Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

MỤC LỤC Trang Chương 1: GIỚI THIỆU . . 1 1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu . 1 1.1.1 Sự cần thiết của nghiên cứu 1 1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn . 2 1.2 Mục tiêu nghiên cứu . 5 1.2.1 Mục tiêu chung . 5 1.2.2 Mục tiêu cụ thể . 5 1.3 Câu hỏi nghiên cứu . 6 1.4 Phạm vi nghiên cứu . 6 1.4.1 Không gian . 6 1.4.2 Thời gian . 6 1.4.3 Đối tượng nghiên cứu . 6 1.5 Lược khảo tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu 7 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 8 2.1Phương pháp luận8 2.1.1 Tổng quát về phân tích hoạt động kinh doanh . 8 2.1.2 Khái quát về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và bảng báo cáo tài chính . 14 2.1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh . 19 2.2 Phương pháp nghiên cứu . 24 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu . 24 2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu . 24 Chương 3: GIỚI THIỆU CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ . 31 3.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty xăng dầu Tây Nam Bộ . 31 3.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty . 32 3.2.1 Chức năng . 32 3.2.2 Nhiệm vụ 33 3.3 Môi trường vi mô công ty xăng dầu Tây Nam Bộ 33 3.3.1 Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự 33 3.3.2 Khái quát chung về tình hình kinh doanh của công ty . 38 3.3.3 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2006 – 2008 42 3.3.4 Thuận lợi, khó khăn của công ty hiện nay 45 Chương 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ . 47 4.1 Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty qua 3 năm 2006 – 2008 . 47 4.1.1 Phân tích tình hình doanh thu . 47 4.1.2 Phân tích tình hình chi phí 71 4.1.3 Phân tích tình hình lợi nhuận 78 4.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính đánh gía hiệu quả hoạt động kinh doanh 92 4.2.1 Phân tích các tỷ số thanh toán 92 4.2.2 Phân tích các tỷ số quản trị tài sản . 95 4.2.3 Phân tích các tỷ số quản trị nợ 98 4.2.4 Phân tích các tỷ số về khả năng sinh lời . 100 4.3 Phân tích môi trường kinh doanh của công ty 102 4.3.1 Đánh giá môi trường kinh doanh của công ty 102 4.3.2 Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của công ty . 111 Chương 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ . 115 5.1 Phương hướng phát triển công ty trong thời gian tới 115 5.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ 115 5.2.1 Biện pháp làm tăng sản lượng tiêu thụ . 116 5.2.2 Điều chỉnh giá bán phù hợp 117 5.2.3 Kiểm soát và quản lý các chi phí 117 5.2.4 Công ty cần giảm các khoản nợ phải thu . 118 5.2.5 Nâng cấp, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho một số cửa hàng 118 Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 119 6.1 Kết luận . 119 6.2 Kiến nghị . 119 6.2.1 Đối với công ty . 119 6.2.2 Đối với Nhà nước . 120 Tài liệu tham khảo 122

pdf133 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2108 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty xăng dầu Tây Nam Bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giá trị TSCĐ bình quân Triệu đồng 138.161 200.522 251.037 (4) Tổng tài sản Triệu đồng 650.799 1.023.278 727.379 (5) Giá vốn hàng bán Triệu đồng 3.267.183 4.632.330 7.012.432 (6) Hàng tồn kho bình quân Triệu đồng 211.520 427.098 324.701 (7) Khoản phải thu bình quân Triệu đồng 125.979 121.891 249.870 (8) Doanh thu bình quân/ ngày Triệu đồng 9.277 13.073 19.717 Vòng quay hàng tồn kho (5)/(6) Lần 15,45 10,85 21,60 Kỳ quay vòng HTK (360/vòng quay HTK) Ngày 23,31 33,19 16,67 Kỳ thu tiền bình quân (7)/(8) Ngày 13,58 9,32 12,67 Vòng quay vốn lưu động (1)/(2) Lần 7,67 6,03 14,96 Vòng quay vốn cố định (1)/(3) Lần 24,17 23,47 28,27 Vòng quay tổng tài sản (1)/(4) Lần 5,13 4,60 9,76 Nguồn: Phòng Kế toán tài chính www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 96 SVTH: Trương Thị Hương Lan 4,60 9,76 5,13 28,27 23,4724,17 14,96 6,037,67 0,00 10,00 20,00 30,00 2006 2007 2008 Năm Lần Vòng quay tổng tài sản Vòng quay vốn cố định Vòng quay vốn lưu động Hình 13: Biểu đồ biểu diễn một số tỷ số về quản trị tài sản từ năm 2006 đến năm 2008  Vòng quay hàng tồn kho Tỷ số vòng quay hàng tồn kho phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho của một công ty. Tỷ số này nói lên tốc độ lưu chuyển hàng hóa bao nhiêu vòng trong kỳ. Giá trị tỷ số này càng lớn đồng nghĩa với hiệu quả quản lý hàng tồn kho càng cao, tình hình tiêu thụ hàng hóa tốt bởi vì hàng tồn kho quay vòng nhanh sẽ giúp cho công ty giảm được chi phí bảo quản hao hụt cũng như vốn bị ứ đọng. Tuy nhiên, nếu giá trị tỷ số này lớn cũng có thể do giá trị hàng tồn kho bình quân thấp, trong trường hợp này công ty không đủ hàng để cung cấp cho khách hàng, điều này dễ làm mất khách. Ngược lại, số vòng quay hàng tồn kho nhỏ có thể là do tình hình tiêu thụ chậm hoặc do tồn kho hàng hóa quá mức cần thiết. Qua bảng 20 ta thấy số vòng quay hàng tồn kho năm 2006 là 15,45 lần, đến năm 2007 là 10,85 lần, giảm 4,6 lần so với năm 2006. Năm 2008 lại tăng lên 21,60 lần, tăng 10,75 lần so với năm 2007. Nhìn chung tổng thể 3 năm thì năm 2008 công ty có tốc độ lưu chuyển hàng hóa tốt nhất vì ở năm này sản lượng xuất bán nhiều nhất. Sở dĩ năm 2007 tốc độ lưu chuyển hàng hóa giảm là vì tốc độ tăng của giá vốn hàng bán nhỏ hơn tốc độ tăng của hàng tồn kho rất nhiều, công ty cần có những biện pháp hợp lý trong khâu dự trữ hàng hóa để nâng cao hiệu quả kinh doanh. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 97 SVTH: Trương Thị Hương Lan  Kỳ quay vòng hàng tồn kho Kỳ quay vòng hàng tồn kho còn được gọi là số ngày của một vòng quay hàng tồn kho. Số ngày này thể hiện thời gian bị chiếm dụng vốn nên nó có giá trị càng nhỏ càng tốt. Năm 2006 tỷ số này có giá trị 23,31 ngày, năm 2007 là 33,19 và đến năm 2008 giảm xuống còn 16,67 ngày.  Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền bình quân đo lường hiệu quả quản lý các khoản phải thu (các khoản bán chịu) của công ty. Tỷ số này cho biết phải mất bao nhiêu ngày để thu hồi một khoản nợ phải thu. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt nhưng còn tùy thuộc vào chính sách riêng của mỗi công ty trong việc thanh toán tiền hàng. Từ bảng 20 ta thấy năm 2006 chỉ tiêu này đạt 13,58 ngày, năm 2007 giảm xuống còn 9,32 ngày, năm 2008 là 12,67 ngày. Mặc dù chỉ tiêu này có giá trị dao động giữa 3 năm nhưng đối với công ty xăng dầu kinh doanh theo phương thức bán hàng trả ngay và trả chậm thì khá là hợp lý.  