt (ở đây là sản phẩm bưởi LÊ VĂN GIA NHỎ VÀ NHIỀU TÁC GIẢ – PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ 44 Năm Roi đạt tiêu chuẩn GlobalGAP so với bưởi Năm Roi sản xuất theo cách truyền thống); ii) đảm đương được các chức năng hiệu quả hơn, ho c hiệu quả tương đương) nếu xóa bỏ các tác nhân trung gian hác như kênh 6 và 7); (iii) Có thị trường cho sản phẩm khác biệt này (xuất khẩu ho c tiêu thụ nội địa ở thị trường cao cấp hơn) 3.3. Đánh giá chuỗi giá trị bƣởi Năm Roi vùng Tây Nam Bộ Tr n cơ sở kết quả khảo sát, phỏng vấn các tác nhân trong chuỗi, cũng như phỏng vấn các tác nhân cung cấp đầu vào (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, cây giống) và nhóm các nhà quản lý, hỗ trợ chuỗi, tác giả phân tích và đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của chuỗi giá trị bưởi Năm Roi Qua phân tích SWOT (Bảng 4) và kết hợp kết quả phân tích kinh tế chuỗi, xác định 4 nhóm chiến lược để phát triển ngành hàng bưởi Năm Roi, như sau: - Nhóm chiến lược công ích: Tăng cường các hoạt động quảng bá sản phẩm và tiếp cận thị trường. - Nhóm chiến lược thích ứng: Nâng cao và ổn định chất lượng sản phẩm. - Nhóm chiến lược điều chỉnh: Có 2 chiến lược, bao gồm: 1) mở rộng liên kết sản xuất và tiêu thụ bưởi Năm Roi theo tiêu chuẩn chất lượng (VietGAP, GlobalGAP) với các siêu thị và c a hàng phân phối sản phẩm nông nghiệp theo mô hình chuỗi giá trị minh bạch, trong đó lưu ý li n ết sản xuất và tiêu thụ bưởi Năm Roi theo nh thị trường 6 và 7; và 2) nâng cao năng lực kinh doanh và thị trường cho lãnh đạo hợp tác xã, tổ hợp tác. - Nhóm chiến lược phòng thủ: Có 2 chiến lược, bao gồm: 1) nâng cao năng lực sản xuất và tiếp cận thông tin thị trường cho các hộ/hợp tác xã và tổ hợp tác sản xuất bưởi Năm Roi và 2) củng cố và nâng chất hoạt động của các tổ hợp tác và hợp tác xã sản xuất bưởi Năm Roi Bảng 4. Tổng hợp phân tích SWOT của sản phẩm bưởi Năm Roi v ng Tây Nam Bộ Cơ hội (O) O1: Xu hướng ti u d ng trái cây, đ c biệt trái cây sản xuất theo tiêu chuẩn GAP gia tăng O2: Được sự hỗ trợ về kỹ thuật và kiến thức kinh doanh, thị trường và quản lý từ các sở, ban, ngành trong tỉnh và viện, trường. O3: Xu hướng và mức độ hội nhập kinh tế gia tăng. O4: Có nhiều chính sách hỗ trợ của Trung ương và địa phương O5: Hệ thống siêu thị và c a hàng phân phối rau củ quả an toàn có xu hướng gia tăng Thách thức (T) T1: Tình trạng hạn hán kéo dài làm giảm năng suất bưởi. T2: Giá cả thị trường biến động lớn. T3: Bị cạnh tranh bởi sản phẩm bưởi Năm Roi từ các địa phương hác và từ bưởi Da Xanh. TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 4 (248) 2019 45 4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Kênh phân phối ngành hàng bưởi Năm Roi ở vùng nghiên cứu được xác định có 7 kênh chính, gồm 6 kênh tiêu thụ nội địa và 1 kênh xuất khẩu. Các kênh phân phối bưởi Năm Roi từ nông dân trực tiếp qua thương lái và các vựa trong vùng (gọi là vựa cấp 1) chiếm 83% sản lượng, phân phối trực tiếp qua doanh nghiệp chiếm 11%, và phân phối trực tiếp qua hợp tác xã chiếm 4%, phân phối trực tiếp đến người tiêu dùng và các c a hàng/siêu thị chiếm 2% Như vậy, thương lái, vựa là những tác nhân quan trọng tiêu thụ phần lớn sản phẩm bưởi Năm Roi, kế đến là tác nhân doanh nghiệp. Riêng sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm (tiêu chuẩn GlobalGAP) thì doanh nghiệp và hợp Điểm mạnh (S) S1: Đã có thương hiệu và chỉ dẫn địa lý Vĩnh Long). S2: Có được mạng lưới thu mua tại địa phương với nhiều kinh nghiệm. S3: Có được chất lượng nổi trội (không ho c ít hạt, vị ngọt thanh, chua nhẹ, không the). S4: Thời gian thu hoạch éo dài hơn những vùng khác. S5: Tỷ lệ diện tích trồng theo kiểu chuyên canh cao. S6: Xu hướng s dụng phân hữu cơ của nhà vườn gia tăng Chiến lƣợc công kích (SO) S1-3,5O1-5: Tăng cường các hoạt động quảng bá sản phẩm và tiếp cận thị trường. Chiến lƣợc thích ứng (ST) S4-6T2-3: Nâng cao và ổn định chất lượng sản phẩm. Điểm yếu (W) W1: Liên kết giữa các hộ trồng với nhau và giữa các tổ chức kinh tế hợp tác, nhà vườn với các tổ chức, doanh nghiệp thu mua còn yếu. W2: Nhận thức và năng lực sản xuất, sơ chế, bảo quản, thị trường và liên kết của các nhà vườn, tổ hợp tác, hợp tác xã còn nhiều hạn chế. W3: Diện tích sản xuất bưởi Năm Roi theo tiêu chuẩn VietGAP và GlobalGAP còn rất ít. W4: Khả năng tiếp cận thông tin thị trường của các hộ sản xuất còn hạn chế. W5: Hoạt động quảng bá sản phẩm còn hạn chế. W6: Năng lực quản lý và kinh doanh của lãnh đạo hợp tác xã sản xuất bưởi Năm Roi c n hạn chế. Chiến lƣợc điều chỉnh (WO) W1-3O1-2,4-5: Mở rộng liên kết sản xuất và tiêu thụ bưởi Năm Roi theo tiêu chuẩn chất lượng (VietGAP, GlobalGAP, An toàn) với các siêu thị và c a hàng phân phối sản phẩm nông nghiệp trong và ngoài tỉnh theo mô hình chuỗi giá trị minh bạch. W4-6O2,4: Nâng cao năng lực kinh doanh và thị trường cho lãnh đạo hợp tác xã, tổ hợp tác. Chiến lƣợc phòng thủ (WT) W2,4T1-2: Nâng cao năng lực sản xuất và tiếp cận thông tin thị trường cho các hộ/hợp tác xã và tổ hợp tác sản xuất bưởi Năm Roi W1-6T1-3: Củng cố và nâng chất hoạt động của các tổ hợp tác và hợp tác xã sản xuất bưởi Năm Roi LÊ VĂN GIA NHỎ VÀ NHIỀU TÁC GIẢ – PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ 46 tác xã giữ vai trò quan trọng, đ c biệt là doanh nghiệp xuất khẩu bưởi Năm Roi. Một cách tổng quát, các tác nhân đóng góp nhiều vào việc tạo ra giá trị gia tăng thì cũng nhận được tỷ lệ cao trong việc phân bổ lợi nhuận của chuỗi giá trị. Các kênh thị trường qua ít tác nhân hơn như nh 6: Nông dân - Doanh nghiệp-xuất khẩu, hay kênh 7: Nông dân - Hợp tác xã - C a hàng/siêu thị - Người tiêu d ng) thì người trồng bưởi Năm Roi nông dân) nhận được lợi nhuận cao hơn các nh thị trường qua nhiều tác nhân Tuy nhi n, để phát triển các kênh thị trường theo chuỗi ngắn có thể tồn tại và cạnh tranh với các kênh thị trường hiện tại (tiêu thụ qua thương lái, vựa), thì cần có 3 điều kiện: (i) sản phẩm phải khác biệt; ii) đảm đương được các chức năng thị trường (hiệu quả hơn, ho c hiệu quả tương đương) nếu xóa bỏ các tác nhân trung gian khác; (iii) có thị trường cho sản phẩm khác biệt này (thị trường xuất khẩu ho c thị trường (nội địa) cao cấp hơn) Qua phân tích SWOT đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức, đưa ra các chiến lược để phát triển ngành hàng bưởi Năm Roi là: Tăng cường các hoạt động quảng bá sản phẩm và tiếp cận thị trường; Nâng cao và ổn định chất lượng sản phẩm; Mở rộng liên kết sản xuất và tiêu thụ bưởi Năm Roi theo ti u chuẩn chất lượng (VietGAP, GlobalGAP) với các c a hàng, siêu thị và doanh nghiệp xuất khẩu mô hình chuỗi giá