KẾT LUẬN
- Tại huyện Phúc Thọ, rau cải bắp an toàn
được sản xuất theo quy mô hộ gia đình là chủ
yếu. Sản xuất rau quy mô trang trại còn rất ít,
hệ thống các cơ sở, nhà máy chế biến rau chưa
được hình thành. Tham gia trong chuỗi giá trị
ngành hàng rau cải bắp an toàn huyện Phúc
Thọ gồm các tác nhân chính là: người sản xuất,
người thu gom, người bán buôn, người bán lẻ
và người tiêu dùng;
- Nguồn cung ứng rau cải bắp an toàn cho thị
trường huyện Phúc Thọ gồm hai nguồn chính là
lượng rau cải bắp an toàn do nông dân Phúc
Thọ sản xuất ra (chiếm khoảng 73,06%) và
lượng rau cải bắp an toàn từ các địa phương
khác đến (chiếm khoảng 26,94%);
- Rau cải bắp an toàn sản xuất tại huyện
Phúc Thọ được tiêu thụ qua 4 kênh chính.
Trong đó kênh tiêu thụ I chiếm tỷ trọng lớn và
tạo ra giá trị gia tăng cao nhất;
- Trong chuỗi giá trị ngành hàng rau cải bắp
an toàn, giữa các tác nhân đã có những mối
liên kết, chia sẻ thông tin sản xuất thị trường
với các mức độ khác nhau. Người sản xuất đã
có chiến lược sản xuất cải bắp sớm tạo ra sự
khác biệt về sản phẩm. Sự phân bổ thu nhập và
việc làm giữa các tác nhân cho thấy có sự hợp
lý nhất định. Tuy nhiên, chuỗi giá trị ngành
hàng rau cải bắp an toàn của huyện vẫn còn có
những hạn chế như: Các mối liên kết còn lỏng
lẻo, chất lượng sản phẩm chưa được coi trọng,
kết cấu tổ chức của chuỗi giá trị còn tách biệt,
tác nhân chính trong chuỗi vẫn là người sản
xuất mà chủ yếu là các hộ nông dân;
- Để hoàn thiện và phát triển chuỗi giá trị
ngành hàng rau cải bắp an toàn, huyện Phúc Thọ
trong các năm tới cần nghiên cứu triển khai
nhóm giải pháp cho toàn chuỗi và cho từng tác
nhân tham gia chuỗi.
11 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích chuỗi giá trị rau bắp cải an toàn tại huyện Phúc Thọ - thành phố Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kinh tế & Chính sách
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2018 11
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ RAU BẮP CẢI AN TOÀN
TẠI HUYỆN PHÚC THỌ - TP. HÀ NỘI
Lê Đình Hải
Trường Đại học Lâm nghiệp
TÓM TẮT
Phúc Thọ là huyện có tiềm năng lớn trong sản xuất rau an toàn, đặc biệt là rau bắp cải an toàn của Tp. Hà Nội.
Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra những hạn chế đó là rau cải bắp an toàn được sản xuất theo quy mô hộ
gia đình là chủ yếu, sản xuất rau quy mô trang trại còn rất ít, hệ thống các cơ sở, nhà máy chế biến rau chưa được
hình thành. Các mối liên kết còn lỏng lẻo, chất lượng sản phẩm chưa được coi trọng, kết cấu tổ chức của chuỗi
giá trị còn tách biệt, tác nhân chính trong chuỗi vẫn là người sản xuất mà chủ yếu là các hộ nông dân. Các tác
nhân khác như: người thu gom, bán buôn, bán lẻ và đặc biệt là người tiêu dùng có tác động rất ít tới sự phát triển
của chuỗi. Chuỗi giá trị ngành hàng rau cải bắp an toàn gần như mang tính một chiều. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra
được giải pháp chung và các giải pháp cụ thể đối với các tác nhân tham gia chuỗi nhằm nâng cao giá trị gia tăng
trong chuỗi và phát triển bền vững chuỗi ngành hàng rau bắp cải an toàn trên địa bàn nghiên cứu
Từ khóa: Chuỗi giá trị, giá trị gia tăng, huyện Phúc Thọ, rau an toàn.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt Nam, nông nghiệp được xác định là
ngành mũi nhọn trong chiến lược phát triển nền
kinh tế đất nước. Bên cạnh nhiều ngành hàng
nông nghiệp có thế mạnh như: lúa gạo, cà phê,
cao su... thì ngành sản xuất rau quả đang từng
bước vươn lên, từ cải tiến cách thức sản xuất
đến nâng cao chất lượng và tăng sức cạnh tranh,
hướng tới mục tiêu là mặt hàng nông sản xuất
khẩu mũi nhọn. Trong quá trình đó, các chuỗi
cung ứng rau an toàn (RAT) đã được hình
thành, tuy nhiên còn đơn giản và có ít tác nhân
tham gia. Việc sản xuất và tiêu thụ bên cạnh
những thuận lợi cũng gặp không ít khó khăn,
thách thức. Bản chất rau quả chứa nhiều nước
nên dễ bị hư hỏng, trong khi sản phẩm của RAT
đòi hỏi tươi, ngon, đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm. Mặt khác, quy mô sản xuất RAT còn
manh mún, đơn lẻ. Các mô hình mới chỉ triển
khai điển hình chưa nhân rộng, các mối liên kết,
sự tương tác giữa các tác nhân tham gia trong
chuỗi cung ứng và tiêu thụ sản phẩm với người
sản xuất còn yếu. Điều này làm ảnh hưởng rất
lớn tới việc giảm chi phí sản xuất, tối đa hoá lợi
ích kinh tế của từng tác nhân trong chuỗi cũng
như khó khăn trong phát triển, mở rộng quy mô,
diện tích sản xuất.
