Phân tích đặc điểm thẫm mỹ mũi người Việt Nam trưởng thành

Các nhận xét về mối liên quan của các thành phần trên khuôn mặt Mắt và mũi Theo Mac-Grawwall bề rộng mũi thường bằng khoảng cách gian khoé mắt trong. Mark. A.Milburn cũng ghi nhận ở người châu Âu bề rộng mũi bằng hoặc lớn hơn 1-2mm so với khoảng cách này.Kết luận của chúng tôi cũng tương tự như tác giả trên (ở người Việt Nam, tỷ lệ rộng mũi / khoảng cách gian khoé mắt trong là 1,08). Chiều dài tai so với chiều dài mũi Phần lớn các tác giả như E.Boyd, Robert. Duplos, Ph. Boudard, George Brennan. đều cho rằng chiều dài loa tai bằng chiều dài mũi. Quan niệm này được xem như kinh điển từ trước đến nay. Tuy vậy, những nghiên cứu của Leslie G.Farkas(6) cho thấy 95,1% chiều dài loa tai lớn hơn chiều dài mũi. Chúng tôi cũng đồng ý với kết luận này. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ số dài tai/dài mũi là 1,67. Trong lô nghiên cứu của chúng tôi, 100% có chiều dài tai lớn hơn chiều dài mũi. Độ nghiêng loa tai so với độ nghiêng của mũi Chúng tôi ghi nhận 88,6% trục loa tai không song song với trục mũi. Theo Farkas, tỷ lệ này là 91,1%. Kết quả này khác với quan điểm của F.Burian và Ph. Boudard cho rằng trục tai luôn song song với trục mũi. Rút ra kết luận về một số qui tắc liên quan các thành phần trên khuôn mặt: – Bề rộng mũi bằng khoảng cách gian khóe mắt trong. – Chiều dài tai không bằng chiều dài mũi gấp 1,67 lần so với chiều dài mũi. – Trục tai và trục mũi không song song nhau. So sánh và tìm ra một số khác biệt về cấu trúc khuôn mặt và mũi ở người Việt Nam so với người Châu Âu và cả với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác trên người châu Á. – 1/3 giữa mặt (phần mũi) ở người Việt Nam ngắn hơn người châu Âu. – Người Việt Nam có góc mũi trán tù hơn người châu Âu. –Hình chiếu đỉnh mũi thấp hơn, chóp mũi to hơn, trụ mũi thấp, nền mũi rộng hơn so với người châu Âu. –Góc mũi môi nhọn hơn (99,690 so với 1050) –Các chỉ số còn lại trong nghiên cứu của chúng tôi tương tự các tác giả khác.

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 58 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích đặc điểm thẫm mỹ mũi người Việt Nam trưởng thành, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Chuyên Đề Ngoại Khoa 370 PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM THẪM MỸ MŨI NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH Phan Ngọc Toàn* TÓM TẮT Mở đầu: Xác định hình thái và các chỉ số thẩm mỹ mũi trên các mặt phẳng của mặt là phần quan trọng trong việc nghiên cứu nhân chủng học cũng nhu đánh giá cấu trúc mũi trước và sau khi phẫu thuật. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đánh giá hình chiếu đỉnh mũi theo phương pháp Goode, Xác định các chỉ số thẩm mỹ mũi của người Việt Nam trưởng thành. Xác định các góc thẩm mỹ khuôn mặt có liên quan đến mũi trên bình diện nghiêng như góc mũi trán (NFA), góc mũi môi (NLA), Góc mũi mặt (NFcA), góc mũi cằm (NMA). Phương tiện và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi nghiên cứu 862 cấu trúc mũi của khuôn mặt tuổi từ 18 đến 40. Phân tích đăc điểm thẩm mỹ mũi trên mặt phẳng trán và nghiêng, đo đạc các góc thẩm mỹ mặt. Các đặc điểm thẩm mỹ mặt được thu thập và ghi nhận qua việc xác định các điểm mốc nhân chủng học. thiết kế nghiên cứu thống kê mô tả dể xác lập các chỉ số mũi, so sánh kết quả với các tác giả khác. Kết quả: Phân tích mũi bao gồm cả trên mặt phẳng nghiêng với chiều dài mũi là (N-Tp: 4,04cm), trị số hình chiếu mũi (theo phương pháp