GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết của việc nghiên cứu
Từ khi gia nhập tổ chức WTO, Việt Nam đã tận dụng được nhiều cơ hội
để phát triển, nhưng cũng vấp phải nhiều khó khăn. Đặc biệt trong năm 2006 -
2008, và đầu năm 2009 tình hình kinh tế Thế giới có nhiều biến động đã khiến
cho không ít doanh nghiệp lâm vào tình trạng lỗ liên tục hoặc phá sản Trước
tình hình kinh tế biến động đầy rủi ro và phức tạp, đặt ra cho doanh nghiệp
những thách thức mới, đòi hỏi năng lực cũng như sức cạnh tranh ngày càng gay
gắt hơn. Do đó một doanh nghiệp muốn tồn tại vững chắc và ngày càng một
thăng tiến thì cần phải nhạy bén, sáng tạo và hoạt động có chất lượng hơn trong
điều kiện cạnh tranh hiện nay. Một trong những tiêu chuẩn để xác định vị thế đó
là hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh
doanh là việc làm hết sức cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, doanh nghiệp phải
thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến kết quả hoạt
động kinh doanh của mình, tìm ra những mặt mạnh để phát huy và những mặt
còn yếu kém để khắc phục, trong mối quan hệ với môi trường xung quanh tìm ra
những biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
mình. Mặt khác, qua phân tích kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các
biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp,
nhằm huy động mọi khả năng về tiền vốn, lao động, đất đai vào quá trình sản
xuất kinh doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, phân
tích kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự
báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản
trị sẽ đưa ra những quyết định về chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn.
Trong xu thế phát triển hiện nay, công ty dầu khí Mekong đang ngày càng
mở rộng hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
Để đánh giá được hiệu quả hoạt động của công ty trong thời gian qua thì phân
tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty là rất quan trọng. Vì vậy em chọn
đề tài: “ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí
Mekong” nhằm phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty và đưa ra giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt dộng kinh doanh hiện nay. Đề tài cũng dựa trên những
kết quả phân tích được để dự báo tình hình kinh doanh của công ty trong thời
gian tới.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Mekong trong 3 năm
2006-2008.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, đánh giá chung tình hinh hoàn thành kế hoạch của công ty
dầu khí MeKông về doanh thu – chi phí – lợi nhuận qua ba năm (2006–2008)
- Phân tích một số chỉ tiêu về tài chính để thấy rõ hiệu quả hoạt động
kinh doanh của công ty.
- Phân tích mức độ ảnh hưởng của một số nhân tố như khối lượng, hàng
hóa tiêu thụ, giá bán, giá vốn, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, thuế
suất đến lợi nhuận của công ty.
- Dự báo tình hình kinh doanh trong năm 2009.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
đông kinh doanh.
1.3 CÁC GIẢ THUYẾT KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Các giả thuyết kiểm định
- Công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
- Giá bán tăng thì hiệu quả tăng.
- Khối lượng hàng hóa tăng thì hiệu quả hoạt động kinh doanh tăng.
- Chi phí thấp thì hiệu quả tăng.
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu
- Doanh thu tăng qua các năm? Tốc độ tăng như thế nào?
- Tốc độ tăng lợi nhuận như thế nào trong mối quan hệ với doanh thu và
chi phí?
- Nhân tố nào làm ảnh hưởng đến lợi nhuận? Nhân tố nào làm ảnh
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian nghiên cứu:
Công ty dầu khí Mekong (PETROMEKONG) ở Cần Thơ.
1.4.2 Thời gian thực hiện nghiên cứu:
- Luận văn được thực hiện trong thời gian từ ngày 02/02/2009 đến ngày
25/04/2009.
- Số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu từ năm 2006 đến năm 2008.
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu:
- Phân tích thực trạng kinh doanh của Công ty Petromekong
thông qua phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh.
- Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.4.4 Giới hạn đề tài:
Đề tài chỉ nghiên cứu kết quả hoạt động kinh doanh chính của công ty,
chứ không phân tích lợi nhuận từ các hoạt động khác của công ty.
Do giới hạn về thời gian nghiên cứu, cũng như các số liệu tổng hợp từ
công ty nên đề tài chỉ nghiên cứu trong khoảng thời gian 3 năm 2006-2008.
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
- Nguyễn Thị Hà Cẩm Phương (2005), luận văn tốt nghiệp Phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn công nghiệp thực
phẩm Pataya. Đề tài nghiên cứu:
+ Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty năm 2003 – 2005.
+ Phân tích doanh thu, lợi nhuận năm 2003 – 2005.
+ Đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty.
Đề tài sử dụng phương pháp so sánh: số tương đối và tuyệt đối để phân
tích.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có tác giả và công trình nghiên cứu nào
nghiên cứu cụ thể hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Petro Mekong đến
năm 2008. Vì vậy trên cơ sở nghiên cứu đã có kết hợp với các thông tin mới, em
tiến hành thực hiện đề tài này.
65 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2001 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mức tăng là 1.639 triệu đồng.Nhưng mặt hàng nhớt lại
không đổi so với năm trước.
So sánh năm 2008 so với năm 2007 ta thấy doanh thu lại tiếp tục tăng do nhu cầu
của thị trường về các sản phẩm này ngày càng tăng cao và giá bán ra của chúng
tăng cao trong vòng những năm trở lại đây. Doanh thu của các mặt hàng đều tăng
lên một mức đáng kể. tổng doanh thu tăng từ 1.997.670 triêu đồng lên đến
2.644.626 triệu đồng, với tốc độ tăng là 32,38%. Trong đó, doanh thu từ xăng
A92 tăng 279.860 triệu đồng với mức tăng 39,46% là do người tiêu dùng đã chấp
nhận trả giá cao cho những tính năng tốt đối với động cơ mà xăng A92 mang lại.
Doanh thu của xăng A83 tăng 82.779 triệu đồng với tốc độ tăng 11,16%, doanh
thu từ Dầu DO tăng 190.500 triệu đồng, tức tăng 49,35% so với năm 2007,
doanh thu từ dầu KO tăng 92.000 triệu đồng , tức tăng 59,74%, doanh thu từ
Nhớt tăng 990 triệu đồng, tức tăng 113,14%, doanh thu từ gaz tăng 880 triệu
đồng , tức tăng 114,28%. Nhưng doanh thu khác lại giảm 1.781 triệu đồng tức
giảm 36,9%
Tóm lại : Tình hình biến động doanh thu trên cho thấy công ty hoạt động kinh
doanh trong 3 năm đã có những chuyển biến tích cực và ngày một tăng cao.
4.2 PHÂN TÍCH CHI PHÍ
Chi phí là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của
công ty. Mỗi một sự tăng, giảm của chi phí sẽ dẫn đến sự tăng, giảm của lợi
nhuận. Do đó, chúng ta cần xem xét tình hình thực hiện chi phí một cách hết sức
cẩn thận để hạn chế sự gia tăng và có thể giảm các loại chi phí đến mức thấp
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 38- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
nhất. Điều này đồng nghĩa với việc làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt
động của công ty.
4.2.1 Gía vốn hàng bán
Qua bảng 1(trang 30), ta nhận thấy giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tổng chi phí hàng năm của Công ty. Năm 2007, giá vốn hàng bán của
Công ty là 1.976.165 triệu đồng tăng hơn năm 2006 một khoản 302.034 triệu
đồng tương đương 15,28% và năm 2008, công ty có giá vốn hàng bán là
2.815.743 triệu đồng so với năm 2007, giá vốn tăng 537.544 triệu đồng tức là
tăng 23,60%. Nguyên nhân giá vốn giảm hay tăng là tuỳ thuộc vào tình hình thới
giới, giá vốn hàng bán là nhân tố mà Công ty khó có thể chủ động, vì nhiều lý do
như lượng dầu thô khai thác it hay nhiều , tình hình thới giới có ổn định hay
không? nó còn phụ thuộc vào sự biến động của thị trường, xăng dầu lại là mặt
hàng thiết yêu. Do đó, Công ty cần phải tính toán thật kỹ và dự trữ đúng lúc để
không có sự tăng giá bất thường như thời gian qua.
