Đã nghiên cứu và áp dụng quy trình chiết
liên tục để xác định hàm lượng 5 dạng tồn
tại của các kim loại Cu, Pb và Zn trong
trầm tích hồ Trị An.
Các kết quả phân tích cho thấy cả ba kim
loại tồn tại chủ yếu ở dạng cặn dư, là dạng
liên kết bền với trầm tích, chỉ có một phần
nhỏ tồn tại trong dạng trao đổi và liên kết
với cacbonat. Hàm lượng tổng dạng trao đổi171
và liên kết với cacbonat của mẫu trầm tích
mới lớn hơn mẫu nền đất cũ của hồ cho thấy
tiềm năng tích lũy sinh học cao của trầm tích
hồ sau khi thủy điện Trị An được xây dựng.
12 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 477 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích dạng một số kim loại nặng trong trầm tích hồ Trị An - Vũ Đức Lợi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
161
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, số 3/2015
PHÂN TÍCH DẠNG MỘT SỐ KIM LOẠI NẶNG TRONG TRẦM TÍCH HỒ TRỊ AN
Đến Tòa soạn 21 - 5 - 2015
Vũ Đức Lợi, NguyễnThị Vân, Trịnh Hồng Quân
Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Đinh Văn Thuận
Viện Địa chất, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Phạm Thị Thu Hà
Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên
SUMMARY
SPECIATION OF HEAVY METALS IN SEDIMENT OF TRI AN LAKE
A five-sequential extraction procedure was applied for the determination of the distribution of
three elements (Cu, Pb, Zn) in thirty-four sediment samples collected at Tri An lake by Atomic
Absorption Spectrometry (AAS). The accuracy evaluated by comparing the sum of the five
individual fractions with standard material reference (MESS-3) proved to be satisfactory.
Based on the results determined, it seems that Tri An lake had been polluted. The results
indicate that metals represent in sediment mostly in stable residual form and only small
fraction has capability of bioaccumulation (exchangeable and carbonate bound species).
Total fraction of two bioaccumulation species is high in newly settling sediment. Thus, newly
sediment has higher biological accumulation capability than the old one.
1. MỞ ĐẦU
Hồ Trị An được xây dựng từ năm 1984 và
bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 1987, là
một trong những hồ chứa lớn nhất miền
Đông Nam Bộ, khai thác tổng hợp nguồn
nước phục vụ phát điện, cung cấp nước cho
các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp,
nước phục vụ sinh hoạt cho người dân và là
công trình tham gia điều tiết mặn phía hạ
lưu sông Đồng Nai - Sài Gòn. Ngoài ra, hồ
còn có nguồn lợi thuỷ sản lớn với sản lượng
cá hàng năm khoảng 2-3 ngàn tấn. Tuy
nhiên, trong thời gian gần đây hồ Trị An
đang bị ô nhiễm ở mức độ nhẹ do tác động
của các hoạt động nuôi trồng thủy sản,
nước thải sinh hoạt và đặc biệt là nước thải
công nghiệp với nhiều thành phần nguy hại
[19].
Trong số các tác nhân gây ô nhiễm, kim
loại nặng là đối tượng được các nhà khoa
học quan tâm nhiều hơn bởi độc tính, tính
bền vững và khả năng tích lũy sinh học của
162
chúng [17]. Dưới một số diều kiện hóa lý
nhất định, kim loại trong trầm tích có thể bị
hòa tan và đi vào môi trường nước. Độc
tính và mức độ đáp ứng sinh học của kim
loại trong trầm tích phụ thuộc vào các dạng
hóa học của chúng, khi kim loại tồn tại ở
dạng trao đổi hoặc cacbonat thì khả năng
đáp ứng sinh học tốt hơn so với kim loại
được lưu giữ trong cấu trúc của trầm tích.
Do vậy, trong nghiên cứu ô nhiễm trầm tích
nếu chỉ phân tích hàm lượng tổng của các
kim loại thì không phản ánh được ảnh
hưởng của chúng đến môi trường nước mà
thay vào đó phải phân tích các dạng tồn tại
của chúng.
Hiện nay, đã có nhiều công trình nghiên
cứu để chiết chọn lọc các dạng liên kết của
kim loại trong trầm tích [1, 2, 3, 6, 11, 16],
các quy trình chiết này chủ yếu dựa vào
quy trình của Tessier [17] và đã được cải
tiến để tiết kiệm thời gian và phù hợp với
các đối tượng mẫu khác nhau. Theo quy
trình này, kim loại trong trầm tích được
chia thành 5 dạng chính: Dạng trao đổi,
dạng liên kết với carbonat, dạng hấp phụ
trên bề mặt Sắt-Mangan ở dạng oxi-
hydroxit, dạng liên kết với các hợp chất
hữu cơ và dạng bền nằm trong cấu trúc của
trầm tích [7, 12, 14, 15]. Trong nghiên cứu
này, chúng tôi áp dụng quy trình chiết liên
tục bao gồm 5 bước để xác định các dạng
liên kết của kim loại trong trầm tích hồ Trị
An.
