Kết luận và hướng nghiên cứu tiếp
Trong bài báo tác giả đã ứng dụng
phương pháp Box-Jenkins để phân tích quy
luật và mối liên hệ giữa 120 CTG hàng hóa
xuất và nhập giữa Đông Á-ASEAN. Một số
kết quả thu được như sau:
Mô hình ARIMA đơn biến có thể dùng để
dự báo giá trị và khối lượng hàng hóa xuất
nhập khẩu giữa các nền kinh tế với độ chính
xác cao. Bình thường, các CTG về khối lượng
sẽ có độ ổn định cao nên hoàn toàn có thể áp
dụng ARIMA
Bài báo vẫn chưa đưa ra mô hình phù hợp
cho những CTG xảy ra hiện tượng tương quan
mạnh, tác giả đề xuất nên sử dụng các mô hình
ước lượng đa biến như VAR, 3SLS trong
hướng nghiên cứu tiếp.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 13/01/2022 | Lượt xem: 261 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích dữ liệu chuỗi thời gian cho dòng hàng hóa lưu chuyển giữa Đông Á và Đông Nam Á, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
240
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 27+28, May 2018
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU CHUỖI THỜI GIAN CHO DÒNG HÀNG
HÓA LƯU CHUYỂN GIỮA ĐÔNG Á VÀ ĐÔNG NAM Á
TIME SERIES DATA ANALYSIS ON CARGO MOVEMENTS BETWEEN EAST
ASIA AND ASEAN COUNTRIES
Trần Thị Anh Tâm
Bộ môn Kinh tế Vận tải biển, Trường Đại học Giao thông vận tải TP.HCM
tam.tran@ut.edu.vn
Tóm tắt: Trong khi xu hướng toàn cầu hóa và liên kết kinh tế quốc tế khu vực ngày một mạnh mẽ
thì Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất khu vực, có
các hoạt động hợp tác kinh tế và thương mại xuất nhập khẩu hàng hóa ngày một năng động hơn không
chỉ trong phạm vi nội vùng ASEAN mà còn với các nước láng giềng Đông Á. Để tìm hiểu quy luật và xu
hướng của dòng hàng hóa vận chuyển giữa hai khối kinh tế trên giữa giai đoạn 1992-2016, trong bài
này tác giả sẽ sử dụng phương pháp toán kinh tế lượng- mô hình tự hồi quy kết hợp trung bình di động
(ARIMA) để phân tích bộ dữ liệu tổng hợp và chi tiết giữa 13 nền kinh tế của Đông Á và ASEAN. Mục
tiêu của bài viết là tìm ra các mối quan hệ giữa các dòng hàng hóa thương mại quốc tế, định lượng mô
hình đó, và dự báo giá trị tương lai.
Từ khóa: Dữ liệu chuỗi thời gian, mô hình tự hồi quy kết hợp trung bình di động, Đông Á, ASEAN,
dòng hàng hóa.
Chỉ số phân loại: 3.2
Abstract: As globalization and regional economic integration becomes stronger and closer
worldwide, along with the fast growth rate of ASEAN economies, their international trade has not only
increased in the intra-region scale but also with their East Asian neighbors. In this paper, we use time
series analysis to study trading patterns between ten ASEAN countries and three neighbor countries
during 1992- 2016. By using Autoregressive Integrated Moving Average Model (ARIMA) for aggregated
data and the disaggregated data of trade value and volume among 13 economies. We aim to identify the
commodity trade flows relationship among trading partner, propose the best fit econometrics model and
forecast the trade volume.