4.2.2 Phân tích chung về tình hình chi phí
Bảng 10: TÌNH HÌNH CHI PHÍ CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006-2008
( Nguồn: Phòng kế toán công ty dầu khí Petro Mekong)
Tổng chi phí năm 2007 giảm so với năm 2006 một lượng là 5.561.709 triệu
đồng, tương đương với 97%. Cụ thể:
Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch
2008/2007
2006 2007 2008 Mức Tỷ lệ % Mức Tỷ lệ %
Chi phí bán
hàng
53.257 55.890 65.589 2.633 4,94 9.699 17,35
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
3.325 4.070 2.794 745 22,41 (1.276) (31,35)
Chi phí tài
chính
17.068 25.894 23.624 8.826 51,71 (2.270) (8,77)
Chi phí khác 5.659.968 86.055 93.251 (5.573.913) (98,48) 7.196 8,36
Tổng cộng 5.733.618 171.909 185.258 (5.561.709) (97) 13.349 7,76
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 39- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
Chi phí bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 4,94% so với năm 2006, tương
ứng với mức tuyệt đối là 2.633 triệu đồng. Do hoạt động tiêu thụ được đẩy mạnh
nên chi phí bán hàng tăng lên .
+ Chi phí từ hoạt động tài chính tăng 8.826 triệu, tương ứng với 51,71%.
+ Sự giảm mạnh của chi phí năm 2007 so với năm 2006 do Chi phí khác
giảm 5.573.913 triệu đồng so với năm 2006, với tốc độ 98,48%, Sự giảm mạnh
của chi phí trong năm 2007 chủ yếu là sự giảm của chi phí khác.
- Tổng chi phí năm 2008 tăng so với năm 2007 một lượng là 13.349 triệu
đồng, tương đương với 7,76%, Cụ thể:
+ Chi phí bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 17,35% so với năm 2007,
tương ứng với mức tuyệt đối là 9.699 triệu đồng. Do hoạt động tiêu thụ được đẩy
mạnh nên chi phí bán hàng tăng lên .
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 1.276 triệu đồng đồng, tương ứng
với 31,35% so với năm 2007.
+ Chi phí từ hoạt động tài chính giảm 2.270 triệu, tương ứng với 8,77%.
+ Chi phí khác tăng 7.196 triệu đồng so với năm 2007, với tỷ lệ là 8,36%.
4.2.3 Phân tích chi phí bán hàng
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 40- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
Bảng 11: CHI PHÍ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006-2008
\
( Nguồn: Phòng kế toán công ty dầu khí Petro Mekong)
Tương tự, Tổng chi phí năm 2008 tăng so với năm 2007 một lượng là 9.699
triệu đồng, tương đương với 17,36%. Cụ thể:
+ Chi phí bán hàng và dịch vụ mua ngoài tăng 16,12% so với năm 2007,
tương ứng với mức tuyệt đối là 7.036 triệu đồng. Do hoạt động tiêu thụ được đẩy
mạnh nên chi phí bán hàng tăng lên .
+ Chi phí khác bằng tiền tăng 1.730 triệu đồng, tương ứng với 33,55% so
với năm 2007.
+ Chi phí nguyên nhiên liệu tăng 550 triệu, tương ứng với 12,23%.
+ Chi phí công cụ dụng cụ tăng 95 triệu đồng so với năm 2007, với tỷ lệ
là 7,81%.
+ Chi phí nhân viên tăng 22,12% so với năm 2007, tương ứng với mức
tuyệt đối là 190 triệu.
+ Và cuối cùng là sự tăng lên của chi phí thuế là 98 triệu với tốc độ là
19,92%.
Vậy do chi phí bán hàng và dịch vụ mua ngoài tăng lên đấng kể đã làm
cho tổng chi phí tăng lên, sự tăng lên của chi phí dịch vụ mua ngoài chủ yếu là do
chi phí thuê vận tải , bốc xếp, chi phí thuê kho chứa, cửa hàng, chi phí bảo hiểm
tài sản, dịch vụ phí ngân hàng, chi phí giám định, kiểm nghiệm, chi phí điện
Chỉ tiêu Năm Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007
2006 2007 2008 Mức Tỷ lệ
%
Mức Tỷ lệ
%
Chi phí nhân viên 806 859 1.049 53 6,58 190 22,12
Chi phí nguyên, nhiên
liệu
4.365 4.500 5.050 135 3,09 550 12,23
Chi phí Công cụ dụng
cụ
1.167 1.217 1.312 50 4,29 95 7,81
Chi phí bán hàng và
dịch vụ mua ngoài
41.830 43.665 50.701 1.835 4,38 7.036 16,12
Thuế 426 492 590 66 15,50 98 19,92
Chi phí khác bằng tiền 4.663 5.157 6.887 494 10,60 1.730 33,55
Tổng Cộng 53.257 55.890 65.589 2.633 4,95 9.699 17,36
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 41- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
thoại, internet, chi phí điện nước, chi phí thuê trụ sở văn phòng, chi phí sữa chữa
ô tô, xe máy, cano, chi phí sữa chữa cơ sở vật chất… Chi phí bằng tiền khác tăng
lên chủ yếu là do chi phí công tác, văn phòng phẩm, chi phí giao tế hội nghị tiếp
khách quà tặng, chi phí in ấn văn phòng phẩm ấn phẩm phôt bưu chính, chi phí
quảng cáo tiếp thị, chi phí đào tạo tuyển dụng, chi công tác Đảng đoàn thể, sự
tăng lên của công cụ dụng cụ chủ yếu là do chi phí dụng cụ văn phòng, dụng cụ
trang trí, vệ sinh, dụng cụ máy móc động lực làm việc, chi phí nhân viên chủ yếu
là chi phí tiền ăn ca, trợ cấp cho cán bộ công nhân viên, chi phí lao động thuê
ngoài, chi phí khác cho người lao động, cuối cùng là sự tăng lên của chi phí thuế
chủ yếu là do thuế môn bài, thuế thuê tài sản. Do công ty tìm kiếm được nhiều thị
trường tiêu thụ hơn so với năm 2007, đồng thời nhu cầu tiêu thụ mạnh vào năm
2007 của các thị trường tăng rất cao nên đã làm cho thị trường xăng dầu vào năm
2008 rất sôi động, chính vì vậy mà công ty đã đẩy mạnh được sản lượng xăng
dầu bán ra so với năm 2007, nên chi phí tăng lên là đương nhiên đây cũng là dấu
hiệu phát triển đi lên của công ty.
4.2.4 Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp
Nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy chi phí quản lý
doanh nghiệp tăng qua 2 năm 2006, 2007, nhưng đến năm 2008 giảm.Năm 2007
tăng 745 triệu, tương đương tăng 22,41% so với năm 2006 và giảm 1.276 triệu so
với năm 2008 với tốc độ giảm là 31,35%. Nguyên nhân năm 2006, 2007 chi phí
quản lý doanh nghiệp cao là do các khoản dự phòng về trợ cấp mất việc làm cao
nên đã đẩy chi phí quản lý doanh nghiệp lên cao, và mức chi trả cho cán bộ công
nhân viên tăng qua các năm chứng tỏ công ty đã ngày càng quan tâm đến đời
sống cán bộ công nhân viên, đồng thời khuyến khích họ làm việc nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh, Công ty luôn trang bị cho cán bộ công nhân viên
có đầy đủ công cụ dụng cụ khi làm việc như trang bị máy fax, văn phòng phẩm
… Công ty thường xuyên giao dịch với các đơn vị chân hàng, với khách hàng…
mà sản lượng tăng qua các năm nên lượng giao dịch ngày càng nhiều, sử dụng
khối lượng văn phòng phẩm nhiều nên chi phí này tăng qua các năm, đến năm
2008 có giảm điều này thể hiện công ty đã sủ dụng tiết kiệm chi phí đúng mức,
chứng tỏ công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả và tiết kiệm được chi phí đúng
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 42- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
mục đích. Qua đó cho thấy công ty quản lý chi phí ngày càng có hiệu quả và
năng suất làm việc rất cao.