2. THỰC NGHIỆM
2.1 Thiết bị và dụng cụ
- Hệ thống máy quang phổ hấp thụ nguyên
tử AAS-3300 của hãng Perkin Elmer, có sử
dụng kỹ thuật nguyên tử hóa bằng ngọn lửa
và lò graphit (HGA -600).
- Các loại dụng cụ thủy tinh đều được ngâm
rửa bằng HNO3, sau đó rửa sạch bằng nước
cất trước khi sử dụng.
2.2 Hóa chất
Do yêu cầu nghiêm ngặt của phép đo, các
loại hóa chất được sử dụng đều là hóa chất
tinh khiết phân tích của hãng Merck. Các
loại dung dịch chuẩn được chuẩn bị từ dung
dịch chuẩn gốc 1000 ppm của Merck.
2.3 Địa điểm nghiên cứu:
Hồ Trị An là một bộ phận của hệ thống
sông Đồng Nai, một trong hai hệ thống
sông lớn nhất khu vực phía nam với lưu
vực thuộc địa phận Việt Nam rộng khoảng
37.400 km2, liên quan đến 11 tỉnh, thành
phố bao gồm: Lâm Đồng, Bình Phước,
Bình Dương, Tây Ninh, Đồng Nai, Tp. Hồ
Chí Minh, Đắk Nông, Long An, Bà Rịa –
Vũng Tàu, Bình Thuận và Ninh Thuận. Hồ
Trị An (Nhà máy thủy điện Trị An) được
xây dựng ở phần cuối trung lưu sông Đồng
Nai từ năm 1984 và bắt đầu đi vào hoạt
động từ năm 1987, phục vụ phát điện và
tưới nước theo yêu cầu nông nghiệp, tham
gia đẩy mặn ở hạ lưu, cấp nước cho dân
sinh và công nghiệp, kết hợp nuôi trồng
thuỷ sản trong vùng hồ. Hiện nay, lưu vực
hệ thống sông Đồng Nai nói chung và Hồ
Trị An nói riêng đang chịu áp lực mạnh mẽ
của gia tăng dân số, đô thị hóa và phát triển
công nghiệp. Theo kết quả quan trắc của
Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi
trường tỉnh Đồng Nai, chất lượng môi
trường nước hồ chưa hoàn toàn đạt yêu cầu
sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh
hoạt theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng nước mặt QCVN
08:2008/BTNMT [19].
Mẫu trầm tích được lấy vào tháng 10 năm
2010, tại 12 vị trí trong lòng hồ, trong đó có
10 vị trí là mẫu trầm tích mới (M-07, M-12,
M-15, M-20, M-32, M-33, M-36, M-37, M-
40, M-42) và 2 vị trí là mẫu nền đất cũ của
hồ (M-19, M-22). Tại mỗi vị trí lấy mẫu,
chia thành nhiều mẫu theo các phân tầng
163
khác nhau. Tổng số mẫu là 34, trong đó có
30 mẫu trầm tích mới và 4 mẫu nền đất cũ
của hồ.
Bảng 3. Danh sách mẫu trầm tích hồ Trị An
STT Kí hiệu mẫu Độ sâu STT Kí hiệu mẫu Độ sâu
1 M07-1 0-5 18 M36-1 0-4
2 M07-2 13-16 19 M36-2 6-10
3 M12-1 0-5 20 M36-3 78-81
4 M12-2 15-19 21 M37-1 0-4
5 M12-3 38-42 22 M37-2 14-18
6 M15-1 0-5 23 M37-3 70-74
7 M15-2 5-8 24 M40-1 0-3
8 M15-3 43-47 25 M40-2 13-17
9 M20-1 0-3 26 M40-3 40-43
10 M20-2 35-38 27 M40-4 56-59
11 M20-3 60-63 28 M40-5 97-100
12 M32-1 0-3 29 M42-1 0-4
13 M32-2 16-20 30 M42-2 11-15
14 M32-3 38-41 31 M19-2* 33-36
15 M32-4 49-52 32 M19-3* 57-60
16 M33-1 0-3 33 M22-1* 10-14
17 M33-2 13-17 34 M22-2* 52-56
Chú thích: *: Mẫu nền đất cũ của hồ
Hình 2. Bản đồ vị trí lấy mẫu hồ Trị An
164
2.4 Lấy mẫu, xử lý mẫu và phân tích mẫu
2.4.1 Lấy mẫu và xử lý mẫu
Mẫu trầm tích được lấy bằng thiết bị
chuyên dụng để lấy được toàn bộ lớp trầm
tích theo độ sâu và chứa trong các ống nhựa
PVC. Các ống phóng chứa mẫu được vận
chuyển về phòng thí nghiệm, để khô tự nhiên
ở nhiệt độ phòng. Sau đó, mỗi ống phóng
được chia thành nhiều phân tầng khác nhau
theo độ sâu và đặc điểm phân lớp của trầm
tích. Mẫu được nghiền mịn đến cỡ hạt nhỏ
hơn 0,16 mm và chuyển vào túi nilon, bảo
quản lạnh cho đến khi phân tích.
