Đặc điểm ORF2 của các phân lập PCV2 ở
Việt Nam
ORF2 mã hóa protein cấu trúc Cap (capsid)
với kích thước khoảng 27,8 kDa. Protein Cap của
PCV2 có tính sinh miễn dịch, kích thích sinh miễn
dịch dịch thể và miễn dịch tế bào (Fort và ctv,
2010). Ngoài ra protein Cap còn có chức năng rất
quan trọng trong việc giúp virus bám và xâm nhập
vào tế bào ký chủ (Khayat và ctv, 2011). Sự đột
biến xảy ra ở protein Cap khi tiếp đời liên tục virus
trên môi trường tế bào PK15 đã thúc đẩy khả năng
phát triển của PCV2 in vitro cũng như làm nhược
độc virus in vivo (Fenaux và ctv, 2004). Điều này
cho thấy, sự biến đổi xảy ra ở ORF2 sẽ ảnh hưởng
đến khả năng gây bệnh của PCV2.
Phân tích kết quả giải trình tự toàn bộ ORF2
của 48 phân lập PCV2 trong nghiên cứu này cho
thấy chiều dài toàn bộ ORF2 là 702 nt (24/48) đối
với các phân lập PCV2 được xếp vào genotype
PCV2b hoặc 705 nt (24/48) đối với các phân lập
PCV2 được xếp vào PCV2d hoặc nhóm tái tổ hợp.
Chiều dài chuỗi polypeptide của protein capsid
suy ra từ trình tự chuỗi nucleotide tương ứng là
233 hoặc 234 aa. Phân tích sự tương đồng về acid
amin giữa các genotype của PCV2 cho thấy chiều dài
toàn bộ protein capsid của PCV2a và PCV2b là 233
aa, tuy nhiên ở PCV2d, PCV2c và nhóm PCV2 tái tổ
hợp thì chiều dài protein capsid là 234 aa, thêm lysine
(ký hiệu K) ở vị trí 234 (bảng 4). Xiao và ctv (2015)
cho rằng chiều dài acid amin của protein capsid
không liên quan đến việc xác định genotype PCV2d
vì có một số chủng thuộc PCV2d nhưng có chiều dài
protein capsid là 233 aa thay vì 234 aa. Ngoài ra, theo
Trible và ctv (2011), vùng CP (169-180) là vùng bảo
tồn nhất của các phân lập PCV2, tuy nhiên trong
nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy có sự khác
biệt về acid amin ở vị trí 169 giữa genotype PCV2d
so với các genotype khác (bảng 4). Đối với genotype
PCV2d, ở vị trí 169 là arginine (ký hiệu là R) hoặc
glycine (ký hiệu là G), trong khi đó ở các genotype
còn lại thì ở vị trí 169 đều là serine (ký hiệu là S). Do
đó, cần phải nghiên cứu thêm về sự biến đổi về acid
amin ở vùng CP (169-180) này.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích đặc điểm di truyền ORF2 của porcine circovirus type 2 (PCV2) thu thập ở một số tỉnh/thành Việt Nam trong giai đoạn từ 2007 đến 2016, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
23
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 3 - 2018
PHAÂN TÍCH ÑAËC ÑIEÅM DI TRUYEÀN ORF2 CUÛA PORCINE CIRCOVIRUS TYPE 2
(PCV2) THU THAÄP ÔÛ MOÄT SOÁ TÆNH/THAØNH VIEÄT NAM
TRONG GIAI ÑOAÏN TÖØ 2007 ÑEÁN 2016
Lê Thị Thu Phương1, Nguyễn Ngọc Hải2, Nguyễn Thị Thu Hồng1,
Quách Võ Ngôn1, Nguyễn Ngọc Hồng Phúc1, Trần Xuân Hạnh1, Nguyễn Văn Dung1
TÓM TẮT
Porcine circovirus type 2 (PCV2) là tác nhân liên quan đến nhiều bệnh, gây thiệt hại nghiêm trọng trong
chăn nuôi heo. PCV2 có tốc độ thay thế nucleotide nhanh tạo điều kiện để virus tiến hóa và xuất hiện các
genotype mới. Sự lưu hành và biến đổi của các genotype PCV2 ở Việt Nam được đánh giá qua việc giải trình tự
nucleotide toàn bộ ORF2 của 48 chủng PCV2 phân lập thực địa từ 13 tỉnh/thành, Việt Nam trong giai đoạn từ
năm 2007 đến năm 2016, phân tích cây di truyền và so sánh mức tương đồng với các chủng PCV2 tham khảo
ở Việt Nam và trên thế giới. Kết quả phân tích cho thấy, có sự lưu hành đồng thời của các genotype PCV2b,
PCV2d và nhóm tái tổ hợp, trong đó phổ biến nhất là PCV2b (24/48), cùng với sự xuất hiện và ngày càng phổ
biến của PCV2d (16/48), đặc biệt là PCV2d2 (15/16). Các phân lập PCV2 xếp trong cùng genotype có mức
độ tương đồng về nucleotide là khá cao, từ 98,7% - 100% đối với PCV2b, từ 98,5 – 100% đối với PCV2d2 và
từ 98,7% đến 100% đối với nhóm PCV2 tái tổ hợp. Khoảng cách di truyền giữa các genotype là khá cao, biến
động từ 0,0595 ± 0,0096 đến 0,0663 ± 0,0102. Ngoài ra, có sự biến đổi genotype theo thời gian xảy ra ở mức
độ trang trại. Kết quả này góp phần làm rõ hơn về dịch tễ học của PCV2 ở Việt Nam.
Từ khóa: PCV2, ORF2, genotype, cây di truyền, Việt Nam.
