Phân tích đặc điểm thẩm mỹ khuôn mặt người Việt Nam trưởng thành

Độ nghiêng loa tai so với độ nghiêng của mũi Chúng tôi ghi nhận 88,6% trục loa tai không song song với trục mũi. Theo Farkas này là 91,1%. Kết quả này khác với quan điểm của F. Burian và Ph. Boudard cho rằng trục luôn song song với trục mũi. Một số phương trình hối qui của các thành phấn trên khuôn mặt: Tương quan hồi qui của chiều dài mặt theo chiều cao Dài mặt = 0,0773 X chiều cao + 6,246 (p<0,001) Tương quan hồi qui của chiều dài mũi theo chiều dài mặt Dài mũi = 0,134 X dài mặt + 0,795 (p < 0,001) Tương quan hồi qui của chiều dài tai theo chiều dài mặt Dài tai = 0,113 X dài mặt + 3,658 (p < 0,001) Tương quan hồi qui của chiều dài mũi theo chiều dài tai Dài mũi = 0,129 X dài tai + 2,538 (p = 0,001) Tương quan hồi qui của chiều cao mũi theo chiều dài mũi Chiều cao mũi = 0,112 X dài mũi + 1,165 (p < 0,001) Tương quan hồi qui của chiều rộng nền mũi theo bề rộng miệng Rộng nền mũi = 0,301 rộng miệng + 1,225 (p < 0,001) Tương quan hồi qui của chiều rộng mặt trên theo chiều dài mặt Chiều rộng mặt trên = 0,196 dài mặt + 9,308 (p < 0,001)

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 19 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích đặc điểm thẩm mỹ khuôn mặt người Việt Nam trưởng thành, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Chuyên Đề Ngoại Khoa 364 PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM THẨM MỸ KHUÔN MẶT NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH Phan Ngọc Toàn* TÓM TẮT Mở đầu: Điểm khác biệt lớn nhất giữa các cá thể của một chủng tộc là hình dạng cơ thể. Từ cổ đến chân chúng ta có cấu trúc tương tự nhau ngoại trừ phần khuôn mặt sẽ cho sự khác biệt giữa các cá thể với nhau. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá năm khối thẩm mỹ chính (trán, mắt, mũi, môi, cằm) và hai khối thẩm mỹ phụ (gò má và tai). Đánh giá tỉ lệ mặt trên mặt phẳng trán, Phân tích đăc điểm thẩm mỹ mũi trên mặt phẳng trán và nghiêng, đo đạc các góc thẩm mỹ mặt. Phương tiện và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi nghiên cứu 862 khuôn mặt tuổi từ 18 đến 40. Các đặc điểm thẩm mỹ mặt được thu thập và ghi nhận qua việc xác định các điểm mốc nhân chủng học. thiết kế nghiên cứu thống kê mô tả dể xác lập các chỉ số khuôn mặt, so sánh kết quả với các tác giả khác. Kết quả: Đánh giá tỉ lệ khuôn mặt trên mặt phẳng trán với phương pháp chia mặt ra làm ba phần và tỉ lệ bề cao mũi (38%N-Sn), một phần ba dưới mặt (62% Sn-M) trên hai phần ba dưới của mặt. Phân tích mũi bao gồm cả trên mặt phẳng nghiêng với chiều dài mũi là (N-Tp: 4,04cm), trị số hình chiếu mũi (theo phương pháp Goode: 0,49), độ hếch của mũi (NLA: 99,69o), bề rộng nền mũi (3,78cm), khoảng cách gian khoé mắt trong (3,47cm). Đo đạc các góc thẩm mỹ trên bình diện nghiêng (NFA: 135o, NfcA: 35,47o, NMA: 130,40, MCA: 84,27o). Kết luận: Việc hiểu biết thấu đáo phân tích khuôn mặt giúp phẫu thuật viên tạo hình mặt