Huyện Phúc Thọ thuộc Tp. Hà Nội là huyện
đồng bằng Bắc Bộ, vùng đất nằm ở hữu ngạn
của sông Hồng và sông Đáy. Tiềm năng phát
triển thành vùng nguyên liệu RAT chính là lợi
thế rất lớn của người nông dân nơi này để phục
vụ nhu cầu tiêu dùng trong huyện và đáp ứng
một phần nhu cầu rất lớn của thị trường nội
thành Hà Nội. Tuy nhiên, lợi thế này chưa
được khai thác tốt. Thông tin về ngành hàng
RAT đến với nông dân còn ít, sản xuất nhỏ lẻ,
giá thành sản phẩm còn cao, các hoạt động liên
quan đến sản xuất RAT trong chuỗi giá trị
hàng hoá nông sản còn rời rạc, liên kết kém.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu chuỗi giá trị
ngành hàng RAT tại huyện Phúc Thọ - Tp. Hà
Nội có ý nghĩa rất quan trọng; nó sẽ giúp cho
các nhà quản lý đề xuất những giải pháp nâng
cao giá trị gia tăng của chuỗi giá trị ngành
hàng RAT và đặc biệt là cho rau bắp cải an
toàn, góp phần thúc đẩy việc mở rộng diện tích
và tăng hiệu quả kinh tế cho từng tác nhân.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
- Chọn huyện nghiên cứu: Huyện Phúc Thọ
là địa phương có nhiều xã sản xuất RAT, đặc
biệt là rau bắp cải.
- Chọn xã điều tra: Ba xã được chọn là: Sen
Chiểu, Thanh Đa và Thọ Lộc. Đây là 3 xã
trồng rau cải bắp an toàn với quy mô lớn, đem
lại thu nhập khá lớn cho các hộ, người dân sản
xuất lâu năm nên có nhiều kinh nghiệm. Tổng
số hộ sản xuất RAT của 3 xã trong huyện Phúc
Thọ được thể hiện trong bảng 1.
Kinh tế & Chính sách
12 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2018
Bảng 1. Số hộ điều tra của các xã theo vụ năm 2014
STT Xã Tổng số hộ
Số hộ điều tra
Vụ sớm Chính vụ Vụ muộn Tổng
1 Sen Chiểu 22 5 5 5 15
2 Thanh Đa 28 5 5 5 15
3 Thọ Lộc 19 5 5 5 15
Tổng số 69 15 15 15 45
- Chọn hộ điều tra:
Do mô hình trồng RAT chưa được nhân
rộng cho các hộ nên việc chọn 45 hộ điều tra
trên vừa đảm bảo cân bằng giữa tổng số hộ
tham gia trồng RAT, quy mô trồng RAT của 3
xã và theo 3 vụ sản xuất khác nhau, vừa mang
tính chất đại diện cho tổng thể nghiên cứu.
- Chọn các tác nhân khác: Quá trình chọn mẫu
điều tra tại địa bàn sẽ được tiến hành lần lượt từ
tác nhân đầu tiên là người sản xuất đến tác nhân
cuối cùng là người tiêu dùng. Thông tin từ tác
nhân điều tra trước giúp ích rất nhiều cho việc lựa
chọn số mẫu điều tra của tác nhân đứng sau nó.
Tổng hợp kết quả chọn mẫu được thực hiện ở
bảng 2.
Bảng 2. Số lượng mẫu điều tra theo tác nhân
STT Tác nhân Huyện Phúc Thọ Hà Nội Cộng
1 Người sản xuất 45 0 45
2 Người thu gom 5 0 5
3 Người bán buôn 6 0 6
4 Người bán lẻ 10 5 15
5 Người tiêu dùng 14 7 21
Cộng 80 12 92
2.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp
Nguồn số liệu thứ cấp là số liệu đã công bố
bao gồm các thông tin về tình hình sản xuất
RAT tại Việt Nam và của huyện Phúc Thọ,
được thu thập từ các báo cáo, tạp chí, niên
giám thống kê, Website của Chính phủ và các
Bộ, ngành... Ngoài ra, tác giả còn tham khảo số
liệu đã được công bố qua các cuộc hội thảo về
sản xuất và tiêu thụ RAT do Sở Nông nghiệp
Thành phố Hà Nội, Trung tâm Khuyến nông,
Khuyến ngư Hà Nội tổ chức.
2.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp
Các số liệu sơ cấp là số liệu liên quan đến tình
hình sản xuất, tiêu thụ RAT của hộ nông dân,
hoạt động của các tác nhân kinh doanh rau cải
bắp an toàn. Phương pháp dùng để thu thập các
số liệu này là: Phỏng vấn hộ nông dân bằng các
câu hỏi đã chuẩn hóa; Đánh giá nông thôn có
sự tham gia; Thảo luận nhóm; Tham vấn
chuyên gia.
2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
2.3.1. Phương pháp xử lý số liệu
Thông tin sau khi thu thập được xử lý bằng
phần mềm Word, Excel. Thông tin đã xử lý
được đùng để phân tích các nội dung liên quan
đến chi phí, thu thập, lợi nhuận và việc làm của
mỗi chuỗi.
2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng các
chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân để
tính toán, mô tả thực trạng việc phát triển sản
xuất, kinh doanh của các tác nhân trong ngành
hàng RAT.
- Phương pháp phân tích kinh tế: Nghiên
cứu đã sử dụng phương pháp phân tích hiệu
quả kinh tế để nghiên cứu chuỗi giá trị ngành
hàng rau cải bắp an toàn huyện Phúc Thọ.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng về sản xuất và tiêu thụ rau
cải bắp an toàn trên địa bàn huyện Phúc Thọ
3.1.1. Thực trạng sản xuất rau cải bắp an
toàn của huyện Phúc Thọ
* Diện tích rau cải bắp an toàn:
Trong số các loại rau ăn lá, rau cải bắp an
toàn có diện tích và quy mô trồng lớn nhất.