2.4.2 Phân tích hàm lượng các dạng kim
loại
Quy trình chiết các dạng liên kết của kim
loại trong trầm tích được mô tả trong Hình
2, các kim loại được chiết liên tục và xác
định theo 5 dạng sau [19, 21]:
- Dạng trao đổi (F1): Kim loại trong dạng
này liên kết với trầm tích bằng lực hấp phụ
yếu trên các hạt. Sự thay đổi lực ion của
nước sẽ ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ
hoặc giải hấp các kim loại này dẫn đến sự
giải phóng hoặc tích lũy kim loại tại bề mặt
tiếp xúc của nước và trầm tích.
- Dạng liên kết với carbonat (F2): các kim
loại liên kết với carbonat rất nhạy cảm với
sự thay đổi của pH, khi pH giảm thì kim
loại tồn tại ở dạng này sẽ được giải phóng.
- Dạng liên kết với Fe-Mn oxit (F3): Ở
dạng liên kết này kim loại được hấp phụ
trên bề mặt của Fe-Mn oxi hydroxit và
không bền trong điều kiện khử, bởi vì trong
điều kiện khử trạng thái oxi hóa khử của sắt
và mangan sẽ bị thay đổi, dẫn đến các kim
loại trong trầm tích sẽ được giải phóng vào
pha nước.
- Dạng liên kết với hữu cơ (F4): Các kim
loại ở dạng liên kết với hữu cơ sẽ không
bền trong điều kiện oxi hóa, Khi bị oxi hóa
các chất cơ sẽ phân hủy và các kim loại sẽ
được giải phóng vào pha nước.
- Dạng cặn dư (F5): Phần này chứa các
muối khoáng tồn tại trong tự nhiên có thể
giữ các vết kim loại trong nền cấu trúc của
chúng, do vậy khi kim loại tồn tại trong phân
đoạn này sẽ không thể hòa tan vào nước.
Quy trình chiết liên tục được lặp lại 3 lần.
Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử
sử dụng kỹ thuật nguyên tử hóa bằng ngọn
lửa (F-AAS) được sử dụng để phân tích các
dạng liên kết có nồng độ cao. Các dạng liên
kết có nồng độ thấp được xác định bằng kĩ
thuật lò graphit (GF-AAS).
Độ chính xác của phương pháp được đánh
giá qua việc phân tích mẫu trầm tích chuẩn
MESS-3. Sự sai khác giữa hàm lượng tổng
của 5 dạng khi phân tích mẫu chuẩn MESS-
3 so với giá trị chứng chỉ nhỏ hơn 10%.
165
Hình 3. Quy trình chiết các dạng kim loại trong trầm tích
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Kết quả phân tích hàm lượng các dạng của
Cu, Pb, Zn trong các mẫu trầm tích được
trình bày trong Bảng 2, Bảng 3 và Bảng 4.