phát hiện được các bất thường về tỷ lệ khuôn mặt. Từ khoá: Phân tích khuôn mặt, tỉ lệ mặt trên mặt phẳng trán, góc thẩm mỹ mặt. ABSTRACT FACIAL ANALYSIS IN YOUNG ALDULT VIETNAMESES. Phan Ngoc Toan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 364 - 369 Background: The most obvious difference between individuals of varying ethnic groups is physical appearance. From the neck down to the toes, we are all very similar; however, it is the facial structure and that most noticeably differentiates one ethnic group from another. Objectives: Evaluation of the individual aesthetic marks should include the five major aesthetic units (the forehead, eyes, noses, lips and chin), and two minor aesthetic masses (the cheeks and ears).Nasal analysis should consider on frontal and profile plan. measuring the facial aesthetic angles. Materials and Methods: In this study we analyse the eight hundred sixty two Vietnamese faces; their ages ranging between 18 and 40 years. The facial figures that are acquired by measured and manually annotated with predefined anthropometric landmarks from which we calculate anthropometric measurements.Being a powerful descriptive means of the human face, we use the anthropometric facial indices of the mean face and the other faces to compare our results with those that are mentioned in the relevant literature. Results: Assesment of vertical facial proportions on frontal uses the rules of facial thirds or the ratio of nasal height to lower facial height (38% N-Sn, 62% Sn-M). Nasal analysis should include profile of nasal pyramid. Length (N-Tp: 4.04cm), Tip projection (Goode: 0.49), and rotation (NLA: 99.69o), the width of the * Bộ Môn Giải Phẫu Học Đại Học Y Dược TP. HCM Tác giả liên lạc: ThS. Phan Ngọc Toàn ĐT: 0908592123 Email: drtoanphan@yahoo.com.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học Tạo Hình Thẩm Mỹ 365 nasal base (3.78cm), and the comparison to the intercanthal distance (3.47cm). Profile analysis begins with measuring the facial aesthetic angles (NFA:1350, NfcA:35.470 , NMA:130.40, MCA:84.270). Conclusion: Thorough facial analysis allows the facial plastic surgeon to identify and define specific facial disproportions. It is hoped that the method can be used to increase quantitative understanding of the aldult Vietnamese face that is essential issue in planning surgical corrections of defects whether congenital or traumatic. Key words: facial analysis, vertical facial proportion, facial aesthetic angles. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ thời thượng cổ, con người đã biết quan tâm và đề cao cái đẹp. Xã hội loài người càng văn minh, vẽ đẹp càng được xem xét như một tiêu chuẩn quan trọng của con người khỏe mạnh. Tuy nhiên, sự hấp dẫn và cái đẹp khó định nghĩa khách quan. Đa số các nhà chuyên môn đều nhất trí rằng thường cái đẹp có được là do sự kết hợp của các tỷ lệ và đặc tính hơn là các đặc điểm đặc biệt. Thực tế cho thấy