4.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CÔNG TY
4.3.1 Phân tích chung tình hình lợi nhuận của công ty
15.432
12.615
10.662
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
18000
2006 2007 2008
Hình 1: Biểu đồ biểu diễn lợi nhuận của công ty qua 3 năm
Phân tích chung tình hình lợi nhuận là đánh giá sự biến động của toàn
công ty, của từng bộ phận lợi nhuận giữa kỳ này so với kỳ trước, nhằm thấy khái
quát tình hình lợi nhuận và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình
trên.
Tổng thu nhập sau thuế = Tổng thu nhập trước thuế - Thuế và đuợc hình
thành từ 3 khoản lợi nhuận sau: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài
chính, lợi nhuận khác.
Qua bảng dùng phương pháp so sánh để phân tích, ta thấy tổng lợi nhuận
của công ty đều tăng qua 3 năm. Năm 2007 so với năm 2006, lợi nhuận tăng
1.953 tỷ đồng, tương đương 18% và năm 2008 tổng lợi nhuận tăng 15.432 tỷ
đồng, tăng 13 % so với năm 2007. Từ kết quả trên cho thấy nổ lực của công ty
trong quá trình đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình thông qua việc tìm
kiếm thị trường để gia tăng doanh thu, lợi nhuận cho công ty.
4.3.2 Phân tích lợi nhuận từ hoạt động chính
Công ty chủ yếu kinh doanh xăng dầu là chính, trong 3 năm 2006-2008, lợi
nhuận từ hoạt động chính của công ty liên tục giảm. Cụ thể, năm 2006 lợi nhuận
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 43- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
từ hoạt động kinh doanh của công ty là lỗ 313.503 triệu đồng, năm 2007 công ty
tiếp tục tăng khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh là 367.968 triệu đồng, tăng
17,37%. Đến năm 2008, khoản lỗ này tăng lên 30,95 %. Điều này không phải là
do công ty hoạt động kém hiệu quả, mà là do trong năm 2007 và 2008 giá xăng
dầu trên thị trường thế giới có nhiều biến đổi.
4.3.3 Phân tích lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Bảng 12: LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
Chỉ tiêu Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007
Mức Tỷ lệ Mức Tỷ lệ
Doanh thu từ hoạt động
tài chính
1.690 1.585 9.040 (105) (6,21) 7.455 470,35
Chi phí hoạt động tài
chính
17.068 25.894 23.624 8.826 51,71 (2.270) (8,77)
Lợi nhuận từ hoạt động
tài chính
15.378 24.309 14.584 8.931 58,07 (9.725 ) (40 )
( Nguồn: Phòng kế toán công ty dầu khí Petro Mekong)
Qua bảng phân tích ta thấy, doanh thu thuần năm 2007 giảm so với năm
2006 là 6,21% với mức tuyệt đối l à (105) triệu đồng và năm 2008, doanh thu
thuần tăng 7.455 tri ệu đồng tương đương với 470,35%. Điều này cho thấy quy
mô kinh doanh của công ty đuợc gia tăng để đáp ứng mức độ tiêu thụ ngày càng
tăng của thị trường trong n ước và xuất khẩu
Tốc độ tăng của doanh thu thuần lại thấp hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng
bán (2007 so với 2006: 14,94% so với 15,28%). Đây là điều không tốt vì sự gia
tăng không cân đối này dẫn đến sự sụt giảm lợi nhuận của công ty.
Đến năm 2008 so với 2007, tốc độ tăng của doanh thu thuần lại nhanh hơn
tốc độ tăng của giá vốn hàng bán (32,39% so với 23,60%). Do lượng xăng dầu
bán ra tăng .
Xét về chi phí ta thấy năm 2007 so với 2006 chi phí bán hàng tăng 2.633
triệu đồng tương đương với 4,94% và chi phí quản lý tăng 745 triệu đồng tương
đương với 22,41%, trong khi đó lãi gộp tăng 53.027 triệu đồng tương đương
17,09% nên làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 54.465 triệu đồng
tương đương với 17,37%. Đến năm 2008, chi phí bán hàng tăng 17,35% tương
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 44- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
đương với 9.699 triệu đồng và chi phí quản lý giảm 31,35% tương đương 1.276
triệu đồng trong khi đó lãi gộp giảm 109.412 triệu đồng tương đương 39,00% so
với năm 2007 nên làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh giảm 30,95%
tương đương với 113.884 triệu đồng.
Tóm lại lợi nhuận hoạt động kinh doanh là thành phần chủ yếu trong tổng
lợi nhuận của công ty, qua 3 năm đã tăng với tỉ lệ đáng kể, tuy nhiên năm 2007
so với 2006, lợi nhuận đã tăng với tỉ lệ 17,79%. Đó là do công ty, mở rộng qui
mô sản xuất đồng thời tìm kiếm được nhiều thị trường xuất khẩu nên đã làm lợi
nhuận tăng đáng kể.
4.3.4 Phân tích lợi nhuận từ hoạt động khác
Bảng 13: lỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG KHÁC 2006-2008
ĐVT: Triệu đồng
( Nguồn: Phòng kế toán công ty dầu khí Petro Mekong)
Lợi nhuận là khoản chênh lệch từ thu nhập hoạt động khác với chi phí
hoạt động khác. Thu nhập từ hoạt động khác của công ty chủ yếu là thu nhập từ
thanh lý tài sản.
Lợi nhuận từ hoạt động này của công ty không ổn định. Năm 2007 lợi
nhuận từ hoạt động này thu được rất cao. Năm 2007 so với 2006 thu nhập này
tăng 1.639 triệu đồng tương đương với 51,41%, tốc độ này là rất cao đó là do
công ty thanh lý tài sản cố định nên đã làm cho khoản thu nhập này tăng cao, do
đó tuy tốc độ tăng chi phí khác năm 2007 so với 2006 cũng rất cao là 0% tương
đương 201 triệu đồng nhưng tốc độ tăng chi phí chậm hơn tốc độ tăng thu nhập
nên đã làm cho lợi nhuận từ hoạt động khác năm 2007 tăng 8.931 triệu đồng
đồng, tương đương với 58,07% so với 2006.
Năm 2008 so với năm 2007, thu nhập từ hoạt động khác giảm 142 triệu
đồng tương đương với 2,94% và chi phí năm 2008 tăng 1.043 triệu đồng, tương
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007
Mức Tỷ lệ( %) Mức
Tỷ
lệ(%)
Doanh thu khác 3.188 4.827 3.046 1.639 51,41 (142) (2,94)
Chi phí khác 0 201 1.244 201 0 1043 518,90
Lợi nhuận khác 3.188 4.626 1.802 8.931 58,07 (9.725) (40 )
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 45- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
đương 518.90% nên đã làm cho lợi nhuận năm 2006 giảm 2.195.898, tương
đương 81,43%.
Tóm lại, nhìn chung hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3
năm đạt hiệu quả tương đối cao, biểu hiện là lợi nhuận sau thuế qua các năm.
Tuy nhiên sự gia tăng này chưa đồng đều giữa các khoản mục lợi nhuận, lợi
nhuận của công ty chủ yếu là do hoạt động kinh doanh đem lại. Qua phân tích
chúng ta thấy rằng công ty cần có biện pháp làm hạn chế lỗ từ hoạt động tài
chính, làm giảm đi gánh nặng chung cho toàn công ty.
