- Tổ chức các lớp tập huấn, hỗ trợ sản xuất, tuyên
truyền về các mô hình trồng tiêu sạch
Các cơ quan khuyến nông, sở nông nghiệp tỉnh cần tăng
cường tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn canh tác, chăm
sóc và thu hoạch tiêu đảm bảo quy trình khoa học. Đồng
thời, kiểm soát chặt chẽ các cơ sở bán phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật có nguồn gốc, các thuốc được phép sử dụng.
Bên cạnh đó, cần tổ chức các lớp tham quan mô hình trồng
tiêu sạch, trồng tiêu theo chuẩn VietGap để người nông dân
được học hỏi, tìm hiểu.
- Hình thành các trung tâm nghiên cứu giống và
kiếm soát dịch bệnh
Hiện nay, diện tích tiêu ở các tỉnh Tây Nguyên chủ yếu
đã già cỗi, có khoảng 50% diện tích hồ tiêu của Đăk Nông,
Đắk Lắk, Gia Lai là trên 15 năm. Trừ những vườn canh tác
tốt ở Eak Tur có năng suất đạt 8-9 tấn/ha, thì phần lớn diện
tích trồng hồ tiêu của các hộ đều già cỗi. Chính thì thế, năng
suất không cao, đạt bình quân dưới 2 tấn/ha [5]. Do đó, cần
tư vấn tái canh hồ tiêu, cải tạo đất và sử dụng giống mới có
hiệu quả. Chính vì thế, tuy đã có một số trung tâm nghiên
cứu giống cây trồng trên địa bàn Tây Nguyên nhưng vẫn
chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân. Đa số hộ sản xuất
vẫn mua giống từ cơ sở bên ngoài và không được hướng dẫn
quy trình kỹ thuật hợp lý. Cần nghiên cứu phát triển giống
chọn lọc, thích hợp cho từng vùng địa phương, phù hợp với
đất nước và thời tiết của từng vùng. Bên cạnh đó, cần có
nhân viên kỹ thuật hỗ trợ người nông dân trong quá trình làm
đất, trồng và chăm sóc hồ tiêu và kiểm soát dịch bệnh. Ở Tây
Nguyên, vào mùa mưa thì dịch bệnh phát triển khá mạnh,
đặc biệt là bệnh chết nhanh, chết chậm và tuyến trùng.
5. Kết luận
Bài viết áp dụng phương pháp nghiên cứu của GTZ
(2007) và M4P (2008) để mô tả sơ đồ và phân tích kinh tế
chuỗi giá trị hồ tiêu Tây Nguyên. Nghiên cứu đã chỉ ra các
tác nhân chính trong chuỗi giá trị hồ tiêu Tây Nguyên gồm:
nông dân, thương lái và doanh nghiệp chế biến xuất khẩu.
Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã phân tích giá trị gia tăng
thuần của từng tác nhân và toàn chuỗi theo hai kênh thị
trường. Kết quả đã chỉ ra lợi nhuận toàn chuỗi giá trị hồ tiêu
không có tác nhân trung gian cao hơn chuỗi giá trị có tác
nhân trung gian. Nông dân là người có chi phí tăng thêm cao
nhất nhưng giá trị gia tăng thuần mỗi năm chỉ chiếm khoảng
0,23% tổng giá trị gia tăng thuần của chuỗi. Trong khi đó,
tác nhân chế biến có giá trị gia tăng thuần cao nhất, chiếm
99,56% tổng lợi nhuận toàn chuỗi. Từ đó, nghiên cứu đề xuất
các giải pháp đối với tác nhân sản xuất, chế biến và tác nhân
thúc đẩy, hỗ trợ chuỗi nhằm phát triển bền vững và nâng cao
giá trị gia tăng toàn chuỗi giá trị hồ tiêu Tây Nguyên.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm hồ tiêu Tây Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
14 Nguyễn Thị Thúy Hạnh
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM HỒ TIÊU TÂY NGUYÊN
VALUE CHAIN ANALYSIS OF PEPPER PRODUCT OF THE CENTRAL HIGHLANDS
Nguyễn Thị Thúy Hạnh
Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum; ntthanh296@gmail.com
Tóm tắt - Bài viết áp dụng phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị của
GTZ [4] và [9] để mô tả sơ đồ và phân tích kinh tế chuỗi giá trị hồ
tiêu Tây Nguyên. Nghiên cứu chỉ ra các tác nhân chính trong chuỗi
giá trị hồ tiêu Tây Nguyên gồm: nông dân, thương lái và doanh
nghiệp chế biến xuất khẩu. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng phân
tích giá trị gia tăng thuần của từng tác nhân và toàn chuỗi theo hai
kênh thị trường. Kết quả đã chỉ ra lợi nhuận toàn chuỗi giá trị hồ
tiêu không có tác nhân trung gian cao hơn chuỗi giá trị có tác nhân
trung gian. Nông dân là người có chi phí tăng thêm cao nhất nhưng
giá trị gia tăng thuần trong năm không cao, chỉ chiếm 0,23% tổng
giá trị gia tăng thuần của chuỗi. Trong khi đó, tác nhân chế biến có
giá trị gia tăng thuần cao nhất, chiếm 99,56% tổng lợi nhuận toàn
chuỗi. Do đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp phát triển bền vững
và nâng cao giá trị gia tăng toàn chuỗi giá trị hồ tiêu Tây Nguyên.