trong nhiều lãnh vực như hội họa, điêu khắc, tướng số, giải phẫu thẩm mỹ v.v phân tích khuôn mặt được quan tâm hàng đầu nhằm đưa ra những tỷ lệ cân đối của khuôn mặt. Việc xác định đặc điểm nét đẹp của mặt đã bất đầu từ nền văn minh cổ xưa được ghi nhận từ thuật bói toán khuôn mặt của người Trung Hoa, đến những tiêu chuẩn về sự hài hòa và những tỷ lệ của một khuôn mặt lý tưởng của các nghệ nhân và triết gia Ai cập và Hy lạp. Sau thời kỳ này, những phân tích về vẽ đẹp khuôn mặt trên lãnh vực nghệ thuật tiếp tục được hoàn thiện và chi tiết hơn với các nghiên cứu của Leonardo da Vinci và Durer (thế kỷ 15). Tuy nhiên những nghiên cứu đo đạc trên đây hầu hết đều thực hiện trên người da trắng. Ở người Châu Á cho đến nay, các nghiên cứu về đặc điểm thẩm mỹ khuôn mặt vẫn còn chưa hoàn thiện (theo Milburn & Boo Chai Khoo(2)). Mục tiêu nghiên cứu đề tài Nghiên cứu số đo các kích thước chung của khuôn mặt người Việt Nam. Xác định các số đo của các khối thẩm mỹ riêng biệt trên khuôn mặt, mối tương quan giữa các thành phần này. Tìm ra được một số phương trình tương quan hồi qui giữa các thành phần này. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Nghiên cứu đươc thực hiện trên 862 sinh viên Đại học Y Dược (432 nam và 430 nữ) vói tiêu chuẩn chọn mầu là tất cả người Việt Nam dân tộc Kinh (theo ghi chú phổ biến ba thế hệ), tuổi từ 18 trở lên, khuôn mặt cũng như các thành phần của mặt từ trước tới nay không bị bỏng, chấn thương, hoặc can thiệp phẫu thuật cũng như không có dị tật bẩm sinh. Phương pháp Các dữ liệu thu thập được qua phiếu điều tra sẽ được nhập và xử lý bằng vi tính. Các biến số được tính giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của mẫu, tìm tương quan với độ tin cậy tối thiếu là 95%. So sánh với kết quả của các tác giả khác (các trị số trung bình và các tỷ lệ khi tiến hành so sánh đều được kiểm chứng bằng phép kiểm Student với nguồn tin cậy tối thiểu 95%). Cỡ mẫu chung cho đề tài nghiên cứu với các chỉ số hình thái và kích thước được tính theo công thức: Để đạt cỡ mẫu lớn nhất chọn p = 0,5; q = 0,5; d = 0,05. Tính được: n = 384/nhóm. Vì lấy mẫu nhiều bậc nên chúng tôi sử dụng hiệu ứng thiết kế là 2. Như vậy, tổng số đối tượng một nhóm nghiên cứu là 768 người. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Sau khi khảo sát trên 862 sinh viên trường đại học y dược TP. HCM theo đúng tiêu chuẩn chọn mẫu, chúng tôi có vài nhận xét về đặt điểm thẩm mỹ khuôn mặt như sau: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Chuyên Đề Ngoại Khoa 366 Các chỉ số từng phần trên khuôn mặt Kích thước khuôn mặt Bảng 1. Kích thước tổng quát khuôn mặt Các chỉ số Chúng tôi Mac-Grawall (13) Humphries & Powell (19) Lê văn Cường (11) 1. Chiều dài mặt (cm) 18,67 - - 2. Tỷ lệ chiều dài mặt/chiều cao 0,12 - - 3. Rộng mặt trên (cm) 13.17 - - 4. Rộng mặt dưới (cm) 12,31 - - 5.Chiều dài 1/3 dưới mặt (cm). 