Genetic characteristic analysis of ORF2 of Porcine circovirus type 2
(PCV2) in some provinces, Viet Nam, in the period 2007 - 2016
Le Thi Thu Phuong, Nguyen Ngoc Hai, Nguyen Thi Thu Hong,
Quach Vo Ngon, Nguyen Ngoc Hong Phuc, Tran Xuan Hanh, Nguyen Van Dung
SUMMARY
Porcine circovirus type 2 (PCV2) is a causative agent relating to several porcine circovirus diseases
- PCVDs, causing heavy economic losses in the swine industry. With a high nucleotide substitution rate,
PCV2 continues to evolve and shift to novel genotypes. To determine the prevalence of PCV2 genotypes
in Viet Nam, full-length of ORF2 of 48 PCV2 isolates collecting from 13 provinces in Viet Nam in the
period from 2007 to 2016 was analysed to determine nucleotide sequence, build phylogenetic tree and
compare to PCV2 strains that reported in Viet Nam and other countries. The analysed results showed
that genotypes of PCV2b, PCV2d and recombinant cluster were co-existed and prevalent. Of which,
the most common was PCV2b (24/48) and the emergence of PCV2d, especially PCV2d2 (15/16). The
nucleotide similarity level of the PCV2 isolates classifying in the same genotype was relatively high,
such as: 98.7% - 100% for PCV2b, 98.5 - 100% for PCV2d2 and 98.7 - 100% for recombinant cluster.
Genetic divergence among the genotypes was also quite high ranging from 0.0595 ± 0.0096 to 0.0663
± 0.0102. Besides, genotype change by time had occurred at the farm level. These studied results
contribute to further clarification of PCV2 epidemiology in Viet Nam.
Keywords: PCV2, ORF2, genotype, phylogenetic tree, Viet Nam.
1. Công ty CP Thuốc Thú y Trung ương NAVETCO
2. Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Porcine circovirus type 2 (PCV2) thuộc giống
Circovirus, họ Circoviridae, là một virus DNA sợi
đơn dạng vòng kích thước nhỏ, khoảng 1,76 kb,
không có vỏ bọc. PCV2 liên quan đến một số bệnh
trên heo, gọi chung là các bệnh do circovirus trên heo
(Porcine circovirus diseases – PCVDs) (Segalés và
ctv, 2012), trong đó quan trọng nhất là hội chứng còi
24
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 3 - 2018
cọc trên heo sau cai sữa (postweaning multisystemic
wasting syndrome - PMWS). PCV2 có cấu trúc bộ gen
khá đơn giản, gồm 11 khung đọc mở (open reading
frame – ORF) giả định (Hamel và ctv, 1998), trong
đó ORF1 và ORF2 là hai khung đọc mở lớn nhất, mã
hóa các protein tương ứng là Rep/Rep’ cần thiết cho
sự nhân lên của virus, và protein capsid (Cap), protein
cấu trúc duy nhất của PCV2. Dựa vào kết quả phân
tích bộ gen, các phân lập PCV2 được chia thành 5
genotype chính là PCV2a, PCV2b, PCV2c, PCV2d
và PCV2e (Xiao và ctv, 2015; Davies và ctv, 2016).
Riêng PCV2d còn được xếp thành 2 subgenotype, đó
là PCV2d1 và PCV2d2 (Xiao và ctv, 2015). Ngoài ra,
một số tác giả còn ghi nhận có sự hiện diện của nhóm
PCV2 tái tổ hợp trong thực địa (Cai và ctv, 2012).
Nghiên cứu hồi cứu cho thấy PCV2 xuất hiện
ở miền Nam Việt Nam từ năm 2000 hoặc sớm hơn
(Nguyễn Thị Thu Hồng và ctv, 2006). PCV2 lưu hành
ở Việt Nam thuộc genotype PCV2b, PCV2d và nhóm
tái tổ hợp (Huỳnh Thị Mỹ Lệ và ctv, 2012; Huỳnh Thị
Mỹ Lệ và ctv, 2013; Nguyễn Ngọc Hải và ctv, 2013).
Đến nay, các bệnh do circovirus trên heo, đặc biệt là
hội chứng còi cọc trên heo sau cai sữa (PMWS), đã trở
thành một trong những yếu tố gây thiệt hại kinh tế hàng
đầu cho ngành chăn nuôi heo. Để đối phó với PMWS,
nhiều trại đã áp dụng biện pháp tiêm phòng vacxin
PCV2. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay chỉ lưu hành
các loại vacxin thương mại ngoại nhập, được sản xuất
chủ yếu dựa trên PCV2 thuộc genotype 2a. Takahagi
và ctv (2010) cho rằng genotype của PCV2 có thể
ảnh hưởng đến hiệu quả phòng PMWS bằng vacxin.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành phân tích
trình tự toàn bộ gen ORF2 của 48 phân lập PCV2 thực
địa thu thập từ năm 2007 đến năm 2016 ở một số tỉnh/
thành phía Nam Việt Nam, xác định genotype PCV2
lưu hành ở Việt Nam làm cơ sở để chọn chủng PCV2
trong nghiên cứu vacxin phòng PMWS và các nghiên
cứu đánh giá hiệu quả của vacxin trong việc phòng
chống PMWS trên heo.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Thu thập mẫu bệnh phẩm
Tổng cộng 48 mẫu bệnh phẩm heo dương tính
DNA PCV2 được thu thập từ năm 2007-2016 ở 13
tỉnh/thành phía Nam Việt Nam được lưu trữ ở –700C
tại phòng thí nghiệm Trung tâm Nghiên cứu Thú y –
NAVETCO (bảng 1), bao gồm: 10 mẫu huyết thanh và
19 mẫu hạch, 17 mẫu phổi, 1 mẫu lách và 1 mẫu cuống
rốn. Các chủng PCV2 tham khảo: vietnam1/2002,
vietnam2/2006, NAVET-vietnam3/2004 (có mã số
Genbank JX506730) và vietnam5/2007 (Nguyễn
Thị Thu Hồng và ctv, 2008) (bảng 2) và một chủng
có nguồn gốc từ Úc ký hiệu là AAHL-strain (chủng
PCV2 này được phòng thí nghiệm quốc gia Úc -
Australian Animal Health Laboratory - cung cấp)
được dùng trong nghiên cứu này.