Kinh tế & Chính sách
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2018 13
Cây cải bắp dễ trồng, năng suất ổn định, thị
trường tiêu thụ rộng và đem lại nguồn thu nhập
cao nên được nhiều người nông dân tham gia
trồng. Qua 3 năm 2012 - 2014, diện tích cây
cải bắp chiếm xấp xỉ 12 - 13% so với tổng diện
tích rau vụ đông. Tổng diện tích rau cải bắp an
toàn của huyện năm 2013 đạt 45,18 ha, tăng
3,96% so với năm 2012. Năm 2014 diện tích
trồng cải bắp tiếp tục tăng 8,96% so với năm
2013, đạt 49,23 ha.
* Năng suất và sản lượng rau cải bắp an
toàn:
Rau cải bắp an toàn được trồng ở huyện
Phúc Thọ theo 3 vụ chính: Vụ cải bắp sớm, cải
bắp chính vụ và cải bắp muộn. Các giống cải
bắp được nông dân ưa chuộng là những giống:
C90, AK, cải bắp sần... Đây là những giống cải
bắp của Nhật Bản cho năng suất và chất lựơng
cao so với các giống cải bắp nội được trồng
trước đây. Nhìn chung năng suất cải bắp chính
vụ liên tục tăng qua 3 năm với tỷ lệ tăng bình
quân là 2,29%. Kinh nghiệm của nông dân
vùng chuyên canh rau là trồng rau sớm nhằm
tạo sự khác biệt cho sản phẩm của mình giúp
khâu tiêu thụ sản phẩm dễ dàng và đem lại thu
nhập cao trên đơn vị đất canh tác.
Bảng 3. Năng suất và sản lượng cải bắp an toàn của huyện Phúc Thọ qua 3 năm 2012 - 2014
STT Diễn giải
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
So sánh (%)
Năm
2013/2012
Năm
2014/2013
TĐPT
Bình quân
1 Năng suất (tấn/ha) 44,30 43,53 43,14 98,26 99,10 98,68
2 Sản lượng (tấn) 1.925,28 1.966,68 2.123,78 102,15 107,99 105,03
Nguồn: Phòng thống kê huyện Phúc Thọ
3.1.2. Thực trạng tiêu thụ rau cải bắp an toàn
của huyện
Huyện Phúc Thọ có 4 chợ là nơi hoạt động
tiêu thụ nông sản chính của nông dân, tuy
nhiên, lượng nông sản tiêu thụ tại đây không
nhiều. Sản lượng cải bắp hàng năm của 3 xã
Ngọc Tảo, Tam Huấn và Hát Môn không lớn
và sản xuất rất phân tán, nhỏ lẻ nên phần lớn
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng tại chỗ của
người dân. Việc các chợ hoạt động không
thường xuyên làm cho người nông dân gặp khó
khăn trong tiêu thụ sản phẩm, làm chậm tiến
trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng và sản xuất
nông nghiệp theo hướng hàng hóa.
* Giá bán cải bắp trên thị trường huyện
Phúc Thọ
Sự biến động của giá cả luôn ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả sản xuất và diện tích trồng
cây cải bắp hàng năm của người nông dân.
Theo số liệu của Phòng Thống kê huyện Phúc
Thọ, qua 3 năm giá bán cải bắp an toàn biến
động theo hướng có lợi cho người sản xuất. Tỷ
lệ tăng giá bình quân chung qua 3 năm đạt
4,48%.
Giá cải bắp sớm hàng năm bán ở mức cao và ít
biến đổi. Giá cải bắp giảm dần khi sản lượng thu
hoạch tăng lên. Năm 2013, cải bắp chính vụ bị
mưa ngập làm dập nát nên tại thời điểm đó giá
bán cải bắp tăng. Do phần lớn các cây rau vụ
đông khác cũng bị thiệt hại lớn do thiên tai nên
sản lượng sụt giảm, lượng cung sau đó giảm dẫn
đến giá bán rau tăng cao. Chính vì vậy, xét chung
toàn niên vụ thì giá cải bắp năm 2013 đã tăng nhẹ
so với năm 2012.
Bảng 4. Giá bán cải bắp an toàn trên thị trường huyện Phúc Thọ
STT Diễn giải
Giá bán (1000 đ/kg) So sánh (%)
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2013/2012
Năm
2014/2013
TĐPT
bình quân
Giá bán bình quân 4,26 4,32 4,65 101,41 107,64 104,48
1 Cải bắp sớm 6,50 6,52 6,59 100,31 101,07 100,69
2 Cải bắp chính vụ 2,30 2,42 2,63 105,22 108,68 106,93
3 Cải bắp muộn 2,60 2,64 2,70 101,54 102,27 101,90
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Phúc Thọ
Kinh tế & Chính sách
14 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2018
Năm 2014 giá bán rau cải bắp an toàn cao
hơn hẳn năm 2013. Trận rét đậm kéo dài đã
khiến cho năng suất, sản lượng rau vụ đông bị
sụt giảm nghiêm trọng. Rau ăn lá trở nên khan
hiếm trong thời gian dài, đặc biệt vào những
tháng đầu năm 2014, khi rau cải bắp chính vụ
và cải bắp muộn thu hoạch. Điều này dẫn đến
năm 2014 giá bán cải bắp đã tăng so với năm
2013 là 330 đồng/kg. Nhìn chung qua 3 năm,
trên địa bàn huyện Phúc Thọ không xảy ra tình
trạng dư thừa cải bắp, với mức giá bán cải bắp
như vậy thì người nông dân có lãi khi sản xuất.
3.1.3. Các chương trình, dự án hỗ trợ phát
triển sản xuất rau cải bắp an toàn
Trên địa bàn huyện Phúc Thọ, có 3 chương
trình, đề án hỗ trợ phát triển sản xuất cây rau
vụ đông nói chung và rau cải bắp an toàn nói
riêng. Trong số các chương trình đề án đó
chương trình hỗ trợ sản xuất cây vụ đông của
thành phố Hà Nội là chương trình lớn và thời
gian thực hiện dài nhất. Kinh phí của chương
trình này lớn, tuy nhiên sự hỗ trợ dàn trải trên
nhiều đối tượng cây trồng, chủ yếu tập trung
vào hỗ trợ về thủy lợi dẫn tới kinh phí hỗ trợ
trên một đơn vị diện tích cụ thể không lớn.