Tuy nhiên, sự đánh giá tình hình lợi nhuận thông qua sự so sánh như thế
thì không thể đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, vì
kết quả cuối cùng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Chính vì vậy mà trong việc
phân tích lợi nhuận, chúng ta phải sử dụng các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận để thấy
được qui mô kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
4.4 PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH
4.4.1 Phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Phân tích khả năng thanh toán là cơ sở để đánh giá tình hình tài chính của công
ty tốt hay xấu. Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là xem xét tài sản của
doanh nghiệp có đủ trang trải các khoản nợ trong ngắn hạn hay không? Để từ đó
biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Từ số liệu bảng cân đối kế toán, ta tính toán ra được bảng sau:
Bảng 14: CÁC CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
ĐVT:1000đ
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
(1) Tài sản lưu động
626.468 710.462 762.328
(2) Nợ ngắn hạn
583.645 661.778 729.987
(3) Hàng tồn kho
380.144 427.942 490.373
Tỷ số lưu động (1)/(2) (lần)
1,07 1,07 1,04
Tỷ số thanh toán nhanh (1-3)/(2)(lần)
0,42 0,43 0,37
( Nguồn: Phòng kế toán và tính toán của tác giả)
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 46- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
1,04
1,07
1,07
0,37
0,43
0,42
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1 2 3
Tỷ số lưu động Tỷ số thanh toán nhanh
Hình 2: Biểu đồ biểu diễn tỷ số lưu động và tỷ số thanh toán nhanh
qua 3 năm 2006 – 2008
4.4.1.1 Tỷ số lưu động
Ta thấy khả năng thanh toán hiện hành của công ty là cao qua 2 năm 2006
và 2007. Tức là trong năm 2006 và 2007 công ty có 1,07 đồng tài sản lưu động
đảm bảo cho mỗi đồng nợ đến hạn trả. Qua đây ta thấy được khả năng thanh toán
ngắn hạn của công ty trong 3 năm qua đều vừa đủ đảm bảo thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn. Tỷ số thanh toán hiện hành cũng vừa cho thấy công ty đã đầu tư
đúng mức và hợp lý. Tuy nhiên năm 2008 giảm nhẹ 0,03 lần so với năm 2006 và
2007 nhưng vẫn đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công
ty. Để biết rõ hơn cần so sánh với các công ty khác hoạt động trong cùng lĩnh
vực.
4.4.1.2 Tỷ số thanh toán nhanh
Hệ số này cho biết khả năng thanh khoản của doanh nghiệp, hàng tồn kho
không được đưa vào để tính toán, mặc dù hàng tồn kho cũng là 1 loại tài sản lưu
động và tính thanh khoản của nó kém và cần một thời gian nhất định mới có thể
chuyển đổi thành tiền.
Hệ số thanh toán nhanh của công ty qua 3 năm như sau: Năm 2006 hệ số
này là 0,42 lần, cứ 0,42 đồng tài sản có tính thanh khoản cho mỗi đồng nợ đến
hạn, tương tự năm 2007 hệ số này là 0,43 lần, có nghĩa là cứ 0,43 đồng tái sản có
tính thanh khoản cho mỗi đồng nợ đến hạn, nhưng năm 2008 giảm xuống còn
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 47- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
0,37 lần. Qua đó ta thấy hệ số thanh toán nhanh 3 năm đều thấp. nhìn chung hệ
số thanh toán nhanh 3 năm đều nhỏ hơn 1, chúng tỏ công ty có thể gặp khó khăn
về tài chính trong việc thanh toán các khoản nợ khi hang tồn kho không giải
quyết được. Vì vậy công ty cần có biện pháp để hạn chế hang tồn kho và giảm
khoản nợ ngắn hạn.
4.4.2 Phân tích các tỷ số về quản trị tài sản
Nhóm chỉ tiêu này cho biết hiệu quả đem lại của những khoản mục mà
công ty đã đầu tư vào đó, nó đã được đầu tư đúng đắn hay chưa và hiệu quả như
thế nào?
Từ số liệu bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty, ta tính toán được bảng các tỷ số về quản trị tài sản
Bảng 15: CÁC TỶ SỐ VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
(1) Doanh thu thuần 1.738.002 1.997.670 2.644.626
(2) Vốn lưu động 626.468 710.462 762.328
(3) Tài sản cố định 89.725 148.049 124.902
(4) Tổng tài sản 722.481 867.925 948.654
(5) Giá vốn hàng bán 1.976.165 2.278.199 2.815.743
(6) Hàng tồn kho 380.144 427.942 490.373
(7) Khoản phải thu 131.594 120.569 63.037
(8) Doanh thu bình quân/ ngày 4.827,78 5.549,08 7.346,18
Vòng quay hàng tồn kho (5)/(6) (lần) 5,19 5,32 5,74
Kỳ thu tiền bình quân (7)/(8) (ngày) 27,25 21,72 8,58
Vòng quay vốn lưu động ((1)/(2) (lần) 2,627 2,63 3,04
Vòng quay vốn cố định (1)/(3) (lần) 18,34 12,62 18,58
Vòng quay tổng tài sản (1)/(4) (lần) 2,28 2,15 2,45
( Nguồn: Phòng kế toán và tính toán của tác giả)
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 48- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
0
5
10
15
20
2006 2007 2008
Vòng quay vốn lưu động Vòng quay vốn cố định
Vòng quay tổng tài sản Vòng quay hàng tồn kho
Hình 3: Biểu đồ biểu diễn một số tỷ số về quản trị tài sản
qua 3 năm 2006 – 2008
4.4.2.1 Kỳ thu tiền bình quân
Tỷ số này đo lường khả năng thu hồi các khoản phài thu của công ty là nhanh
hay chậm, ta thấy năm 2006 kỳ thu tiền bình quân là 28 ngày, năm 2007 là 22
ngày và nă 2008 là 9 ngày, chứng tỏ công ty quản lý vốn ngày càng có hiệu quả
hay nói cách khác không bị chiếm dụng vốn. Điều này chứng tỏ từ khi bán hàng
khoảng 9 ngày công ty thu được nợ (năm 2008)
4.4.2.2 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Nhìn vào bảng ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2007 giảm
5,72 lần so năm 2006, chứng tỏ năm 2007 công ty quản lý tài sản cố định không
tốt, và để khắc phục tình trạng trên năm 2008 tăng 18,58 lần so năm 2007, qua
đó ta thấy công ty ngày càng quản lý tốt tài sản cố định của mình. Từ bảng trên ta
thấy cứ 100 đồng vốn cố định mang lại cho công ty 18,34 đồng doanh thu năm
2006, 12,62 đồng cho năm 2007 và 18,58 đồng cho năm 2008. Sở dĩ hiệu suất sử
dụng tài sản cố định qua 3 năm tăng lên là do doanh thu thuần của công ty tăng
đều trong khi đó tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định của công ty giảm xuống. Công ty
đã khai thác tối đa sức sử dụng tài sản cố định của mình. Đây là đều đáng mừng
công ty cần phát huy tối đa công sức của tài sản cố định.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 49- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
4.4.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Tỉ số này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động, đẩy mạnh tốc độ luân
chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho công ty, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then chốt gắn liền với
sự tồn tại và phát triển của công ty, phân tích hiệu quả sử dụng vốn có tác dụng
đánh giá chất lượng công tác quản lý vốn, chất lượng công tác sản xuất kinh
doanh, hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2006 là 2,627 lần , tức tăng 0,3% so
với năm 2007 và tăng lên 3,06 lần với tốc độ tăng 41%, để làm rõ hơn vấn đề này
ta đi sâu phân tích thời gian một vòng quay vốn lưu động.
Thời gian một vòng quay vốn lưu động năm 2006 là 130 ngày
Thời gian một vòng quay vốn lưu động năm 2007 là 128 ngày
Thời gian một vòng quay vốn lưu động năm 2008 là 104 ngày
Qua kết quả trên ta thấy. Năm 2006 cứ 100 đồng vốn lưu động đầu tư thì
công ty thu được 2,627 đồng doanh thu mất 130 ngày, sang năm 2007 100 đồng
vốn lưu động bỏ ra thì tạo được 2,63 đồng doanh thu chỉ mất 128 ngày ,và tương
tự năm 2008 100 đồng vốn lưu động bỏ ra thì tạo được 3,04 đồng doanh thu
nhưng chỉ mất 104 ngày. Điều này cho thấy công ty sử dụng vốn lưu động ngày
càng có hiệu quả.