2.2. Cặp mồi dùng phát hiện và giải trình tự
ORF2
ORF2-PCV2 được khuếch đại và giải trình tự
nucleotide bằng cặp mồi cap Fw 5’-CTT TTT TAT CAC
TTC GTA ATG-3’ và cap Rw 5’-CGC ACT TCT TTC
GTT TTC-3’ được tham khảo từ Fort và ctv (2007). Sản
phẩm khuếch đại được giải trình tự có chiều dài 720
nucleotide. Các thành phần cho một phản ứng PCR bao
gồm PCR buffer 1X, 1,5 mM MgCl
2
, 0,2 mM dNTPs,
0,5 µM mỗi đoạn mồi, 2,5 UI Taq DNA polymerase và 1
µl DNA khuôn mẫu/ 25 µl. Quy trình PCR: 940C/ 2 phút,
35 chu kỳ (940C 15 giây, 550C 1 phút, 680C 20 giây),
680C 7 phút, giữ ở 40C. Sản phẩm PCR được gửi giải
trình tự nucleotide tại 1st BASE – Malaysia.
2.3. Phân tích trình tự và xây dựng cây di
truyền
Trình tự chuỗi nucleotide gen ORF2 của các phân
lập PCV2 thu thập được (bảng 1) và các phân lập PCV2
tham khảo (bảng 2) và các chủng PCV2 tham khảo từ
GenBank được sắp xếp vào cột và so sánh tương đồng
bằng phần mềm BioEdit version 7.2.5 (2013). Cây di
truyền được thiết lập bằng phần mềm MEGA version
5.2.2 (2012) theo phương pháp Maximum Likelihood
(ML) với bootstrap 1000 lần lặp lại.
Bảng 1. Các phân lập PCV2 thu thập từ năm 2007 đến năm 2016 được giải trình tự
gen ORF2 (sắp xếp theo năm lấy mẫu)
STT Ký hiệu mẫu Nơi lấy mẫu Năm thu thập mẫu Loại heo Triệu chứng lâm sàng
1 CaMau/2007 Cà Mau 2007 Sau cai sữa Mắc bệnh tai xanh
2 KhanhHoa/2007 Khánh Hòa 2007 Sau cai sữa Còi cọc
25
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 3 - 2018
3 CanTho/2008 Cần Thơ 2008 Sau cai sữa Không có dữ liệu
4 BinhDuong1/2009 Bình Dương 2009 Sau cai sữa Còi cọc
5 NAVET-BinhDuong2/2009 2009 Sau cai sữa Còi cọc
6 BinhDuong3/2009 Sau cai sữa Còi cọc
7 BinhDuong4/2009 Sau cai sữa Còi cọc
8 BinhDuong5/2010 2009 Sau cai sữa Không có dữ liệu
9 DongNai1/2009 Đồng Nai 2009 12 tuần Mắc bệnh tai xanh, bệnh dịch tả heo
10 NAVET-DongNai2/2009 2009 16 tuần Còi cọc, khó thở, viêm da, da nhợt nhạt
11 TpHCM1/2010 Tp. HCM 2010 Sau cai sữa Mắc bệnh tai xanh, viêm da
12 TpHCM2/2010 2010 Sau cai sữa Mắc bệnh tai xanh, viêm da
13 TpHCM3/2010 2010 Sau cai sữa Mắc bệnh tai xanh, viêm da
14 TpHCM4/2010 2010 Sau cai sữa Mắc bệnh tai xanh, viêm da
15 TpHCM5/2010 2010 Sau cai sữa Mắc bệnh tai xanh, bệnh dịch tả heo
16 TpHCM6/2010 2010 Sau cai sữa Triệu chứng hô hấp
17 TpHCM7/2010 2010 Sau cai sữa Mắc bệnh tai xanh, bệnh dịch tả heo
18 DongNai3/2012 Đồng Nai 2012 Sau cai sữa Mắc bệnh tai xanh
19 BinhDuong6/2012 Bình Dương 2012 1 tuần tuổi Gầy trơ xương, tiêu chảy nặng
20 LongAn1/2012 Long An 2012 Sau cai sữa Mắc bệnh tai xanh, viêm da
21 NAVET-LongAn2/2012 2012 Sau cai sữa Mắc bệnh tai xanh, viêm da
22 LongAn3/2012 2012 Sau cai sữa Mắc bệnh tai xanh, viêm da
23 BinhDinh1/2013 Bình Định 2013 Thai Thai sẩy
24 BinhDinh2/2013 Bình Định 2013 Sau cai sữa Không có dữ liệu
25 BinhDinh3/2013 Bình Định 2013 Sau cai sữa Không có dữ liệu
26 BinhDinh4/2013 Bình Định 2013 Sau cai sữa Không có dữ liệu
27 BinhDinh5/2013 Bình Định 2013 Nái Mắc bệnh tai xanh, sinh ra heo con chết
28 BinhDinh6/2013 Bình Định 2013 Nái Mắc bệnh tai xanh, sẩy thai
29 LamDong1/2013 Lâm Đồng 2013 12 tuần Mắc bệnh tai xanh, viêm da
30 LamDong2/2013 Lâm Đồng 2013 12 tuần Mắc bệnh tai xanh, viêm da
31 LamDong3/2013 Lâm Đồng 2013 12 tuần Mắc bệnh tai xanh, viêm da
32 DongNai4/2013 Đồng Nai 2013 3 tuần Mắc bệnh tai xanh, bệnh dịch tả heo
33 BinhDuong7/2013 Bình Dương 2013 12 tuần Còi cọc
34 BinhDuong8/2013 Bình Dương 2013 Sau cai sữa Không có dữ liệu