Keywords: Time series data, ARIMA model, East Asia, ASEAN, commodity flows
Classification number: 3.2
1. Giới thiệu
Ba mươi năm vừa qua nền kinh tế và
thương mại của khu vực châu Á chứng kiến
nhiều thay đổi về chính sách hợp tác kinh tế,
về quy mô, số lượng và chủng loại hàng hóa
thương mại quốc tế. Cộng đồng kinh tế
ASEAN ngày một lớn mạnh trở thành trung
tâm sản xuất chủ yếu cho thị trường tiêu thụ
thế giới, trong khi ba nền kinh tế Đông Á
khổng lồ Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc,
lại nằm ở vị trí rất gần với ASEAN. Khi nền
kinh tế Trung Quốc chuyển sang hướng tiêu
thụ hơn là sản xuất thì quy luật vận tải hàng
hóa cũng thay đổi. Cụ thể là, Tran và
Takebayashi đã chứng minh cho thấy số lượng
dịch vụ tàu container tuyến kết nối Việt Nam
với Nội Á tăng lên từ 27 chuyến/ tuần (1992)
lên 58 chuyến/ tuần (2014) [1].
Cộng đồng kinh tế ASEAN với tổng dân
số khoảng 600 triệu dân được biết đến là một
khu vực kinh tế có tốc độ tăng trưởng kinh tế
rất cao trong thời gian qua. Với lợi thế về lao
động, vị trí địa lý thuận lợi, các nước ASEAN
được các công ty đa quốc gia (phần lớn đến từ
Đông Á) xây dựng nhà máy sản xuất các sản
phẩm công nghiệp, máy móc, điện tử, phương
tiện vận tải cho toàn cầu [2]. Sự gần gũi về
khoảng cách địa lý, văn hóa châu Á từ lâu đã
thúc đẩy mối quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế
giữa Đông Á và ASEAN. Ngoài ra không thể
không kể đến các nỗ lực ngoại giao của Chính
phủ khi kí kết Hiệp định Tự do thương mại
giữa ASEAN và Nhật Bản (1977), Trung
Quốc (2003), Hàn Quốc (2005).
Các chính phủ quốc gia trên rất nỗ lực
thúc đẩy tự do, tạo thuận lợi thương mại và kết
nối thông suốt với ASEAN, nổi bật là sáng
kiến Một con đường một vành đai của chính
phủ Trung Quốc. Gần đây có nhiều nhu cầu
tìm hiểu về tính thực tiễn, triển vọng thương
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 27+28 – 05/2018
241
mại, kết nối ASEAN và Trung Quốc. Tuy
nhiên, các thông tin, nghiên cứu chiều sâu tìm
hiểu về ASEAN hiện nay khá mới mẻ và hạn
chế. Việt Nam nằm ở ngã ba kết nối cả đường
bộ, sắt hàng hải, liệu chúng ta có thể tận dụng
lợi thế về địa lý này để nắm bắt những cơ hội
phát triển thương mại, giao thông, cơ sở hạ
tầng trong thời gian tới hay không?
Mục tiêu của bài báo là tìm hiểu mối quan
hệ giữa các chuỗi thời gian (CTG) giá trị và
khối lượng xuất nhập khẩu giữa hai khối kinh
tế lớn Đông Á và ASEAN, đề xuất và ước
lượng mô hình kinh tế lượng phù hợp và dự
báo giá trị- quy mô xuất nhập khẩu.
Nội dung bài báo gồm có bốn phần chính
như sau: 1) giới thiệu nền kinh tế hợp tác giữa
Đông Á và ASEAN, mục đích ý nghĩa bài báo
2) giải thích phương pháp Box-Jenkins mô
hình ARIMA, 3) kết quả thực nghiệm, 4) phân
tích kết quả và định hướng tiếp theo.
2. Phương pháp Box Jenkins cho mô
hình tự hồi quy kết hợp trung bình trượt
(ARIMA)
2.1. Phương pháp Box-Jenkins cho Mô
hình ARIMA
Một phương pháp rất phổ biến trong việc
lập mô hình chuỗi thời gian (CTG) là phương
pháp trung bình trượt kết hợp tự hồi quy
(autoregressive integrated moving average-
ARIMA) thường được gọi là phương pháp
luận Box Jenkins [3]. Phương pháp này gồm
có bốn bước như sau: Bước 1) Nhận dạng mô
hình; bước 2) Ước lượng tham số; bước 3)
Chẩn đoán sự phù hợp của mô hình; bước 4)
Dự báo.