Mẫu trầm tích (1g)
10ml CH3COONH4
Lắc 1h
Để ở nhiệt độ phòng
Khuấy liên tục
20ml 1M CH3COONH4 (pH=5)
Lắc 5h
Để ở nhiệt độ phòng
20 ml 0,04M NH2OH.HCl trong
25 %( v/v) HOAc ở 95oC trong 5h
10 ml CH3COONH4
3,2M trong HNO3 20%
Lắc 0,5h ở nhiệt độ
phòng
20 ml hỗn hợp 3:1
HCl-HNO3
Dạng trao đổi (F1)
Dạng liên kết với cacbonat (F2)
Dạng liên kết với sắt-mangan
oxi-hydroxit (F3)
Dạng liên kết với hữu cơ
(F4)
Dạng cặn dư nằm trong cấu
trúc của trầm tích
(F5)
Dịch chiết
Dịch chiết
Dịch chiết
Dịch chiết
Phần cặn 1
Phần cặn 2
Phần cặn 3
Phần cặn 4
166
Bảng 2. Hàm lượng các dạng của Cu (mg/kg)
Kí hiệu
mẫu
Hàm lượng các dạng của Cu (mg/kg)
F1 F2 F3 F4 F5
M 07-1 0,34±0,10 0,69±0,05 4,84±0,17 3,56±0,15 41,60±0,57
M 07-2 0,32±0,08 0,51±0,07 4,30±0,20 3,20±0,11 40,60±1,00
M 12-1 0,29±0,04 1,09±0,13 3,36±0,15 2,90±0,12 41,20±1,15
M 12-2 0,25±0,07 0,35±0,10 3,10±0,24 2,76±0,11 40,78±0,42
M 12-3 0,29±0,03 0,37±0,08 2,68±0,13 2,12±0,09 40,58±0,18
M 15-1 0,01±0,05 0,82±0,08 2,02±0,11 2,88±0,10 26,25±0,12
M 15-2 0,09±0,02 0,51±0,04 1,96±0,10 2,38±0,07 30,85±0,35
M 15-3 0,26±0,10 0,26±0,05 3,34±0,21 2,18±0,05 21,98±0,75
M 20-1 0,22±0,07 0,81±0,07 3,36±0,30 3,12±0,13 35,68±1,17
M 20-2 0,24±0,06 0,48±0,02 2,78±0,25 2,36±0,15 34,55±1,30
M 20-3 0,18±0,03 0,67±0,03 3,28±0,18 2,28±0,05 31,48±1,54
M 32-1 0,62±0,12 1,94±0,15 2,36±0,20 1,46±0,03 37,50±1,70
M 32-2 0,49±0,10 0,94±0,08 2,92±0,13 2,42±0,07 39,00±1,35
M 32-3 0,29±0,05 0,86±0,06 2,14±0,11 2,02±0,10 36,00±1,11
M 32-4 0,58±0,09 0,74±0,05 2,82±0,23 2,20±0,10 36,95±0,75
M 33-1 0,94±0,11 1,61±0,09 2,94±0,18 3,16±0,17 37,88±1,00
M 33-2 0,89±0,08 0,85±0,04 2,56±0,12 3,46±0,05 36,18±0,85
M 36-1 0,71±0,07 1,00±0,10 3,10±0,22 2,90±0,08 34,45±0,82
M 36-2 0,61±0,07 0,82±0,05 2,80±0,19 2,88±0,03 34,10±1,26
M 36-3 0,53±0,04 0,68±0,11 2,30±0,15 2,68±0,10 28,60±1,20
M 37-1 0,97±0,12 1,03±0,12 8,90±0,36 3,58±0,12 40,53±1,47
M 37-2 0,96±0,15 1,03±0,07 3,32±0,20 3,48±0,11 42,70±1,26
M37-3 0,83±0,10 1,00±0,05 3,96±0,12 3,16±0,09 38,65±1,18
M 40-1 0,98±0,09 1,32±0,14 3,04±0,17 3,52±0,15 36,28±0,62
M 40-2 0,83±0,07 1,04±0,10 3,20±0,15 3,34±0,17 37,25±1,30
M 40-3 0,73±0,08 1,03±0,09 2,76±0,15 3,52±0,05 33,05±1,26
M40-4 0,74±0,05 1,09±0,11 2,78±0,13 3,48±0,11 34,75±1,32
M 40-5 0,76±0,10 0,95±0,07 3,50±0,11 3,58±0,12 34,38±1,46
M 42-1 0,66±0,07 1,26±0,12 3,12±0,16 3,40±0,09 39,90±1,29
M 42-2 0,65±0,04 1,12±0,08 3,08±0,15 3,14±0,07 37,48±1,12
M 19-2 0,23±0,03 0,39±0,04 1,74±0,10 1,34±0,05 28,73±1,27
M 19-3 0,14±0,04 0,25±0,03 0,78±0,08 1,08±0,03 22,30±0,79
M 22-1 0,15±0,05 0,19±0,02 1,26±0,10 0,98±0,02 21,58±0,80
M 22-2 0,10±0,02 0,14±0,02 1,04±0,07 0,47±0,02 13,03±0,52
167