Vòng quay vốn lưu động Tỉ số này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động, đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho công ty, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của công ty, phân tích hiệu quả sử dụng vốn có tác dụng đánh giá chất lượng công tác quản lý vốn, chất lượng công tác sản xuất kinh doanh. Từ bảng 20 cho thấy vòng quay vốn lưu động của công ty năm 2006 là 7,67 lần, tức 1 đồng vốn lưu động hoạt động mang lại 7,67 đồng doanh thu, đến năm 2007 thì 1 đồng vốn lưu động hoạt động đem lại 6,03 đồng doanh thu, giảm 1,64 đồng so với năm 2006. Năm 2008 vốn lưu động hoạt động có hiệu quả hơn khi mà 1 đồng vốn sinh ra 14,96 đồng doanh thu. Nguyên nhân là vì doanh thu năm này tăng lên rất nhiều trong khi vốn lưu động ở năm này lại giảm. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 98 SVTH: Trương Thị Hương Lan  Vòng quay vốn cố định Số vòng quay tài sản cố định cho biết một đồng vốn cố định bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Ở bảng 20 cho thấy năm 2006 số vòng quay vốn cố định là 24,17 lần. Điều này cho thấy việc sử dụng vốn cố định ở năm này là khá hiệu quả. Nhưng đến năm 2007 do nhu cầu nâng cấp, đầu tư xây dựng mới tài sản cố định làm cho tài sản cố định tăng cao mà phần lớn tài sản cố định đầu tư mới chưa được sử dụng, không góp phần làm tăng doanh thu nên làm cho số vòng quay vốn cố định giảm còn 23,47. Đến năm 2008, phần vốn cố định đầu tư thêm ở năm 2007 đã được đưa vào sử dụng làm cho tốc độ tăng doanh thu tăng cao hơn tốc độ tăng vốn cố định nên góp phần dẫn đến số vòng quay vốn cố định tăng hơn năm 2007 là 4,8 lần, tức đạt 28,27 lần.  Vòng quay tổng tài sản Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản trong công ty. Năm 2006, 1 đồng vốn tạo ra được 5,13 đồng doanh thu, năm 2007 cứ 1 đồng vốn tạo ra được 4,6 đồng doanh thu, giảm 0,53 đồng so với năm 2006, đến năm 2008, 1 đồng vốn đem lại được 9,76 đồng doanh thu, tăng 5,16 đồng so với năm 2007. Điều này thể hiện công ty sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. 4.2.3 Phân tích các tỷ số về quản trị nợ Bảng 21: CÁC TỶ SỐ VỀ QUẢN TRỊ NỢ Chỉ tiêu Đơn vị tính 2006 2007 2008 Các khoản phải thu Triệu đồng 144.902 98.880 400.861 Nợ phải trả Triệu đồng 452.561 802.536 535.494 Tài sản lưu động Triệu đồng 435.240 780.945 474.533 Tổng tài sản Triệu đồng 650.799 1.023.278 727.379 Vốn chủ sở hữu Triệu đồng 198.238 220.742 191.885 Tỷ số các khoản phải thu/TSLĐ % 0,33 0,13 0,84 Tỷ số các khoản nợ phải trả/TSLĐ % 1,04 1,03 1,13 Tỷ số nợ/tổng tài sản Lần 0,70 0,78 0,74 Tỷ số nợ/vốn chủ sở hữu Lần 2,28 3,64 2,79 Nguồn: Phòng Kế toán tài chính www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 99 SVTH: Trương Thị Hương Lan  Tỷ số các khoản phải thu / tài sản lưu động Tỷ số này phản ánh tình hình bị chiếm dụng vốn của doanh nghiệp như thế nào. Năm 2006, tỷ số này là 0,33 lần; đến năm 2007 tỷ số này giảm 0,2 lần chỉ còn 0,13 lần, nhưng đến năm 2008 thì tỷ số này lại tăng lên 0,84 lần chứng tỏ số vốn của công ty bị khách hàng chiếm dụng hơi cao so với các năm trước.  Tỷ số các khoản nợ phải trả / tài sản lưu động Tỷ số các khoản phải trả trên tài sản lưu động thể hiện tình hình doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn của nhà cung cấp hay đối tác ra sao. Nhìn chung, giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2008 tỷ số này đều lớn hơn 1 chứng tỏ công ty sử dụng vốn của nhà cung cấp ở mức cao, số nợ cần phải trả đều lớn hơn tài sản lưu động hiện có. Năm 2006 tỷ số này là 1,04 lần, năm 2007 có giảm xuống nhưng với mức biến động nhỏ 1,03 lần. Đến năm 2008 tỷ số này tăng cao, tăng 0,1 lần so với năm 2007 đạt 1,13 lần.  Tỷ số nợ/tổng tài sản Tỷ số này đo lường tỷ lệ phần trăm tổng số nợ do người cho vay cung cấp so với tổng giá trị tài sản của công ty. Qua bảng số liệu ta thấy, tỷ số nợ tr ên tổng tài sản của công ty trong năm 2007 đạt 0,78 lần, tăng so với năm 2006 là 0,08 lần, nguyên nhân là do trong năm 2007 tổng số nợ phải trả của công ty tăng lên. Đến năm 2008 tỷ số này giảm 0,04 lần so với năm 2007, còn 0,74 lần. Nguyên nhân trong năm 2008 nợ phải trả của công ty là 535.494 triệu đồng, giảm 267.042 triệu đồng so với năm 2007 tuy nhiên tổng tài sản giảm xuống 295.899 triệu đồng. Nhìn chung, công ty có tỷ số nợ cao, đều lớn hơn 0,5 điều này chứng tỏ các chủ nợ đã cung cấp hơn phân nửa tổng số vốn tài trợ cho công ty.  Tỷ số nợ/vốn chủ sở hữu Tỷ số nợ trên nguồn vốn chủ sở hữu đo lường tương quan giữa nợ và vốn chủ sở hữu của một công ty. Năm 2007 chỉ tiêu này tăng so với năm 2006 là 1,35 lần, đạt 3,64 lần có nghĩa là 1 đồng vốn chủ sở hữu công ty đã vay 3,64 đồng nợ. Đến năm 2008 tỷ số này giảm xuống 0,85 lần so với năm 2007, chỉ còn 2,79 lần. Ta thấy khả năng tự chủ về mặt nguồn vốn của công ty tốt chưa cao. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 100 SVTH: Trương Thị Hương Lan 4.2.4 Phân tích các tỷ số phản ánh khả năng sinh lời Bảng 22: CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KHẢ NĂNG SINH LỜI Chỉ tiêu Đơn vị tính 2006 2007 2008 Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 7.347 1.670 3.432 Doanh thu thuần Triệu đồng 3.339.653 4.706.148 7.097.962 Vốn chủ sở hữu Triệu đồng 198.238 220.742 191.885 Giá trị tài sản bình quân Triệu đồng 541.027 837.039 875.329 Tổng chi phí Triệu đồng 3.327.610 4.703.636 7.093.841 Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu % 0,22 0,04 0,05 Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu % 3,71 0,76 1,79 Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản % 1,36 0,20 0,39 Tỷ suất lợi nhuận/tổng chi phí % 0,22 0,04 0,05 Nguồn: Phòng Kế toán tài chính Hình 14: Biểu đồ biểu diễn một số tỷ số về khả năng sinh lời từ năm 2006 đến năm 2008  Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu (ROS) Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở doanh thu được tạo ra trong kỳ. Năm 2006 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đạt 0,22%, tức 100 đồng doanh thu tạo tra 0,22 đồng lợi nhuận, sang năm 2007 tỷ suất này giảm đáng kể chỉ còn 0,04%, tiếp tục đến năm 2008 là 0,05%. Sở dĩ 2 năm 2007 và 2008 tỷ suất này có giá trị thấp là do công ty có những khoản chi phí quá cao nên mặc dù doanh thu có tăng lên qua các năm nhưng lợi nhuận tạo ra không nhiều. Tỷ suất 0,00 1,00 2,00 3,00 4,00 2006 2007 2008 Năm % Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu Tỷ suất lợi nhuận/vốn Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 101 SVTH: Trương Thị Hương Lan doanh lợi của công ty nói chung chưa cao, vẫn ở mức thấp do đó công ty cần có biện pháp cải thiện.  Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu (ROE) Tỷ suất này đo lường mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu. Nó cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Vốn tự có này hoạt động tăng giảm qua các năm, năm 2006 cứ 100 đồng vốn thì có 3,71 đồng lợi nhuận nhưng đến năm 2007 thì 100 đồng vốn tự có đã tạo ra được 0,76 đồng lợi nhuận, giảm 2,95 đồng so với năm 2006, đến năm 2008 thì 100 đồng vốn tạo ra 1,79 đồng, tăng 1,03 đồng so với 2007.  Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản (ROA) Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng tài sản được đầu tư, phản ánh hiệu quả của việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết với 100 đồng tài sản ngắn hạn được sử dụng trong sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả. Tỷ số lợi nhuận/tổng tài sản của công ty biến động qua các năm. Cụ thể: năm 2006 tỷ suất này chỉ đạt 1,36% đến năm 2007 thì 100 đồng tài sản công ty đã tạo ra 0,2 đồng lợi nhuận, tức giảm 1,16 đồng so với năm 2006. Đến năm 2008, tỷ số này tăng 0,19 đồng so với năm 2007, nghĩa là 100 đồng tài sản đã tạo ra 0,39 đồng lợi nhuận.  Tỷ suất lợi nhuận/tổng chi phí Tỷ suất này phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí của công ty. Năm 2006, tỷ suất này là 0,22% chứng tỏ 100 đồng chi phí bỏ ra thu về 0,22 đồng lợi nhuận. Đến năm 2007 tỷ suất này giảm 0,18% chỉ còn 0,04%, nghĩa là 100 đồng chi phí bỏ ra chỉ thu về 0,04 đồng lợi nhuận, năm 2008 tỷ suất này đạt 0,05%. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 102 SVTH: Trương Thị Hương Lan 4.3 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 4.3.1 Đánh giá môi trường kinh doanh của công ty 4.3.1.1 Môi trường vĩ mô a) Yếu tố kinh tế - xã hội - Dân số nước ta hiện nay khoảng 86,5 triệu người, mật độ dân số 240,8 người/km2, đứng thứ 13 trên thế giới. - Tổng giá trị GDP năm nay đạt khoảng 90 tỷ USD nên mức thu nhập bình quân thu nhập đầu người của Việt Nam trong năm nay lần đầu tiên đạt hơn 1000 USD, nhưng điều đó không có nghĩa là Việt Nam đã thoát nghèo, bởi giá tiêu dùng tính bình quân năm 2007 tăng 8,3% nhưng năm 2008 tăng tới 23%, cộng với đồng USD tăng giá khoảng 2,35%. Nếu tính quy về mức năm 2007, thì con số thu nhập bình quân đầu người năm 2008 chỉ hơn 900 USD/người. Tổng sản phẩm trong nước GDP năm 2008 tăng 6,23% so với năm 2007. Tốc độ tăng tuy thấp hơn mức tăng 8,48% GDP của năm 2007 và thấp hơn mục tiêu kế hoạch điều chỉnh tăng 7% nhưng trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới thì đây là một nỗ lực đáng ghi nhận. - Chỉ số giá tiêu dùng năm 2008 tăng 22,97%, mức cao nhất trong nhiều năm trở lại đây. - Tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam hiện nay là 4,65%, tăng 0,01% so với năm 2007. Trong khi đó, tỷ lệ lao động thiếu việc làm hiện nay là 5,1%, tăng 0,2% so với năm 2007. Từ cuối năm 2008 đến nay, nhiều doanh nghiệp trong các khu công nghiệp đã cắt giảm lao động do suy giảm kinh tế. Dự báo tỷ lệ người lao động thiếu việc làm của Việt Nam năm 2009 sẽ tăng từ mức 5,1% hiện nay lên 5,4%.  Nhìn chung nền kinh tế Việt Nam năm 2008 vẫn tăng trưởng nhưng với mức độ thấp hơn những năm qua vì điều kiện kinh doanh có những biến động phức tạp, khó lường do ảnh hưởng nhiều từ nền kinh tế thế giới. Giá dầu thô và nhiều loại nguyên vật liệu trên thị trường thế giới liên tục tăng cao sau đó giảm mạnh cùng với khủng hoảng tài chính tại Hoa Kỳ đã nhanh chóng dẫn tới suy giảm kinh tế toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng. Công ty xăng dầu Tây www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 103 SVTH: Trương Thị Hương Lan Nam Bộ là một trong các doanh nghiệp Việt Nam bị ảnh hưởng bởi tình trạng này. Từ những thông tin trên cho thấy thu nhập bình quân/ đầu người có tăng nên đời sống nhân dân được cải thiện, việc trang bị thêm phương tiện xe cộ đi lại dễ dàng hơn do đó nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm xăng dầu cũng được nâng cao. Đây là cơ hội cho công ty nâng cao sức tiêu thụ cho các sản phẩm xăng dầu chính mà công ty đang kinh doanh. Tuy nhiên, năm 2008 là năm giá cả xăng dầu nhập khẩu có nhiều biến động nên đã gây ra không ít tác động đến tâm lý người tiêu dùng trong nước. Xăng dầu là sản phẩm ít có sản phẩm thay thế nhưng với các mức giá cứ liên tục tăng trong 7 tháng đầu năm 2008 thì sản lượng tiêu thụ cũng bị ảnh hưởng phần nào đồng thời khâu tồn trữ hàng tồn kho cũng gặp nhiều khó khăn. Đây là một thách thức tạm thời mà công ty cần có những quyết định phù hợp để kinh doanh ổn định hơn. - Nhiều địa phương có quy mô sản xuất công nghiệp lớn đều đạt tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp cao hơn mức bình quân, đó là Vĩnh Phúc (21,8%), Bình Dương (21,5%), Đồng Nai (20,7%), Hải Phòng (18,5%), Thành phố Cần Thơ (17,6%), Thanh Hóa (16,9%)… - Điểm sáng nhất trong bức tranh kinh tế năm 2008 là thành tựu trong thu hút các nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là vốn đầu tư nước ngoài. Theo Tổng cục Thống kê, vốn đầu tư toàn xã hội năm 2008 theo giá thực tế đạt 637,3 nghìn tỷ đồng, bằng 43,1% GDP, tăng 22,2% so với năm 2007. Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài đã tiếp tục phá kỷ lục mới, năm 2008, cả nước thu hút được 64 tỷ USD với 1171 dự án đăng ký mới (60,3 tỷ USD) và 311 dự án bổ sung vốn (3,7 tỷ USD), tăng gấp 3 lần so với năm 2007. Cũng trong năm 2008, tại hội nghị Nhóm các nhà tư vấn tài trợ cho Việt Nam, cộng đồng quốc tế đã tiếp tục cam kết hỗ trợ trên 5 tỷ USD nguốn vốn ODA. Thành phố Cần Thơ là một trong các tỉnh thành đạt tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp cao hơn hơn mức bình quân. Thông tin này sẽ tạo ra cơ hội đẩy mạnh doanh thu của phương thức bán buôn trực tiếp cho công ty xăng dầu Tây Nam Bộ vì khi đó các hộ công nghiệp sẽ tăng cường mức tiêu thụ các sản phẩm xăng dầu phục vụ cho hoạt động kinh doanh của họ. Vốn đầu tư từ www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 104 SVTH: Trương Thị Hương Lan nước ngoài tăng lên rất nhiều so với năm 2007, điều này là một tín hiệu đáng mừng vì lúc đó nhu cầu tiêu thụ xăng dầu trong sản xuất kinh doanh sẽ tăng lên. - Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới WTO trong thời gian 3 năm tạo điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế ngày càng mạnh mẽ.  Việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO nhằm thúc đầy tự do hóa thương mại trong khu vực và toàn cầu đã tạo điều kiện cho các công ty nước ngoài tham gia vào thị trường của Việt Nam trong đó xăng dầu là một ngành kinh doanh béo bở mà họ không thể bỏ qua. Là thành viên của Tổ chức WTO nước ta có được những cơ hội lẫn thách thức cho các ngành nghề nói chung, tuy nhiên đối với ngành kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam thì cơ hội từ việc tham gia vào thị trường chung của thế giới sẽ khó khai thác và tận dụng được. Nguyên nhân của vấn đề trên là vì nước ta sử dụng xăng dầu nhập khẩu là chủ yếu nên giá vốn hoàn toàn phụ thuộc vào giá nhập từ nước ngoài, đây là điểm mà công ty không thể cạnh tranh với các công ty ngoài nước về vấn đề giá. Thêm vào đó, công ty của Việt Nam có tình hình tài chính, công nghệ, trình độ quản trị thua kém các công ty nước bạn rất nhiều. Cùng với những thách thức mà các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu nói chung phải gánh chịu vừa nêu thì công ty xăng dầu Tây Nam Bộ còn một số đe dọa khác đó là công ty nằm ở trung tâm Thành phố Cần Thơ – thành phố trung tâm về phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long do vậy mà Cần Thơ sẽ trở thành tâm điểm thu hút đầu tư của nước ngoài ở khu vực đồng bằng này. Hiện nay công ty chiếm giữ thị phần nhiều nhất ở Thành phố Cần Thơ do đó công ty cần có những quyết định phù hợp trong chiến lược kinh doanh, tạo mối quan hệ tốt với khách hàng truyền thống đồng thời tìm kiếm thêm khách hàng mới nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh hơn nữa. b) Yếu tố nhà nước và chính trị - Tình hình chính trị luôn ổn định, an ninh quốc phòng được giữ vững. - Chính sách của nhà nước và pháp luật có nhiều thay đổi tạo điều kiện thông thoáng hơn cho các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp kinh www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 105 SVTH: Trương Thị Hương Lan doanh ngành xăng dầu nói riêng. Theo Nghị định số 55/2007/NĐ-CP ngày 6/4/2007 của Chính phủ quy định về kinh doanh xăng dầu và điều kiện kinh doanh xăng dầu tại thị trường Việt Nam. Với nội dung Nghị định này thì giá bán xăng dầu sẽ được áp dụng theo cơ chế thị trường, thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu hoặc thương nhân sản xuất, chế biến xăng dầu tự quyết định sau khi nộp các loại thuế, phí theo quy định của pháp luật hiện hành. - Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 26/2009/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quyết toán bù lỗ kinh doanh các mặt hàng dầu. - Cũng như các nước khác trong khu vực, Việt Nam đã đưa ra nhiều chính sách ưu đãi đầu tư hào phóng để thu hút đầu tư. Nhưng hệ thống ưu đãi đầu tư hiện tại vẫn còn điểm yếu và hạn chế. Hiện nay, các nhà đầu tư có dự án đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam được hưởng các ưu đãi đầu tư theo lĩnh vực và địa bàn được quy định tại Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư. c) Yếu tố tự nhiên - Hiện nay ở Việt Nam, mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường, Việt Nam đang phải gánh chịu các loại ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước, ô nhiễm chất hữu cơ và chất rắn, chất vi sinh, một số nơi còn ô nhiễm kim loại nặng nhưng tình trạng ô nhiễm nước vẫn là vấn đề đáng lo ngại và nổi trội trong thời gian gần đây. - Tốc độ công nghiệp hoá và đô thị hoá khá nhanh và sự gia tăng dân số gây áp lực ngày càng nặng nề đối với tài nguyên nước trong vùng lãnh thổ. Môi trường nước ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày càng bị ô nhiễm bởi nước thải, hàng trăm cơ sở sản xuất công nghiệp đang gây ô nhiễm môi trường nước do không có công trình và thiết bị xử lý chất thải. Ô nhiễm nước do sản xuất công nghiệp là rất nặng. - Bên cạnh yếu tố ô nhiễm môi trường thì vấn đề năng lượng ngày càng khan hiếm đã tác động không nhỏ đến sự hoạt động của các doanh nghiệp. Dầu www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 106 SVTH: Trương Thị Hương Lan mỏ và khí đốt là hai nguồn năng lượng đang trở nên cạn kiệt vì nhu cầu tiêu dùng trên thế giới ngày một gia tăng. Các nhà khoa học đã lên tiếng cảnh báo cộng đồng quốc tế rằng thời điểm khủng hoảng năng lượng thế giới đang đến gần khi mà các nguồn cung cấp dầu mỏ và khí đốt trên thế giới đang cạn kiệt nhanh với tốc độ 4-5% hàng năm. - Bộ Năng lượng Mỹ dự báo đến năm 2037, nhu cầu dầu mỏ và khí đốt trên thế giới sẽ lớn hơn khả năng cung cấp, nhưng nhiều nhà khoa học Mỹ và thế giới cho rằng mốc thời gian mà Bộ Năng lượng Mỹ đưa ra là không thực tế vì chưa tính đầy đủ tốc độ gia tăng dân số thế giới và việc sử dụng năng lượng quá lãng phí như hiện nay. - Thế giới hiện đang sản xuất và tiêu dùng 75 triệu thùng dầu/ngày. Với tốc độ tiêu dùng hiện nay, đến năm 2015, nhu cầu dầu mỏ và khí đốt của thế giới sẽ tăng thêm 2/3, tức cần thêm tới 60 triệu thùng/ngày. - Các nhà khoa học cho rằng cho dù các giếng dầu ở Iraq được khai thác hết công suất, các mỏ dầu ở Trung Á hoặc Siberi được khai thác với những công nghệ tiên tiến nhất thì sản lượng khai thác tăng thêm cũng chỉ đáp ứng được 1/10 nhu cầu tăng thêm của thế giới . d) Yếu tố kỹ thuật - Ngày nay hầu như tất cả các công ty đều bị lệ thuộc vào sự phát triển của công nghệ và kỹ thuật. Những công ty dẫn đầu về kỹ thuật và chuyển giao công nghệ thường chiếm thế chủ động trong cạnh tranh và tấn công thị trường bằng những giải pháp kỹ thuật giải quyết những vấn đề phát sinh. - Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã giúp các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu xây dựng các bồn bể chứa ngày càng hiện đại với hệ thống công nghệ xuất nhập bán tự động của các kho chứa… - Thêm vào đó thì sự tiến bộ của công nghệ đã giúp cho công tác kiểm định chất lượng ngày càng được nâng cao, tiết kiệm thời gian, công sức và mang lại hiệu quả cao. - Trong bối cảnh ngân sách eo hẹp, tiết giảm mọi nguồn chi luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp do đó việc ứng dụng công nghệ thông www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 107 SVTH: Trương Thị Hương Lan tin vào quá trình sản xuất – kinh doanh không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn gia tăng doanh số doanh nghiệp… - Công nghệ thông tin đã giúp các doanh nghiệp xử