Abstract - The paper applies the value chain approach of GTZ [4]
and M4P [9] to describe the diagram and economic analysis of the
Pepper value chain of the Central Highlands. Research indicates
that the main actors in the central highland pepper value chain are
farmers, traders and export processing enterprises. In addition, the
study also analyzes the net value added of each agent and chain
across two market channels. The results show that the total value
chain of pepper with no intermediate actor is higher than that with
intermediate agent. Farmers have the highest incremental cost, but
the net value added per one year is not high, accounting for only
0.23% of the total net value added. Processors have the highest
net value added, accounting for 99.56% of the total net profit.
Therefore, the study proposes measures for sustainable
development and value added value enhancement of the total
value chain of Central Highlands pepper.
Từ khóa - chuỗi giá trị; hồ tiêu; tác nhân; Tây Nguyên; giá trị gia
tăng
Key words - value chain; pepper; actor; Central Highlands; value
added
1. Đặt vấn đề
Hồ tiêu là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực
của Việt Nam. Từ năm 2000 đến nay, hồ tiêu Việt Nam luôn
giữ vững kỷ lục dẫn đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu,
đóng góp tỷ lệ quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế quốc
gia và tăng thu nhập cho người trồng tiêu. Hồ tiêu Việt Nam
được xuất khẩu sang 100 quốc gia và vùng lãnh thổ thuộc
châu Á, châu Âu, châu Mỹ, châu Phi. Năm 2016, xuất khẩu
hồ tiêu đạt kỷ lục cao nhất từ trước đến nay. Kim ngạch xuất
khẩu đạt 179.233 tấn hạt tiêu các loại với giá trị đạt 1,44 tỷ
USD [10]. Diện tích hồ tiêu cả nước đạt trên 838.000 ha và
sản lượng đạt 168.800 nghìn tấn năm 2015, trong đó Tây
Nguyên chiếm 52%, Đông Nam Bộ chiếm 40% [2]. Tây
Nguyên là vùng trồng tiêu lớn nhất Việt Nam. Thu nhập từ
hồ tiêu đã tạo công ăn việc làm, góp phần đem lại nguồn thu
nhập, xóa đói giảm nghèo cho người dân. Nhu cầu tiêu thụ
tiêu trên thế giới ngày càng tăng. Tuy nhiên, theo Hiệp hội
Hồ tiêu Việt Nam, ngành Hồ tiêu đang trong giai đoạn tăng
trưởng nóng. Diện tích trồng hồ tiêu của Việt Nam không
ngừng được mở rộng, trung bình từ 10 – 20% mỗi năm, vượt
quá quy hoạch. Sự tăng trưởng này dẫn đến nhiều rủi ro về
giống, kỹ thuật, điều kiện tự nhiên, bên cạnh đó, giá tiêu
đang duy trì ở mức cao từ năm 2014 đến nay, làm cho nông
dân càng lạm dụng phân bón, thuốc trừ sâu trong việc chăm
sóc nhằm tăng năng suất. Chính vì vậy, chất lượng hồ tiêu
Việt Nam không đáp ứng được yêu cầu của các thị trường
khó tính. Xuất khẩu tiêu từ Việt Nam sang Mỹ và châu Âu
đang giảm vì các vấn đề về chất lượng.
Chính vì thế, nghiên cứu chuỗi giá trị hồ tiêu Tây
Nguyên có ý nghĩa rất quan trọng. Nó sẽ giúp cho các nhà
quản lý kinh tế, các nhà chỉ đạo sản xuất hiểu rõ hơn về
hoạt động sản xuất kinh doanh hồ tiêu, về mối quan hệ, các
tác nhân tương tác và sự phân phối lợi ích của từng tác nhân
trong chuỗi, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao
giá trị gia tăng chuỗi giá trị sản phẩm.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Các số liệu thứ cấp được cập nhật thường xuyên từ các
nguồn thông tin của Tổng cục Thống kê và các sách, bài
báo, báo cáo khoa học. Số liệu sơ cấp được thu thập qua
quá trình phỏng vấn trực tiếp người sản xuất, thu gom, công
ty xuất khẩu hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai và Đắk Lắk,
đây là những tác nhân chính tham gia trực tiếp vào chuỗi
giá trị của hồ tiêu.
2.2. Địa bàn nghiên cứu và cơ cấu mẫu
Bài báo lựa chọn các huyện có diện tích tiêu lớn nhất
trong các tỉnh Tây Nguyên để nghiên cứu là Chư Sê (Gia
Lai), Ea H’Leo (Đắk Lắk). Hai khu vực này chiếm gần 66%
tổng diện tích thu hoạch hồ tiêu Tây Nguyên, chiếm lần
lượt 38% và 28% tổng diện tích hồ tiêu Tây Nguyên.
Bảng 1. Thống kê về cỡ mẫu nghiên cứu
STT
Địa bàn
khảo sát
Đối tượng
Hộ nông
dân
Thương
lái
Công ty
xuất khẩu
1 Huyện Chư Sê, Gia Lai 57 22 2
2 Huyện Ea H’Leo, Đắk Lắk 50 12 2
Tổng 107 34 4
2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
Bài viết đã sử dụng phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị
của GTZ [4] và M4P [9] để nghiên cứu và phân tích cho
mô hình chuỗi giá trị của tiêu. Phương pháp chủ yếu dùng
để mô tả hoạt động của từng tác nhân, phân tích kinh tế, tài
chính để thấy được vai trò, đóng góp giá trị gia tăng của
từng tác nhân tham gia chuỗi bao gồm: người sản xuất, thu
gom, công ty chế biến xuất khẩu hồ tiêu.