35 PhuYen/2014 Phú Yên 2014 Nọc Bình thường, trại có heo con đang bị còi
36 DongNai5/2014 Đồng Nai 2014 Cai sữa Không có dữ liệu
37 DongNai6/2014 Đồng Nai 2014 Cai sữa Không có dữ liệu
38 BinhDuong9/2014 Bình Dương 2014 Cai sữa Không có dữ liệu
39 BinhDuong10/2014 Bình Dương 2014 10 tuần Không có dữ liệu
40 TayNinh/2014 Tây Ninh 2014 5 tháng Viêm da
41 NAVET-BenTre/2014 Bến Tre 2014 Cai sữa Không có dữ liệu
42 BinhDuong11/2015 Bình Dương 2015 Thai Thai sẩy
43 NAVET-NgheAn1/2015 Nghệ An 2015 Sau cai sữa Còi cọc
44 NAVET-NgheAn2/2015 Nghệ An 2015 Sau cai sữa Còi cọc
45 BinhDuong12/2016 Bình Dương 2016 14 tuần Không có dữ liệu
46 DongNai7/2016 Đồng Nai 2016 18 tuần Viêm da
47 DongNai8/2016 Đồng Nai 2016 Sau cai sữa Không có dữ liệu
48 NAVET-TpHCM8/2016 Tp. HCM 2016 Thai Thai khô
26
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 3 - 2018
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Phân tích cây di truyền dựa trên ORF2 của
PCV2
Kết quả phân tích cây di truyền dựa trên
ORF2 của 48 phân lập PCV2 thu thập từ năm
2007 đến 2016 từ 13 tỉnh/thành Việt Nam
(hình 1) cho thấy, các phân lập PCV2 được xếp
vào genotype PCV2b chiếm 50,00% (24/48),
genotype 2d chiếm 33,33% (16/48) và nhóm
tái tổ hợp (recombinant) chiếm 16,67% (8/48),
không có phân lập PCV2 nào được xếp vào
genotype PCV2a. Nguyễn Thị Thu Hồng và
ctv (2008) đã phân tích trình tự bộ gen của 4
mẫu dương tính với DNA PCV2 thu thập ở
miền Nam Việt Nam giữa năm 2002 và 2007
(vietnam1/2002, vietnam2/2006 và NAVET-
vietnam3/2004 và vietnam5/2007), kết quả 3
phân lập PCV2 thu thập vào năm 2002, 2004
và 2006 thuộc về cùng một nhánh và có mức
độ tương đồng trình tự nucleotide rất cao, từ
99,66% đến 99,83%. Trong khi đó, phân lập
PCV2 thu thập năm 2007 (vietnam5/2007) được
xếp vào nhánh khác và có mức độ tương đồng
so với 3 phân lập trên từ 96,15% đến 96,42%.
Điều này cho thấy 3 phân lập vienam1/2002,
vietnam2/2006 và NAVET-vietnam3/2004 có
thể chung nguồn gốc và chúng khác biệt so với
phân lập vietnam5/2007. Tuy nhiên, nghiên cứu
này vẫn chưa xác định genotype của các phân
lập PCV2 lưu hành ở Việt Nam, do tại thời điểm
nghiên cứu này, PCV2 chưa được phân định đến
genotype. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử
dụng 4 phân lập (vietnam1/2002, vietnam2/2006,
vietnam3/2004 và vietnam5/2007) như là các
phân lập tham khảo. Kết quả phân tích trình tự
gen ORF2 và cây di truyền giữa 48 phân lập
PCV2 trong nghiên cứu này cùng với 4 phân lập
PCV2 tham khảo và 36 chủng PCV2 tham khảo
từ GenBank cho thấy 3 phân lập vietnam1/2002,
vietnam2/2006 và vietnam3/2004 được xếp vào
nhóm tái tổ hợp, riêng phân lập vietnam5/2007
được xếp vào genotype PCV2b. Huỳnh Thị Mỹ
Lệ và ctv (2013) phân tích trình tự bộ gen và
protein Cap của 30 phân lập PCV2 được thu
nhận từ năm 2008 đến 2011. Kết quả có 8 phân
lập thuộc genotype PCV2b, các phân lập còn lại
thuộc nhóm tái tổ hợp giữa PCV2a và PCV2b.
Nhóm tác giả này đã dùng kỹ thuật nested PCR
để xác định genotype 148 mẫu bệnh phẩm
dương tính với PCV2 thu thập từ năm 2011
đến 2012 từ đàn heo nuôi tại 4 tỉnh/thành: Hà
Nội, Hòa Bình, Bắc Giang và Hải Dương. Kết
quả cho thấy các PCV2 lưu hành ở đàn heo ở
4 tỉnh/thành trên đều thuộc genotype PCV2b
(Huỳnh Thị Mỹ Lệ và ctv, 2012). Từ các kết
quả nghiên cứu trên cho thấy sự lưu hành vượt
trội của genotype PCV2b và có thể genotype
PCV2b xuất hiện ở Việt Nam vào năm 2007.