Bảng 3. Hàm lượng các dạng của Pb (mg/kg)
Kí hiệu
mẫu
Hàm lượng các dạng của Pb (mg/kg)
F1 F2 F3 F4 F5
M 07-1 0,074±0,003 4,600±0,250 9,800±0,310 4,900±0,200 28,250±0,520
M 07-2 0,075±0,005 3,200±0,170 9,400±0,325 4,000±0,150 28,000±0,60
M 12-1 0,146±0,007 4,800±0,228 11,400±0,364 3,300±0,112 21,250±0,450
M 12-2 0,081±0,004 3,800±0,164 9,400±0,278 1,700±0,100 25,250±0,400
M 12-3 0,062±0,002 2,600±0,110 7,800±0,255 2,900±0,115 26,750±0,615
M 15-1 0,145±0,007 3,200±0,112 12,200±0,342 6,500±0,217 20,500±0,430
M 15-2 0,067±0,001 3,400±0,100 14,000±0,390 5,700±0,200 20,000±0,370
M 15-3 0,087±0,008 2,600±0,100 13,800±0,400 4,800±0,175 16,500±0,312
M 20-1 0,067±0,006 7,800±0,227 10,600±0,245 5,800±0,156 26,500±0,427
M 20-2 0,061±0,003 7,200±0,300 9,200±0,228 2,500±0,110 29,250±0,445
M 20-3 0,056±0,005 5,800±0,154 9,400±0,185 6,200±0,215 19,750±0,173
M 32-1 0,179±0,009 5,000±0,140 9,600±0,217 4,500±0,142 32,500±0,712
M 32-2 0,043±0,002 4,000±0,120 7,000±0,212 4,800±0,126 31,000±0,447
M 32-3 0,055±0,001 4,000±0,135 8,600±0,240 5,100±0,122 29,500±0,372
M 32-4 0,082±0,004 2,900±0,100 9,400±0,362 4,800±0,135 30,500±0,296
M 33-1 0,354±0,010 2,800±0,110 7,800±0,250 6,100±0,187 29,750±0,287
M 33-2 0,102±0,007 2,000±0,009 10,600±0,300 6,000±0,172 25,500±0,360
M 36-1 0,051±0,002 4,800±0,162 7,400±0,240 6,700±0,230 24,750±0,313
M 36-2 0,034±0,001 4,800±0,157 10,200±0,265 5,600±0,162 23,250±0,214
M 36-3 0,085±0,005 2,600±0,100 9,000±0,247 4,800±0,137 24,250±0,174
M 37-1 0,086±0,004 6,400±0,220 11,000±0,280 5,600±0,150 32,750±0,249
M 37-2 0,059±0,002 5,000±0,210 10,400±0,310 6,700±0,220 32,750±0,300
M37-3 0,064±0,003 3,200±0,114 9,400±0,224 6,600±0,240 32,000±0,257
M 40-1 0,073±0,003 3,800±0,117 8,200±0,150 6,400±0,225 29,500±0,182
M 40-2 0,053±0,001 3,800±0,132 9,400±0,162 6,100±0,170 25,750±0,142
M 40-3 0,083±0,005 3,000±0,115 9,000±0,217 7,000±0,232 29,500±0,150
M40-4 0,082±0,003 2,600±0,110 8,800±0,220 6,100±0,213 26,250±0,120
M 40-5 0,051±0,002 1,500±0,008 9,800±0,115 6,700±0,235 31,250±0,230
168
Kí hiệu
mẫu
Hàm lượng các dạng của Pb (mg/kg)
F1 F2 F3 F4 F5
M 42-1 0,100±0,005 7,800±0,286 11,400±0,215 5,700±0,182 23,000±0,100
M 42-2 0,082±0,004 5,600±0,200 14,000±0,287 6,100±0,185 27,250±0,122
M 19-2 0,066±0,003 1,800±0,007 5,600±0,110 2,800±0,118 24,000±0,115
M 19-3 0,053±0,002 1,500±0,009 2,400±0,100 2,400±0,112 22,500±0,130
M 22-1 0,023±0,001 1,700±0,100 9,000±0,230 2,200±0,100 15,750±0,100
M 22-2 0,026±0,001 1,300±0,007 4,200±0,175 1,800±0,007 10,750±0,007
Bảng 4. Hàm lượng các dạng của Zn (mg/kg)
Kí hiệu
mẫu
Hàm lượng các dạng của Zn (mg/kg)
F1 F2 F3 F4 F5
M 07-1 2,00 ± 0,20 3,57 ± 0,15 15,30 ± 0,22 12,96 ± 0,15 100,75 ± 1,45