4.4.3 Phân tích các chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Bảng 16: CÁC CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG SINH LỢI
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
Lợi nhuận sau thuế 10.662 12.615 15.438
Doanh thu thuần 1.738.002 1.997.670 2.644.626
Vốn chủ sở hữu 128.304 197.813 218.018
Tổng tài sản 722.481 867.925 948.635
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu(%) 0,61 0,63 0,58
Tỷ suất lợi nhuận/vốn(ROE)(%) 8,31 6,38 7,08
Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài
sản(ROA)(%) 1,48 1,45 1,63
(( Nguồn: Phòng kế toán và tính toán của tác giả)
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 50- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
0.00%
2.00%
4.00%
6.00%
8.00%
10.00%
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu(%)
Tỷ suất lợi nhuận/vốn(ROE)(%)
Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản(ROA)(%)
Hình 4: Biểu đồ biểu diễn các tỷ số về khả năng sinh lợi
qua 3 năm 2006 - 2008
Đối với các doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là
một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư,
sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp.
Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất cứ một đối tượng nào muốn đặt
quan hệ với doanh nghiệp cũng đều quan tâm. Tuy nhiên, để nhận thức đúng đắn
về lợi nhuận thì không phải chỉ quan tâm đến tổng mức lợi nhuận mà cần phải
đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản, nguồn lực kinh tế tài chính mà
doanh nghiệp đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận trong từng phạm vi, trách nhiệm cụ
thể. Phân tích khả năng sinh lời thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
4.4.3.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty qua 3 năm đều tăng. Đây là
một tín hiệu đáng mừng cho công ty vì điều này nói lên hiệu quả quản lý đồng
vốn khá tốt và có lãi. Ta thấy năm 2006 cứ 100 đồng doanh thu thu được thì thu
được 0,61 đồng lợi nhuận. Nhưng đến năm 2007 thì cứ 100 đồng doanh thu bỏ ra
thì th được 0,63 đồng lợi nhuận. Tuy nhiên đến năm 2008 thì tỷ lệ này giảm
xuống so với năm 2006 và 2007. Năm 2008 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
giảm là do chi phí lớn làm cho lợi nhuận ròng giảm xuống. Xét khoản doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ đều qua 3 năm đều tăng. Nhưng giá vốn hàng bán
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 51- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
và chi phí bán hàng qua 3 nă đều tăng. Nguyên nhân do năm 2006, 2007, 2008
giá xăng dầu nhập khẩu tăng cao đẩy mạnh giá vốn tăng theo. Mặt khác, chi phí
hoạt động tài chính cũng tăng lên làm cho tỷ suất lợi nhuận giảm xuống. Vì vậy
cần chú ý nên giảm bớt chi phí trong những năm tiếp theo.
4.4.3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng phân tích, ta nhận thấy rằng ROE của công
ty cao hơn ROA cao hơn gấp nhiều lần, điều đó cho thấy vốn tự có của công ty l à
thấp và hoạt động chủ yếu từ các khoản nợ vay. Vốn tự có này hoạt động hiệu
quả, tăng qua các năm, năm 2006 cứ 100đ vốn thì có 8,31đồng lợi nhuận nhưng
đến năm 2007 thì 100đ vốn tự có đã tạo ra được 6,83 đồng lợi nhuận, giảm 1,93
đồng so với năm 2006, đến năm 2008 thì 100đ vốn tạo ra 7,08 đồng, tăng 0,7
đồng so với 2007
4.4.3.3 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản.
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng tài sản được đầu tư,
phản ánh hiệu quả của việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Tỷ số này cho biết với 100 đồng tài sản ngắn hạn được sử dụng trong sản
xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp.
Tỷ số này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
Tỷ số lợi nhuận/tổng tài sản của công ty đều tăng giảm qua các năm,
nhưng tốc độ tăng giảm không đáng kể. Cụ thể: năm 2006 tỷ suất này chỉ đạt
1,48 đồng lợi nhuận và đến năm 2007 thì 100đ tài sản công ty đã tạo ra 1,45 đồng
lợi nhuận, tức giảm 0,03 đồng so với năm 2006 và năm 2008, tỷ số này tăng 0,18
đồng so với năm 2007, nghĩa là 100đ tài sản đã tạo ra 1,63 đồng lợi nhuận. . Điều
này cho thấy tốc độ tăng của lợi nhuận ròng nhanh hơn tốc độ tăng của tài sản do
đó dẫn đến kết quả là tỷ số lợi nhuận trên tài sản có mức tăng trưởng khá tốt.
Tuy nhiên, so với giai đoạn 2007 – 2008 thì giai đoạn 2006 – 2007 tỷ suất
lợi nhuận trên tài sản có phần giảm xuống, do đó, trong những năm tới công ty
cần nâng cao hơn nữa việc sử dụng tài sản một cách hiệu quả nhất nhằm tạo ra
mức lợi nhuận cao hơn, tức là việc sử dụng tài sản hiệu quả hơn.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 52- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
4.5 Dự báo doanh thu thuần trong 3 năm tới của công ty Dầu khí Mekong
Bảng 17 : DOANH THU THUẦN TRONG 5 NĂM 2004-2008
( Nguồn: Phòng kế toán )
0
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
2,500,000
3,000,000
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Doanh thu thuần
Hình 5: Biến động doanh thu thuần của công ty qua 5 năm 2004-2008
Bảng 18 : BẢNG TÍNH TOÁN CÁC CHỈ TIÊU CÓ LIÊN QUAN
Năm
t1 Y1 Y1t1 t1
2
2004 -2 1,345,189 (2,690,378) 4
2005 -1 1,553,438 (1,553,438) 1
2006 0 1,783,002 0 0
2007 1 1,997,670 1,997,670 1
2008 2 2,644,626 5,289,252 4
Tổng 0 9,323,925 3,043,106 10
Từ bảng số liệu trên ta có n = 5, và các tham số b0 và b1 được tính như
sau:
b0 = 9.323.925/5 = 1.864.785
b1 = 3.043.106/10 = 304.310,6
Vậy, hàm số mô tả biến động doanh thu thuần của công ty trong 5 năm
2004-2008 là
2004 2005 2006 2007 2008
Doanh thu thuần 1,345,189 1,553,438 1,738,002 1,997,670 2,644,626
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 53- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
Yt = 1.864.785 + 304.310,6 t
Ý nghĩa
b0 = 1.864.785 ( triệu đồng) : doanh thu thuần
b1 = 304.310,6 ( triệu đồng) : doanh thu thuần tăng lên hàng năm
Hàm số trên có thể dùng để dự đoán mức độ của hiện tượng ở những năm
sắp tới. Chẳng hạn, doanh thu thuần ở năm 2009 theo dự đoán như sau:
Ydự đoán 2011 = 1.864.785 + 304.310,6 * 3 = 2.777.716,80 ( triệu đồng )
II CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN
Phân tích mức ảnh hưởng của các yếu tố đến tình hình lợi nhuận là xác định mức
độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giá vốn hàng
bán, giá bán, chi phí hoạt động đến lợi nhuận
Căn cứ vào số liệu của công ty, ta tính toán bảng số liệu phục vụ cho việc
phân tích này như sau:
Bảng 19: DOANH THU VÀ TỔNG GIÁ VỐN 2006 – 2007
ĐVT: Đồng
Tên
Sản
Phẩm
KLSP TT
(1000 lít)
Gía bán/sp Gía vốn/sp CPBH
( Triệu đồng)
CPQLDN
( Triệu đồng)
2006 2007 2006 2007 2006 2007 2006 2007 2006 2007
Xăng 61.157 61.623 9.795 10.082 9.582 9.924 13.454 11.962 856 924
DO 128.573 142.572 7.227 8.295 7.070 8.165 11.962 27.018 1.800 2.139
KO 6.869 5.839 7.500 8.545 8.071 9.253 4.680 1.586 96 88
FO 20.431 15.012 5.364 5.591 5.838 7.276 8.286 6.941 241 309
Tổng
Cộng
217.030 225.046 29.886 32.513 30.561 34.618 38.382 47.507 2.993 3.460
( Nguồn: Phòng kế toán công ty dầu khí Petro Mekong)
q06, q07: sản lượng tiêu thụ năm 2006, 2007.
g06, g07: giá bán năm 2006, 2007.