Mặc dù có chương trình hỗ trợ sản xuất cây vụ
đông nhưng qua 3 năm diện tích cây vụ đông
huyện Phúc Thọ tăng nhưng không đáng kể.
Số lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất rau qua 3
năm không nhiều. Vẫn có nhiều xã trong năm
không được tập huấn, nông dân chưa được tiếp
cận với khoa học kỹ thuật. Tập huấn quản lý
dịch hại tổng hợp (IPM - Integrated Pest
Management) rất thiết thực với người nông dân
đặc biệt là đối với sản xuất rau cải bắp an toàn
nhưng do hạn chế về kinh phí nên mỗi năm
Trạm Bảo vệ thực vật cấp huyện cũng chỉ cố
gắng tổ chức được 3 lớp IPM đối với rau.
3.2. Phân tích chuỗi giá trị rau an toàn
huyện Phúc Thọ
Là một trong những huyện nằm tiếp giáp
với thị xã Sơn Tây nên Phúc Thọ có nhiều điều
kiện để trở thành vùng nguyên liệu cung cấp
rau xanh cho thành phố, thị xã. Sự đa dạng của
vùng sản xuất, tác nhân tham gia vào các chợ
đầu mối rau quả là nguyên nhân tạo ra sự đa
dạng các nguồn cung ứng và thị trường tiêu thụ
của huyện trong những năm qua. Hiện nay, tại
Phúc Thọ, nguồn cung ứng rau cải bắp an toàn
tập trung ở 3 nguồn chính theo hình 1.
Hình 1. Kênh cung ứng rau cải bắp an toàn của huyện Phúc Thọ năm 2014
(Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra)
- Nguồn cung ứng là các vùng trồng rau
trong huyện, đây là nguồn chính cung cấp sản
lượng cải bắp hàng hóa, chiếm tỷ trọng tương
đối lớn trong cơ cấu nguồn cung ứng của
huyện (chiếm khoảng 73,06%).
- Nguồn cung ứng từ huyện khác thông qua
các chủ buôn và các tác nhân thu gom (chiếm
khoảng hơn 20% nguồn cung ứng).
- Nguồn cung ứng rau từ Vĩnh Phúc chiếm
tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu nguồn cung ứng chính
của huyện (khoảng 4,12%).
Nhìn chung rau cải bắp an toàn huyện Phúc
Thọ mang tính hàng hóa cao, thị trường tiêu thụ
rộng và nhiều tiềm năng. Trong nhiều năm qua,
Cải bắp từ
Vĩnh Phúc
Cải bắp từ huyện
khác trong tỉnh
Cải bắp huyện Phúc
Thọ
Thị trường huyện
Phúc Thọ
Thị trường nội thành
Hà Nội
Thị trường huyện
khác thuộc Hà Nội
Thị trường huyện
Phúc Thọ
Thị trường tỉnh ngoài
4,12%
22,82%
73,06%
70,84%
23,09%
3,49%
2,58%
Kinh tế & Chính sách
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2018 15
thị trường Hà Nội vẫn là thị trường tiêu thụ cải
bắp an toàn chính của huyện. Năm 2014, thị
trường này đã tiêu thụ khoảng 70,84% lượng cải
bắp trên thị trường Phúc Thọ. Tiêu thụ tại địa
phương là 23,09% và có xu hướng tăng lên khi
các nhà máy trong các khu công nghiệp dần đi
vào hoạt động. Tương tự vậy, bếp ăn của các công
ty thuộc các khu công nghiệp huyện Quốc Oai và
Đan Phượng hiện nay mỗi ngày cũng tiêu thụ một
lượng rau khá lớn và con số này sẽ còn tăng mạnh
trong thời gian tiếp theo. Thị trường tiêu thụ ngoại
Tỉnh của cải bắp an toàn Phúc Thọ mới chỉ dừng
lại ở các tỉnh lân cận như Hòa Bình. Kênh tiêu thụ
tại các thị trường xa như miền Trung, miền Nam
chưa hình thành.
Rau cải bắp an toàn xuất xứ từ Phúc Thọ
chưa có mặt trong các siêu thị lớn như Metro,
Coop - Mark và các chuỗi cửa hàng bán lẻ tiện
lợi F - Mark... Mặc dù đã được Thành phố và
Huyện đầu tư xây dựng vùng rau sạch, tuy
nhiên nhìn chung rau cải bắp chưa đáp ứng
được các yêu cầu nghiêm ngặt về số lượng
cũng như chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm
của các đơn vị kinh doanh này.
Hiện nay, rất ít doanh nghiệp thu mua rau cải
bắp an toàn trên địa bàn huyện làm nguyên liệu
chế biến. Các hợp tác xã trong huyện đóng góp
không đáng kể cho việc tiêu thụ sản phẩm của
tác nhân sản xuất. Thị trường tiêu thụ rau là thị
trường tự do, mua bán theo hình thức tự thỏa
thuận không thông qua hình thức ký hợp đồng
mua bán hay các đơn đặt hàng. Do vậy, khi giá
cả không ổn định và luôn có những biến động
lớn theo thời vụ thì tác nhân sản xuất vẫn là mắt
xích chịu nhiều rủi ro nhất trong chuỗi giá trị
ngành hàng.
Như đã phân tích ở trên, nguồn cung rau cải
bắp an toàn trên địa bàn huyện Phúc Thọ đến
từ 2 nguồn chính: người nông dân Phúc Thọ
sản xuất và nguồn cải bắp đến từ các địa
phương khác. Trong đó nguồn cải bắp người
dân Phúc Thọ sản xuất chiếm tới 73,06%. Sơ
đồ các kênh phân phối rau cải bắp của Huyện
được thể hiện theo hình 2.