Nguyễn Ngọc Hải và ctv (2013) phân tích trình
tự một phần gen ORF2 của 2 phân lập PCV2
thu nhận tại thành phố Hồ Chí Minh và 11 phân
lập PCV2 thu nhận từ tỉnh Đồng Nai trong năm
2010. Kết quả có 5/13 phân lập PCV2 được
xếp vào genotype PCV2b, các phân lập PCV2
còn lại đều thuộc genotype PCV2d (8/13). Đây
được xem là báo cáo đầu tiên về sự lưu hành
của PCV2d ở Việt Nam. Trong nghiên cứu của
chúng tôi, các phân lập PCV2 được xếp vào
PCV2d cũng tương đối cao, chiếm tỷ lệ 33,33%
(16/48) trong tổng số các mẫu khảo sát, trong đó
chủ yếu là PCV2d2 (15/16). Nhìn chung, ở Việt
Nam có sự lưu hành của PCV2 genotype 2b, 2d
và nhóm tái tổ hợp.
Bảng 2. Các phân lập PCV2 tham khảo từ Nguyễn Thị Thu Hồng và ctv (2008)
STT Ký hiệu mẫu Nơi lấy mẫu
Năm
thu mẫu Loại heo
Triệu chứng
lâm sàng
1 vietnam1/2002 Long An 2002 Không có dữ liệu Không có dữ liệu
2 NAVET vietnam3/2004 Bình Dương 2004 Không có dữ liệu Không có dữ liệu
3 vietnam2/2006 Vũng Tàu 2006 Sau cai sữa Còi cọc, viêm da
4 vietnam5/2007 Tp. Hồ Chí Minh 2007 Sau cai sữa Bình thường
27
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 3 - 2018
Hình 1. Cây di truyền PCV2 xây dựng dựa trên trình tự nucleotide gen ORF2 của 48 phân lập PCV2
trong nghiên cứu này, 5 phân lập PCV2 tham khảo (▼ và 36 chủng tham khảo đăng ký trên GenBank)
KF871068/strain SNUVR000463/Korea
DongNai6/2014
BinhDuong4/2009
DongNai5/2014
TpHCM1/2010
DongNai3/2012
EU886637/isolate Aust3959/Australia/2007
FJ598044/strain WuHan/China/2008
BinhDinh5/2013
BinhDuong5/2010
DongNai4/2013
vietnam5/2007
AAHL-strain
DongNai1/2009
TpHCM7/2010
AF055394/strain 48285/France
JQ181591/isolate HB1-1/Vietnam/2011
NAVET-BinhDuong2/2009
TpHCM6/2010
TpHCM3/2010
EU340257/strain 17639/Canada/2006
DQ629115/isolate n32eu/USA/2005
EU340258/strain 16845/USA/2007
LamDong2/2013
CaMau/2007
BinhDuong1/2009
KhanhHoa/2007
BinhDuong3/2009
BinhDuong7/2013
BinhDuong11/2015
NAVET-DongNai2/2009
NAVET-TpHCM8/2016
BinhDinh6/2013
PhuYen/2014
PCV2b
CanTho/2008
KJ729072/isolate PCV2Izn-89-13/India/2013
vietnam2/2006
HQ395058/strain 10QH/China/2010
JX099781/isolate P477LG/Vietnam/2009
TpHCM4/2010
JQ181599/isolate Han6-13/Vietnam/2011
TpHCM5/2010
HM776443/isolate HUN-11/China/2009
vietnam1/2002
NAVET-vietnam3/2004
BinhDuong6/2012
TpHCM2/2010
BinhDinh2/2013
BinhDinh3/2013
BinhDinh4/2013
Recombinant
LC004742/isolate ML-7/India/2013
NAVET-BenTre/2014
KP698404/isolate DE143-14/Germany/2014
AY686763/strain SH/China/2004
AY181946/strain TJ/China/2002
PCv2d1
DongNai8/2016
LamDong3/2013
TayNinh/2014
NAVET-LongAn2/2012
BinhDinh1/2013
LamDong1/2013
BinhDuong9/2014
BinhDuong10/2014
LongAn1/2012
LongAn3/2012
DongNai7/2016
BinhDuong8/2013
BinhDuong12/2016
KJ437506/strain SNUVR140004/Korea/2013
KX828231/isolate KU-1604/Korea/2016
NAVET-NgheAn1/2015
NAVET-NgheAn2/2015
KJ133547/strain SNUVR130689/Korea/2013
JQ181600/isolate Han8/Vietnam/2011
HM038017/strain BDH/China/2008
JX535296/isolate 22625-33/USA/2012
PCV2d2
PCV2d
HM038034/strain LG/China/2008
AY256455/strain 212/Hungary/2003
AF465211/strain SC/Taiwan/2002
AF055392/strain 1010 Stoon/Canada/1998
AF264042/isolate 40895/USA/1998
PCV2a
EU148503/isolate DK1980PMWSfree/Danmark/1980
KJ094599/strain PM163/Brazil/2010 PCV2c
KT867799/isolate PCV2/USA/MN-088/2006
KT867801/isolate PCV2/MEX/YU-002/2012
KT795287/strain MEX/41238/2014
KT795290/strain USA/45358/2015
KT867795/isolate PCV2/USA/IA-084/2013
KX510062/isolate 19792-IA-2016-APRIL
PCV2e
100
70
87
66
61
80
91
100
47
46
99
45
74
57
42
99
39
34
62
33
31
25
20
18
19
45
63
3
99
2
60
89
71
78
99
14
19
41
27
2
27
50
48
99
100
63
61
0.01
28
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 3 - 2018
Biểu đồ 1. Phân bố theo thời gian của các phân lập PCV2 thu thập được ở
miền Nam Việt Nam từ năm 2007 đến 2016
3.2. Phân tích đa dạng di truyền của PCV2 dựa
vào ORF2
Phân tích sự đa dạng di truyền giữa các phân
lập PCV2 lưu hành ở miền Nam Việt Nam trong
khoảng thời gian từ năm 2007 đến 2016 bằng cách
xác định khoảng cách di truyền (p-distances) trong
cùng genotype và giữa các genotype PCV2 dựa trên
ORF2 (bảng 3).