Goode: 0,49), độ hếch của mũi (NLA: 99,69o), bề rộng nền mũi (3,78cm), khoảng cách gian khoé mắt trong (3,47cm). Đo đạc các góc thẩm mỹ trên bình diện nghiêng (NFA: 135o, NfcA: 35,47o, NMA: 130,4 o, MCA: 84,27o). Kết luận: Việc hiểu biết thấu đáo phân tích khuôn mặt và mũi giúp phẫu thuật viên tạo hình mặt phát hiện được các bất thường về tỷ lệ khuôn mặt và mũi. Nắm vững các phương pháp phân tích đặc điểm thẩm mỹ mũi mặt cho phép các phẫu thuật viên nhận diện các bất thường về các tỷ lệ thành phần trên mũi và mặt. Hy vọng phương pháp nghiên cứu trên có thể xử dụng để nghiên cứu cấu trúc mũi người Việt Nam trưởng thành giúp vạch kế hoạch phẫu thuật tái tạo các khiếm khuyết do bẩm sinh hay chấn thương. Từ khoá: phân tích khuôn mặt, Chỉ số mũi, tỉ lệ mặt trên mặt phẳng trán, góc thẩm mỹ mặt. ABSTRACT NASAL ANALYSIS IN YOUNG ALDULT VIETNAMESES Phan Ngoc Toan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 370 - 377 Background: Determination of the morphology and aesthetic figures of the aldult Vietnamese nose with respect to the facial plane is a key element of pre-and postoperative assessments of rhinoplasties and anthropological studies. Objectives: The aim of this study was to investigate Goode’s index for nasal tip projection assessment, to undertake critical analysis of the results and to propose a Vietnamese nasal aesthetic figures. Profile analysis begins with measuring the facial aesthetic angles related to the nose: Nasal frontal angle (NFA), Nasal labial angle (NLA), Nasal facial angle (NfcA), Nasal mental angle (NMA). Nasal analysis should consider on frontal and profile plan measuring the facial aesthetic angles. Materials and Methods: In this study we analyse the eight hundred sixty two Vietnamese faces; their ages ranging between 18 and 40 years. The facial figures that are acquired by measured and manually annotated with predefined anthropometric landmarks from which we calculate anthropometric measurements.Being a powerful descriptive means of the human nose, we use the anthropometric facial indices of the mean nose and the other * Bộ Môn Giải Phẫu Học Đại Học Y Dược TP. HCM Tác giả liên lạc: ThS. Phan Ngọc Toàn ĐT: 0908592123 Email: drtoanphan@yahoo.com.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học Tạo Hình Thẩm Mỹ 371 nasal indices nasal to compare our results with those that are mentioned in the relevant literature. Results: Assesment of vertical facial proportions on frontal uses the rules of facial thirds or the ratio of nasal height to lower facial height (38% N-Sn, 62% Sn-M). Nasal analysis should include profile of nasal pyramid. Length (N-Tp: 4.04cm), Tip projection (Goode: 0.49), and rotation (NLA: 99.69o), the width of the nasal base (3.78 cm), and the comparison to the intercanthal distance (3.47cm). Profile analysis begins with measuring the facial aesthetic angles (NFA: 1350, NfcA: 35.470, NMA: 130.40, MCA: 84.270). Conclusion: Thorough nasal and facial analysis allows the facial plastic surgeon to identify and define specific nasal and facial disproportions. It is hoped that the method can be used to increase quantitative understanding of the aldult Vietnamese nose that is essential issue in planning surgical corrections of defects whether congenital or traumatic. Key words: facial analysis, vertical facial proportion, facial aesthetic angles. ĐẶT VẤN ĐỀ Mũi là khối thẩm mỹ nhô ra phía trước trên bình diện nghiêng. Vì nằm trên đường giữa khi nhìn thẳng, sự cân đối