trị minh bạch, trong đó lưu ý li n ết sản xuất và tiêu thụ bưởi Năm Roi theo nh thị trường 6 và 7; Nâng cao năng lực kinh doanh và thị trường cho lãnh đạo hợp tác xã, tổ hợp tác; Nâng cao năng lực sản xuất và tiếp cận thông tin thị trường cho các hộ/hợp tác xã và tổ hợp tác sản xuất bưởi Năm Roi; Củng cố và nâng chất lượng hoạt động của các tổ hợp tác và hợp tác xã sản xuất bưởi Năm Roi Để thực hiện các chiến lược phát triển ngành hàng bưởi Năm Roi cần có các giải pháp như: - Tiếp tục hỗ trợ và mở rộng diện tích bưởi Năm Roi đạt tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP để làm cơ sở cho việc phát triển các liên kết chuỗi theo các kênh thị trường ngắn, nhất là kênh thị trường có sự tham gia trực tiếp của hợp tác xã/tổ hợp tác và doanh nghiệp. - Tiếp tục đầu tư để thực hiện việc xây dựng hệ thống quản lý và vận hành chỉ dẫn địa lý, cũng như tăng cường việc quảng bá sản phẩm và tiếp cận thị trường. - Có chính sách chuyên canh hóa và tập trung hóa vườn bưởi Năm Roi; hỗ trợ cho hộ trồng tiếp cận được những nguồn vốn từ chương trình tái cơ cấu nông nghiệp. - Xây dựng mô hình chuỗi giá trị minh bạch bưởi Năm Roi - Thường xuyên tổ chức các hội thảo, hội nghị kết nối cung - cầu để tạo mối liên kết sản xuất tiêu thụ giữa các tổ hợp tác, hợp tác xã và các tổ chức tiêu thụ bưởi. TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 4 (248) 2019 47 - Thường xuyên tổ chức các khóa tập huấn, các chuyến tham quan học tập để nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh và thị trường cho các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị. Để thực hiện các hoạt động trên có hiệu quả, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long và các cơ quan trực thuộc), Sở Công Thương và các cơ quan trực thuộc) các tỉnh có trồng bưởi Năm Roi như tỉnh Vĩnh Long, Hậu Giang) có vai trò chính trong việc kết nối với các trường đại học, các viện nghiên cứu trong việc triển khai các hoạt động nêu trên.  CHÚ THÍCH (1) Trước 2010, tên của tổ chức này là GTZ (Deutsche Gesellschaft für Technische Zusammenarbeit - Đức), từ năm 2010 thì tổ chức này đổi thành GIZ - (Deutsche Gesellschaft für Interantionale Zusammenarbeit) - Tổ chức Hợp tác Quốc tế Đức. (2) Theo công thức Solvin cỡ mẫu được tính như sau: n = N/(1 + N.e 2 ); trong đó: N là số quan sát tổng thể (tổng số hộ), e sai số (chọn e = 10%), số hộ trồng bưởi Năm Roi cần điều tra là n = 3.017/(1 + 3.017 x 0.1 2 ) = 97 hộ. TÀI LIỆU TRÍCH DẪN 1. German Technical Cooperation, Eschborn Đức). 2007. Phương pháp luận để thúc đẩy chuỗi giá trị. Cẩm nang ValueLinks. 2. Kaplinsky, R., and M. Morris. 2001. A Handbook for Value Chain Research. The Institute of Development Studies. University of Sussex. Brighton, United Kingdom. truy cập ngày 22/7/2018. 3. Singh, Ajay S. and, Masuku, Micah B. 2014. Sampling Techniques and Determination of Sample Size in Applied Statistics Research: An Overview. International Journal of Economics, Commerce and Management-Vol II, Issue, Nov 2014. 4. Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son. 2013. Giáo trình phân tích chuỗi giá trị sản phẩm (ứng dụng trong lĩnh vực nông nghiệp) Nxb Đại học Cần Thơ.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphan_tich_chuoi_gia_tri_buoi_nam_roi_vung_tay_nam_bo.pdf
Tài liệu liên quan