6,93 6.66 5. Chỉ số mặt trên 0.7 - - 6. Chỉ số mặt dưới 0.66 - - 7. Tỷ lệ 1/3 trên so với chiều dài mặt 0,4 0,33 - 8 Tỷ lệ 1/3 giữa so với chiều dài mặt 0.23 0.33 - 9. Tỷ lệ 1/3 dưới so với chiều dài mặt 0.37 0,33 - 10. Tỷ iệ 1/3 giữa từ khớp mũi trán đến đỉnh cằm 0.38 : 0.47 Tỷ lệ 1/3 dưới so với chiều dài từ khớp mũi trán đến đỉnh cằm 0,62 - 0.53 Các chỉ số của chúng tôi tương đối khác biệt so với các tác giả khác, Theo chúng tôi, sự khác biệt ở chỗ 1/3 giữa ở người Việt Nam trưởng thành (còn gọi là bề cao thẳng của mũi nasal vertical height) ngắn hơn so với người châu Âu (Trong nghiên cứu của chúng tôi 1/3 giữa chỉ chiếm 23% chiều dài cả khuôn mặt). Trị số góc mũi trán Bảng 2. Trị số gốc mũi trán Chúng tôi Mac-Gravvall & các tác giả khác (13) Góc mũi trán 133°-151° 120 - 135° Nhận xét: So sánh với tác giả Mac – Grawwall, chúng tôi nhận thấy trị số góc mũi trán của người Việt nam lớn hơn so với người Châu Âu (ở người Châu Âu trị số góc mũi trán từ 120o – 135o, trong khi ở người Việt Nam theo nghiên cứu của chúng tôi trị số này từ 133o - 151o). Điều này có thể giải thích dựa trên đặc điểm của dạng trán và độ cao của mũi. Ở người Châu âu, với dạng trán thường gặp là phẳng và nghiêng, mũi cao, nên góc mũi trán thường sâu hơn. Các chỉ số về mắt Bảng 3. Các chỉ số tổng quát về mắt Các chỉ số Chúng tôi Mac-Grawall (13) và các tác giả khác P.Huard (8) và Đỗ Xuân Hợp Lê Gia Vinh (10) 1. Chiều rộng mắt (cm) 3,1 - 3,2 3,3 2. Tỷ số chiều rộng mắt rộng mặt trên 0,24 — — 3. Khoảng cách gian khóe mắt trong (cm) 3,47 3 - 3,5 3,4 3,8 4. Khoảng cách gian khóe mắt ngoài (cm) 9,67 - 9,8 5. Tỷ số Gian khóe mắt trong Chiều rộng mặt trên 0,27 — — 6. Tỷ số Gian khóe mắt ngoài Chiều rộng mặt trên 0,72 — — 7. Khoảng cách gian con ngươi (cm) 6.24 7 - 6,0 8. Tỷ số Gian khóe mắt trong Gian khóe mắt ngoài 0,37. 0,33 - Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học Tạo Hình Thẩm Mỹ 367 Các chỉ số Chúng tôi Mac-Grawall (13) và các tác giả khác P.Huard (8) và Đỗ Xuân Hợp Lê Gia Vinh (10) 9. Độ xếch mắt (°) -5°-15° (trung bình 5 0 ) 0°->10° (trung bình 5 0 ) Nhận xét: Khoảng cách gian khóe mắt trong và khoảng cách gian con ngươi ở người Việt Nam trưởng thành trong nghiên cửu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của các tác giả khác. Khoảng cách gian khóe mắt ngoài trong nghiên cứu của chúng tôi xấp xỉ so với nghiên cứu của P.Huard và Đỗ Xuân Hợp (9,67 cm so với 9,8 cm). So sánh giữa chiều rộng mắt (3,l cm) và khoảng cách gian khỏe mắt trong (3,47 cm) chúng tôi thấy ở người Việt Nam, khoảng cách gian khoé mắt trong lớn hơn độ rộng một mắt, khác với kết quả nghiên cứu của Desfosses trên người da trắng. Theo chúng tôi, độ xếch mắt có khoảng dao động lớn hơn (-5 -» 15°) khác với P.Huard & Đỗ Xuân Hợp(8) ghi nhận là (0 -> 10°). Các chỉ số về mũi Bảng 4. Các chỉ số tổng quát về mũi Chúng tôi Matory & Falces Mac- Grawall & các t/g khác (13) Brown & Mac-Dowell Lee &cộng sự Mark - A.Milburn (12) Lê gia Vinh (10) 1. Chiều dài mũi (cm) 4,04 - - - - - 2. Chiều rộng mũi (cm) 