của mũi dễ nhận thấy. Hình dáng tổng quát và những tỷ lệ của khuôn mặt cũng như của cơ thể có ảnh hưởng đến tỷ lệ lý tưởng của mũi. Một mũi dài, hẹp trên một khuôn mặt rộng và ngắn thì không phù hợp, tương tự một mũi rộng và ngắn không phù hợp ở người cao, gầy và có khuôn mặt dài. Trên bình diện thẳng, những đặc điểm của mũi cần xem xét bao gồm độ rộng của mũi, sự cân đối, các gồ sống mũi hay là sự lệch của sống mũi. Theo Mac-Grawwall bề rộng mũi lý tưởng tính từ rãnh sụn cánh mũi lớn bên này đến bên kia được mô tả bằng 70% chiều dài mũi từ khớp mũi trán đến đỉnh mũi thực. Khoảng cách này rộng hơn ở người Châu Phi và Châu Á. Trên bình diện nghiêng, những đặc điểm của mũi cần xem xét bao gồm: Độ hếch của mũi, chiều dài và hình chiếu đỉnh mũi. * Độ hếch của mũi (Nasal rotation) là độ dốc của góc mũi môi (NLA). Góc mũi môi có đỉnh ở chân trụ mũi và tạo bởi giao điểm đường tiếp tuyến với trụ mũi (tạo bởi giao điểm đường tiếp tuyến với trụ mũi đi qua chân trụ mũi) Cm - Sn.với đường kẻ từ chân trụ mũi đến điểm giữa đường viền môi trên Sn - Vs.góc này có giá trị từ 90-1050 nam và 100-1200 ở nữ.) *Chiều dài mũi được đo từ khớp mũi trán (N) đến đỉnh mũi thực (Tp) * Hình chiếu đỉnh mũi (Tip nasal projection): Là phần nhô từ sau ra trước của đỉnh mũi trên mặt phẳng mặt trước, đặc biệt khi nhìn bên. Có nhiều phương pháp để đo hình chiếu đỉnh mũi, phương pháp hiện nay bắt đầu từ chân trụ mũi (Sn), rãnh sụn cánh mũi mặt (alar- facial groove), trên một đường kẻ qua khớp mũi trán (N) hay ụ trán giữa (G). Vì có nhiều tranh cãi về phương pháp tối ưu để đo hình chiếu đỉnh mũi một cách trực tiếp, góc mũi mặt thường được dùng để đánh giá gián tiếp hình chiếu đỉnh mũi. Brown và Mac-Dowell(3) xác định góc mũi mặt (NFcA) bằng cách kẻ đường từ ụ trán giữa (G) đến ụ cằm (Pg) cắt đường tiếp tuyến với sống mũi. Trị số tối ưu của góc này là 360. Baum liên hệ trực tiếp hình chiếu đỉnh mũi với bề cao thẳng của mũi (Nasal vertical height).Ông đề nghị tỷ lệ 2: 1 giữa bề cao thẳng (được đo từ khớp mũi trán (N) đến chân trụ mũi (Sn) và hình chiếu đỉnh mũi (được đo bằng cách kẽ đường vuông góc với đường trên đi qua đỉnh mũi thực Tp). Powell và Humphries(20) đã không chấp nhận giá trị của tỷ lệ này vì nhận xét tỷ lệ 2: 1 làm góc mũi mặt sẽ là 420 và hình chiếu đỉnh mũi tăng quá mức. Họ đề nghị tỷ lệ này nên là 2,8: 1 để duy trì góc mũi mặt thẩm mỹ là 360. Tuy vậy, phương pháp này không lưu ý đến chiều dài cánh mũi ảnh hưởng đến hình chiếu đỉnh mũi. Phương pháp của Goode để đánh giá hình chiếu mũi là sử dụng khoảng cách từ rãnh cánh mũi (alar groove) đến đỉnh mũi thực (Tp) và liên hệ sự đo hình chiếu này với chiều dài sống mũi. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Chuyên Đề Ngoại Khoa 372 Tạo một tam giác vuông bằng cách kẽ một đường từ khớp mũi trán (N) đến rãnh cánh mũi mặt,một đường vuông góc thứ hai đi qua đỉnh mũi thực (Tp) giúp đo hình chiếu đỉnh mũi và một đường từ khớp mũi trán (N) đến đỉnh mũi thực (Tp) giúp đo chiều dài mũi. Với phương pháp này, tỷ lệ lý tưởng giữa hình chiếu đỉnh mũi với chiều dài mũi thay đổi từ 0.55 - 0.6: 1. Phương pháp của Simon(22) là phương pháp dễ nhất để đánh giá hình chiếu đỉnh mũi. Ông liên hệ hình chiếu đỉnh mũi đo từ đỉnh mũi thực (Tp) đến chân trụ mũi (Sn), với chiều dài môi trên, do từ chân trụ mũi (Sn) đến điểm giữa đường viền môi trên (Vs). Ông đề nghị hai khoảng cách này nên bằng nhau. Mặc dù phương pháp này giúp khảo sát hình chiếu đỉnh mũi nhanh chóng, nhưng nó ít chính xác vì chiều dài