M 07-2 1,51 ± 0,11 3,44 ± 0,10 14,86 ± 0,10 8,68 ± 0,11 91,38 ± 1,36
M 12-1 1,48 ± 0,09 3,95 ± 0,24 13,64 ± 0,17 10,44 ± 0,07 90,00 ± 1,33
M 12-2 1,35 ± 0,07 2,82 ± 0,18 11,46 ± 0,11 8,94 ± 0,05 85,75 ± 0,97
M 12-3 1,38 ± 0,10 3,05 ± 0,13 16,42 ± 0,09 4,52 ± 0,04 87,13 ± 1,13
M 15-1 2,93 ± 0,05 3,71 ± 0,10 11,58 ± 0,07 10,44 ± 0,09 76,25 ± 1,17
M 15-2 1,58 ± 0,04 1,99 ± 0,10 9,14 ± 0,05 7,94 ± 0,10 76,38 ± 1,19
M 15-3 1,20 ± 0,02 1,30 ± 0,08 10,66 ± 0,07 5,42 ± 0,07 60,63 ± 1,20
M 20-1 2,25 ± 0,03 3,30 ± 0,12 12,72 ± 0,07 9,14 ± 0,11 86,00 ± 0,94
M 20-2 1,72 ± 0,05 3,43 ± 0,17 12,36 ± 0,12 9,46 ± 0,09 84,75 ± 1,35
M 20-3 1,70 ± 0,07 2,35 ± 0,10 11,16 ± 0,08 7,14 ± 0,08 71,63 ± 1,54
M 32-1 4,15 ± 0,17 2,72 ± 0,15 12,26 ± 0,05 10,10 ± 0,05 83,88 ± 1,27
M 32-2 2,43 ± 0,10 3,34 ± 0,12 14,24 ± 0,04 11,28 ± 0,07 78,75 ± 1,19
M 32-3 1,61 ± 0,06 3,45 ± 0,11 11,26 ± 0,07 8,50 ± 0,08 83,63 ± 1,50
M 32-4 1,16 ± 0,03 3,53 ± 0,09 13,18 ± 0,06 9,02 ± 0,08 77,00 ± 1,16
M 33-1 3,19 ± 0,08 3,74 ± 0,16 11,44 ± 0,04 8,02 ± 0,06 85,75 ± 1,15
M 33-2 2,20 ± 0,04 3,86 ± 0,26 7,92 ± 0,04 6,96 ± 0,04 80,25 ± 2,00
M 36-1 1,75 ± 0,02 3,59 ± 0,21 12,76 ± 0,05 6,56 ± 0,18 79,88 ± 1,67
M 36-2 1,39 ± 0,07 3,28 ± 0,15 11,16 ± 0,07 5,54 ± 0,15 73,50 ± 2,48
M 36-3 1,07 ± 0,05 2,99 ± 0,11 14,18 ± 0,10 3,24 ± 0,13 64,50 ± 1,15
M 37-1 2,25 ± 0,12 4,17 ± 0,20 16,32 ± 0,12 11,72 ± 0,30 93,63 ± 1,62
M 37-2 1,79 ± 0,07 3,64 ± 0,17 15,88 ± 0,09 11,18 ± 0,23 93,00 ± 1,47
M37-3 1,72 ± 0,04 3,07 ± 0,12 14,82 ± 0,07 10,32 ± 0,18 83,13 ± 1,53
M 40-1 2,35 ± 0,08 3,07 ± 0,17 14,08 ± 0,10 10,98 ± 0,16 86,63 ± 1,69
169
Kí hiệu
mẫu
Hàm lượng các dạng của Zn (mg/kg)
F1 F2 F3 F4 F5
M 40-2 2,65 ± 0,10 2,42 ± 0,13 13,46 ± 0,08 10,12 ± 0,15 84,25 ± 1,52
M 40-3 2,19 ± 0,05 2,41 ± 0,07 12,94 ± 0,05 10,10 ± 0,09 76,00 ± 1,47
M40-4 1,41 ± 0,03 2,69 ± 0,11 12,20 ± 0,10 8,94 ± 0,10 76,13 ± 1,38
M 40-5 1,07 ± 0,03 2,21 ± 0,10 18,74 ± 0,13 7,38 ± 0,07 58,25 ± 1,54
M 42-1 2,73 ± 0,14 3,26 ± 0,17 13,02 ± 0,07 9,46 ± 0,08 87,25 ± 1,57
M 42-2 2,65 ± 0,15 3,67 ± 0,19 13,06 ± 0,05 9,36 ± 0,07 84,13 ± 1,25
M 19-2 0,73 ± 0,02 1,50 ± 0,05 4,90 ± 0,04 2,22 ± 0,07 73,25 ± 1,17
M 19-3 0,33 ± 0,02 0,98 ± 0,07 4,84 ± 0,03 1,84 ± 0,05 60,25 ± 1,12
M 22-1 0,75 ± 0,04 1,62 ± 0,08 12,16 ± 0,07 4,14 ± 0,05 59,00 ± 1,20
M 22-2 0,59 ± 0,03 0,56 ± 0,03 6,66 ± 0,05 2,92 ± 0,02 39,75 ± 1,15
Sự phân bố các dạng với ba kim loại khá
tương đồng: dạng trao đổi (F1) < dạng liên
kết với cacbonat (F2) < dạng liên kết với
hữu cơ (F4) < dạng liên kết với Fe-Mn oxit
(F3) < dạng cặn dư (F5) như được thể hiện
trong Hình 3. Kết quả này phù hợp với các
nghiên cứu của các tác giả khác (G.