lý số liệu nhanh chóng bằng những phần mềm được viết sẳn theo yêu cầu riêng của từng doanh nghiệp. Bên cạnh đó, hệ thống mạng đã giúp công việc truyền dẫn số liệu luôn mang lại hiệu quả cao mà còn tiết kiệm được thời gian và chi phí. 4.3.1.2 Môi trường tác nghiệp a) Đối thủ cạnh tranh - Đối thủ cạnh tranh của công ty trước ngày 01/01/2004 được chia làm 2 nhóm chính: nhóm đối thủ thuộc các công ty quốc doanh và nhóm thứ hai là doanh nghiệp tư nhân và hộ sản xuất kinh doanh. Nhưng kể từ ngày 01/01/2004 thì Quyết định 1505/QĐ-BTM về quy chế đại lý kinh doanh xăng dầu được áp dụng do đó các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu có mã số thuế, giấy phép đăng ký doanh đều phải ký kết hợp đồng làm Tổng đại lý hoặc đại lý cho các công ty quốc doanh. Như vậy, với quyết định trên thì các doanh nghiệp tư nhân kinh doanh xăng dầu đã chuyển thành Tổng đại lý hoặc đại lý của các đối thủ cạnh tranh. - Hiện tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ có các đối thủ cạnh tranh có quy mô lớn và chiếm lĩnh một thị phần đáng kể ở khu vực ĐBSCL như: + Công ty cổ phần dầu khí Petromekong, thị phần chiếm 24% + Chi nhánh công ty thương mại dầu khí Đồng Tháp- Petimex: bắt đầu đi vào hoạt động năm 1995, hiện nay chiếm giữ 18% thị phần. + Chi nhánh công ty dầu khí Thành phố Hồ Chí Minh – Saigonpetro: có mặt tại Cần Thơ tháng 5/1999. Hiện tại thì công ty này chiếm khoảng 10% thị phần. - Tổng hợp thị phần kinh doanh xăng dầu tại ĐBSCL (Nguồn: Phòng Kinh doanh) Petrolimex Tây Nam Bộ 35% PetroMekong 24% Petimex 18% SaigonPetro 10% Petec 5% Công ty khác 8% www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 108 SVTH: Trương Thị Hương Lan Hình 15 : Biểu đồ biểu diễn thị phần kinh doanh xăng dầu tại ĐBSCL b) Khách hàng Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn xem khách hàng là “thượng đế” của họ. Khách hàng là một phần của công ty vì nhu cầu tiêu dùng của họ ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi mua hàng. Nhu cầu này có thể xuất phát từ nhu cầu tự nhiên hoặc mong muốn, sở tích, thói quen, tập tính sinh hoạt…Xăng dầu vừa là sản phẩm công nghiệp vừa là hàng tiêu dùng thiết yếu, thêm vào đó các sản phẩm bán ra trên thị trường hiện nay đều do các công ty đầu mối nhập khẩu từ nước ngoài nên chúng không có sự khác biệt nào lớn, từ đặc điểm này mà khách hàng có thể đưa ra quyết định mua hàng nhanh chóng hơn. Hành vi mua hàng của khách hàng lúc này không dựa vào tiêu chí đặc tính nổi trội của sản phẩm mà dựa vào uy tín của công ty, dịch vụ bán hàng và hỗ trợ sau mua hàng…Trong ngành xăng dầu hiện nay, giá cả là vấn đề cạnh tranh nổi bật giữa các doanh nghiệp. Giá cả của công ty nào phù hợp nhất cùng với hoa hồng dành cho đại lý hưởng cao nhất sẽ là điểm thu hút các doanh nghiệp tư nhân ký kết hợp đồng làm đại lý cho chính công ty mình. Xăng dầu là một sản phẩm đặc biệt bởi vì khách hàng của nó rất đa dạng, không loại trừ thành phần kinh tế hay tầng lớp dân cư nào. Tổng đại lý, đại lý không những là kênh phân phối hữu hiệu mà còn là khách hàng đặc biệt của công ty, do đó công ty cần có những chính sách phát triển và duy trì nhóm khách hàng này. Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ là một công ty ra đời từ những năm đất nước còn khó khăn nhất, cùng với chất 35% 24% 18% 10% 5% 8% Petrolimex Tây Nam Bộ PetroMekong Petimex SaigonPetro Petec Công ty khác www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 109 SVTH: Trương Thị Hương Lan lượng xăng dầu và chăm sóc khách hàng tốt nên đã tạo được sự tín nhiệm rất cao từ phía khách hàng. Hiện nay, công ty vẫn duy trì mối quan hệ tốt với những khách hàng công nghiệp, các công ty kinh doanh nhỏ, sở ban ngành và một bộ phận lớn khách hàng là những người đi đường. c) Nhà cung cấp - Petrolimex Tây Nam Bộ không giống như những doanh nghiệp thương mại khác đó là có thể tự do lựa chọn nhà cung cấp riêng cho mình. Nguồn hàng mà công ty đang kinh doanh hoàn toàn phụ thuộc vào Tổng công ty xăng dầu Việt Nam. Tổng công ty chịu trách nhiệm nhập khẩu sau đó phân phối lại cho tất cả các công ty thành viên mà công ty xăng dầu Tây Nam Bộ là một trong số đó. Theo cách cung ứng này thì nguồn hàng của công ty sẽ được đảm bảo nếu Tổng công ty có đủ số lượng để phân phối. Hiện nay nước ta sử dụng xăng dầu nhập khẩu từ nước ngoài song tình hình kinh tế chính trị của những nước này lại nằm ngoài tầm kiểm soát của ta nên những nước này có một sự biến động bất thường nào thì khả năng thiếu hàng là điều không thể tránh khỏi. Đây là điều trở ngại về phía Tổng công ty nói chung và công ty xăng dầu Tây Nam Bộ nói riêng. - Để khắc phục và giảm bớt sự phụ thuộc từ bên ngoài nên Nhà máy lọc dầu Dung Quất đã ra đời sau hơn 10 năm khởi công xây dựng. Dự kiến trong năm 2009 nhà máy sẽ sản xuất khoảng 2,6 triệu tấn sản phẩm các loại. Việt Nam đã có thể tự túc được một phần trong hơn 12,6 triệu tấn xăng dầu tiêu thụ phải nhập khẩu như hiện nay. Sự ra đời của nhà máy lọc dầu Dung Quất làm giảm được chi phí do chênh lệch quá lớn giữa giá dầu thô xuất khẩu và giá dầu tinh nhập khẩu, góp phần ổn định nguồn hàng cung cấp cho nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng. Bên cạnh đó, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam cùng các đối tác Nhật và Kuwait sẽ xây dựng nhà máy lọc hóa dầu thứ 2 tại Nghi Sơn - Thanh Hóa, dự kiến hoàn thành vào năm 2013. Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn nằm trong chiến lược phát triển khâu sau dầu khí của nước ta, nhằm đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia trong những năm sắp tới. - Sự ra đời của các nhà máy lọc dầu sẽ giúp nước ta ổn định nguồn hàng, đó là tín hiệu đáng mừng cho tình hình xăng dầu trong nước nói chung nhưng đối www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 110 SVTH: Trương Thị Hương Lan với công ty xăng dầu Tây Nam Bộ thì nguồn hàng được cung cấp từ nước ngoài hay trong nước thì vẫn phải chịu sự điều tiết từ phía Tổng công ty. Đây là điều mà công ty vẫn phải còn bị phụ thuộc vào Tổng công ty. d) Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Việt Nam đã mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, bước vào môi trường kinh doanh rộng lớn cùng với các nước trên thế giới. Môi trường kinh doanh này tạo ra không ít những cơ hội cùng với những đe dọa mà các doanh nghiệp Việt Nam cần chuẩn bị để đón nhận và đối phó. Ngành xăng dầu là một lĩnh vực kinh doanh béo bở nên các công ty nước ngoài không thể bỏ qua, hiện nay đã có một số sản phẩm của các doanh nghiệp nước ngoài liên doanh cùng các doanh nghiệp Việt Nam để chào hàng như: CALTEX, BP, TOTAL, SHELL… - Đặc biệt từ năm 2009 theo cam kết của nước ta khi gia nhập WTO thì thị trường xăng dầu sẽ mở cửa hoàn toàn chào đón sự đầu tư từ các doanh nghiệp ngoài nước. Các doanh nghiệp này có thế mạnh về vốn, nhân sự, kinh nghiệm quản lý kinh doanh cùng với những hình thức khuyến mãi, chiêu thị thu hút khách hàng hơn các doanh nghiệp trong nước do đó họ có thể trở thành những đối thủ tiềm ẩn trong thời gian sắp tới. e) Sản phẩm thay thế - Xăng dầu là nguồn tài nguyên phong phú nhưng không thể phục hồi, do đó trong tương lai thì nguồn tài nguyên này sẽ bị cạn kiệt và không thể khai thác. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật con người đã nghiên cứu để tìm ra những nguồn năng lượng mới có thể thay thế xăng dầu như: năng lượng mặt trời, sức gió, sức nước…khi đó xăng dầu sẽ không còn nắm giữ vai trò quan trọng như hiện nay. Hiện nay các nước có nhu cầu tiêu thụ xăng dầu cao đã không ngừng tìm kiếm, nghiên cứu nguồn nhiên liệu mới sẳn có để giảm bớt sự phụ thuộc vào các nước trong khối OPEC. Tuy nhiên, những điều này chưa làm ảnh hưởng đến kinh doanh xăng dầu tại nước ta, bởi thế hiện tại thì xăng dầu vẫn nắm giữ vai trò then chốt đối với sự phát triển của quốc gia. - Trước mắt, xăng dầu cũng được thay thế bởi gas, khí đốt.. Gas là nguồn năng lượng lớn và ít gây ô nhiễm môi trường. Khí đốt là nguồn nhiên liệu có khả www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 111 SVTH: Trương Thị Hương Lan năng thay thế xăng dầu cao nhất mà các nhà máy nhiệt điện đang sử dụng như nhà máy nhiệt điện Bà Rịa – Vũng Tàu, nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ. - Gần đây, các nhà khoa học Việt Nam đã chế tạo ra than Nano lỏng, ứng dụng công nghệ Nano cho ra đời pin nhiên liệu, là loại pin có thể dùng để chạy xe gắn máy, xe ô tô… thay thế cho nhiên liệu xăng dầu. Những ngày cuối năm 2008 đã có một nghiên cứu mới về công nghệ xử lý rơm, rạ hoặc trấu thành Ethanol - nguồn nhiên liệu thay thế xăng dầu vừa được công bố ngày 25/12/2008 tại Thành phố Hồ Chí Minh. 4.3.2 Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức Qua việc phân tích môi trường kinh doanh (môi trường vĩ mô và môi trường tác nghiệp) đồng thời tìm hiểu sơ lược về công ty ở chương 3 chúng ta có thể rút ra những điểm mạnh, điểm yếu ở hoàn cảnh nội tại, cơ hội và đe dọa ở môi trường bên ngoài để từ đó lập nên ma trận SWOT. Từ ma trận SWOT ta kết hợp, tận dụng những điểm mạnh, cơ hội nhằm khắc phục hạn chế, điểm yếu và đưa ra các biện pháp cụ thể để hoàn thành mục tiêu đề ra.  Điểm mạnh - Được khách hàng tín nhiệm nên công ty chiếm được thị phần cao trong thị trường xăng dầu tại ĐBSCL. - Lực lượng lao động có trình độ cao, được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu công việc, có tinh thần đoàn kết và tác phong làm việc công nghiệp. Ban lãnh đạo có bề dày kinh nghiệm, am hiểu gắn bó nhiều năm trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu. - Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật, hệ thống kho chứa đảm bảo cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt là Tổng kho xăng dầu Miền Tây có sức chứa 105.000 m3. - Có mối quan hệ tốt với Tổng công ty và địa phương, quan tâm đến môi trường và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.  Điểm yếu - Công ty chưa quan tâm đúng mức đến hoạt động Marketing. - Nợ phải trả còn khá cao. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 112 SVTH: Trương Thị Hương Lan - Một số cửa hàng xăng dầu ở xa trung tâm thành phố, thị xã chưa được đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật tốt. - Chi phí hoạt động còn cao.  Cơ hội - Kinh tế phát triển nên nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm xăng dầu dùng trong sản xuất cũng như tiêu dùng ngày càng tăng. - Được sự quan tâm và bảo hộ của Nhà nước đối với ngành. - Vị trí thuận lợi cho việc tái xuất sang thị trường Campuchia. - Nhà máy lọc dầu Dung Quất đã đi vào hoạt động nên nguồn hàng được đảm bảo một phần và giá cả sẽ ít biến động hơn. - Kỹ thuật, công nghệ ngày càng hiện đại.  Đe dọa - Thị trường mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện cho sự xuất hiện các đối thủ mạnh từ nước ngoài. - Hàng hóa phụ thuộc vào Tổng công ty. - Giá cả xăng dầu thế giới liên tục biến động. - Sự xuất hiện sản phẩm thay thế trong tương lai. - Nhà nước giảm trợ giá xăng dầu. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 113 SVTH: Trương Thị Hương Lan CƠ HỘI (O) 1. Kinh tế phát triển nên nhu cầu tiêu thụ xăng dầu dùng trong sản xuất và tiêu dùng ngày càng tăng. 2. Được sự quan tâm và bảo hộ của Nhà nước đối với ngành. 3. Vị trí thuận lợi cho việc tái xuất sang thị trường Campuchia. 4. Nhà máy lọc dầu Dung Quất đã đi vào hoạt động nên nguồn hàng được đảm bảo, giá cả sẽ ít biến động hơn. 5. Kỹ thuật, công nghệ ngày càng hiện đại. ĐE DỌA (T) 1.Thị trường mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện cho sự xuất hiện các đối thủ mạnh từ nước ngoài. 2. Hàng hóa phụ thuộc vào Tổng công ty. 3. Giá cả xăng dầu thế giới liên tục biến động. 4. Sự xuất hiện sản phẩm thay thế trong tương lai. 5. Nhà nước giảm trợ giá xăng dầu. ĐIỂM MẠNH (S) 1. Được khách hàng tín nhiệm nên công ty chiếm được thị phần cao. 2. Lực lượng lao động có trình độ cao, được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ. Lãnh đạo có bề dày kinh nghiệm. 3. Cơ sở hạ tầng, vật CHIẾN LƯỢC SO S1,2,3 + O1,2,3 → Giữ vững thị trường hiện có, thâm nhập thị trường mới, mở thêm chi nhánh, đại lý để tăng khối lượng tiêu thụ. S2,4 + O4,5 → Áp dụng khoa học kỹ thuật vào quản lý, tạo mối quan hệ tốt hơn nữa với Tổng công ty nhằm ổn định nguồn hàng. CHIẾN LƯỢC ST S1,2 + T1,4 → Tiếp tục giữ vững và tạo thêm nhiều mối quan hệ tốt với khách hàng, nâng cao uy tín của công ty. S1 + T3→ Định giá bán phù hợp. S4 + T2→ Nghiêm chỉnh chấp hành những quy định của Tổng công ty www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 114 SVTH: Trương Thị Hương Lan chất kỹ thuật, hệ thống kho chứa đảm bảo cho hoạt động kinh doanh. 4. Có mối quan hệ tốt với Tổng công ty, địa phương, quan tâm đến môi trường và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, kinh doanh đúng luật, lành mạnh, quan tâm đến môi trường, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước. ĐIỂM YẾU (W) 1. Chưa quan tâm đúng mức đến hoạt động marketing. 