Hình 2. Các kênh phân phối rau cải bắp an toàn của huyện Phúc Thọ năm 2014
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)
Hình 3 thể hiện khái quát các kênh cung
ứng rau cải bắp an toàn gồm 4 kênh chính.
Trong cả 4 kênh cung ứng RAT này, các tác
nhân kinh tế có chức năng nhất định, có mối
liên kết từ đầu đến cuối quá trình sản xuất kinh
doanh được gắn kết với nhau thành một chuỗi
cung ứng. Trong chuỗi này một loạt các hoạt
động được thực hiện trong một đơn vị sản
xuất, kinh doanh kết nối người sản xuất với
người tiêu dùng. Kết quả của chuỗi có được
khi sản phẩm được bán cho người tiêu dùng
cuối cùng. Tất cả những người tham gia trong
chuỗi hoạt động có trách nhiệm để tạo ra giá trị
tối đa trong chuỗi.
Bán buôn,
bán lẻ tại
HN
Bán
buôn tại
huyện
khác
trong
HN
Bán
buôn
tỉnh
ngoài
Bán buôn
Phúc Thọ
Thu gom
Người sản xuất
Người bán lẻ
Phúc Thọ
40,12%
10%
25%
24%
5%
4%
24,88%
8%
Người
tiêu
dùng
Kinh tế & Chính sách
16 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2018
* Kênh I:
* Kênh II:
* Kênh III
* Kênh IV
Hình 3. Các kênh cung ứng chính trong chuỗi giá trị rau cải bắp an toàn tại huyện Phúc Thọ
Người bán lẻ
Phúc Thọ tại
Hà Nội
Người
tiêu dùng
Hà Nội
Người
sản xuất
Người cung
cấp đầu vào
sản xuất
- Trồng
- Chăm sóc
- Thu hoach
- Sơ chế
- Bảo quản
- Vận chuyển
- Bán
- Đóng bao, sọt
- Vận chuyển
- Bảo quản
- Vận chuyển
- Bán
- Phân loại
- Bốc xếp
- Vận chuyển
- Bán cải bắp
- Phân loại
- Bày lên giá
- Bán cải bắp
- Mua cải bắp
- Chế biến
Cung cấp:
- Cây giống;
- Vật tư phân bón;
- Thuốc BVTV;
- Dịch vụ sản xuất.
Người
cung cấp
đầu vào
sản xuất
Người
sản xuất
Người thu
gom
Người
bán buôn
Người bán lẻ
Người tiêu
dùng
Hà Nội
Người cung
cấp đầu vào
sản xuất
Người
sản xuất
Người
bán buôn
Hà Nội
Người bán lẻ
Hà Nội
Người
tiêu dùng
Hà Nội
- Trồng
- Chăm sóc
- Thu hoach
- Sơ chế
- Bảo quản
- Vận chuyển
- Bán
- Phân loại
- Bốc xếp
- Vận chuyển
- Bán cải bắp
- Phân loại
- Bày lên giá
- Bán cải bắp
- Mua cải bắp
- Chế biến
Cung cấp:
- Cây giống
- Vật tư phân bón
- Thuốc BVTV
- Dịch vụ sản xuất
- Trồng
- Chăm sóc
- Thu hoach
- Sơ chế
- Bảo quản
- Vận chuyển
- Phân loại
- Đóng bao
- Vận chuyển
- Bán lẻ cải bắp
- Mua cải bắp
- Chế biến
- Cung cấp cây giống
- Vật tư, phân bón
- Thuốc BVTV
- Dịch vụ sản xuất
- Trồng
- Chăm sóc
- Thu hoach
- Sơ chế
- Bảo quản
- Vận chuyển
- Thu mua
- Phân loại
- Đóng bao, sọt
- Vận chuyển
- Bán lẻ cải bắp
- Mua cải bắp
- Chế biến
- Cung cấp cây giống
- Vật tư, phân bón
- Thuốc BVTV
- Dịch vụ sản xuất
Người cung cấp
đầu vào sản xuất
Người sản xuất
Người bán lẻ
Phúc Thọ
Người
tiêu dùng
Phúc Thọ
Kinh tế & Chính sách
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2018 17
3.2. Phân tích giá trị gia tăng trong chuỗi rau bắp cải
Bảng 5. Giá bán và giá trị gia tăng qua các tác nhân
(Tính bình quân trên 100 kg cải bắp an toàn tươi)
Diễn giải ĐVT
Sản
xuất
Thu
gom
Bán buôn
Hà Nội
Bán lẻ
Phúc Thọ
tại Hà Nội
Bán lẻ
Phúc
Thọ
Bán lẻ
Hà Nội
Cả
chuỗi
giá trị
Kênh I
Giá bán 1.000 đ 420 580 700 - - 780 780
IC 1.000 đ/kg 94,67 435 637 - - 653 74,67
VA 1.000 đ/kg 370,33 145 63 - - 127 705,33
Tỷ lệ giá trị
gia tăng
% 52,50 20,56 8,93 18,01 100,00
Kênh II
Giá bán 1.000 đ 485 - 700 - - 780 780
IC 1.000 đ 94,67 - 577 - - 653 159,67
VA 1.000 đ 370,33 - 123 - - 127 620,33
Tỷ lệ giá trị
gia tăng
% 59,7 - 19,83 - - 20,47 100,00
Kênh III
Giá bán 1.000 đ 485 - - 750 - - 750
IC 1.000 đ 94,67 - - 598 - - 227,67
VA 1.000 đ 370,33 - - 152 - - 522,33
Tỷ lệ giá trị
gia tăng
% 70,90 - - 29,10 - - 100,00
Kênh IV
Giá bán 1.000 đ/kg 485 - - - 690 - 690
IC 1.000 đ 94,67 - - - 497 - 126,67
VA 1.000 đ 370,33 - - - 193 - 563,33
Tỷ lệ giá trị
gia tăng
% 65,74 - - - 34,26 - 100,00
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
Kết quả tại bảng 5 cho thấy: Kênh I đạt giá
trị gia tăng lớn nhất. Tại kênh hàng này, các
tác nhân đều đạt được kết quả và hiệu quả kinh
tế cao nhất, người sản xuất bán được rau cải
bắp an toàn với mức giá cao nhất, người bán
buôn mua được hàng với giá hợp lý, bên cạnh
đó họ chủ động được phương tiện vận chuyển,
tiết kiệm chi phí công lao động, chủ động thiết
lập các mối quan hệ đầu vào, đầu ra... Có thể
nhận xét rằng, người bán buôn đóng vai trò
quan trọng nhất thúc đẩy kênh hàng này phát
triển. Kênh I là kênh hoạt động có hiệu quả
nhất trong ngành hàng nên cần thiết được mở
rộng trong những năm tới. Kênh III, kênh IV
mặc dù mỗi tác nhân hoạt động có kết quả kinh
tế tốt nhất nhưng lại là kênh đem lại khoản giá
trị gia tăng của kênh hàng không cao. Kênh
hàng I có giá trị gia tăng cao hơn kênh hàng III,
IV và vai trò của tác nhân thu gom là rõ ràng.