Theo GTZ [4], chuỗi giá trị là một dãy hoạt động kinh
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 10(119).2017 15
doanh có quan hệ với nhau, từ việc cung cấp các yếu tố đầu
vào để sản xuất một sản phẩm, đến sơ chế, vận chuyển, tiếp
thị đến việc cuối cùng là bán sản phẩm đó cho người tiêu
dùng. Từ đó, nghiên cứu đã vận dụng để phân tích chi phí,
cấu trúc chi phí và giá trị tăng thêm tại mỗi tác nhân tham
gia chuỗi. Sau đây là cách tính cụ thể các tiêu chí phân tích
kinh tế chuỗi giá trị:
- Giá trị là giá bán sản phẩm của mỗi tác nhân.
- Giá trị gia tăng (GTGT) giữa hai tác nhân là chênh
lệch giá bán sản phẩm giữa hai tác nhân.
- Giá trị gia tăng trong từng tác nhân là chênh lệch giá
bán và chi phí trung gian (hoặc chi phí đầu vào đối với
người sản xuất ban đầu - nông dân).
- Chi phí trung gian của mỗi tác nhân là giá mua sản
phẩm của tác nhân đó. Chi phí tăng thêm là toàn bộ chi phí
còn lại ngoài chi phí trung gian của mỗi tác nhân.
- Tổng chi phí là chi phí đầu vào cộng với chi phí tăng thêm.
- Giá trị gia tăng thuần bằng giá bán trừ đi tổng chi phí.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Diện tích, sản lượng và năng suất tiêu Tây Nguyên
Diện tích gieo trồng tiêu cả nước đạt 83.800 ha, trong đó
Tây Nguyên đạt 43.000 ha, chiếm 51,3%; tiếp đến là Đông
Nam Bộ đạt 33.500 ha, chiếm 40%; vùng Bắc Trung Bộ và
Duyên hải miền Trung và Đồng bằng sông Cửu Long lần lượt
chiếm 8% và 0,7% [2]. Sản lượng tiêu của Tây Nguyên chiếm
54% sản lượng tiêu cả nước. Bên cạnh đó, Tây Nguyên cũng
là vùng có năng suất tiêu bình quân lớn nhất vùng, đạt
31,1 tạ/ha [14]. Nhìn chung, diện tích và sản lượng tiêu vùng
Tây Nguyên tăng dần qua các năm, từ 2011 đến 2015.
Trong các tỉnh Tây Nguyên, Gia Lai là tỉnh có diện tích
và sản lượng tiêu lớn nhất vùng, đạt 10.560 ha, chiếm 38%
và 41.600 tấn, chiếm 48%. Tiếp đến là tỉnh Đắk Nông, đây
là vùng có diện tích lớn thứ 2 nhưng sản lượng chỉ lớn thứ
3 trên toàn vùng, sau tỉnh Đắk Lắk. Đắk Lắk có diện tích
vùng đạt 7.900 ha và sản lượng đạt 24.200 tấn. Gia Lai và
Đắk Lắk là hai tỉnh có năng suất tiêu bình quân lớn nhất
vùng, đạt lần lượt 39,4 tạ/ha và 30,4 tạ/ha
Bảng 2. Diện tích, năng suất và sản lượng tiêu phân theo các
tỉnh Tây Nguyên giai đoạn 2011-2015
Năm 2011 2012 2013 2014 2015
Diện tích thu hoạch (1.000 ha)
Tây
Nguyên
16,7 18,9 21,2 25,6 28,06
Kon Tum 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1
Gia Lai 5,4 6,2 7,5 10,1 10,56
Đắk Lắk 4,9 5,5 6,2 7,3 7,9
Đắk Nông 6 6,8 7,1 7,7 9,1
Lâm Đồng 0,3 0,3 0,3 0,4 0,4
Sản lượng (1.000 tấn)
Tây
Nguyên
52,1 59,2 68 79,7 86,6
Kon Tum 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1
Gia Lai 4,6 28,2 32,5 39,7 41,6
Đắk Lắk 13,8 15,6 19,4 22,2 24,2
Đắk Nông 13,1 14,6 15,2 16,7 19,7
Lâm Đồng 0,5 0,7 0,8 1 1
Năng suất (tạ/ha)
Tây
Nguyên
31,20 31,32 32,08 31,13 30,86
Kon Tum 13,9 10 10 10 10
Gia Lai 45,2 45,5 43,3 39,3 39,4
Đắk Lắk 28,3 28,4 31,3 30,4 30,4
Đắk Nông 21,9 21,5 21,4 21,7 21,7
Lâm Đồng 18,9 23,3 26,7 25 25
(Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, 2015)
3.2. Chuỗi giá trị tiêu Tây Nguyên
3.2.1. Sơ đồ chuỗi giá trị hồ tiêu Tây Nguyên
Qua phân tích các tác nhân, người hỗ trợ, thúc đẩy
chuỗi giá trị, sơ đồ chuỗi giá trị sản phẩm hồ tiêu Tây
Nguyên như sau:
Hình 1. Sơ đồ chuỗi giá trị hồ tiêu Tây Nguyên
(Theo kết quả khảo sát)
Chuỗi giá trị hồ tiêu Tây Nguyên có 5 chức năng cơ bản sau:
- Chức năng cung cấp đầu vào: bao gồm cung ứng
giống, cung ứng phân bón và các công cụ trồng hồ tiêu, bảo
vệ thực vật và lao động.