Như vậy, mô hình ARIMA (p,d,q) cho
dòng hàng hóa lưu chuyển giữa các quốc gia
được mô tả như sau:
0
,( ) ( )d r st tp EXPV qθ θ εΦ ∇ = + (1)
Trong đó: Ф(p) là quá trình tự hồi quy cho
đa thức bậc p; θ(q) là quá trình trung binh
trượt cho đa thức bậc q; ∇d là số lần lấy sai
phân CTG; EXPVr,s,t là giá trị xuất khẩu giữa
quốc gia r và quốc gia s vào năm thứ t; θ0 là
hằng số.
Tương tự như vậy, ta có thể viết phương
trình ARIMA cho khối lượng hàng hóa xuất
khẩu (EXPW), nhập khẩu (IMPW), giá trị hàng
hóa nhập khẩu (IMPV) giữa quốc gia r và s
vào năm t.
0
0
0
,
,
,
( ) ( )
( ) ( )
( ) ( )
d r s
t t
d r s
t t
d r s
t t
p EXPW q
p IMPV q
p IMPW q
θ θ ε
θ θ ε
θ θ ε
Φ ∇ = +
Φ ∇ = +
Φ ∇ = +
(2)
2.2. Dữ liệu
Tác giả sử dụng dữ liệu thống kê của UN-
Comtrade thống kê theo giá trị (USD) và khối
lượng (kg) theo mã hàng 6 số hóa thống kê
theo Hệ thống Hài hòa ((HS) của Hải quan
quốc tế. Hệ thống mã HS thường được thống
kê theo hai, bốn, sáu số, dựa vào hai mã số
đầu, tác giả phân loại làm tám nhóm hàng hóa
khác nhau.
Một CTG ở đây được hiểu là chuỗi dữ
liệu thống kê theo giá trị hay khối lượng trên
khoảng thời gian giữa năm 1992 và 2016 cho
từng quốc gia Điểm đi - Điểm đến (còn gọi là
cặp OD – Origin - Destination). Điểm đi là tổ
hợp của ba nước Đông Á (Hàn Quốc, Nhật
Bản, Trung Quốc), điểm đến là tổ hợp
(Brunei, Indonesia, Malaysia, Phillipines,
Singapore, Thailand, Cambodia, Lào,
Myanmar, Việt Nam). Tính cả dòng hàng xuất
và nhập khẩu, như vậy lần lượt chúng ta sẽ có
tất cả 120 CTG dòng hàng hóa cho hướng
Đông Á-ASEAN.
242
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 26, Feb 2018
(a) (b)
Hình 1. Giá trị xuất khẩu (a) và nhập khẩu (b) Đông Á-ASEAN (tỷ USD).
(a) (b)
Hình 2. Khối lượng xuất khẩu (a) và nhập khẩu (b) Đông Á-ASEAN 1992-2016 (triệu tấn).
Nhìn chung, hoạt động thương mại giữa
Đông Á với các nước ASEAN phát triển (còn
gọi là ASEAN-6)và Việt Nam diễn ra sôi động
hơn nhiều so với nhóm ASEAN đang phát
triển (còn gọi là CLM gồm Cambodia, Lào,
Myanmar). Biểu đồ hình 1 và 2 mô tả giá trị
khối lượng xuất và nhập khẩu giữa Đông Á-
ASEAN khác biệt rõ theo từng giai đoạn.
Trước 2006, ba nước Đông Á xuất khẩu lượng
giá trị đều nhau và Nhật Bản chiếm ưu thế hơn
hai nước còn lại. Sau 2006, xuất hiện mức tăng
mạnh của dòng hàng xuất khẩu Trung Quốc-
ASEAN, giá trị cao gấp ba lần hai nước còn
lại. Về giá trị xuất khẩu giai đoạn 2007-2016,
nhóm hàng điện tử máy móc (số 7) chiếm
khoảng 50% tổng giá trị chiều Trung Quốc
(TQ) đến Singapore, Indonesia, Thái Lan.