3,78 - - - - - 3.8 3. Chỉ số mũi 1 0,93 - 0,7 - - - 4. Chỉ sô' mũi 2 0,84 0,75 - - - - 5. Hình chiếu mũi 0,49 - 0,55-0,6 (Goode) - - - 6. Chỉ số cao chóp mũi/cao trụ mũi 1,025 - 0,5 - - - 7. Chỉ số rộng chóp mũi / rộng nền mũi 0,75 - 0,75 - 8. Góc mũi môi (°) 99,69° - 90°-120° - 95° 90-110° 9. Góc mũi mặt (°) 35,47° - 36° 36° - _ 10.Góc mũi cằm (°) 130,4° 130° 120°-132° - - - 11.Góc cằm cổ 84,27° Nhận xét: Tỷ lệ rộng mũi / dài mũi (N-Tp) (chỉ số mũi 1) Ở người Việt Nam lớn hơn so với tỷ lệ được ghi nhận của Mac-Grawwall và một số tác giả khác (0,93 so với 0,7). Tương tự, tỷ lệ rộng mũi /một phần ba giữa mặt (chỉ số mũi 2) cũng cao hơn kết quả của Maltory và Falces (0.84 so với 0,75). Điều này có nghĩa là mũi người Việt Nam rộng hơn so với người châu Âu (<0.65)và xấp xĩ tỷ lệ người Châu Phi (>0.85). Hình chiếu mũi trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn trị số của Goode (0,49 so với 0,55 - 0.6). Điều này cho phép kết luận mũi người Việt Nạm thấp hơn. Kết luận của chúng tôi cũng hoàn toàn phù hợp với nhận xét của Lee và cộng sự. Chóp mũi ở người Việt Nam trưởng thành lớn hơn, giống như tác giả Mark-A Milburn đã nhận xét. Chóp mũi có chiều cao xấp xỉ hoặc cao hơn trụ mũi (Tỷ lệ cao chóp mũi/cao trụ mũi là 1,205, so với giá trị 0.5 ghi nhận ở người châu Âu, theo đó chóp mũi chỉ bằng một nửa chiều cao trụ mũi). Tuy nhiên, chóp mũi ở người Việt Nam không rộng hơn (chỉ số rộng chóp mũi /rộng nền mũi là 0,74 xấp xỉ giá trị 0.75 của Mac-Grawall(13) Rút ra kết luận về một số qui tắc liên quan các thành phần trên khuôn mặt Bề rộng mũi bằng khoảng cách gian khóe mắt trong. Bề rộng miệng bằng 1,32 so với khoảng cách gian khoé mắt trong. Chiều dài tai không bằng chiều dài mũi (gấp 1,67 lần so với chiều dài mũi. Trục tai và trục mũi không song song nhau. So sánh và tìm ra một số khác biệt về cấu trúc khuôn mặt ở người Việt Nam so với người Châu Âu và cả với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác trên người châu Á.1/3 giữa mặt (phần mũi) ở người Việt Nam ngắn hơn người châu Âu. Người Việt Nam có góc mũi trán tù hơn người châu Âu. Khoảng cách gian khoé mắt Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Chuyên Đề Ngoại Khoa 368 trong lớn hơn độ rộng của một mắt - khác với người Châu Âu hai khoảng cách này bằng nhau. Hình chiếu đỉnh mũi thấp hơn, chóp mũi to hơn, trụ mũi thấp, nền mũi rộng hơn so người châu Âu. Góc mũi môi nhọn hơn (99,69° so với 105°).Tai người Việt Nam hẹp hơn so với người châu Âu. Trị số các góc thẩm mỹ của mũi trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các tác giả khác như Maltory và Fakes, Mac-Grawwall, Brown -A.Milburn, Mark L.Cheney v.v Các chỉ số về loa tai Bảng 5. Các chỉ số về loa tai Các chỉ số Chúng tôi A.Aguilar & Byron J.Bailey Durrier & Smith (9) Mac- Grawwall (13) P..Huard& Đỗ Xuân Hợp (8) Lê gia Vinh (10) 1. Dài loa tai (cm) 5,74 6 6,35 - - 5.6 2. Rộng loa tai (cm) 2,67 - - - 2,5 - 3,5 3.2 3. Rộng/dài tai 0,46 