Glosinska 2005 [5], Juan Liu 2010 [8], Juan
Luis 2010 [9], J. Zerbe 1999 [10]).
Dạng cặn dư (F5) chiếm thành phần lớn nhất
57,69% - 89,23%, lớn nhất là ở kim loại Cu
và nhỏ nhất ở Pb.
Thành phần dạng liên kết với cacbonat (F2)
là 0,99% - 8,93%, trong đó Pb tồn tại ở
dạng này với thành phần lớn hơn so với các
kim loại khác (8,93% trong mẫu trầm tích
mới và 5,89% trong mẫu nền đất cũ). Dạng
trao đổi (F1) là dạng có thành phần nhỏ
nhất trong năm dạng chiết từ 0,15% đến
1,80% (tương tự kết quả của các tác giả G.
Glosinska 2005 [5], J. Zerbe 1999 [10],
M.Horsfall JR [13]). Trong năm dạng chiết
thì dạng trao đổi và liên kết với cacbonat là
hai dạng có tiềm năng tích lũy sinh học cao
hơn cả. Kim loại tồn tại trong hai dạng này
dễ được giải phóng vào cột nước, tích lũy
trong các cá thể sống trong nước và đi vào
chuỗi thức ăn. Tổng thành phần của hai
dạng trong mẫu trầm tích mới lớn hơn so
với mẫu nền đất cũ của hồ với giá trị tương
ứng là: Cu: 3,25% và 1,63%; Pb: 9,12% và
6,04%; Zn: 4,68% và 2,49%. Từ kết quả này
có thể kết luận rằng: tiềm năng tích lũy sinh
học đối với ba kim loai Cu, Pb, Zn của mẫu
trầm tích mới lớn hơn mẫu nền đất cũ của
hồ.
170
Hình 3. Sự phân bố (tính theo %) của các dạng kim loại Cu, Pb, Zn trong mẫu trầm tích mới
và mẫu nền đất cũ của hồ
4. KẾT LUẬN
Đã nghiên cứu và áp dụng quy trình chiết
liên tục để xác định hàm lượng 5 dạng tồn
tại của các kim loại Cu, Pb và Zn trong
trầm tích hồ Trị An.
Các kết quả phân tích cho thấy cả ba kim
loại tồn tại chủ yếu ở dạng cặn dư, là dạng
liên kết bền với trầm tích, chỉ có một phần
nhỏ tồn tại trong dạng trao đổi và liên kết
với cacbonat. Hàm lượng tổng dạng trao đổi
171
và liên kết với cacbonat của mẫu trầm tích
mới lớn hơn mẫu nền đất cũ của hồ cho thấy
tiềm năng tích lũy sinh học cao của trầm tích
hồ sau khi thủy điện Trị An được xây dựng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abolfazl Naji, Ahmad Ismail and Abdul
Rahim Ismail ( 2010). Chemical speciation
and concentration assessment of Zn and Cd
by sequential extraction in surface
sediment of Klang River, Malaysia,
Microchemical Journal, vol. 95, pp. 285-
292.
2. Christine M. Davidson, Rhodri P.
Thomas, Sharon E. McVey, Reijo Perala,
David Littlejohn and Allan M . Ure (1994),
Evaluation of a sequential extraction
procedure for the speciation of heavy
metals in sediments, Analytica Chimica
Acta, 291, 277-286.
3. Chun-gang Yuan, Jian-bo Shi, Bin He,
Jing-fu Liu, Li-na Liang and Gui-bin Jiang
(2004), Speciation of heavy metals in
marine sediments from the East China Sea
by ICP-MS with sequential extraction,
Environment International, 30, 769- 783.