Qua nghiên cứu 4 kênh hàng chính trong
chuỗi giá trị rau cải bắp huyện Phúc Thọ, tác
giả thấy rằng: Tác nhân người sản xuất đã đạt
được tỷ lệ giá trị gia tăng lớn nhất (67,81%);
Tiếp sau tác nhân sản xuất là tác nhân người
bán lẻ Phúc Thọ tại Hà Nội (11,66%); Các tác
nhân người bán buôn và tác nhân người thu
gom đạt giá trị gia tăng thấp hơn (2,22% và
3,98%); Tác nhân bán lẻ Hà Nội chỉ đạt tỷ lệ
giá trị gia tăng là 5,83%. Như vậy, tỷ lệ giá trị
gia tăng tác nhân người thu gom đạt thấp nhất.
Kinh tế & Chính sách
18 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2018
Hình 4. Cơ cấu GTGT của các tác nhân qua những kênh hàng chính trong chuỗi giá trị ngành hàng
rau cải bắp an toàn huyện Phúc Thọ năm 2014
(Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra)
3.2.4. Phân tích tổng hợp kinh tế chuỗi giá trị
rau cải bắp an toàn
Số liệu về hiệu quả kinh tế của các tác nhân
trong ngành hàng cải bắp an toàn huyện Phúc
Thọ năm 2014 (tính bình quân trên 100 kg rau
cải bắp an toàn) được thể hiện tại bảng 6.
Bảng 6. Hiệu quả kinh tế của các tác nhân trong ngành hàng cải bắp an toàn
tại huyện Phúc Thọ, Tp. Hà Nội
ĐVT: 1.000 đồng
TT Diễn giải Người sản xuất Người thu gom Người bán buôn Người bán lẻ
1 Doanh thu (TR) 465 580 666,67 740
2 Chi phí trung gian (IC) 94,67 435 580 582,67
3 Giá trị gia tăng (VA) 370,33 145,00 86,67 157,33
4 Thu nhập thuần (GPr) 202,10 31 44,33 38,33
5 TR/IC 4,91 1,33 1,15 1,27
6 VA/IC 3,91 0,33 0,15 0,27
7 GPr/IC 2,13 0,07 0,08 0,07
8
Thu nhập thuần/chi phí
công lao động (GPr/W)
197,74 42 201,52 51,04
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)
Xét về doanh thu và chi phí trung gian thì
cao nhất chính là tác nhân bán lẻ (740.000
đồng và 582.670 đồng), tuy nhiên doanh thu
đạt cao không có nghĩa là kinh doanh đã hiệu
quả. Tác nhân người sản xuất đạt giá trị gia
tăng cao nhất (370.330 đồng).
Xét chỉ tiêu GPr/IC thì thấy rằng, tác nhân
người bán lẻ và thu gom đạt thấp nhất (0,07
lần). Mỗi tác nhân bán lẻ và thu gom là một
mắt xích nhỏ giúp cho sự lưu chuyển cải bắp
nhanh hơn đến người tiêu dùng. Chính vì vậy
tác nhân này đạt giá trị gia tăng và thu nhập
thuần thấp nhất là điều hợp lý và công bằng.
Khi xem xét tác nhân người bán buôn thì
thấy rằng, các chỉ tiêu về kết quả và hiệu quả
kinh tế của tác nhân này thấp hơn tác nhân sản
xuất. Trên thực tế, với lượng cải bắp an toàn
tiêu thụ trong ngày lớn thì tác nhân người bán
buôn cải bắp an toàn lại là tác nhân đạt giá trị
thu nhập thuần trên một ngày công lao động
cao nhất (201.520 đồng).
Kết quả bảng 6 cho thấy, tất cả các chỉ tiêu
tính hiệu quả kinh tế của các tác nhân là
TR/IC, VA/IC, GPr/IC đều không âm, điều đó
chứng tỏ tất cả các tác nhân hoạt động trong
ngành hàng đều có hiệu quả. Như vậy, tác nhân
Kinh tế & Chính sách
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2018 19
người bán buôn là tác nhân có giá trị thu nhập
thuần tính trên một ngày công lao động là cao
nhất, tiếp sau đó là tác nhân người sản xuất
(197.740 đồng) và tác nhân người thu gom
(42.000 đồng).
Ngành hàng cải bắp có những đặc thù riêng,
sản phẩm của nó là cải bắp tươi, không thể lưu
giữ trong thời gian lâu mà phải bán ngay sau khi
thu hoạch. Nếu không được bảo quản trong nhà
lạnh thì thời gian sử dụng chỉ trong một vài
ngày. Điều đó nói nên rằng tuy các tác nhân
khác không tạo ra sản phẩm và hiệu quả kinh tế
cao như tác nhân sản xuất nhưng các tác nhân
sau lại ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ ngành
hàng. Thiếu các tác nhân sau thì ngành hàng sẽ
gặp khó khăn rất lớn. Chính vì vậy, cần phải
chú trọng tới các tác nhân khác nữa và đầu tư
tìm kiếm mở rộng thị trường nhanh và mạnh
hơn nữa để tránh ảnh hưởng không tốt tới toàn
bộ ngành hàng trong tương lai.