- Chức năng sản xuất: thực hiện công tác trồng, chăm
sóc, sản xuất, thu hoạch và bảo quản tiêu.
- Chức năng thu gom: thực hiện thu gom từ người nông
dân để bán cho các đại lý, công ty và bán lẻ.
- Chức năng thương mại: thực hiện hoạt động thu mua,
lưu kho, đóng gói bán lẻ hoặc xuất khẩu.
- Chức năng tiêu thụ: gồm các hoạt động mua và tiêu
dùng hoặc chế biến gia vị để cung cấp cho người tiêu dùng
cuối cùng.
Cấu trúc kênh thị trường tiêu thụ sản phẩm hồ tiêu theo
2 kênh chính sau:
Kênh 1: Hộ nông dân - Đại lý thu gom - Công ty chế biến
xuất khẩu. Kênh này chiếm 67% tổng sản lượng hồ tiêu
(Bảng 5).
Kênh tiêu thụ sản phẩm của hộ gia đình sản xuất hồ tiêu
hiện nay chủ yếu là qua kênh thương lái hay doanh nghiệp thu
mua đại lý. Số liệu điều tra cho thấy, có tới 57% hộ gia đình
lựa chọn kênh tư thương, 43% nông hộ bán qua doanh nghiệp.
16 Nguyễn Thị Thúy Hạnh
Đối với các hộ có diện tích hồ tiêu nhỏ lẻ, hồ tiêu được
mua bán bằng hợp đồng miệng, “thuận mua vừa bán” mà
không có ký kết hợp đồng. Các thương lái đến tận vườn để
tìm mua và vận chuyển. Sau đó các đại lý thu gom sẽ bán
cho công ty chế biến để tiêu thụ.
Kênh 2: Hộ nông dân - Công ty chế biến xuất khẩu.
Kênh này chiếm 33% tổng sản lượng hồ tiêu.
Đối với các hộ nông dân có diện tích từ 5 ha đến vài chục
ha thì họ chủ động liên kết với các công ty chế biến. Từ năm
2012 đến nay, các công ty chế biến xuất khẩu đã liên kết với
các hộ nông dân sản xuất tiêu bền vững và kết nối với doanh
nghiệp nước ngoài nhằm đảm bảo đầu ra cho sản phẩm, đồng
thời mở rộng kết nối với người trồng tiêu, liên kết tổ hợp tác
nông dân, tới tận các vùng nguyên liệu để mở các lớp tập
huấn sản xuất hồ tiêu bền vững cho bà con nông dân ở các
huyện thị Krông Năng, Buôn Hồ, Cư M’Gar, và cam kết
dành nhiều ưu đãi về giá cho người dân nếu bà con bảo đảm
được việc quản lý dịch hại tổng hợp, không lạm dụng thuốc
bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất [6].
Hồ tiêu Việt Nam chủ yếu phục vụ xuất khẩu, chiếm
95% và 5% tiêu dùng nội địa. Sản lượng tiêu xuất khẩu
chiếm hơn 54% sản lượng toàn cầu [13]. Tuy nhiên, phát
triển sản phẩm hồ tiêu chưa thực sự bền vững, giá cả biến
động, chất lượng chưa đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn
thực thẩm, bệnh dịch gây khó khăn cho người nông dân
và doanh nghiệp, do đó rất cần những giải pháp phát triển
bền vững chuỗi để nâng cao giá trị gia tăng cho từng tác
nhân và toàn chuỗi giá trị hồ tiêu.
3.2.2. Phân tích kinh tế chuỗi
Bảng 3 trình bày giá trị gia tăng thuần của từng tác nhân
ở chuỗi giá trị hồ tiêu Tây Nguyên qua 2 kênh thị trường.
Bảng 3. Phân tích kinh tế chuỗi giá trị hồ tiêu ở Tây Nguyên
TT Chỉ tiêu
Sản
xuất
Thu
gom
Chế
biến
Tổng
cộng
ĐVT: triệu đồng/tấn
Kênh 1: Hộ nông dân - Đại lý thu gom - Công ty chế
biến xuất khẩu
1 Giá bán 135 140 174
2 Chi phí đầu vào 42 135 140
3 Chi phí tăng thêm 6,8 1 2
4 Tổng chi phí 48,8 136 142
5 GTGT thuần 86,2 4 32 122,2
6 % GTGT thuần 71% 3% 26% 100
Kênh 2: Hộ nông dân - Công ty chế biến xuất khẩu
1 Giá bán 135 174
2 Chi phí đầu vào 42 135
3 Chi phí tăng thêm 6,8 2,1
4 Tổng chi phí 48,8 137,1
5 GTGT thuần 86,2 36,9 123,1
6 % GTGT thuần 70% 30% 100
Nguồn: Kết quả điều tra tháng 12 năm 2016
Ghi chú: 1 tấn hạt tiêu xuất khẩu = 8.034 USD (Cục Hải quan
tỉnh Bình Dương, 2017), 1 USD = 22.078 VND (Kho bạc Nhà
nước, 2016).