Bảng 3. Trung bình khoảng cách di truyền (p-distances) trong cùng genotype và
giữa các genotype lưu hành ở các tỉnh phía Nam Việt Nam từ năm 2007 – 2016
Trung bình khoảng cách
di truyền trong cùng
genotype (X ± SE)
Genotype
Trung bình khoảng cách di truyền giữa
các genotype (X ± SE)
PCV2b PCV2d Nhóm tái tổ hợp
0,0038 ± 0,0014 PCV2b -
0,0078 ± 0,0018 PCV2d 0,0663 ± 0,0102 -
0,0038 ± 0,0010 Nhóm tái tổ hợp 0,0595 ± 0,0096 0,0605 ± 0,0097 -
Khoảng cách di truyền được xem là tiêu chuẩn
để xác định genotype của PCV2, dựa trên mức độ
biến đổi di truyền của ORF2 thì giá trị ngưỡng p =
0,035 (Segalés và ctv, 2008). Qua phân tích cho thấy
các phân lập PCV2 được xếp vào genotype PCV2d
có tính đa dạng di truyền cao nhất với khoảng cách
di truyền p = 0,0078 ± 0,0018, cao gần gấp đôi so
với các phân lập PCV2 được xếp vào PCV2b (p =
0,0038 ± 0,0014) và nhóm tái tổ hợp (p = 0,0038 ±
0,0010). Ngoài ra, khoảng cách di truyền giữa các
genotype biến động từ 0,0595 ± 0,0096 đến 0,0663 ±
0,0102, các giá trị này cao hơn rất nhiều so với giá trị
ngưỡng phân định genotype p = 0,035. Nhìn chung,
khoảng cách di truyền giữa các genotype khá cao,
đáp ứng đủ điều kiện phân định thành các genotype
riêng biệt.
3.3. Sự lưu hành của các genotype PCV2
Sự phân bố theo thời gian và nguồn gốc địa lý
của 48 phân lập PCV2 trong nghiên cứu này được
thể hiện qua biểu đồ 1 và biểu đồ 2.
Qua đó cho thấy sự lưu hành phổ biến của genotype
PCV2b qua các năm khảo sát, đồng thời có sự xuất
hiện và ngày càng trở nên phổ biến của genotype
PCV2d, đặc biệt là PCV2d2; có sự lưu hành cùng lúc
nhiều genotype trên cùng địa phương. Ngoài ra, các
phân lập NAVET-vietnam3/2004, BinhDuong6/2012
và BinhDuong7/2013 được phát hiện trong cùng một
trại qua các năm khác nhau, trong đó phân lập NAVET-
vietnam3/2004, BinhDuong6/2012 được xếp vào
nhóm tái tổ hợp, còn phân lập BinhDuong7/2013 lại
29
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 3 - 2018
được xếp vào genotype PCV2b (hình 1). Qua đây cho
thấy có sự biến đổi genotype xảy ra theo thời gian ở
mức độ trại. Điều này cũng được Kwon và ctv (2017)
ghi nhận khi nghiên cứu sự đa dạng di truyền và sự biến
đổi genotype PCV2 xảy ra ở Hàn Quốc. Các nghiên
cứu dịch tễ học trên toàn thế giới đã chứng minh sự
phân bố theo thời gian của các genotype PCV2 và có
sự biến đổi toàn cầu từ PCV2a sang PCV2b và sự xuất
hiện vượt trội của PCV2b từ sau năm 2003 (Olvera
và ctv, 2007). Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cho
thấy PCV2d, đặc biệt là PCV2d2 lưu hành khá phổ
biến và thậm chí trở nên vượt trội hơn so với PCV2b
(Xiao và ctv, 2016; Kwon và ctv, 2017). Ở Việt Nam,
báo cáo đầu tiên về sự hiện diện của PCV2d trong các
mẫu thu nhận ở thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Đồng
Nai trong năm 2010 (Nguyễn Ngọc Hải và ctv, 2013).
Trong nghiên cứu này của chúng tôi, PCV2d được
xếp thành 2 subgenotype, đó là PCV2d1 và PCV2d2;
trong đó PCV2d2 lưu hành phổ biến hơn PCV2d1.
3.4. Đặc điểm ORF2 của các phân lập PCV2 ở
Việt Nam
ORF2 mã hóa protein cấu trúc Cap (capsid)
với kích thước khoảng 27,8 kDa. Protein Cap của
PCV2 có tính sinh miễn dịch, kích thích sinh miễn
dịch dịch thể và miễn dịch tế bào (Fort và ctv,
2010). Ngoài ra protein Cap còn có chức năng rất
quan trọng trong việc giúp virus bám và xâm nhập
vào tế bào ký chủ (Khayat và ctv, 2011). Sự đột
biến xảy ra ở protein Cap khi tiếp đời liên tục virus
trên môi trường tế bào PK15 đã thúc đẩy khả năng
phát triển của PCV2 in vitro cũng như làm nhược
độc virus in vivo (Fenaux và ctv, 2004). Điều này
cho thấy, sự biến đổi xảy ra ở ORF2 sẽ ảnh hưởng
đến khả năng gây bệnh của PCV2.
Phân tích kết quả giải trình tự toàn bộ ORF2
của 48 phân lập PCV2 trong nghiên cứu này cho
thấy chiều dài toàn bộ ORF2 là 702 nt (24/48) đối
với các phân lập PCV2 được xếp vào genotype
PCV2b hoặc 705 nt (24/48) đối với các phân lập
PCV2 được xếp vào PCV2d hoặc nhóm tái tổ hợp.