Riêng Việt Nam, nhóm hàng số 6,7 chiếm
78% tổng giá trị.
Về khối lượng xuất khẩu, xem hình 2a),
ban đầu năm 1992 trung bình mỗi nước chỉ
xuất 19 triệu tấn hàng hóa vào ASEAN. Trong
dòng hàng xuất khẩu TQ, TQ-Singapore có
78% là sản phẩm dầu (nhóm 3), 70% hàng đến
Thái Lan là hàng sản xuất và thực phẩm
(nhóm 1 và 6). Hàn Quốc xuất khẩu sang
Indonesia, Malaysia sản phẩm công nghiệp
(nhóm 6). Khoảng 70-80% khối lượng hàng
hóa xuất khẩu đến Singapore và Việt Nam là
sản phẩm dầu. Có thể thấy 25 năm trước, các
nước ASEAN chủ yếu nhập khẩu sản phẩm
dầu từ Trung Quốc và Hàn Quốc, trái lại Nhật
Bản trước kia chỉ xuất khẩu hàng sản xuất, hóa
chất và nguyên vật liệu.
Đến năm 2016, TQ đã xuất khẩu gần 137
triệu tấn hàng, trong đó: Chiều TQ-Indonesia
có 47% là hàng sản xuất công nghiệp; TQ-
Singapore có 47% là sản phẩm dầu (dầu mỏ,
xăng) ; Thái Lan, Việt Nam có lần lượt 76%,
73% là hàng sản xuất, hóa chất. Trong giai
đoạn 2009-2016, gần 60% khối lượng hàng
hóa nhập khẩu từ Việt Nam, Indonesia,
Singapore của Trung Quốc là sản phẩm dầu.
3. Kết quả thực nghiệm
3.1. Kiểm định tính dừng, tương quan,
và nhận dạng số hạng tham số
Để đảm bảo tính dừng của CTG, tác giả
thực hiện phép kiểm định nghiệm đơn vị bằng
phép thử Augmented Dickey-Fuller (ADF)
[3]. Tác giả sử dụng phần mềm thống kê
STATA phiên bản 14.2 để thực hiện các phép
tính toán. Để kiểm tra mối tương quan giữa
110
277
85
0
50
100
150
200
250
300
CN KR JP VS ASEAN EXPORT BY VALUE
(in billion USD)
JP CN KR
129
208
53
0
50
100
150
200
250
1992 1994 1996 1998 2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012 2014 2016
CN KR JP VS ASEAN IMPORT BY VALUE
(in Billion USD)
JP CN KR
19
137
43
0
20
40
60
80
100
120
140
160 CN KR JP VS ASEAN EXPORT BY WEIGHT
(in Million tons)
JP CN KR
111
390
77
0
100
200
300
400
500 CN KR JP VS ASEAN IMPORT BY WEIGHT (in
Million Tons)
JP CN KR
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 27+28 – 05/2018
243
các CTG giữa các quốc gia, tác giả tính hệ số
tương quan để nhận dạng mối quan hệ này.
Kết quả là trong 120 CTG có hệ số tương quan
được xem xét, có 87 CTG đạt yêu cầu để ước
lượng bằng phương pháp Box Jenkins, tức là
hệ số bé hơn 0.5 thể hiện mối tương quan
trung bình thấp với các CTG khác.
Trừ nhóm CTG IMPW, ba nhóm dữ liệu
CTG khác đều không dừng và ổn định nên
phải thực hiện phép sai phân bậc một, hai, ba
(d=1,2,3) để đảm bảo CTG có tính dừng. Cụ
thể, đối với CTG EXPV, phương án (1,2,0)
đem lại kết quả tối ưu. Quy luật này cũng
tương tự đối với CTG IMPV Đông Á-
ASEAN.