Tổng giá trị gia tăng thuần ở Kênh 1 (Hộ nông dân - Đại
lý thu gom - Công ty chế biến xuất khẩu) đạt 122,2 triệu
đồng/tấn, thấp hơn tổng giá trị gia tăng thuần ở Kênh 2 (Hộ
nông dân - Công ty chế biến xuất khẩu) - 123,1 triệu
đồng/tấn. Điều này cho thấy tổng lợi nhuận ở chuỗi hồ tiêu
không có tác nhân trung gian lớn hơn chuỗi có tác nhân trung
gian. Để nâng cao giá trị gia tăng ở chuỗi giá trị hồ tiêu cần
tăng cường mối liên kết dọc giữa các tác nhân của chuỗi, đặc
biệt mối liên kết giữa tác nhân sản xuất và tác nhân chế biến.
Bảng 4. Đặc điểm cơ bản của hộ sản xuất hồ tiêu Tây Nguyên
STT Chỉ tiêu ĐVT
Thấp
nhất
Trung
bình
Cao
nhất
1 Độ tuổi chủ hộ tuổi 30 41 61
2 Trình độ văn hóa lớp học 6 10 Đại học
3
Số năm trồng hồ
tiêu
năm 1 5 10
4
Diện tích đất canh
tác
ha 1 8,9 30
5
Diện tích trồng hồ
tiêu ha
1 3 25
6 Số nhân khẩu/hộ khẩu 3 5 8
7 Số lao động/ hộ lao động 1 3 5
Nông dân là tác nhân sản xuất chính trong chuỗi giá trị hồ
tiêu Tây Nguyên. Theo số liệu điều tra ở Bảng 4, phần đông
chủ hộ sản xuất có độ tuổi từ 30 tới 61, trung bình là 41 tuổi
và đa số nằm ở độ tuổi 34-46. Với độ tuổi như vậy, chủ hộ
không chỉ có sức khỏe tốt mà còn là những người có khát vọng
vươn lên làm giàu. Đây chính là động lực lớn cho sự phát triển
cây hồ tiêu ở Tây Nguyên. Quy mô nguồn nhân lực lao động
của hộ sản xuất hồ tiêu phụ thuộc vào quy mô diện tích canh
tác hồ tiêu của họ. Trung bình số lao động trong một gia đình
có 1 lao động chiếm 25%, hộ có từ 2 đến 3 lao động chiếm
60%, tỷ lệ số hộ có từ 4 đến 5 lao động chiếm 15%. Nguồn
lao động này phân bổ không đồng đều trong các hộ gia đình,
hộ dư thừa lao động, nhưng hộ có diện tích hồ tiêu lớn hơn 2
ha thiếu lao động phải thuê lao động bên ngoài.
Kênh tiêu thụ sản phẩm của hộ gia đình sản xuất hồ tiêu
hiện nay các hộ chủ yếu qua kênh thương lái hay doanh nghiệp
thu mua đại lý. Việc mua bán hầu như không có hợp đồng cụ
thể, được thực hiện chủ yếu bằng miệng. Điều này khiến
người sản xuất khó nắm bắt các thông tin thị trường như tình
hình cung cầu, sở thích thị hiếu của khách hàng. Thiếu sự phối
hợp chặt chẽ giữa doanh nghiệp kinh doanh chế biến xuất
khẩu và người sản xuất theo hợp đồng bảo đảm và có sự giám
sát của chính quyền để hạn chế tối đa việc xuất khẩu hồ tiêu
thô chưa qua chế biến. Bên cạnh đó, khó kiểm soát được chất
lượng của hồ tiêu. Người nông dân vẫn còn tình trạng sử dụng
các loại thuốc bảo vệ thực vật không được phép. Do đó, khó
bảo đảm lợi ích cho nhà sản xuất và doanh nghiệp.
Đa phần người nông dân thường tham khảo giá qua
thương lái, một phần nhỏ tham khảo qua internet và báo
chí. Giá hồ tiêu năm 2016 tương đối cao, tại thời điểm khảo
sát vào tháng 12 đạt bình quân 135.000 đồng/kg [7]. Do đó,
hồ tiêu là mặt hàng nông sản có giá trị kinh tế cao, đem lại
nguồn thu nhập cho người nông dân.
Giá trị gia tăng thuần của hộ sản xuất đạt 86,2 triệu
đồng/tấn, chiếm 71% tổng giá trị gia tăng thuần của chuỗi.
Điều này cho thấy nông dân là người được hưởng lợi cao
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 10(119).2017 17
nhất trong chuỗi giá trị.