môi trên rất hay thay đổi. Crumley(5) mô tả mũi nhìn nghiêng như một tam giác vuông với chiều thẳng ở N-Tp và sụn cánh mũi lớn. Crumley xác định cạnh của tam giác vuông có tỷ lệ 3: 4: 5. Sử dụng phương pháp này góc mũi mặt 360 là lý tưởng Hình 1. Các phương pháp đo hình chiếu mũi *Nền mũi: Nhìn từ dưới lên trên nền mũi là một tam giác cân với trụ mũi chia tam giác này làm hai tam giác vuông. Tỷ lệ trụ mũi / chóp mũi (nasal lobule) = 2: 1. Bề rộng của chóp mũi = 75% bề rộng của nền mũi. Khi nhìn từ bên, nền mũi có tỷ lệ giữa cánh mũi và chóp mũi = 1: 1 và cách chân trụ mũi từ 2-4mm. *Lỗ mũi trước gần giống dạng hạt đậu với phần rộng nhất ở nền mũi. Theo P.Huard và Đỗ Xuân Hợp. Có sự khác nhau về lỗ mũi trước của người Châu Âu, Việt Nam và Châu Phi. *Dạng mũi: Theo Legent và Perlemuter: có 9 dạng mũi ở người Châu Âu.1. Thẳng 2.Hếch 3.Tẹt 4. Quầm (khum lồi) 5. Khoằm 6. Dòm mồm 7. Gù (vồng) 8. Yên ngựa 9.Chân quỳ (ống nhòm). Mục tiêu nghiên cứu đề tài Nghiên cứu các hình thái tháp mũi khuôn mặt người Việt Nam trưởng thành. Xác định các số đo các góc thẩm mỹ mặt liên quan mật thiết với mũi, trị số hình chiếu mũi và nêu mối tương quan với các khối thẩm mỹ khác của khuôn mặt. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Nghiên cứu đươc thực hiện trên 862 sinh viên trường đại học y dược TP. HCM (432 nam và 430 nữ) với tiêu chuẩn chọn mẫu là tất cả người Việt Nam dân tộc Kinh (theo ghi chú phổ biến ba thế hệ), tuổi từ 18 trở lên, khuôn mặt cũng như các thành phần của mặt từ trước tới nay không bị bỏng, chấn thương, hoặc can thiệp phẫu thuật cũng như không có dị tật bẩm sinh. Phương pháp nghiên cứu Các dữ liệu thu thập được qua phiếu điều tra sẽ được nhập và xử lý bằng vi tính. Các biến số được tính giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của mẫu, tìm tương quan với độ tin cậy tối thiếu là 95%. So sánh với kết quả của các tác giả khác (các trị số trung bình và các tỷ lệ khi tiến hành so sánh đều được kiểm chứng bằng phép kiểm Student với nguồn tin cậy tối thiểu 95%). Cỡ mẫu chung cho đề tài nghiên cứu với các chỉ số hình thái và kích thước được tính theo công thức: pq dd ppz n . 96,1 )1(. 2 2 2 2 2 1      Để đạt cỡ mẫu lớn nhất chọn p = 0,5; q = 0,5; d = 0,05. Tính được: n = 384/nhóm. Vì lấy mẫu nhiều bậc nên chúng tôi sử dụng hiệu ứng thiết kế là 2. Như vậy, tổng số đối tượng một nhóm nghiên cứu là 768 người. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học Tạo Hình Thẩm Mỹ 373 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Qua đánh giá hình thái và đo đạc các chỉ tiêu chúng tôi có kết quả như sau: *Xác định dạng mũi Dựa trên Hình dạng sống mũi quan sát trên bình diện nghiêng, Trị số góc mũi môi, Chiều cao mũi, Chiều dài mũi so với khuôn mặt. Chúng tôi thấy có thể phân chia bốn dạng mũi cơ bản sau: Mũi thẳng (52,7%): Sống mũi thẳng không có phần nhô cao hoặc góc gãy, trị số góc mũi môi bình thường (gần 900), chiều dài mũi cân xứng với chiều dài khuôn mặt, chiều cao mũi trung bình hoặc lớn (tương ứng với dạng 1 (mũi thẳng) trong 9 dạng mũi của Legent và Perlemuter) Mũi có ụ sống mũi rõ (0,9%): Sống mũi có phần nhô cao, góc mũi môi nhỏ (nhọn), mũi ưu thế về chiều dài, chiều cao mũi trung bình hoặc lớn (Tương ứng với dạng 4 (khum lồi), 5 (khoằm), 6 (dòm mồm), 7 (gù) theo cách phân chia của Legent & Perlemuter). Mũi hếch (3%): Sống mũi thường thẳng hoặc lõm (có góc gãy), trị số góc mũi môi lớn (tù) mũi ngắn hoặc trung bình, chiều cao mũi nhỏ hoặc trung bình (Tương ứng với dạng 2 (hếch) và