Đối với nhóm CTG EXPW, phương án
(1,1,1) và (1,2,0) đem lại kết quả tối ưu. Trong
khi đó nhóm CTG IMPW việc nhận dạng
(p,d,q) đa dạng hơn và biến đổi tùy theo từng
đối tác thương mại. Dù vậy, (2,1,2) và (1,2,0)
là kết quả thường xuất hiện.
3.2. Chẩn đoán sự phù hợp của mô
hình
Tiêu chuẩn kiểm tra sự phù hợp gồm có:
1) các tham số có mức ý nghĩa thống kê tối
thiểu trên 90%; 2) so sánh phương án đem lại
giá trị AIC, BIC cao hơn; 3) kiểm định xem
xem các phần dư ước lượng từ mô hình này có
tính ngẫu nhiên thuần túy hay không (thông
qua phép thử Barlett) [3].
Như vậy, kết quả tính toán thực nghiệm
cho biết 87 CTG được chọn để ước lượng mô
hình đáp ứng đủ ba tiêu chuẩn phù hợp trên,
vậy nên mô hình có thể sử dụng để dự báo giá
trị và khối lượng dòng hàng hóa xuất nhập
khẩu Đông Á-ASEAN.
3.3. Dự báo CTG Đông Á-Việt Nam
Trong số 12 CTG mô tả dòng hàng hóa
xuất nhập khẩu từ Đông Á đến Việt Nam, chỉ
có 5 CTG đạt yêu cầu về tính dừng và độ
tương quan thấp để ước lượng tham số theo
mô hình ARIMA, đó là: EXPV Nhật Bản
(2,1,2), EXPW Hàn Quốc (3,2,1) và IMPW
Hàn Quốc (3,1,2), Nhật Bản (2,2,0) và Trung
Quốc (1,2,1).
Kết quả dự báo mô hình ARIMA động
cho 3-5 năm giữa Đông Á và Việt Nam như
sau: EXPV Nhật Bản-Việt Nam (Hình 3a) sẽ
tăng liên tục đạt 13.7 – 15.7 tỷ USD. EXPW
Hàn Quốc sẽ tăng mạnh trong khoảng 9.2-
15.1 triệu tấn (Hình 4a). Khối lượng hàng của
cả ba nước Đông Á nhập khẩu từ Việt Nam
trong thời gian tới có xu hướng chậm lại hoặc
giảm mạnh. Từ Hàn Quốc, chỉ tăng 100-200
nghìn tấn/năm, từ Trung Quốc sẽ giảm trung
bình 1 triệu tấn/năm, từ Nhật Bản từ 6.8 xuống
2.4 triệu tấn trong ba năm tiếp (xem hình 3b,
4a,b).
(a) (b)
Hình 3. So sánh kết quả thực tế và dự báo CTG EXPV Nhật Bản (a) và IMPW Trung Quốc (b).
(a) (b)
Hình 4 . So sánh kết quả thực tế và dự báo CTG EXPW Hàn Quốc (a) và IMPW Hàn Quốc (b)
0
5.
0e
+0
9
1.
0e
+1
0
1.
5e
+1
0
1990 2000 2010 2020
year
jpvnexpv y prediction, dyn(2017)
0
1.
0e
+1
0
2.
0e
+1
0
3.
0e
+1
0
4.
0e
+1
0
1990 2000 2010 2020
Year
CNVN-IMPW y prediction, dyn(2017)
0
5.0
e+
09
1.0
e+
10
1.5
e+
10
1990 2000 2010 2020
Year
KRVN-EXPW y prediction, dyn(2017)
0
2.0
e+
09
4.0
e+
09
6.0
e+
09
8.0
e+
09
1990 2000 2010 2020
Year
KRVN-IMPW y prediction, dyn(2017)
244
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 26, Feb 2018
4. Đề xuất phương pháp dự báo cho
CTG có độ tương quan cao
Với những cặp O-D có mức độ tương
quan cao (trên 0.7), tác giả nhận thấy có mối
tương quan cùng tăng cùng giảm (hệ số
dương). Vì vậy, chúng ta có thể dự báo giá trị
xuất nhập khẩu của những cặp O-D còn lại khi
có thông tin về một cặp O-D. Cụ thể là (xem
bảng 5) EXPV Hàn Quốc-Indonesia có thể
dùng để dự báo cho EXPV năm 2017 của Hàn
Quốc-Singapore, Hàn Quốc - Thái Lan và
Trung Quốc-Indonesia.