4. Forstner, U. (1979), Metal transfer
between solid and aqueous phases. In:
Metal Pollution in the Aquatic
Environment, (Ed) Forstner U, Whittman
G.T.W, Spinger-Verlag, Berlin, pp 197-
270.
5. G. Glosinska, T. Sobczynski, L. Boszke,
K. Bierla, J. Siepak (2005), Fractination of
some heavy metals in bottom sediments
from the middle Odra River (Germany/
Poland), Polish Journal of Enviromental
Studies, vol .14(3), pp. 305-317.
6. Herbert E. Allen (1993), The
significance of trace metal speciation for
water, sediment and soil quality criteria and
standards, The Science of the Total
Environment, Supplement 1993.
7. I. Riba, T.A. DelValls, J.M. Forja, A.
Gómez-Parra (2002), Influence of the
Aznalcóllar mining spill on the vertical
distributionof heavy metals in sediments
from the Guadalquivir estuary (SW Spain),
Marine Pollution Bulletin, 44, 39-47.
8. Juan Luis, Trujillo-Cardenas, Nereida P.
Saucedo-Torres, Pedro Faustino Zarate del
Valle, Nely Rios-Donato, Eduardo
Mendizabal, Sergio Gomez-Salazar (2010),
Speciation and sources of toxic metals in
sediment of lake Chapala, Mexico, Journal
of the Mexican Chemical Society, vol.
54(2), pp. 79-87.
9. Juan Liu, Yonggheng Chen, JinWang
(2010), Factor analysis and sequential
extraction unveil geochemical processes
relevant for trace metal distribution in
fluvial sediments of a pyrite mining area,
China, Carbonate Evaporites, vol. 25, pp.
51-63.
10. J. Zerbe, T. Sobczynski, H. Elbanowska, J.
Siepak (1999), Speciation of heavy metals in
bottom sediments of lakes, Journal of
Environmental Studies, vol. 8(5), pp. 331- 339.
11. Luo Mingbiao, Li Jianqiang, Cao
Weipeng, and Wang Maolan (2008), Study
of heavy metal speciation in branch
sediments of Poyang Lake, Journal of
Environmental Sciences, 20, 161–166.
12. Marco Ramirez, Serena Massolo,
Roberto Frache and Juan A. Correa, Metal
speciation and environmental impact on
sandy beaches due to El Salvador copper
172
mine, Chile , Marine Pollution Bulletin, 50,
62–72, 2005.
13. M.Horsfall JR and A.I. Spiff (2001),
“Distribution and partitioning of trace
metals in sediments of lower reaches of the
New Calabar River, Port Harcourt,
Nigeria”, Environmental Monitoring and
Assessment, vol. 78, pp. 309-326.
14. N.K. Baruah, P. Kotoky, K.G.
Bhattacharyyab and G.C. Borah (1996), Metal
speciation in Jhanji River sediments, The
Science of the Total Environment, 193, 1-12.
15. P. Álvarez-Iglesias, B. Rubio and F.
Vilas (2003), Pollution in intertidal
sediments of San Simón Bay (Inner Ria de
Vigo, NW of Spain): total heavy metal
concentrations and speciation, Marine
Pollution Bulletin, 46, 491–521.
16. Samira Ibrahim Korfali and Brian E.
Davies (2004), Speciation of metals in
sediment and water in a river underlain
bylimestone: Role of Carbonate Species for
purification capacity ofrivers, Advances in
Environmental Research, 8, 599–612.
17. Tam, N.F.Y, Wong, Y.S (2000),
“Spatial variation of heavy metal in surface
sediments of Hong Kong mangrove
swamps”, Environmental Pollution, vol.
110, pp. 195-205.
18. Tessier A, Campbell PGC, Bisson M
(1979), Sequential extraction procedure for
the speciation of particulate trace metals.
Analytical Chemistry 51:844– 850.
19. Lê Trình, Lê Quốc Hùng (2004), Môi
trường lưu vực sông Đồng Nai – Sài Gòn,
NXB Khoa học và Kỹ thuật.
20. Vũ Đức Lợi, Nguyễn Thanh Nga, Trịnh
Anh Đức, Phạm Gia Môn, Trịnh Hồng
Quân, Dương Tuấn Hưng, Trần Thị Lệ Chi
và Dương Thị Tú Anh (2010), “Phân tích
dạng một số kim loại nặng trong trầm tích
thuộc lưu vực sông Nhuệ và Đáy, Tạp chí
phân tích Hóa, Lý và Sinh học, tập 15(4),
trang 26-32.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22365_74739_1_pb_4785_2096787.pdf