dạng 8 (yên ngựa) Mũi tẹt (43,4%): Sống mũi thẳng hoặc hơi lõm, góc mũi môi bình thường hoặc hơi tù, chiều dài mũi ngắn rõ rệt so với chiều dài khuôn mặt, bề cao mũi thấp rõ rệt. Dạng 9 (ống nhòm) trong bảng phân chia của Legent & Perlemuter) theo chúng tôi có thể xếp vào dạng mũi hếch do đặc điểm nổi bật là góc mũi môi lớn, nhưng trong lô nghiên cứu của chúng tôi không thấy có dạng mũi này. Bảng 1: Liên quan các dạng mũi theo giới Nam Nữ Cộng n % (1)% (2) n % (1)% (2) Ʃ n Ʃ % (1) Ʃ% (2) Hếch 22 84,6 5,1 4 15,4 9 26 100 3 Mũi có ụ sống mũi 8 100 1,9 0 0 0 8 100 0,9 Tẹt 134 35,8 31 240 64,2 55,8 374 100 43,4 Thẳng 268 59 62 186 41 43,3 454 100 52,7 Cộng 432 50,1 100 430 49,9 100 431 100 100 Dùng phép kiểm ʄ2 cho bảng phân bố trên, chúng tôi thấy có 25% số ô có tần số lý thuyết dưới 5, vì vậy, để đảm bảo tính chính xác trong kiểm định, chúng tôi ghép 2 nhóm hếch và mũi có ụ sống mũi (là 2 nhóm có số lượng ít) làm 1, chỉ xét 2 dạng mũi thường gặp nhất là thẳng và tẹt. Trị số 2 tính được là 32,366. So sánh với trị số chuẩn trong bảng kiểm định chi bình phương cho phép kết luận có sự khác nhau về dạng mũi ở 2 giới (sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê vớ p < 0,001). Dạng mũi thẳng đa số gặp ở nữ. Mũi hếch và mũi có ụ sống mũi cũng thường gặp ở nam hơn nữ. *Dạng lỗ mũi Quan sát dạng lỗ mũi trước ở nền mũi, cũng như P.Huard và Đỗ Xuân Hợp, chúng tôi chia thành 3 dạng lỗ mũi. Dạng 1: (Tương ứng dạng lỗ mũi người Châu Âu) lỗ mũi hẹp, dài, trục lỗ mũi đứng dọc. Dạng 2: Đặt trưng dạng lỗ mũi ở người Việt Nam): Lỗ mũi tròn, chiều rộng và chiều dài chênh lệch ít.Dạng 3: (Tương ứng dạng lỗ mũi người Châu Phi): Ngắn, rộng, trục lỗ mũi nằm ngang. Trong lô quan sát của chúng tôi, đa số dạng lỗ mũi thuộc nhóm 2, một số ít gần giống dạng 1 còn dạng 3 hầu như không thấy. *Các số đo Trị số các góc thẩm mỹ So sánh với tác giả Mac – Grawwall, chúng tôi nhận thấy trị số góc mũi trán của người Việt nam lớn hơn so với người Châu Âu (ở người Châu Âu trị số góc mũi trán từ 120o – 135o, trong khi ở người Việt Nam theo nghiên cứu của chúng tôi trị số này từ 133o - 151o). Điều này có thể giải thích dựa trên đặc điểm của dạng trán và độ cao của mũi. Ở người Châu âu, với dạng trán thường gặp là phẳng và nghiêng, mũi cao, nên góc mũi trán thường sâu hơn. Tương tự chúng tôi cũng xác định các góc thẩm mỹ khuôn mặt có liên quan đến mũi trên bình diện nghiêng như góc mũi môi (trị số trung bình là 99,690 ), Góc mũi mặt (trị số trung bình là 35,47 0),góc mũi cằm (trị số trung bình là 130,40). Các chỉ số về mũi chỉ số mũi 1 (0,93) = chiều rộng mũi / chiều dài mũi Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Chuyên Đề Ngoại Khoa 374 Bảng 2: Hình chiếu đỉnh mũi (theo phương pháp Goode) Hình chiếu đỉnh mũi Ω Nam 0,52 0,083 Nữ 0,46 0,089 Chung 0,49 0,086 chỉ số mũi 2= chiều rộng mũi/ phần 1/3 giữa mặt (0,84) chỉ số chiều cao chóp mũi trung bình= chiều cao chóp mũi/chiều cao trụ mũi (1,025) chỉ số chiều rộng chóp mũi= chiều rộng chóp/chiều rộng nền (0.745) Nhận xét: Chiều dài mũi trung bình là 4,04 cm - Chiều rộng mũi trung bình là 3,78cm. – Tỷ lệ chiều rộng mũi so với chiều dài mũi (chỉ số mũi 1) là 0,93 - Tỷ lệ này thấp nhất ở mũi thẳng và mũi có ụ sống mũi (0,91 - 0,93)_ cao nhất ở mũi hếch và mũi tẹt (0,97 - 0,99). Tỷ lệ chiều rộng mũi so với 1/3 giữa mặt là 0,84. Bề cao mũi trung bình là 1,53cm, thấp nhất ở mũi tẹt (1,37cm). Hình chiếu mũi ở người Việt Nam thấp hơn nhiều so với mũi của người châu Âu.Hình chiếu mũi theo