3.3. Một số giải pháp góp phần nâng cao
GTGT của chuỗi rau cải bắp an toàn tại
huyện Phúc Thọ
3.3.1. Giải pháp chung
- Quy hoạch các vùng sản xuất rau chuyên
canh nhằm phát triển sản xuất rau cải bắp an
toàn theo quy mô trang trại hoặc mô hình
HTX, từ đó mới thực hiện được tốt các mối
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Tăng cường tuyên truyền, định hướng
trồng rau phải đảm bảo tăng lợi nhuận của
người sản xuất và an toàn cho người sử dụng.
Tránh lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật trong
sản xuất rau và thực hiện cách ly không đúng
thời gian quy định, sử dụng những loại thuốc
bảo vệ thực vật thân thiện với môi trường
nhưng vẫn hiệu quả trên cây rau cải bắp.
- Tiếp tục xây dựng thương hiệu RAT, đồng
thời quảng bá rộng rãi trên toàn bộ thị trường
bằng chính rau cải bắp an toàn của Phúc Thọ
đã qua kiểm định chất lượng sản phẩm, có mã
vạch, bao bì, nhãn hiệu ghi rõ địa chỉ người
sản xuất.
- Hoàn thiện hoạt động của hệ thống kiểm
dịch, kiểm soát chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm trên địa bàn.
- Phát triển các loại hình dịch vụ cung ứng
vật tư phân bón và dịch vụ sản xuất nông
nghiệp.
- Tổ chức đầu tư cơ sở hạ tầng, nhất là giao
thông nội đồng để thuận tiện cho vận chuyển rau
an toàn.
- Đầu tư nâng cấp và mở rộng các chợ đầu
mối. Hỗ trợ tư nhân một phần kinh phí để xây
kho lạnh bảo quản rau.
- Tăng cường hơn nữa các hoạt động tập
huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho người
nông dân, nhất là mô hình các trang trại sản
xuất rau cải bắp an toàn với công nghệ sản
xuất tiến tiến, hiệu quả.
- Tăng cường hơn nữa mối quan hệ với các
cơ quan nghiên cứu rau quả để có được sự tư
vấn, hỗ trợ, chuyển giao, khuyến cáo và hợp
tác nhất định về vấn đề giống.
3.3.2. Giải pháp cụ thể với từng tác nhân
3.3.2.1. Người sản xuất
Trong những năm tới, hộ sản xuất phải tập
trung các nguồn lực đầu tư để chuyển dần sang
hướng sản xuất hàng hóa cho rau cải bắp an
toàn. Sản xuất phải chuyển dần từ sản xuất nhỏ
lẻ sang sản xuất trang trại hoặc chuyên môn
hóa, cụ thể phải tích tụ ruộng đất để trồng rau
nhằm tăng quy mô diện tích trên hộ và tăng
quy mô ngành hàng rau cải bắp an toàn. Khi đã
có diện tích sản xuất đủ lớn và ổn định, các
trang trại có thể liên kết sản xuất theo quy
trình, theo đơn đặt hàng, theo hợp đồng tiêu
thụ sản phẩm với một tác nhân đầu ra tin cậy
(như doanh nghiệp đóng trên địa bàn, công ty
thu gom và bán buôn rau, các siêu thị, chuỗi
cửa hàng bán lẻ...). Rau cải bắp an toàn trước
khi đưa ra thị trường được đóng gói, có nhãn
hiệu ghi rõ nguồn gốc xuất xứ của rau, đáp ứng
được thị hiếu người tiêu dùng là giải pháp hữu
hiệu mở rộng thị trường đầu ra cho rau cải bắp
an toàn và tăng được giá bán, tăng được thu
nhập cho tác nhân sản xuất.
Nông dân cần chủ động trang bị cho mình
Kinh tế & Chính sách
20 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2018
những kiến thức khoa học về sản xuất và bảo
quản, thực tiễn hóa những kiến thức ấy thành
các kỹ năng sản xuất tiên tiến, hiện đại nhằm
nâng cao hơn nữa năng suất và chất lượng rau
cải bắp an toàn. Chủ động liên hệ với các
Trung tâm nghiên cứu, Viện nghiên cứu rau
quả, cơ quan khuyến nông... để có được sự tư
vấn tốt nhất.
3.3.2.2. Người thu gom
Cách thức hoạt động hiện nay của tác nhân
này chủ yếu là tự phát và rất bị động. Tuy
nhiên, tác nhân này vẫn đang tồn tại và cần
thiết trong khâu lưu chuyển hàng hóa. Song
trong tương lai, tác nhân này nên được thay thế
hoặc sáp nhập vào một tác nhân khác là tác
nhân bán buôn hoặc có thể là một công ty
trung gian chuyên thu mua rau với số lượng
lớn... Vấn đề cần thiết hiện nay đối với tác
nhân này là cần phải có tổ chức hợp lý và có
quy củ theo nhóm, đội hoặc công ty nhỏ để
thực hiện khâu lưu chuyển nhanh, tốt, có hiệu
quả hơn nữa.
3.3.2.3. Người bán buôn
Người bán buôn cần phải có thông tin đầy
đủ về thị trường, phải chủ động được nguồn
hàng đảm bảo chất lượng và có được một thị
trường lớn lâu dài, ổn định. Vì vậy, trước hết
họ phải thiết lập mối quan hệ bền vững với các
tác nhân khác trong ngành hàng để có thể liên
kết giúp đỡ nhau cũng phát triển.
Ký hợp đồng đầu vào ổn định với tác nhân
sản xuất hoặc công ty thu gom để chủ động
được nguồn hàng của mình. Sau đó, họ cần
phải thường xuyên tìm hiểu thị trường nơi họ
đang trao đổi mua bán và các thị trường khác
xung quanh. Đồng thời họ nên phối hợp, công
tác với các cơ quan nghiên cứu có liên quan để
khảo sát và tìm kiếm các thị trường tiềm năng.