Chiều dài chuỗi polypeptide của protein capsid
suy ra từ trình tự chuỗi nucleotide tương ứng là
233 hoặc 234 aa. Phân tích sự tương đồng về acid
amin giữa các genotype của PCV2 cho thấy chiều dài
toàn bộ protein capsid của PCV2a và PCV2b là 233
aa, tuy nhiên ở PCV2d, PCV2c và nhóm PCV2 tái tổ
hợp thì chiều dài protein capsid là 234 aa, thêm lysine
(ký hiệu K) ở vị trí 234 (bảng 4). Xiao và ctv (2015)
cho rằng chiều dài acid amin của protein capsid
không liên quan đến việc xác định genotype PCV2d
vì có một số chủng thuộc PCV2d nhưng có chiều dài
protein capsid là 233 aa thay vì 234 aa. Ngoài ra, theo
Trible và ctv (2011), vùng CP (169-180) là vùng bảo
tồn nhất của các phân lập PCV2, tuy nhiên trong
nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy có sự khác
biệt về acid amin ở vị trí 169 giữa genotype PCV2d
so với các genotype khác (bảng 4). Đối với genotype
PCV2d, ở vị trí 169 là arginine (ký hiệu là R) hoặc
glycine (ký hiệu là G), trong khi đó ở các genotype
còn lại thì ở vị trí 169 đều là serine (ký hiệu là S). Do
đó, cần phải nghiên cứu thêm về sự biến đổi về acid
amin ở vùng CP (169-180) này.
Biểu đồ 2. Phân bố theo địa lý của các phân lập PCV2 thu thập được ở
miền Nam Việt Nam từ năm 2007 đến 2016
30
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 3 - 2018
Bảng 4. Các acid amin khác nhau giữa các genotype PCV2
Vị trí PCV2a PCV2b PCV2d Nhóm tái tổ hợp PCV2c PCV2e
53 F F I F F F/Y
59 R/A R K/A K A T
68 A A N A A A
89 I R L L L L
90 S S T T T S
134 T T N T T N
169 S S R/G S S R
190 S T/A T S T S
215 V V I V V I/V
234 - - K K K P
235-238 - - - - - LSYM
Mức độ tương đồng giữa 24 phân lập PCV2 được
xếp vào genotype PCV2b khá cao, từ 98,7% đến 100%
về nucleotide và từ 97,8% đến 100% về acid amin;
tương đồng với chủng AAHL-strain từ 99,0 - 100%
và từ 98,7 - 100%, tương ứng về nucleotide và acid
amin. Ngoài ra, các phân lập này cũng tương đồng với
chủng 48285 (chủng phân lập ở Pháp vào năm 1998)
từ 99,1% đến 99,8% về nucleotide và từ 97,8% đến
99,5% về acid amin; tương đồng với chủng WuHan
(chủng phân lập ở Trung Quốc năm 2008) từ 98,5%
đến 99,4% về nucleotide và từ 98,2 đến 99,5% về acid
amin. So sánh tương đồng giữa các phân lập PCV2d2
trong nghiên cứu này với nhau và với một số chủng
tham khảo trên thế giới cho thấy chúng tương đồng với
nhau rất cao (98,5% – 100% về nucleotide và 98,2% –
100% về acid amin) và chúng tương đồng với chủng
BDH (chủng phân lập ở Trung Quốc vào năm 2008),
phân lập 22625-33 (phân lập ở Mỹ vào năm 2012) và
chủng SNUVR130689 (chủng phân lập ở Hàn Quốc
vào năm 2013) từ 99,0% đến 99,8% về nucleotide và
từ 99,1% đến 100% về acid amin. Mức độ tương đồng
giữa các phân lập PCV2 được xếp vào nhóm tái tổ hợp
biến động từ 98,7% đến 100% về nucleotide và về acid
amin, các phân lập PCV2 này tương đồng rất cao với
phân lập HUN-11 (phân lập ở Trung Quốc năm 2009).
IV. KẾT LUẬN
PCV2 lưu hành ở 13 tỉnh phía Nam Việt Nam
trong nghiên cứu thuộc các genotype 2b, 2d và
nhóm tái tổ hợp. Trong đó, phổ biến là PCV2b
(24/48) và PCV2d (16/48), đặc biệt là sự lưu hành
vượt trội của PCV2d2 (15/16). Có sự lưu hành
đồng thời nhiều genotype PCV2 trên cùng địa
phương. Sự đa dạng di truyền giữa các phân lập
PCV2 được xếp vào các genotype biến động rộng.
Các phân lập PCV2 ở Việt Nam tương đồng khá
cao với các chủng PCV2 ở Trung Quốc và Hàn
Quốc. Đây là cơ sở quan trọng trong việc chọn
chủng PCV2 nhằm nghiên cứu, sản xuất và đánh
giá hiệu quả của vacxin PCV2 trong việc phòng
bệnh do circovirus trên heo nói chung và đặc biệt
là PMWS nói riêng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cai L., Ni J., Xia Y., Zi Z., Ning K., Qiu P., Li
X., Wang B., Liu Q., Hu D., Yu X., Zhou Z.,
Zhai X., Han X. and Tian K., 2012. Identification
of an emerging recombinant cluster in porcine
circovirus type 2. Virus research 165 (1): 95–102.
2. Davies B., Wang X., Dvorak C.M., Marthaler D.,
Murtaugh M.P., 2016. Diagnostic phylogenetics
reveals a new Porcine circovirus 2 cluster. Virus
Res. 217: 32–37.
3. Fenaux M., Opriessnig T., Halbur P.G., Elvinger
F. and Meng X.J., 2004b. Two amino acid
mutations in the capsid protein of type 2 porcine
circovirus (PCV2) enhanced PCV2 replication in
vitro and attenuated the virus in vivo. Journal of
Virology 78 (24): 13440-13446.