0,55 0,5 - 0,65 0,6 - 4. Dài tai/dài mặt 0,31 - - - - 5.Rộng tai/rộng mặt trên 0,2 - - - - 6. Góc sau giữa (°) 94,52° - 75-105° - - 7. Góc trên loa tai (°) 21,39° 21 - 30° 25 - 30° - 20° - 30° 8. Độ nghiêng loa tai 24,68° - 20° 20° - Nhận xét: - Các chỉ số về tai của chúng tôi hầu hết phù hợp với các tác giả khác. Tai người Việt Nam hơi hẹp hơn so với người châu Âu (Tỷ lệ rộng/dài tai là 0,46 - so với các giả khác từ 0,5 – 0,65). Các chỉ số về cằm – miệng Bảng 6. Các chỉ số về cằm miệng Các chỉ số Chúng tôi Mac- Grawwall (13) Mark L Cheney (12) Lê Gia Vinh (10) Lê Văn Cường (11) 1,Bề rộng miệng (cm) 4,45 - - 5,2 5,16 2,Khoảng cách trụ mũi gian môi (cm) 2,21 1,3 2,3 3,Khoảng cách gian môi-cằm (cm) 4,37 4,5 4,44 032 0,33 0,38 0,68 0,67 0,62 Nhận xét: Các chỉ số về cằm miệng ở người Việt Nam trưởng thành theo nghiên cứu của chúng tôi tương tự như kết quả của Mac- Grawall và Mark-L-Cheney. KẾT LUẬN Chúng tôi đã ghi nhận được một số kết quả sau: Các nhận xét về mối liên quan của các thành phần trên khuôn mặt. Mắt và mũi Theo Mac-GrawwaII bề rộng mũi thường bằng khoảng cách gian khoé mắt trong, Mark. A.Milburn cũng ghi nhận ở người châu Âu bề rộng mũi bằng hoặc lớn hơn l-2mm so với khoảng cách này. Kết luận của chúng tôi cũng tương tự như tác giả trên (ở người Việt Nam, tỷ lệ rộng mũi/ khoảng cách gian khoé mắt trong là 1,08). Miệng và mắt Theo Desfosses, tỷ lệ bề rộng miệng/gian khóe mắt trong xấp xỉ 1,5. Kết quả của chúng tôi là 1,32, xấp xỉ tỷ lệ của Desfosses. Chiều dài tai so với chiều dài mũi Phần lớn các tác giả như E.Boyd, Robert. Duplos, Ph. Boudard, George Brennan v.v đều cho rằng chiều dài loa tai bằng chiều dài Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học Tạo Hình Thẩm Mỹ 369 mũi. Quan niệm này được xem như kinh điển trước đến nay. Tuy vậy, những nghiên cứu của Leslie G.Farkas cho thấy 95% các trường hợp chiều dài loa tai lớn hơn chiều dài mũi. Chúng tôi cũng đồng ý với kết luận này. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ số dài tai/dài mũi là 1,67. Trong lô nghiên cứu của chúng tôi 100% chiều dài tai lớn hơn chiều dài mũi. Độ nghiêng loa tai so với độ nghiêng của mũi Chúng tôi ghi nhận 88,6% trục loa tai không song song với trục mũi. Theo Farkas này là 91,1%. Kết quả này khác với quan điểm của F. Burian và Ph. Boudard cho rằng trục luôn song song với trục mũi. Một số phương trình hối qui của các thành phấn trên khuôn mặt: Tương quan hồi qui của chiều dài mặt theo chiều cao Dài mặt = 0,0773 X chiều cao + 6,246 (p<0,001) Tương quan hồi qui của chiều dài mũi theo chiều dài mặt Dài mũi = 0,134 X dài mặt + 0,795 (p < 0,001) Tương quan hồi qui của chiều dài tai theo chiều dài mặt Dài tai = 0,113 X dài mặt + 3,658 (p < 0,001) Tương quan hồi qui của chiều dài mũi theo chiều dài tai Dài mũi = 0,129 X dài tai + 2,538 (p = 0,001) Tương quan hồi qui của chiều cao mũi theo chiều dài mũi Chiều cao mũi = 0,112 X dài mũi + 1,165 (p < 0,001) Tương quan hồi qui của chiều rộng nền mũi theo bề rộng miệng Rộng nền mũi = 0,301 rộng miệng + 1,225 (p < 0,001) Tương quan hồi qui của chiều rộng mặt trên theo chiều dài mặt Chiều rộng mặt trên = 0,196 dài mặt + 9,308 (p < 0,001) Tương quan hồi qui của chiều rộng mặt dưới theo chiều rộng mặt trên Chiều rộng mặt dưới = 0,652 chiều rộng mặt trên + 3,528 (p < 0,001). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bernstein L (1975). “Aesthetics in rhinoplasty”, Otolaryngology Clin North Am. 8,705,. 2. Boo Chai Khoo (1996). “Aesthetic facial surgery in Orientals”. Mosby, New York, p.2060-2077. 3. Brown JB, Dowell MF (1951). “Plastic surgery of the nose”. CV Mosby, St Louis, pp 30. 4. Cheney M (1997). Facial surgery. Saunders, p.149-152. 5. Crumley RL, Lancer R. (1988). “Quantitative analysis of nasal tip projection”. Laryngoscope, 98-202. 6. Farkas LG, Hreczko TZ, Kolar JC, Munro IR (1985). “Vertical and horizontal proportions of the face in young adult North American caucasians: Revision of neoclassical canons”. Plastic and reconstructive surgery, 7.-328. 7. Gonzales-Ulloa M (1962), “Quantitative principle in cosmetic surgery of the face (profile - plasty)”. Plastic reconstruction surgery, 29-186. 8. Huard P, Do Xuan Hop (1938). Morphologie Humaine et anatomie artistique, Tome II,Planche VII,,X-XV, LIV, LIV. 9. Laffont A, Durieux F (1993). "Encyclopedie medico- chirrugicale". EMC, Paris, pp46-100. 10. Lê Gia Vinh (1985): Về kích thước các bộ phận của mặt trên thanh niên Việt Nam, Y học Việt Nam, nhà xuất bản tổng hội y học Việt Nam,tập 126, số 1, 40-42. 11. Lê Văn Cường (2005): Hình thái vân môi của 220 sinh viên đại học y dược TP.Hồ Chí Minh,Y học TP.Hồ Chí Minh, chuyên đề y học cơ sở, phụ bản số1, tập 9,,1-5. 12. Legan H, Burstone C (1980). Soft tissue cephalometric analysis for orthognathic surgery,J.oral surgery,,38-744, 13. Mac-Grawwall B, Byron J Balley (1993) Facial analysis Otolaryngology - Head and neck surgery, pp2071 – 2082,Lippincott. 14. Martin R (1928). Lehrbuch der Anthropologie,,p190 - 192, Jena Gustav.Berlin. 15. Milburn MA (1999), Asian facial Aesthetics, lecture3,4. 16. Ngô Như Hòa (1993). Thống kê y học, Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ y tế thành phố HCM, 83-91,nhà xuất bản Y học,Hồ chí minh,. 17. Nguyễn Quang Quyền (1974). Nhân trắc học và sự ứng dụng nghiên cứu trên người Việt Nam, pp 52-128, Nhà xuất bản Y học,Hà Nội, 18. Olivier G (1965). ”Morphologie humaine”, Masson, Paris, pp20-25. 19. Powell N & Humphries B (1984). Propartions of the aesthetic face.: p11 Thieme - Stratton, New York 20. Powell NB (1986). Aesthetic evaluation of nasal contours Otolaryngology - Head and neck surgery - pp560, Cumming, Ngày nhận bài báo: 30/10/2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2014 Ngày bài báo được đăng: 16/01/2015

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphan_tich_dac_diem_tham_my_khuon_mat_nguoi_viet_nam_truong_t.pdf
Tài liệu liên quan