Z06, z07: giá vốn năm 2006, 2007.
Gọi L là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
q06, q07: sản lượng tiêu thụ năm 2006, 2007.
p06, p07: giá bán năm 2006, 2007.
Z06, z07: giá vốn năm 2006, 2007.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 54- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
Cbh06, Cbh07: chi phí bán hàng năm 2006, 2007
Cql06, Cql07: chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2006, 2007
Gọi L là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Dựa vào phần cơ sở
lý luận ( xem trang , ), ta có:
Đối tượng phân tích ∆L = L07 – L06
= ( -5.070.815.706 ) – (-4.835.377.473)
= -235.438.233 (đồng)
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2007 so với năm 2006 giảm một
khoản là 235.438.233 đồng. Mức biến động này chịu sự ảnh hưởng của các yếu
tố:
- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố sản lượng đến lợi nhuận:
Tỷ lệ hoàn thành KH tiêu thụ năm 2007 so với năm 2006 :
T = 1.758.281.997/1.689.339.270= 104,09%
= (1 – 104,08%) x (-4.835.377.473) = 197.333.965,9
Vậy do sản lượng tiêu thụ tăng 4,08% nên lợi nhuận tăng một lượng là
197.333.965,9 đồng.
- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố kết cấu mặt hàng :
= (-394.066.374) – ( - 197.333.965,9)
= - 196.732.408,1 (đồng)
Vậy do kết cấu mặt hàng thay đổi làm cho lợi nhuận tăng một lượng là
196.732.408,1 đồng
- Mức độ ảnh hưởng của giá vốn:
= 205.680.360 (đồng)
Vậy do giá vốn hàng bán tăng đã làm cho lợi nhuận giảm 205.680.360 đồng.
- Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng :
LZBH = -238.342.701
Do chi phí bán hàng giảm nên lợi nhuận tăng 238.342.701 đồng
- Mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý :
LZQL = 53.496.376
Do chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nên đã làm cho lợi nhuận giảm
53.496.376 đồng.
- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố giá bán :
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 55- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
= 205.680.360
Vậy do giá bán tăng làm cho doanh thu tăng 205.680.360 đồng nên đã góp
phần làm cho lợi nhuận tăng 205.680.360 đồng.
Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng:
- Các yếu tố làm tăng lợi nhuận:
+ Giá bán: 179.462.176
+ Chi phí bán hàng: 238.342.701
- Các yếu tố làm giảm lợi nhuận:
+ Sản lượng: - 197.334.019,9
+ Kết cấu mặt hàng: - 196.732.354,1
+ Chi phí quản lý: - 53.496.376
+ Giá vốn: - 205.680.360
- 235.438.233
Vậy qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, ta thấy rằng lợi nhuận
giảm 235.438.233 đồng là do năm 2007 kết cấu mặt hàng thay đổi, sản lượng tiêu
thụ giảm, chi phí quản lý tăng, giá vốn tăng so với năm 2006, mặt khác, yếu tố
chi phí bán hàng, giá bán tác động làm cho lợi nhuận năm 2007 tăng không đáng
kể so với 2006.
Năm 2008 so với năm 2007 :
Căn cứ vào số liệu của công ty, ta tính toán bảng số liệu phục vụ cho việc
phân tích này như sau:
Bảng 20: DOANH THU VÀ TỔNG GIÁ VỐN 2007 – 2008
ĐVT: Đồng
Tên
Sản
Phẩm
KLSP TT
(1000 lít)
Gía bán/sp Gía vốn/sp
(đồng)
CPBH
( Triệu đồng)
CPQLDN
( Triệu đồng)
2007 2008 2007 2008 2007 2008 2007 2008 2007 2008
Xăng 61.623 63.323 10.082 13.508 9.924 13.345 11.962 18.996 924 760
DO 142.572 118.890 8.295 12.649 8.165 12.540 27.018 35.667 2.139 1.427
KO 5.839 4.495 8.545 14.311 9.253 15.552 1.586 1.386 88 54
FO 15.012 6.767 5.591 8.727 7.276 10.493 6.941 1.707 309 218
Tổng 225.046 193.476 32.513 49.240 34.618 51.930 47.507 57.756 3.460 2.459
( Nguồn: Phòng kế toán công ty dầu khí Petro Mekong)
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 56- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
Đối tượng phân tích ∆L = L08 – L07
= (-5.669.341.421) – ( - 7.231.705.144)
= 1.562.363.723
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2008 so với năm 2007 tăng một khoản là
1.562.363.723 đồng. Mức biến động này chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố:
- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố sản lượng đến lợi nhuận:
Tỷ lệ hoàn thành KH tiêu thụ năm 2008 so với năm 2007 :
T = 1.700.859.108/1.937.744.173 = 0,877
∆Q = ( - 7.231.705.155)*0,877 – ( -7.231.705.155) = 889.499.732,7
Vậy do sản lượng tiêu thụ tăng 12,3% nên lợi nhuận tăng một lượng là
889.499.732,7 đồng.
- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố kết cấu mặt hàng :
∆K = (921.878.027) – 889.499.732,7 = 32.378.294,3
Vậy do kết cấu mặt hàng thay đổi làm cho lợi nhuận tăng một lượng
32.378.294,3 triệu đồng
- Mức độ ảnh hưởng của giá vốn:
∆Z = 216.627.983 + 520.143.750 + 28.322.995 + 21.769.439
= 786.864.167
Vậy do giá vốn hàng bán tăng đã làm cho lợi nhuận giảm 786.864.167 đồng.
- Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng :
∆CZBH = - 544.465.394
Do chi phí bán hàng giảm nên lợi nhuận tăng 544.465.394 đồng
- Mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý :
∆CZQL = - 95.803.279
Do chi phí quản lý doanh nghiệp giảm nên đã làm cho lợi nhuận tăng
95.803.279 đồng.
- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố giá bán :
∆P = 216.944.598 + 522.997.110 + 25.918.170 + 21.221.312
= 787.081.190
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 57- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
Vậy do giá bán tăng làm cho doanh thu tăng 787.081.190 đồng nên đã góp
phần làm cho lợi nhuận tăng 787.081.19 đồng.
Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng:
- Các yếu tố làm tăng lợi nhuận:
+ Sản lượng: 889.499.732,7
+ Giá bán: 787.081.190
+ Chi phí quản lý: 95.803.279
+ Chi phí bán hàng: 544.465.394
+ Kết cấu mặt hàng: 32.378.294,3
- Các yếu tố làm giảm lợi nhuận:
+ Giá vốn: - 786.864.167
+ 1.562.363.623
Vậy qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, ta thấy rằng lợi nhuận
tăng 1.562.363.623 đồng là do năm 2008 kết cấu mặt hàng thay đổi, giá bán tăng,
sản lượng tiêu thụ tăng và tiết kiệm được một khoản chi phí quản lý, chi phí bán
hàng, so với năm 2007, mặt khác, giá vốn hàng bán tác động làm cho lợi nhuận
năm 2008 giảm đáng kể so với 2007.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 58- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY DẦU KHÍ MEKONG
Trong thực tế, để đưa ra một chiến lược phù hợp nhất là một vấn đề hết sức
kho khăn. Vấn đề này đòi hỏi các nhà quản trị phải bỏ ra thời gian dài để nghiên
cứu, đồng thời phải kết hợp với thực tế và kinh nghiệm trong kinh doanh, bên
cạnh đó lĩnh vực kinh doanh của công ty thuộc lĩnh vực rất nóng bỏng hiện nay,
xăng dầu tăng và giảm giá bất ổn định và phụ thuộc vào tình hình chính trị của
các nhà cung cấp xăng dầu chính trên thới giới trong khu vực, sự tăng giảm giá
xăng dầu trên thới giới ảnh hưởng đến giá nhập vào của công ty, đây là vấn đề
công ty không kiểm soát được và còn lệ thuộc vào tổng công ty nên đã hạn chế
tính chủ động, khả năng linh hoạt của công ty.