Bảng 5. Giá bán, đầu mối tiêu thụ của nông hộ
Khoản mục/tác nhân
Thương
lái
Công ty chế
biến xuất khẩu
Sản lượng (tấn) 58.022 28.578
Tỷ lệ (%) 67 33
Giá bán (triệu đồng/tấn) (tháng 12/2016) 135 135
Giá bình quân (triệu đồng/ tấn) 135
Tổng sản lượng (tấn) 86.600
Dựa vào Bảng 3 cho thấy, nông dân là tác nhân có giá
trị gia tăng thuần cao nhất trong chuỗi giá trị hồ tiêu Tây
Nguyên, tiếp đến là doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu,
đại lý thu gom. Tuy nhiên, xét về quy mô mỗi năm, hộ nông
dân đạt khoảng 7,8 tấn/năm (bình quân 1 hộ nông dân
khoảng 2 ha, năng suất 1 ha đạt 3,86 tấn). Do đó tổng lợi
nhuận trong năm chỉ đạt 672,36 triệu đồng, chiếm 0,23%
tổng lợi nhuận của toàn chuỗi. Hơn nữa, đây là tác nhân có
chi phí tăng thêm lớn nhất trong chuỗi và chịu nhiều rủi ro
nhất trong chuỗi như sâu bệnh, giá, thời tiết Doanh
nghiệp chế biến ở Tây Nguyên có công suất đạt khoảng
9.000 tấn/năm [12]. Do đó, lợi nhuận của tác nhân này
chiếm 99,56% tổng lợi nhuận toàn chuỗi. Điều này chứng
tỏ khâu chế biến có lợi nhuận cao nhất trong chuỗi. Chính
vì thế, nên tập trung vào chế biến sản phẩm hồ tiêu để nâng
cao giá trị gia tăng của toàn chuỗi.
Bảng 6. Phân phối lợi ích giữa các nhóm tác nhân trong 1 năm
Tác nhân
GTGT thuần
(triệu đồng)
Tỉ lệ trong giá
trị gia tăng
thuần (%)
Giá bán
(triệu
đồng/tấn)
Quy mô/
năm (tấn)
Tổng GTGT thuần
của tác nhân/năm
(triệu đồng)
Tỉ lệ trong tổng
GTGT thuần của
tác nhân/năm (%)
Nông dân 86,2 71 135 7,8 672,36 0,23
Thương lái thu gom 4 3 140 150 600 0,21
Doanh nghiệp chế biến 32 26 174 9000 288.000 99,56
Tổng cộng 70,96 100 9158 289.272,4 100
Nguồn: Kết quả điều tra năm 2016
4. Đề xuất giải pháp nâng cao giá trị gia tăng của chuỗi
giá trị hồ tiêu
4.1. Tác nhân sản xuất
- Kiểm soát chất lượng
Hồ tiêu là mặt hàng nông sản đem lại giá trị kinh tế cao
cho hộ sản xuất. Do đó, diện tích hồ tiêu ngày càng được mở
rộng, người dân lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật để tăng năng
suất và trừ dịch bệnh. Tuy nhiên, điều này cũng dẫn đến việc
tồn đọng thuốc vượt quá cho phép trong sản phẩm hồ tiêu. Sản
phẩm hồ tiêu chủ yếu phục vụ xuất khẩu, đa số các nước đều
sử dụng rào cản kỹ thuật đối với sản phẩm hồ tiêu như Mỹ,
Ca-na-đa, các nước thuộc châu Âu Do đó, nếu sản phẩm hồ
tiêu không đạt yêu cầu về chất lượng sẽ bị từ chối. Từ đầu
2015 đến giữa năm nay, có 17 lô hàng xuất khẩu hồ tiêu của
Việt Nam bị phát hiện chứa dư lượng của 9 loại thuốc bảo vệ
thực vật vượt mức quy định và cảnh báo về 3 chất có tần suất
xuất hiện cao khác [11]. Chính vì thế, các hộ nông dân cần hạn
chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, chỉ sử dụng danh mục
thuốc được phép. Bên cạnh đó, các hộ nông dân cần liên kết
với nhau thành tổ, nhóm sản xuất, để mua các yếu tố đầu vào
như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật đúng nguồn gốc, đảm
bảo chất lượng; đầu tư cơ sở hạ tầng như máy tách cành, thiết
bị phơi, sấy và nhà kho bảo quản đạt yêu cầu.
-Tăng cường giáo dục bằng khuyến nông, truyền
thông: canh tác hữu cơ, sử dụng phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật sinh học
Hộ sản xuất cũng cần tự tìm hiểu và học hỏi kinh
nghiệm của các hộ sản xuất khác về thông tin trồng, chăm
sóc và thu hoạch hồ tiêu. Bên cạnh đó, nông dân cần tham
gia đầy đủ các lớp tập huấn được tổ chức bởi các cơ quan
khuyến nông, sở nông nghiệp, các công ty phân bón và
thuốc bảo vệ thực vật.
4.2. Tác nhân chế biến
- Đầu tư công nghệ chế biến tiêu trắng và tiêu đỏ
Tiêu trắng, tiêu đỏ là sản phẩm tiêu được chế biến. Thị
trường thế giới luôn có nhu cầu cao với hai mặt hàng này.
Trong ngành công nghiệp hồ tiêu Việt Nam, tiêu trắng, tiêu
đỏ luôn là mặt hàng xuất khẩu mang lại giá trị kinh tế cao so
với các loại tiêu khác. Tuy nhiên, vì nhiều lý do, tỷ trọng xuất
khẩu tiêu trắng của Việt Nam còn khá khiêm tốn, chiếm
khoảng 5% – 25% trong tổng khối lượng hồ tiêu xuất khẩu
cả nước, phần lớn là xuất khẩu tiêu đen. Giá tiêu trắng xuất
khẩu bình quân trong tháng 2/2016 đạt 12.264 USD/tấn,
trong khi giá tiêu đen chỉ có 8.034 USD/ tấn. Do đó, tiêu trắng
là sản phẩm tiêu đem lại giá trị kinh tế tương đối cao. Bên
cạnh đó, giá tiêu đỏ cao gấp 3-4 lần tiêu đen, nhưng sản lượng
rất ít, chỉ tiêu dùng trong nước. Tuy nhiên, chi phí đầu tư chế
biến tiêu trắng và tiêu đỏ rất lớn, cần phải đầu tư tập trung
chế biến công nghiệp công nghệ cao (lập khu công nghệ mini
ở địa phương, cho chế biến tập trung, dùng công nghệ cao để
xử lý nước thải). Đồng thời, hai loại tiêu này yêu cầu chất
lượng tiêu đầu vào rất cao, phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, không được sử dụng hóa chất để xử lý.