phương pháp Goode tính trên người Việt Nam trở thành là 0,49 (0,37 - 0,6), trong khi ở người châu Âu tỷ lệ này là 0,55 - 0,6. Hình chiếu mũi thấp ở mũi tẹt và mũi hếch (0,44 - 0,46), cao hơn ở mũi thẳng và mũi có ụ sống mũi (0,52 - 0,55). Chóp mũi của người Việt Nam to hơn so với người châu Âu. Chỉ số rộng chóp mũi tương tự như kết quả của Mac- Grawwall (0,74 so với 0,75), nhưng bề cao chóp mũi xấp xỉ bằng chiều cao trụ mũi (chỉ số cao chóp mũi là 1,025), trong khi ở người châu Âu chóp mũi chỉ cao bằng 1/2 chiều cao trụ mũi. Góc mũi môi trung bình ở người Việt Nam là 990,69 - phù hợp với kết quả của Mac-Grawwal là 90-1050. Ở nữ góc mũi môi thường hơi lớn hơn nam giới (1000 so với 99,320). Góc mũi môi lớn nhất ở mũi hếch (106,30 - 1210), nhỏ nhất ở mũi có ụ sống mũi (62 - 860). Góc mũi mặt trung bình là 35,470 - phù hợp với kết luận của M.A.Milburn và nhiều tác giả khác là góc mũi mặt ở người châu Á có trị số hơi thấp hơn người châu Âu (ở người châu Âu trị số này là 360,theo Brown & Mac Dowell(3). Các chỉ số về mối liên quan của bảy khối thẩm mỹ với nhau Mắt và mũi Chỉ số Bề rộng mũi / khoảng cách gian khoé mắt trong =1,08 Chỉ số Bề rộng mũi / khoảng cách gian con ngươi =0,6 Mũi và miệng chỉ số bề rộng nền mũi/bề rộng miệng=0,58 Tai và mũi Chỉ số chiều dài tai/chiều dài mũi = 1,76 Bảng 3: Chênh lệch trục nghiêng loa tai và góc mũi mặt Chênh lệch ( 0 ) Ω Nam -10,41 0 6,64 0 Nữ -11,15 0 5,54 0 Chung -10,78 0 6,12 0 Bảng 4: Thống kê độ chênh lệch góc mũi mặt và trục nghiêng loa tai theo từng dạng tai Dạng tai Chênh lệch <50 Chênh lệch ≥ 50 Bầu dục 11,2% 89,8% Tròn 25% 75% Tam giác 20% 80% Chữ nhật 16,3% 83,7% Chung 11,4% 88,6% Bảng 5: Thống kê độ chênh lệch góc mũi mặt và trục nghiêng loa tai theo giới Chênh lệch < 50 Chênh lệch ≥ 5 0 Nam 18,5% 81,5% Nữ 4,2% 95,8% Chung 11,4% 88,6% Nhận xét: Qui ước nếu độ chênh lệch góc mũi mặt và trục nghiêng loa tai < 50 thì trục tai và trục mũi được coi là song song, chúng tôi nhận thấy ở người Việt Nam trưởng thành trục tai và trục mũi hầu như không song song. Chỉ có 1 tỷ lệ nhỏ trục tai và trục mũi được xem là song song (11,4%) trong đó tỷ lệ này gặp ở nam nhiều hơn nữ (18,5% so với 4,2%). Trong các dạng tai, trục của tai tròn và tai tam giác thường song song với trục mũi hơn tai bầu dục và tai chữ nhật. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học Tạo Hình Thẩm Mỹ 375 Tương quan hồi qui của chiều dài mũi theo chiều dài mặt dài mũi = 0,134 X dài mặt + 0,795 (p < 0,001) Tương quan hồi qui của chiều dài mũi theo chiều dài tai dài mũi = 0,129 X dài tai + 2,538 (p = 0,001) Tương quan hồi qui của chiều cao mũi theo chiều dài mũi chiều cao mũi = 0,112 X dài mũi + 1,165 (p < 0,001) Tương quan hồi qui của chiều rộng nền mũi theo bề rộng miệng rộng nền mũi = 0,301 rộng miệng + 1,225 (p < 0,001) KẾT LUẬN Sau khi khảo sát trên 862 sinh viên trường đại học y dược TP. HCM theo đúng tiêu chuẩn chọn mẫu, chúng tôi có vài nhận xét về đặt điểm thẩm mỹ khuôn mặt như sau: Tác giả Martin(14) ghi nhận 15 dạng mũi bằng hình vẽ, không đặt tên, không mô tả và không có tỷ lệ thống kê.Tác giả Legent và Perlemuter(8) ghi nhận 9 dạng mũi bằng hình vẽ, có đặt tên, không mô tả và không có tỷ lệ thống kê. Chúng tôi ghi nhận 4 dạng mũi chính ở người Việt Nam, đã đặt tên, mô tả đặc điểm nhận dạng theo từng dạng mũi và thống kê được tỷ lệ phân bố. Mũi thẳng chiếm tỷ lệ cao nhất (52,7%). Dạng mũi này đã được chứng minh là thường gặp ở nam giới. Mũi tẹt chiếm tỷ lệ cao nhất thứ hai (43,4%), đa số gặp