Bảng 5. Những cặp OD có mối tương quan mạnh.
EXPV KRIND (krsin, krtha, cnind);
CNTHA(jpcam, jpmal, jpphi, jpsin, jptha);
KRPHI(cnmya,cnvn);KRVN(cnphi,jpvn);
KRTHA(jpind, jptha);
CNIND(cntha, jpmal);
EXPW CNCAM (cnmya, cnphi, cnvn, jpvn)
IMPV KRCAM (krvn, cncam, cnmya, cnvn, cnvn,
jpcam);
KRBRU (krind, krmal, krphi, krtha, cnind,
cnmal, cnsin, cntha, jpbru, jpind, jptha);
KRMAL(krsin, krtha);
JPBRU (jptha); JPIND (jpsin)
Bảng 5 cũng chỉ ra nhóm CTG giá trị có
mối tương quan mạnh hơn CTG khối lượng.
Nói cách khác, phương pháp ước lượng hàm
ARIMA phù hợp cho CTG đơn biến theo khối
lượng phù hợp hơn.
Đối với các CTG giá trị xuất nhập khẩu
còn lại, nên sử dụng công cụ ước lượng hàm
đa biến (như Vector Autoregressive, 3SLS)
xét đến các yếu tố phụ thuộc về dân số quốc
gia, sức mua thị trường, khoảng cách vận tải,
chi phí logistics để vận chuyển. Hơn thế nữa
quy luật CTG xuất nhập khẩu còn chịu tác
động của yếu tố bất thường khi chính sách
quốc gia, khu vực thay đổi.
5. Kết luận và hướng nghiên cứu tiếp
Trong bài báo tác giả đã ứng dụng
phương pháp Box-Jenkins để phân tích quy
luật và mối liên hệ giữa 120 CTG hàng hóa
xuất và nhập giữa Đông Á-ASEAN. Một số
kết quả thu được như sau:
Mô hình ARIMA đơn biến có thể dùng để
dự báo giá trị và khối lượng hàng hóa xuất
nhập khẩu giữa các nền kinh tế với độ chính
xác cao. Bình thường, các CTG về khối lượng
sẽ có độ ổn định cao nên hoàn toàn có thể áp
dụng ARIMA
Bài báo vẫn chưa đưa ra mô hình phù hợp
cho những CTG xảy ra hiện tượng tương quan
mạnh, tác giả đề xuất nên sử dụng các mô hình
ước lượng đa biến như VAR, 3SLS trong
hướng nghiên cứu tiếp.
Tài liệu tham khảo
[1] Thi Anh Tam TRAN, Mikio TAKEBAYASHI:
The Recent Trend of Viet Nam Based Maritime
Container Shipping and Its Implications for Ports,
Journal of Coastal Zone Studies, Vol. 28, No.3,
93-105, 2015.
[2] ASEAN Investment Report, Foreign Direct
Investment and Economic zones in ASEAN,
ASEAN Secretariat, Jarkarta, 2017.
[3] J.D Hamilton, Time Series Analysis, Princeton
University Press, Princeton University Press,
Princeton, New Jersey, 1994.
Ngày nhận bài: 23/04/2018
Ngày chuyển phản biện: 25/04/2018
Ngày hoàn thành sửa bài: 05/05/2018
Ngày chấp nhận đăng: 07/05/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_du_lieu_chuoi_thoi_gian_cho_dong_hang_hoa_luu_chuy.pdf