3.3.2.4. Người bán lẻ
Để phát triển bền vững trong ngành hàng,
các tác nhân người bán lẻ phải có mối quan hệ
trao đổi chặt chẽ với các tác nhân khác trong
ngành hàng, đồng thời giữ vững và tìm kiếm
thêm thị trường tiêu thụ mới cho mình trong
thời gian tới.
Để phù hợp với xu hướng phát triển trong
tương lai thì hệ thống bán lẻ rau quả sẽ dần
được hình thành với chuỗi các cửa hàng tiện
lợi chuyên bán lẻ rau quả có uy tín và chất
lượng. Để bảo vệ sức khỏe cho mình, khách
hàng cũng sẽ tìm mua những sản phẩm rau cải
bắp an toàn tại các cửa hàng tin cậy, nơi chất
lượng rau được đảm bảo, trên bao bì ghi rõ
nguồn gốc xuất xứ của rau... Tác nhân người
bán lẻ cần xác định rõ chiến lược hoạt động và
phát triển của mình để có sự thay đổi phù hợp
với xu hướng của thị trường và xu hướng tiêu
dùng của khách hàng.
IV. KẾT LUẬN
- Tại huyện Phúc Thọ, rau cải bắp an toàn
được sản xuất theo quy mô hộ gia đình là chủ
yếu. Sản xuất rau quy mô trang trại còn rất ít,
hệ thống các cơ sở, nhà máy chế biến rau chưa
được hình thành. Tham gia trong chuỗi giá trị
ngành hàng rau cải bắp an toàn huyện Phúc
Thọ gồm các tác nhân chính là: người sản xuất,
người thu gom, người bán buôn, người bán lẻ
và người tiêu dùng;
- Nguồn cung ứng rau cải bắp an toàn cho thị
trường huyện Phúc Thọ gồm hai nguồn chính là
lượng rau cải bắp an toàn do nông dân Phúc
Thọ sản xuất ra (chiếm khoảng 73,06%) và
lượng rau cải bắp an toàn từ các địa phương
khác đến (chiếm khoảng 26,94%);
- Rau cải bắp an toàn sản xuất tại huyện
Phúc Thọ được tiêu thụ qua 4 kênh chính.
Trong đó kênh tiêu thụ I chiếm tỷ trọng lớn và
tạo ra giá trị gia tăng cao nhất;
- Trong chuỗi giá trị ngành hàng rau cải bắp
an toàn, giữa các tác nhân đã có những mối
liên kết, chia sẻ thông tin sản xuất thị trường
với các mức độ khác nhau. Người sản xuất đã
có chiến lược sản xuất cải bắp sớm tạo ra sự
khác biệt về sản phẩm. Sự phân bổ thu nhập và
việc làm giữa các tác nhân cho thấy có sự hợp
lý nhất định. Tuy nhiên, chuỗi giá trị ngành
hàng rau cải bắp an toàn của huyện vẫn còn có
những hạn chế như: Các mối liên kết còn lỏng
lẻo, chất lượng sản phẩm chưa được coi trọng,
Kinh tế & Chính sách
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2018 21
kết cấu tổ chức của chuỗi giá trị còn tách biệt,
tác nhân chính trong chuỗi vẫn là người sản
xuất mà chủ yếu là các hộ nông dân;
- Để hoàn thiện và phát triển chuỗi giá trị
ngành hàng rau cải bắp an toàn, huyện Phúc Thọ
trong các năm tới cần nghiên cứu triển khai
nhóm giải pháp cho toàn chuỗi và cho từng tác
nhân tham gia chuỗi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phòng Thống kê huyện Phúc Thọ (2014). Tình
hình kinh tế - xã hội huyện Phúc Thọ.
2. Phòng Thống kê huyện Phúc Thọ (2014). Tình sản
xuất, tiêu thụ cây vụ Đông huyện Phúc Thọ.
3. Phòng Địa chính huyện Phúc Thọ (2014). Tình hình đất
đai huyện Phúc Thọ.
4. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện
Phúc Thọ (2014). Các chương trình dự án hỗ trợ sản
xuất cây vụ Đông.
5. Hồ Thanh Sơn, Đào Thế Anh (2006). Phân tích
ngành hàng rau an toàn Hà Nội. Viện Khoa học kỹ thuật
Nông nghiệp Việt Nam, Bộ môn Hệ thống Nông nghiệp.
6. Viện Nghiên cứu chính sách lương thực Quốc tế
(2002). Ngành rau quả ở Việt nam: tăng giá trị từ khâu
sản xuất đến tiêu dùng.
ANALYSING VALUE CHAIN OF SAFE CABBAGE
IN PHUC THO DISTRICT, HANOI CITY
Le Dinh Hai
Vietnam National University of Forestry
SUMMARY
Phuc Tho district has a great potential in producing safe vegetables, especially safe cabage in Hanoi city.
However, study results indicated that there are still several limitations, including: safety cabbage is produced
mainly by household scale; the system of facilities and plants for proccessing safety vegetables have not been
establised. Linkages in the value chain of safe vegetables are still very loose, product quality is not considered
importantly, organisation structure of value chains is seperate, main actors of value chains are farmers. Other
agents such as: collectors, wholesalers, retailers and especially consumers have little impacts on the development
of the value chains. The value chain of safe cabbage is almost one way. The study also proposes general
solutions and also specific solutions for different actors of the value chain in order to increase added values in
the value chain and develop a sustainable value change for safe cabbage in the study area.
Keywords: Added values, Phuc Tho district, safe vegetables, value chain.
Ngày nhận bài : 19/4/2018
Ngày phản biện : 20/5/2018
Ngày quyết định đăng : 31/5/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
phan_tich_chuoi_gia_tri_rau_bap_cai_an_toan_tai_huyen_phuc_t.pdf