Do xăng dầu là nhu cầu quan trọng của người dân nên hầu như các sản phẩm
này không tồn tại giai đoạn diệt vong trong chu kì sống của nó, mặt khác xăng
dầu là mặt hàng kinh doanh không có bao bì, giá cả do chính phủ qui định và
công ty chỉ kinh doanh chủ yếu cung cấp mặt hàng với số lượng lớn qua trụ bơm
nên marketing mix chỉ đề cập đến biện pháp xúc tiến thương mại quảng bá cho
thương hiệu của công ty, làm sao để lôi cuốn được sự chú ý của khách hàng
nhiều nhất. Công ty cần tăng cường hơn nữa các biểu tượng của công ty, màu sác
phối hợp hài hoà, tăng cường hệ thống chiếu sang đèn vào ban đêm để từ xa
khách hàng có thể dể dàng nhìn thấy. Công ty cần có những chính sách khuyến
mãi phù hợp, giảm giá hay cho hưởng chiết khấu đối với những khách hàng mua
với số lượng lớn hay tặng các đồ dùng đơn giản như: Nón, áo, móc khoá,…Có
thể in biểu tượng của công ty để quảng cáo cho thương hiệu của công ty cũng
như gây được thiện cảm với nhiều khách hàng. Theo em nghĩ đó cũng là những
cách marketing hữu hiệu cho công ty mà chi phí thực hiện là không cao. Ngoài ra
còn có một số vấn đề mà công ty cần quan tâm như:
5.1 YẾU TỐ CON NGƯỜI
Đây là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Quản
lý nguồn lực tốt góp phần không nhỏ vào sự thành đạt và phát triển của công ty.
Để quản lý nhân sự cần phải:
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 59- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
Căn cứ vào nhu cầu công tác ở từng bộ phận để tuyển dụng và bố trí lao động
cho phù hợp với trình độ và khả năng của từng người. Mạnh dạn đào tạo cán bộ
đủ năng lực và trình độ nhằm đáp ứng nhu cầu thực hiện nhiệm vụ trong thời
gian tới. Hiện nay, số lao động có trình độ cao ở đơn vị khá cao, hơn 80% cán bộ
cônh nhân viên chức có bằng đại học và trên đại học, hơn 20% còn lại có trình độ
từ trung cấp trở lên.
Quản lý thời gian lao động chặt chẽ, làm việc đúng giờ, rèn luyện ý thức kỷ
luật lao động. Trong khoản này công ty đã thực hiện rất tốt.
Tạo cho người lao động những điều kiện thuận lợi để làm việc, điều này liên
quan đến vấn đề cải tiến những môi trường làm việc tốt nhất cho cán bộ công
nhân viên, tạo không khí thoải mái trong văn phòng nơi làm việc, phân định chức
năng, quyền lực rõ ràng.
5.2 VẤN ĐỀ VỀ TIỀN LƯƠNG
Tiền lương để trả cho cán bộ công nhân viên và người lao động trong công ty
nhằm để bù đắp hao phí sức lao động mà họ đã bỏ ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh, nhằm tái sản xuất lao động và phát triển thêm đời sống vật chất lẫn
tinh thần cho tất cả nhân viên trong công ty và phát triển đời sống của họ.
Đối với công ty, tiền lương được sử dụng là đòn bẩy kích thích sự phát triển
của doanh nghiệp. Do đó cần chấp hành tốt chính sách, chế độ quản lý quỹ tiền
lương, quỹ bảo hiểm xã hội.
Cần tính toán chính xác tiền lưong và các khoản trợ cấp, bảo hiểm phải trả
cho từng người lao động, thanh toán các khoản này đày đủ, đúng thời hạn qui
định.
Tính toán phân bổ chính xác, đúng dối tượng các khoản tiền lương, khoản
trích bảo hiểm xã hội,… vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đơn vị sử dụng
lao động. Tính toán phản ánh và thanh toán đầy đủ các khoản thuế thu nhập và
trích nộp khác.
Cần xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực thật sự cả về
chuyên môn lẫn đạo đức, và phân công cụ thể theo hình thức chuyên môn hoá
công việc của từng người nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh trở nên có hệ
thống, dễ kiểm tra, quản lí và thực hiện nghiệp vụ được tốt hơn.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 60- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
Cần đào tạo và tuyển dụng một đội ngũ kỹ thật để kiểm tra chặt chẽ xăng dầu
bán ra, nhân viên bán hàng phải thật sự là những người có đạo đức, nhiệt tình với
công việc, vui vẻ và phục vụ ân cần đối với khách hang. Đó là những phương
thức quan trọng nhất để giữu chân khách hang đến với công ty.
5.3 PHƯƠNG TIỆN KỸ THUẬT VÀ TRANG THIẾT BỊ
Phương tiện kỹ thuật và trang thiết bị sãn có tại công ty là khá tốt, cần thường
xuyên có các biện pháp kiểm tra tất cả các khâu sản xuất, vận chuyển, lưu
thông,… cũng như các trang thiết bị khác tại công ty nhằm đảm bảo đúng chất và
đủ lượng xăng dầu bán ra, tạo niềm tin tốt với khách hàng. Hơn nữa các trang
thiết bị dụng cụ để phòng ngừa những tình huống xấu có thể xảy ra phải luôn
được chuẩn bị ở trạng thái sẵn sàng hoạt động, nhằm bảo đảm tính mạng về
người và của một cách tốt nhất.
5.4 QUẢN LÝ VỀ HAO HỤT
Tại công ty, mở sổ theo dõi hao hụt xăng dầu theo từng khâu công tác, từng
phương tiện và từng loại hàng. Thường xuyên đo bể để phát hiện kịp thời những
rò rỉ gây hao hụt và xử lí. Định kỳ nộp báo cáo với cấp lãnh đạo về tình trạng hao
hụt. Nâng cao trình độ và tinh thần trách nhiệm cho công nhân viên, áp dụng chế
độ tiền lương thích hợp với công sức và công việc của họ, quan tâm đến đời sống
của họ, tạo cho họ có được lòng tin đối với công ty và làm việc tốt nhất.
Nếu phát hiện hao hụt quá 10% định mức phải tổ chức kiểm tra lại, lập biên
bản và đề xuất phương án giải quyết. Ngoài ra cần tuân thủ nghiêm ngặt các qui
định về súc rửa bồn bể và giao nhạn, đảm bảo chất lượng xăng dầu tốt nhất khi
xuất bán.
5.5 QUẢN TRỊ QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ HÀNG HÓA
Ngoài việc xây dựng các chính sách bán hàng hợp lý thì công ty càn phải
quan tâm đến các vấn đề marketing. Đây là một công cụ rất quan trọng, nó đóng
góp một phần lớn vào việc quyết định doanh thu và lợi nhuận của công ty có đạt
mức cao và theo xu hướng ngày càng tăng hay không.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 61- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 KẾT LUẬN
Do tác động của nhiều yếu tố khách quan lẫn chủ quan làm hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty thay đổi theo từng năm và có thể phân thành các
nhón chính như: Việc mở rộng thị trường tiêu thụ, giảm chi phí sản xuất kinh
doanh và hoàn thiện tổ chứic sản xuất kinh doanh. Mỗi nhóm nhân tố dều có
nhiều nhân tố khác nhau, nhưng chỉ có nột số nhân tố có thể định hướng được
mức tác động của nó đến lợi nhuận.