2. Nợ phải trả còn khá cao. 3. Một số cửa hàng xăng dầu ở xa trung tâm thành phố, thị xã chưa được đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật tốt. 4. Chi phí hoạt động còn cao. CHIẾN LƯỢC WO W1 + O5 → Áp dụng khoa học kỹ thuật, vận dụng công nghệ thông tin để tăng cường hoạt động Marketing. W2 + O1 → Giảm các khoản phải thu. W3 + O2 → Dựa vào sự quan tâm của Nhà nước xin hỗ trợ kinh phí xây dựng, nâng cấp các cửa hàng chưa được đầu tư nhiều về cơ sở vật chất kỹ thuật. CHIẾN LƯỢC WT W4 + T5 → Quản lý và kiểm soát các chi phí. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 115 SVTH: Trương Thị Hương Lan CHƯƠNG 5 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ 5.1 Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới - Công ty tiếp tục phấn đấu hoạt động có hiệu quả, và giữ mối quan hệ tốt với khách hàng truyền thống, tăng cường tìm kiếm thêm khách hàng mới để gia tăng thị phần cao hơn 35% như hiện nay. - Hoàn thành công trình “Tự động hóa - Mở rộng bến xuất bộ” của Tổng kho xăng dầu Miền Tây trong năm 2009. - Nâng cấp, sửa chữa, đầu tư thêm cơ sở vật chất kỹ thuật cho một số cửa hàng cũ chưa được đầu tư tốt đồng thời xây dựng, khai thác thêm một vài cửa hàng trên những tuyến đường lớn ở 4 tỉnh, thành phố mà công ty hoạt động. - Phát triển hệ thống dịch vụ đo lường, dịch vụ vận tải để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của công ty. - Khai thác tốt nguồn lực nội tại của công ty, đảm bảo việc làm và chính sách cho cán bộ công nhân viên, phấn đấu giữ mức thu nhập như năm 2008. 5.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cùng hoạt động, cạnh tranh bình đẳng và cùng hội nhập vào môi trường kinh tế quốc tế do đó để có thể tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả . Kinh doanh có hiệu quả là việc làm không những tạo ra mức lợi nhuận ngày càng tăng mà còn phải từng bước nâng cao vị thế, uy tín của công ty trên thương trường. Để biết được thực trạng công ty mình hoạt động có hiệu quả hay không thì việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là việc làm hết sức cần thiết. Từ đó có thể đánh giá tình hình thực tế của công ty sau đó sẽ tiến hành một số biện pháp khắc phục cũng như có những chiến lược kinh doanh trong thời gian sắp tới đạt hiệu quả cao hơn. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 116 SVTH: Trương Thị Hương Lan Qua các giải pháp mà ma trận SWOT đưa ra ở phần phân tích trên thì em chỉ chọn một số giải pháp mà công ty có thể thực hiện được đó là: tăng sản lượng tiêu thụ, điều chỉnh giá bán phù hợp; giảm các khoản nợ phải thu; nâng cấp một số cửa hàng và kiểm soát, quản lý các chi phí. 5.2.1 Biện pháp làm tăng sản lượng tiêu thụ  Đối với thị trường trong nước - Tiếp tục giữ mối quan hệ tốt với Tổng đại lý, đại lý vì họ không những là kênh phân phối hàng hóa xuống tận tay người tiêu dùng mà còn là những khách hàng đặc biệt có khối lượng hàng hóa giao dịch lớn. Mở rộng tìm kiếm thêm những đại lý mới với những chính sách thu hút và linh hoạt hơn để những hộ kinh doanh tư nhân sẳn sàng ký hợp đồng với công ty mình. Những chính sách đó có thể là định giá bán mềm dẻo, thay đổi theo từng thời điểm biến động thực tế, định mức công nợ cao, hoa hồng đại lý hấp dẫn. - Đối với khách hàng là những hộ công nghiệp thì công ty tham gia đấu thầu với giá thấp hơn các công ty kinh doanh cùng ngành nhưng vẫn đảm bảo mức lợi nhuận hợp lý nhằm tăng thêm sản lượng xuất bán cho phương thức bán buôn trực tiếp từ đó góp phần đẩy mạnh doanh thu và nâng cao lợi nhuận. - Khai thác thêm một số cửa hàng xăng dầu mới ở những tuyến đường lớn, lưu lượng xe cộ qua lại nhiều, tạo điều kiện mua hàng thuận lợi. - Đa dạng hóa hình thức bán hàng và dịch vụ sau bán hàng. Nhân viên công ty bán hàng vui vẻ, nhiệt tình, phục vụ chu đáo, tạo tâm lý thoải mái và hài lòng cho khách hàng; bố trí số lượng nhân viên đủ để đáp ứng số lượng khách đến mua. - Công ty phải thường xuyên bố trí nhân viên ở bộ phận kỹ thuật kiểm tra các thiết bị đo lường, truyền dẫn, trụ bơm để luôn đảm bảo chất lượng và số lượng hàng hóa cho khách.  Đối với thị trường nước ngoài Công ty tiếp tục duy trì, củng cố thị trường truyền thống là thị trường Campuchia, cần có những chính sách nâng cao khối lượng tiêu thụ ở thị trường www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 117 SVTH: Trương Thị Hương Lan này như giá bán phù hợp, giao hàng đúng hạn, đúng lượng trong hợp đồng. Đồng thời thăm dò, tìm kiếm thêm một số thị trường khác. 5.2.2 Điều chỉnh giá bán phù hợp - Giá vốn hàng bán liên quan trực tiếp từ giá nhập hàng, nếu giá nhập hàng thấp thì giá bán của công ty sẽ có khả năng cạnh tranh cao hơn so với các công ty khác. Do đó, công ty nên nhập hàng trực tiếp từ tàu ngoại, không nên nhập hàng thông qua cảng Nhà Bè vì như thế các chi phí phát sinh sẽ tăng lên nhiều hơn, đẩy giá bán cao hơn so với các công ty cạnh tranh cùng ngành tại địa bàn Thành phố Cần Thơ. - Đối với những khách hàng mua hàng với với số lượng lớn công ty nên cho họ hưởng chiết khấu thương mại. Giá trị chiết khấu này nằm trong định mức giới hạn của công ty, vẫn đảm bảo có lãi cho hoạt động bán hàng số lượng lớn này. 5.2.3 Kiểm soát và quản lý các chi phí - Tăng cường quản lý và thường xuyên kiểm tra công tác luân chuyển hàng hóa nhằm tiết kiệm chi phí một cách hiệu quả nhất. - Công ty có thể áp dụng một định mức hao hụt cho các kho xăng dầu và hệ thống cửa hàng bán lẻ, trước mắt công ty cần khảo sát tình hình thực tế và tình hình hao hụt tại đơn vị sau đó tiến hành cải tạo, nâng cấp bồn bể nhằm giảm chi phí hao hụt đến mức tối đa. - Tăng cường việc mua hàng nhập thẳng từ Tổng công ty, giảm thiểu lấy hàng từ cảng Nhà Bè nhằm làm giảm chi phí vận chuyển và chi phí hao hụt. - Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp: xây dựng định mức sử dụng điện, nước, điện thoại, lập dự toán chi phí trong ngắn hạn giúp công tác quản lý chi phí cụ thể hơn. Thực hiện công khai công tác quản lý chi phí đến từng bộ phận trực thuộc công ty để đề ra biện pháp cụ thể nhằm tối thiểu hóa các loại chi phí. - Nâng cao ý thức tiết kiệm của cán bộ, công nhân viên công ty nên thiết lập quy chế khen thưởng hoặc khiển trách về việc sử dụng tiết kiệm, lãng phí tài sản chung của doanh nghiệp. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 118 SVTH: Trương Thị Hương Lan 5.2.4 Công ty cần giảm các khoản phải thu Qua việc phân tích tỷ số các khoản phải thu trên tài sản lưu động (trang 98) cho thấy tình hình công ty bị chiếm dụng vốn khá cao do vậy mà công cần phải tăng cường thu hồi các khoản nợ này bằng cách cho hưởng chiết khấu thanh toán. Thêm vào đó, đối với những khách hàng trả tiền mua hàng chậm chạp, không trả nợ đúng thời hạn thì công ty không nên cung cấp cho những đối tượng này vì như vậy thì vốn của công ty sẽ bị chiếm dụng quá lâu. Nếu công ty thực hiện tốt công tác thu hồi nợ thì tình hình tài chính của công ty sẽ được cải thiện, khả năng xoay vòng vốn sẽ tăng đồng thời sẽ giảm được các khoản đi chiếm dụng của Tổng công ty hoặc các nhà cung cấp vốn, từ đó góp phần giảm bớt các món nợ phải trả. 5.2.5 Nâng cấp, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho một số cửa hàng Đối với những cửa hàng nằm ngoài trung tâm thành phố Cần Thơ, thị xã Vị Thanh (Hậu Giang), thành phố Sóc Trăng, thị xã Bạc Liêu thì công ty nên đầu tư kinh phí để nâng cấp, sửa chữa thiết bị truyền dẫn, trụ bơm…nhằm đảm bảo chất lượng và số lượng hàng hóa giao cho khách hàng, từ đó tăng sức cạnh tranh đối với các công ty khác, góp phần nâng cao doanh số bán cho công ty. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 119 SVTH: Trương Thị Hương Lan CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1 KẾT LUẬN Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là một công việc rất quan trọng của các nhà quản trị bởi một kế hoạch sản xuát kinh doanh cho dù có khoa học và chặt chẽ đến đâu chăng nữa thì so với thực tế đang diễn ra vẫn chỉ là một dự kiến. Thông qua thực tiễn kiểm nghiệm, phân tích và đánh giá để tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến kết quả kinh doanh của công ty. Từ đó mới có giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh hơn nữa. Qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ em nhận thấy rằng công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhưng do tình hình xăng dầu thế giới biến động nhiều nên ảnh hưởng lợi nhuận của công ty khá lớn. Năm 2007 là năm công ty đạt mức lợi nhuận thấp nhất là vì giá xăng dầu nhập khẩu tăng nhiều làm cho chi phí cũng tăng lên nhưng không vì thế mà công ty có thể tự nâng giá bán vì giá bán là do Tổng công ty quyết định. Công ty có tỷ số nợ trên tổng tài sản là khá cao, điều này mặc dù sẽ giúp công ty tiết kiệm được thuế nhưng lại rủi ro nhiều, khó mở rộng quy mô kinh doanh vì không có sự chủ động về vốn kinh doanh, đồng thời phải chịu chi phí lãi vay lớn làm ảnh hưởng đến lợi nhuận chung của công ty. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta nói chung thì ngành xăng dầu cũng không ngừng vươn lên. Hiện nay, công ty xăng dầu Tây Nam Bộ có không ít đối thủ cạnh tranh hoạt động chung địa bàn do vậy mà công ty nên chú trọng giữ vững và mở rộng thị phần, luôn đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng như đảm bảo chất lượng nguồn hàng hóa từ đó nâng cao uy tín trên thương trường. 6.2 KIẾN NGHỊ 6.2.1 Đối với công ty - Công ty cần mở rộng thêm thị trường hoạt động, phát triển mạng lưới kinh doanh nhiều hơn nữa. Nghiên cứu mức tiêu thụ của từng vùng để mở thêm www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 120 SVTH: Trương Thị Hương Lan một số cửa hàng bán lẻ đồng thời tìm kiếm những doanh nghiệp tư nhân ký kết hợp đồng làm đại lý với công ty. - Luôn đảm bảo chất lượng và số lượng xăng dầu cho khách hàng, đặt sự tín nhiệm của khách hàng lên hàng đầu. - Định kỳ tổ chức hội nghị khách hàng để lắng nghe ý kiến đóng góp cũng như nắm được tình hình thực tế của thị trường từ đó điều chỉnh những sai sót, hạn chế nhằm phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn, nâng cao khả năng chủ động so với đối thủ cạnh tranh. - Hạn chế tối đa hao hụt hàng hóa trong khâu xuất – nhập – tồn. Có chính sách tồn trữ hàng hóa thích hợp với nhu cầu thị trường để tránh tình trạng làm mất khách hoặc ứ đọng vốn. - Thường xuyên kiểm tra các thiết bị, dụng cụ đo lường xăng dầu ở các cửa hàng đồng thời đầu tư trang thiết bị hiện đại đảm bảo chất lượng xăng dầu và tạo ấn tượng tốt cho khách hàng. - Đào tạo cán bộ, nhân viên trực tiếp kinh doanh về nghiệp vụ bảo quản, đo lường chất lượng xăng dầu, kỹ thuật an toàn phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi trường. 6.2.2 Đối với Nhà nước - Nhà nước tạo môi trường cạnh tranh, điều kiện pháp lý công bằng cho các doanh nghiệp kinh doanh cùng lĩnh vực, nghiêm cấm mọi hành vi trục lợi, liên kết tăng giá và các hành vi khác làm mất ổn định thị trường. - Đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng ở các khu vực vùng sâu, vùng xa tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận nguồn hàng với giá rẻ hơn và các doanh nghiệp có thêm nhiều cơ hội mở rộng kênh phối, khai thác thêm thị trường tiềm năng. - Đối với thị trường xăng dầu được thả nổi cho các doanh nghiệp tự định giá như hiện nay Nhà nước cũng phải theo dõi, quản lý nhằm tránh tình trạng đẩy giá bán quá cao ảnh hưởng tâm lý người tiêu dùng. - Có những biện pháp tích cực hơn trong việc ngăn chặn tình trạng buôn lậu xăng dầu qua biên giới. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 121 SVTH: Trương Thị Hương Lan - Các ban ngành có liên quan kiểm tra, giám sát việc nhập khẩu xăng dầu của các công ty đầu mối, đảm bảo đủ lượng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cả nước. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 122 SVTH: Trương Thị Hương Lan TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Dương Hữu Hạnh (2004). Quản trị doanh nghiệp, NXB Thống kê, TP.HCM. 2. Nguyễn Tấn Bình (2000). Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Đại học Quốc gia Tp HCM. 3. Ts Phạm Văn Dược – Đặng Kim Cương (2003). Kế toán quản trị và phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê. 4. GVC. Nguyễn Thị My – TS. Phan Đức Dũng (2006). Phân tích hoạt động kinh doanh (Lý thuyết, bài tập và bài giải), NXB Thống kê. 5. TS Trương Đông Lộc, Th.s Trần Bá Trí, Th.s Nguyễn Văn Ngân, Th.s Nguyễn Thị Lương, Trương Thị Bích Liên (2008). Bài giảng Quản trị tài chính, Đại học Cần Thơ. 6. Nguyễn Tấn Phước (1996). Chiến lược và chính sách kinh doanh, NXB Thống kê. 7. Báo cáo tài chính đã qua kiểm toán của công ty xăng dầu Tây Nam Bộ năm 2006 -2008. 8. Các Website: www.petrolimex.com.vn www.petrolimextnb.com.vn www.google.com.vn www.vnexpress.net.vn www.kinhtehoc.net

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfKTH2009 4053562 Truong Thi Huong Lan t.pdf
Tài liệu liên quan