- Phát triển các mô hình liên kết nông dân - doanh
nghiệp để kiểm soát chuỗi và sản xuất theo yêu cầu thị
trường giảm rủi ro trong thương mại
Chất lượng hồ tiêu do người nông dân sản xuất đóng vai
trò vô cùng quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
hồ tiêu xuất khẩu. Chính vì thế, cần hình thành và phát triển
mô hình liên kết giữa tác nhân sản xuất và tác nhân chế biến
xuất khẩu, đảm bảo có nguồn cung sản phẩm đảm bảo yêu
cầu chất lượng. Bên cạnh đó, việc ký kết hợp đồng mua bán
sẽ khuyến khích người nông dân yên tâm sản xuất, sử dụng
các yếu tố đầu vào đạt tiêu chuẩn, đồng thời hỗ trợ các doanh
nghiệp, cơ quan nhà nước truy được nguồn gốc của sản phẩm
tiêu. Giá bán là yếu tố rất quan trọng tác động đến lợi nhuận
của nông dân và doanh nghiệp, do đó cần đảm bảo sản xuất
vừa đủ theo yêu cầu thị trường, hạn chế cung lớn hơn cầu -
sản xuất quá nhiều so với nhu cầu thị trường.
4.3. Tác nhân hỗ trợ
- Quy hoạch diện tích trồng tiêu
Tiêu là mặt hàng nông sản có giá bán cao, thu nhập thuần
18 Nguyễn Thị Thúy Hạnh
từ trồng tiêu tương đối cao cho người nông dân so với các
loại sản phẩm khác. Do đó, tình trạng trồng tiêu ồ ạt đã làm
phá vỡ quy hoạch các loại cây trồng của các địa phương.
Tiêu biểu như Đắk Lắk, là một trong bảy tỉnh có diện tích hồ
tiêu lớn nhất nước, theo quy hoạch đến năm 2020, diện tích
cây tiêu trên địa bàn tỉnh là 15 nghìn ha, nhưng đến 2015
diện tích đã tăng hơn 16 nghìn ha. Quy hoạch trồng hồ tiêu
của Gia Lai là 6.000 ha nhưng đến năm 2015 đã lên đến
13.109 ha [1]. Chính vì thế đã xảy ra hiện tượng không chú
trọng đến việc cải tạo đất, xử lý mầm bệnh hoặc trồng trên
vùng đất không phù hợp; sử dụng phân hóa học với liều
lượng cao, ít quan tâm đến phân hữu cơ và chế phẩm sinh
học cho cây tiêu Đây là những nguyên nhân dẫn đến dịch
bệnh trên cây tiêu phát triển mạnh, nhất là các loại nấm bệnh
chết nhanh, chết chậm, gây hại bộ rễ đã hủy diệt hàng loạt
các vườn tiêu. Do đó, các địa phương cần quy hoạch diện
tích đất phù hợp với trồng tiêu, đảm bảo đủ nước tưới. Đồng
thời, cần tuyên truyền hộ nông dân chuyển đổi cây trồng đối
với diện tích đất không phù hợp, tư vấn kiến thức trồng tiêu
và những vấn đề xảy ra do trồng vượt quá quy hoạch.
- Tổ chức các lớp tập huấn, hỗ trợ sản xuất, tuyên
truyền về các mô hình trồng tiêu sạch
Các cơ quan khuyến nông, sở nông nghiệp tỉnh cần tăng
cường tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn canh tác, chăm
sóc và thu hoạch tiêu đảm bảo quy trình khoa học. Đồng
thời, kiểm soát chặt chẽ các cơ sở bán phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật có nguồn gốc, các thuốc được phép sử dụng.
Bên cạnh đó, cần tổ chức các lớp tham quan mô hình trồng
tiêu sạch, trồng tiêu theo chuẩn VietGap để người nông dân
được học hỏi, tìm hiểu.
- Hình thành các trung tâm nghiên cứu giống và
kiếm soát dịch bệnh
Hiện nay, diện tích tiêu ở các tỉnh Tây Nguyên chủ yếu
đã già cỗi, có khoảng 50% diện tích hồ tiêu của Đăk Nông,
Đắk Lắk, Gia Lai là trên 15 năm. Trừ những vườn canh tác
tốt ở Eak Tur có năng suất đạt 8-9 tấn/ha, thì phần lớn diện
tích trồng hồ tiêu của các hộ đều già cỗi. Chính thì thế, năng
suất không cao, đạt bình quân dưới 2 tấn/ha [5]. Do đó, cần
tư vấn tái canh hồ tiêu, cải tạo đất và sử dụng giống mới có
hiệu quả. Chính vì thế, tuy đã có một số trung tâm nghiên
cứu giống cây trồng trên địa bàn Tây Nguyên nhưng vẫn
chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân. Đa số hộ sản xuất
vẫn mua giống từ cơ sở bên ngoài và không được hướng dẫn
quy trình kỹ thuật hợp lý. Cần nghiên cứu phát triển giống
chọn lọc, thích hợp cho từng vùng địa phương, phù hợp với
đất nước và thời tiết của từng vùng. Bên cạnh đó, cần có
nhân viên kỹ thuật hỗ trợ người nông dân trong quá trình làm
đất, trồng và chăm sóc hồ tiêu và kiểm soát dịch bệnh. Ở Tây
Nguyên, vào mùa mưa thì dịch bệnh phát triển khá mạnh,
đặc biệt là bệnh chết nhanh, chết chậm và tuyến trùng.