ở nữ giới. Mũi hếch (3%) và mũi có ụ sống mũi (0,9%) thường gặp ở nam hơn nữ. Dạng lỗ mũi Trong lô nghiên cứu của chúng tôi, tất cả đều có dạng lỗ mũi đặc trưng của người châu Á (Theo phân chia dạng lỗ mũi của P.Huard và Đỗ Xuân Hợp(8)). Bảng 6: Các chỉ số về mũi Chúng tôi Matory & Falces (15) Mac-Grawall & các t/g khác (13) Brown & Mac-Dowell Lew Cộng sự (2) Mark – A Milburn (15) Lê gia Vinh (10) Chiều dài mũi (cm) 4,04 – – – – – 5,1 Chiều rộng mũi (cm) 3,78 – – – – – 3,8 Chỉ số mũi 1 0,93 – 0,7 – – – Chỉ số mũi 2 0,84 0,75 – – – – Hình chiếu mũi 0,49 – 0,55-0,6 (Goode) – – – Chỉ số cao chóp mũi 1,025 – 0,5 – – – Chỉ số rộng chóp mũi 0,74 – 0,75 – Góc mũi môi ( o ) 99,69 0 – 90 o -120 0 – 95 0 90-110 0 Góc mũi mặt ( o ) 35,47 0 – 36 0 36 0 – – Góc mũi cằm ( o ) 130,4 0 130 0 120 o -132 0 – – – Nhận xét: Tỷ lệ rộng mũi/dài mũi (N-Tp) (chỉ số mũi 1) ở người Việt Nam lớn hơn so với tỷ lệ được ghi nhận của Mac-Grawwall và 1 số tác giả khác (0,93 so với 0,7). Tương tự, tỷ lệ rộng mũi /một phần ba giữa mặt (còn gọi là bề cao thẳng của mũi) cũng cao hơn kết quả của Maltory và Falces (0,84 so với 0,75). Điều này có nghĩa là mũi người Việt Nam rộng hơn so với người châu Âu (<0,65)và xấp xỉ tỷ lệ người Châu Phi (>0,85). Hình chiếu mũi trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn trị số HCM của Goode (0,49 so với 0,55 - 0,6) Điều này cho phép kết luận mũi người Việt Nam thấp hơn. Kết luận của chúng tôi cũng hoàn toàn phù hợp với nhận xét của Lee và cộng sự. Chóp mũi ở người Việt Nam trưởng thành lớn hơn, giống như tác giả Mark-A Milburn(15) đã nhận xét. Chóp mũi có chiều cao xấp xỉ hoặc cao hơn trụ mũi (Tỷ lệ cao chóp mũi/cao trụ mũi là 1,205, so với giá trị 0,5 ghi nhận ở người châu Âu, theo đó chóp mũi chỉ bằng một nửa chiều cao trụ mũi). Tuy nhiên, chóp mũi ở người Việt Nam không rộng hơn (chỉ số rộng chóp mũi /rộng nền mũi là 0,74 xấp xỉ giá trị 0,75 của Mac-Grawwall.) Trị số các góc thẩm mỹ của mũi trong nghiên cứu của chúng tôi phù Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Chuyên Đề Ngoại Khoa 376 hợp với các tác giả khác như Maltory và Falces, Mac-Grawwall(13) Brown -A.Milburn, Mark L.Cheney v.v... Các nhận xét về mối liên quan của các thành phần trên khuôn mặt Mắt và mũi Theo Mac-Grawwall bề rộng mũi thường bằng khoảng cách gian khoé mắt trong. Mark. A.Milburn cũng ghi nhận ở người châu Âu bề rộng mũi bằng hoặc lớn hơn 1-2mm so với khoảng cách này.Kết luận của chúng tôi cũng tương tự như tác giả trên (ở người Việt Nam, tỷ lệ rộng mũi / khoảng cách gian khoé mắt trong là 1,08). Chiều dài tai so với chiều dài mũi Phần lớn các tác giả như E.Boyd, Robert. Duplos, Ph. Boudard, George Brennan... đều cho rằng chiều dài loa tai bằng chiều dài mũi. Quan niệm này được xem như kinh điển từ trước đến nay. Tuy vậy, những nghiên cứu của Leslie G.Farkas(6) cho thấy 95,1% chiều dài loa tai lớn hơn chiều dài mũi. Chúng tôi cũng đồng ý với kết luận này. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ số dài tai/dài mũi là 1,67. Trong lô nghiên cứu của chúng tôi, 100% có chiều dài tai lớn hơn chiều dài mũi. Độ nghiêng loa tai so với độ nghiêng của mũi Chúng tôi ghi nhận 88,6% trục loa tai không song song với trục mũi. Theo Farkas, tỷ lệ này là 91,1%. Kết quả này khác với quan điểm của F.Burian và Ph. Boudard cho rằng trục tai luôn song song với trục mũi. Rút ra kết luận về một số qui tắc liên quan các thành phần trên khuôn mặt: – Bề rộng mũi bằng khoảng cách gian khóe mắt trong. – Chiều dài tai không