4. Fort M., Olvera A., Sibila M., Segalés J., Mateu
E., 2007. Detection of neutralizing antibodies in
31
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 3 - 2018
postweaning multisystemic wasting syndrome
(PMWS)-affected and non-PMWS-affected pigs.
Vet. Microbiol. 125: 244–55.
5. Fort M., Sibila M., Nofrarías M., Pérez-Martín
E., Olvera A., Mateu E. and Segalés, J., 2010.
Porcine circovirus type 2 (PCV2) Cap and Rep
proteins are involved in the development of
cell-mediated immunity upon PCV2 infection.
Veterinary Immunology and Immunopathology
137 (3–4): 226–234.
6. Hamel A.L., Lin L.L. and Nayar G.P.S., 1998.
Nucleotide sequence of porcine circovirus
associated with postweaning multisystemic
wasting syndrome in pigs. Journal of Virology
72: 5262–5267.
7. Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Nguyễn Văn Giáp, Đặng Hữu
Anh, Trần Thị Hương Giang, Mai Thị Ngân, Vũ
Thị Ngọc, Lâm Văn Trường, Ngô Minh Hà và
Bong Kyun Park, 2012. Ứng dụng kỹ thuật nested
PCR phát hiện và định type Porcine circovirus
type 2 (PCV2) ở đàn lợn nuôi tại một số tỉnh
miền Bắc. Tạp chí KHKT Thú y XIX (5): 18-25.
8. Huynh T.M.L., Nguyen B.H., Nguyen V.G.,
Dang H.A, Mai T.N., Tran T.H.G., Ngo M.H.,
Le V.T., Vu T.N., Ta T.K.C., Kim H.K. and Park
B.K., 2013. Phylogenetic and Phylogeographic
Analyses of Porcine Circovirus Type 2 Among
Pig Farms in Vietnam. Transboundary and
emerging diseases 61 (6): e25-34.
9. Khayat R., Brunn N., Speir J.A., Hardham J.M.,
Ankenbauer R.G., Schneemann A. and Johnson
J.E., 2011. The 2,3-angstrom structure of porcine
circovirus 2. Journal of Virology 85 (15): 7856–7862.
10. Kwon T., Lee D., Yoo S.J., Je S.H., Shin J.Y., Lyoo
Y.S., 2017. Genotypic diversity of porcine circovirus
type 2 (PCV2) and genotype shift to PCV2d in
Korean pig population. Virus Res. 228: 24–29.
11. Nguyễn Ngọc Hải, Võ Khánh Hưng và Nguyễn
Thị Kim Hằng, 2013. Phân tích di truyền virut
gây hội chứng còi cọc trên heo sau cai sữa tại
tỉnh Đồng Nai và thành phố Hồ Chí Minh. Tạp
chí KHKT Thú y XX (1): 22-28.
12. Nguyễn Thị Thu Hồng, Phan Hoàng Dũng, Đặng
Hùng, Nguyễn Tiến Hà và Chriss Morrissy, 2006.
Bước đầu khảo sát về tình hình nhiễm PCV2 trên
đàn heo nuôi ở một số tỉnh thành phía Nam. Tạp
chí KHKT Thú y XIII (3): 67-69.
13. Nguyễn Thị Thu Hồng, Lê Thị Thu Phương, Đặng
Hùng, Nguyễn Tiến Hà, Nguyễn Ngọc Hải, Chris
J. M. và Darren Schafer, 2008. Phân tích di truyền
circovirus lợn typ 2 (PCV2) trên lợn tại khu vực
Nam bộ. Tạp chí KHKT Thú y XV (2): 5-12.
14. Olvera A., Cortey M. and Segalés J., 2007.
Molecular evolution of porcine circovirus type 2
genomes: phylogeny and clonality. Virology 357:
175-185.
15. Segalés J., Olvera A., Grau-Roma L., Charreyre
C., Nauwynck H., Larsen L., Dupont K.,
McCullough K., Ellis J., Krakowka S., Mankertz
A., Fredholm M., Fossum C., Timmusk S.,
Stockhofe-Zurwieden N., Beattie V., Armstrong
D., Grassland B., Baekbo P. and Allan G., 2008.
PCV-2 genotype definition and nomenclature.
Veterinary Record 162 (26): 867–868.
16. Segalés J., 2012. Porcine circovirus type 2 (PCV2)
infections: clinical signs, pathology and laboratory
diagnosis. Virus research 164 (1-2): 10–9.
17. Takahagi Y., Nishiyama Y., Toki S., Yonekita
T. and Morimatsu F., Murakami H., 2008.
Genotypic change of porcine circovirus type 2
on Japanese pig farms as revealed by restriction
fragment length polymorphism analysis. Journal
of Veterinary Medical Science 70: 603–606.
18. Trible B.R., Kerrigan M., Crossland N., Potter
M., Faaberg K., Hesse R. and Rowland, R.R.R.,
2011. Antibody recognition of porcine circovirus
type 2 capsid protein epitopes after vaccination,
infection, and disease. Clinical and Vaccine
Immunology 18 (5): 749–757.
19. Xiao C.T., Halbur P.G. and Opriessnig T., 2015.
Global molecular genetic analysis of porcine
circovirus type 2 (PCV2) sequences confirms
the presence of four main PCV2 genotypes and
reveals a rapid increase of PCV2d. Journal of
General Virology 96: 1830-1841.
20. Xiao C., Harmon K.M., Halbur P.G., Opriessnig
T., 2016. PCV2d-2 is the predominant type of
PCV2 DNA in pig samples collected in the U.S.
during 2014 – 2016. Vet. Microbiol. 197:72–77.
Ngày nhận 25-8-2017
Ngày phản biện 26-2-2018
Ngày đăng 1-5-2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
phan_tich_dac_diem_di_truyen_orf2_cua_porcine_circovirus_typ.pdf