Trong các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận thì giá mua và giá bán có ảnh
hưởng nhiều nhất, tuy nhiên thị trường luôn biến động trong những năm gần đây,
nên đây là hai nhân tố công ty không thể chủ động được. Vì vậy muốn tăng lợi
nhuận công ty tăng khối lượng bán ra và tiết kiệm tối đa các khoản chi phí.
Lợi nhuận năm 2007 tăng so với 2006, nguyên nhân do sự thay đổi của các
nhân tố khối lượng hàng hoá tiêu thụ của hầu hết các mặt hàng đều tăng cao, chủ
yếu là do lượng hàng hoá bán tái xuất tăng và bán nội bộ tăng lên đáng kể, mặc
dù giá bán tăng rất cao, nhưng phần tăng của giá bán gần như bằng phàn tăng của
giá vốn, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tăng lên rất cao, tỷ lệ tăng gần
bằng tỷ lệ giá vốn hàng bán, chi phí bán hang và quản lý doanh nghiệp tăng lên
rất cao, tỷ lệ tăng gần bằng tỷ lệ tăng của giá vốn hàng bán. Tuy nhiên chính
nhân tố khối lượng hàng hoá đã làm cho lợi nhuận của công ty tăng cao,
Muốn đạt hiệu quả cao nhất thì các nhà quản trị phải phấn đấu nổ lực tìm hiểu
mọi vấn đề tác động đến hoạt đông kinh doanh của mình, từ đó đề ra những biện
pháp khác phục những hạn chế và nâng cao hiệu quả cho hoạt động kinh doanh
trong tương lai,… Mục đích cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh của
công ty vấn là lợi nhuận, nhưng quan trọng hơn vẫn là bình ổn giá cả xăng dầu,
giữ vững an ninh quốc phòng trong toàn khu vực đồng bằng song cửu long nói
riêng và cả nước nói chung.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 62- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
6.2 KIẾN NGHỊ
6.2.1 Đối với nhà nước
Tạo điều kiện cho công ty cũng như các cửa hàng trực thuộc kinh doanh
thuận lợi bằng việc thực hiện các chính sách thông thoáng, chính sách đầu tư về
vốn, cũng như cho vay với lãi suất ưu đãi.
Gía xăng dầu bán ra cần được điều chỉnh ở mức độ tăng hay giảm vừa phải,
và tốt nhất nên thông báo trước về tình hình biến động về giá cả xăng dầu cho
toàn thể các cá nhân, tổ chức đều biết trước khi tăng giá bán ra, để họ có thể kịp
thời thích ứng và chính các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu cũng có thời gian
chuẩn bị tốt nhất cho các phương án kinh doanh của mình phù hợp với sự thay
dổi đó.
Ban hành quy định về thủ tục hải quan đối với nhập khẩu xăng dầu và tạm
nhập tái xuất xăng dầu, tạo điều kiện thận lợi hơn cho các đơn vị kinh doanh
xăng dầu. Tuy nhiên còn nhiều điểm không khả thi mà nhà nước cần phải sửa đổi
để việc thực hiện được khả thi hơn.các đơn vị không thể kiểm soát hết chất lượng
xăng dầu trong hệ thống phân phối của mình, vì vậy nhà nước cần phải có đội
ngũ quản lý thị trường đủ mạnh để có thể hạn chế bớt những gian lận thương mại
trong kinh doanh xăng dầu.
Tạo quỹ bình ổn giá cả xăng dầu.
Việc bức xúc giá xăng dầu tăng giảm sẽ không được giải quyết cách căn bản
cho người tiêu dung, nếu giá cả lại quyết định ít nhiều bằng biện pháp hành
chính.
Việc tạo một sân chơi bình đẳng có nhiều doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng
xăng dầu không những sẽ làm cho giá xăng dầu mang tính thị trường hơn mà còn
còn giúp các doanh nghiệp này nâng cao tính hiệu quả trong kinh doanh để cạnh
tranh và tồn tại. Gía bán xăng dầu thực hiện theo cơ chế thị trường, có sự quản lý
của nhà nước do doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu hoặc doanh
nghiệp sản xuất, chế biến xăng dầu qui định bảo đảm b ình ổn thị trường, sản xuất
và đời sống nhân dân, kể cả các địa bàn xa cần tiếp nhận hoặc nơi sản xuất chế
biến xăng dầu. Ngoài ra cũng cần phải xác định rõ doanh nghiệp kinh doanh
xăng dầu có tích lũy và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh của mình,
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 63- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
chính vì vậy, doanh nghiệp được quyền định giá bán lẻ phù hợp với từng địa bàn
đối với hệ thống phân phối của mình.
Cần thay đổi phương thức bù lỗ đang thực hiện như hiện nay, có thể thực
hiện bù lỗ theo phương thức cố định như khoán cố định mức lỗ trên mỗi lít dầu,
nhằm tạo sự phấn đấu của từng doanh nghiệp nhập khẩu trong tiết kiệm chi phí,
tăng cường công tác quản lý phân phối trong khâu bán hàng. Thực tế thời gian
qua bù lỗ theo chi phí của từng doanh nghiệp nhập khẩu, nhưng đã phát sinh sự
cạnh tran không mạnh về thù lao đại lý, nhằm tranh giành khách hàng, gây rối
loạn hoạt động hệ thống phân phối của từng doanh nghiệp nhập khẩu và két quả
cuối cùng của các doanh nghiệp nhập khẩu đều được bù lỗ.
6.2.2 Đối với công ty
Cần đào tạo đội ngũ cán bộ tài giỏi, có thực lực, biết sáng tạo, nhạy bén trước
những tình huống bất ngờ trong kinh doanh, đều tra và nắm bắt thị tường kịp
thời, tung ra chiến lược kinh doanh hiệu quả.
Phải đề ra phương án kinh doanh đối với những mặt hàng mới khi nhà nước
chấp thuận việc đầu tư vào nhiên liệu sinh học. Một mặt làm pong phú hơn dòng
sản phẩm của công ty, mặt khác đáp ứng đầy đủ nguyện vọng của khách hàng
vào dòng sản phẩm mới, nhằm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Các biên pháp nhằm nâng cao lợi nhuận đã được đưa ra cần phải xem xét kỹ
và chú ý như: Công ty cần phải có chiến lược phát triển theo chiều sâu nhằm tập
trung mọi nguồn vốn, triển khai mở rooongjhinhf thức huy động vốn để tiếp tục
đầu tư vào máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng, nâng cấp các cửa hàng.
Có chính sách cu thể hơn về việc đầu tư mở thêm các cửa hàng mới ở khu
dân cư mới theo đề án mở rộng địa bàn dân cư của nhà nước. Hướng nhắm tới
trong năm sắp tới là khu dân cư Nam Cần Thơ,… là khả thi nhất.
Đối với các của hàng lẻ nên mở rộng diện tích một số cửa hàng, kết hợp với
dịch vụ rửa xe, miễn phí khi thay nhớt cho khách hàng, vừa có thêm phần thu
nhập mới, vừa có thể bán được sản phẩm nhiều hơn.
Tăng cường các công tác kiểm tra, kiểm soát các hệ thống của hệ thống tổng
đại lý nhằm từng bước chấm dứt bằng việc cạnh tranh bằng mức chiết khấu, hoa
hồng.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 64- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
Định kỳ lấy ý kiến khách hàng và người tiêu dùng để có biện pháp khắc phục
và điều chỉnh kịp thời đối với những sai sót của công ty. Nhằm phục vụ khách
hàng và người tiêu dùng tốt hơn, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Hoàn thiện cơ chế quản lý của công ty theo hướng nâng cao tính chủ động,
sáng tạo của các đơn vị thành viên, các chi nhánh cửa hàng, góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
www.kinhtehoc.net
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KTH2009 4053588 Nguyen Duyen Nhu Ngoc wet.pdf