bằng chiều dài mũi gấp 1,67 lần so với chiều dài mũi. – Trục tai và trục mũi không song song nhau. So sánh và tìm ra một số khác biệt về cấu trúc khuôn mặt và mũi ở người Việt Nam so với người Châu Âu và cả với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác trên người châu Á. – 1/3 giữa mặt (phần mũi) ở người Việt Nam ngắn hơn người châu Âu. – Người Việt Nam có góc mũi trán tù hơn người châu Âu. –Hình chiếu đỉnh mũi thấp hơn, chóp mũi to hơn, trụ mũi thấp, nền mũi rộng hơn so với người châu Âu. –Góc mũi môi nhọn hơn (99,690 so với 1050) –Các chỉ số còn lại trong nghiên cứu của chúng tôi tương tự các tác giả khác. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bernstein L (1975). Aesthetics in rhinoplasty, Otolaryngology Clin North Am: 8,705,. 2. Boo Chai Khoo (1996). “Aesthetic facial surgery in Orientals”, Mosby, New York, p.2060-2077. 3. Brown JB, Mc Dowell F (1951). “Plastic surgery of the nose”, CV Mosby, St Louis, pp 30. 4. Cheney M (1997). “Facial surgery”, Saunders, p.149-152. 5. Crumley RL, Lancer R (1988). “Quantitative analysis of nasal tip projection”. Laryngoscope,98-202 6. Farkas LG, TZ Hreczko, JC Kolar, IR Munro (1985). “Vertical and horizontal proportions of the face in young adult North American caucasians: Revision of neoclassical canons”. Plastic and reconstructive surgery,7.-328,. 7. Gonzales-Ulloa M (1962). Quantitative principle in cosmetic surgery of the face (profile - plasty). Plastic reconstruction surgery, 29-186. 8. Huard P, Do Xuan Hop (1938). Morphologie Humaine et anatomie artistique, Tome II,Planche VII,,X-XV, LIV, LIV. 9. Laffont A, Durieux F (1993). Encyclopedie medico- chirrugicale, EMC,Paris, pp46-100. 10. Lê Gia Vinh (1985). Về kích thước các bộ phận của mặt trên thanh niên Việt Nam, Y học Việt Nam, nhà xuất bản tổng hội y học Việt Nam,tập 126, số 1, 40-42. 11. Lê Văn Cường (2005). Hình thái vân môi của 220 sinh viên đại học y dược TP.Hồ Chí Minh,Y học TP.Hồ Chí Minh, chuyên đề y học cơ sở, phụ bản số1, tập 9,,1-5. 12. Legan H., Burstone C (1980). Soft tissue cephalometric analysis for orthognathic surgery, J.oral surgery, 38-744, 13. Mac-Grawwall B & Byron JB (1993) Facial analysis Otolaryngology - Head and neck surgery, pp2071 – 2082, Lippincott. 14. Martin R. (1928). Lehrbuch der Anthropologie, Jena Gustav.Berlin, p190 - 192. 15. Milburn M.A (1999), Asian facial Aesthetics, lecture3,4. 16. Ngô Như Hòa (1993). Thống kê y học, Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ y tế thành phố HCM, 83-91,nhà xuất bản Y học,Hồ chí minh. 17. Nguyễn Quang Quyền (1974). Nhân trắc học và sự ứng dụng nghiên cứu trên người Việt Nam, pp 52-128, nhà xuất bản Y học,Hà Nội. 18. Olivier G (1965). Morphologie humaine,pp20-25, Masson, Paris. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học Tạo Hình Thẩm Mỹ 377 19. Powell N, Humphries B (1984). Propartions of the aesthetic face.: p11 Thieme - Stratton,New York. 20. Powell NB (1986). Aesthetic evaluation of nasal contours Otolaryngology - Head and neck surgery - pp560, Cumming. 21. Ricketts RM (1982). Divine proportion in facial aesthetics. Clinical plastic surgery, 9,401. 22. Simons RL (1975). Adjuntive measures in rhinoplastg. Orolaryngology. Clin North Am, 8: , 717. Ngày nhận bài báo: 30/10/2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2014 Ngày bài báo được đăng: 16/01/2015

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphan_tich_dac_diem_tham_my_mui_nguoi_viet_nam_truong_thanh.pdf
Tài liệu liên quan