5. Kết luận
Bài viết áp dụng phương pháp nghiên cứu của GTZ
(2007) và M4P (2008) để mô tả sơ đồ và phân tích kinh tế
chuỗi giá trị hồ tiêu Tây Nguyên. Nghiên cứu đã chỉ ra các
tác nhân chính trong chuỗi giá trị hồ tiêu Tây Nguyên gồm:
nông dân, thương lái và doanh nghiệp chế biến xuất khẩu.
Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã phân tích giá trị gia tăng
thuần của từng tác nhân và toàn chuỗi theo hai kênh thị
trường. Kết quả đã chỉ ra lợi nhuận toàn chuỗi giá trị hồ tiêu
không có tác nhân trung gian cao hơn chuỗi giá trị có tác
nhân trung gian. Nông dân là người có chi phí tăng thêm cao
nhất nhưng giá trị gia tăng thuần mỗi năm chỉ chiếm khoảng
0,23% tổng giá trị gia tăng thuần của chuỗi. Trong khi đó,
tác nhân chế biến có giá trị gia tăng thuần cao nhất, chiếm
99,56% tổng lợi nhuận toàn chuỗi. Từ đó, nghiên cứu đề xuất
các giải pháp đối với tác nhân sản xuất, chế biến và tác nhân
thúc đẩy, hỗ trợ chuỗi nhằm phát triển bền vững và nâng cao
giá trị gia tăng toàn chuỗi giá trị hồ tiêu Tây Nguyên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Báo Nhân dân, Phát triển bền vững cây hồ tiêu ở Tây Nguyên, 2015,
trien-ben-vung-cay-ho-tieu-o-tay-nguyen.html.
[2] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Diện tích thu hoạch, sản lượng
và năng suất hồ tiêu, 2015,
[3] Cục Hải quan tỉnh Bình Dương, Xuất khẩu hồ tiêu tăng mạnh cả về
lượng và kim ngạch, 2017,
https://haiquanbinhduong.gov.vn/SitePages/noidung/tintuc/View_
All.aspx?ItemID=13816&ChuyenMuc=TSK
[4] GTZ, Valuelinks Manual, The methodology of value chain promotion,
2007,
[5] Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam, Kết quả khảo sát vụ hồ tiêu 2016 tại
Bình Phước, Đắk Nông, Đắk Lắk và Gia Lai, 2016,
hang/ket-qua-khao-sat-vu-ho-tieu-2016-tai-binh-phuoc--dak-nong--
dak-lak-va-gia-lai-483311.
[6] Hoàng Thiên Nga & Lê Hường, Tây Nguyên: Băn khoăn mùa tiêu
chín, 2016,
nuoc/tay-nguyen--ban-khoan-mua-tieu-chin-633332
[7] Hồng Vũ, Giá tiêu đen tăng nhẹ 5.000 đồng/kg trong tháng 12, 2016,
thang-12-11229.html
[8] Kho bạc Nhà nước, Tỷ giá hạch toán tháng 12/2016, 2016,
dDocName=MOFUCM092998&_afrLoop=16067135962864604#!
%40%40%3F_afrLoop%3D16067135962864604%26dDocName%
3DMOFUCM092998%26_adf.ctrl-state%3D1dmjm054kb_113.
[9] M4P, Making markets work better for the poor, 2008 A publication
financed by the UK Department for International Development (DFID),
_for_the_poor_a_to_14413.pdf.
[10] Mai Trinh, Xuất khẩu hồ tiêu sẽ vất vả trong năm 2017, 2017.
2017/c/21509415.epi.
[11] Minh Nguyễn, Bàn giải pháp nâng cao giá trị hồ tiêu Việt Nam,
2016,
nang-cao-gia-tri-ho-tieu-viet-nam-2446814/.
[12] Minh Thuận, Nông sản vùng Tây Nguyên: Vẫn còn yếu về khâu chế
biến, 2015,
vung-tay-nguyen-van-con-yeu-ve-khau-che-bien-2405751/.
[13] Nguyễn Mai Oanh, Sự phát triển của ngành hồ tiêu Việt Nam, 2016,
https://drive.google.com/file/d/0B66ek9Nguyễn Mai Oanh,
2016V3xbqXRFlSbHZmeWd4aHM/view.
[14] Tổng cục thống kê, 2015. Diện tích, sản lượng và năng suất hồ tiêu
.Truy cập từ https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=717
(BBT nhận bài: 25/09/2017, hoàn tất thủ tục phản biện: 30/10/2017)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
phan_tich_chuoi_gia_tri_san_pham_ho_tieu_tay_nguyen.pdf