MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU . 1
1.1. SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU . 2
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU . 2
1.4.1. Không gian 2
1.4.2. Thời gian . 2
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu 2
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN . 3
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .4
2.1. PHƯƠNG PHÁP LÝ LUẬN . 4
2.1.1. Một số vấn đề chung về phân tích hoạt động kinh doanh . 4
2.1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng . 4
2.1.3. Rủi ro tín dụng . 9
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng . 12
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 15
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 15
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 15
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ NHNO& PTNT HUYỆN LẤP VÒ TỈNH ĐỒNG THÁP 16
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHNo& PTNT HUYỆN
LẤP VÒ TỈNH ĐỒNG THÁP . 16
3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC 17
3.2.1. Sơ đồ, cơ cấu tổ chức 17
3.2.2. Chức năng, nghiệm vụ của các phòng, ban . 17
3.3. CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG . 19
3.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHN0& PTNT HUYỆN
LẤP VÒ TỈNH ĐỒNG THÁP QUA BA NĂM (2006-2008) 20
3.5. ĐÁNH GIÁ TÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NHNo& PTNT HUYỆN LẤP VÒ
TỈNH ĐỒNG THÁP . 22
3.5.1. Thuận lợi . 22
3.5.2. Khó khăn . 22
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNO&
PTNT HUYỆN LẤP VÒ TỈNH ĐỒNG THÁP 24
4.1. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN . 24
4.1.1. Tiền gửi không kỳ hạn 25
4.1.2. Tiền gửi có kỳ hạn . 26
4.1.3. Tiền gửi tiết kiệm 26
4.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG . 26
4.2.1. Phân tích doanh số cho vay . 28
4.2.2. Phân tích doanh số thu nợ 31
4.2.3. Phân tích dư nợ . 34
4.2.4. Phân tích nợ xấu 35
4.2.5. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng . 37
4.3. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 40
4.3.1. Phân tích thu nhập . 40
4.3.2. Phân tích chi phí 43
4.3.3. Phân tích lợi nhuận 48
4.3.4. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh . 50
4.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG QUA BA NĂM 52
4.4.1. Thuận lợi . 52
4.4.2. Khó khăn . 53
DOANH . 54
5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 54
5.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NHNo& PTNT HUYỆN LẤP VÒ TỈNH ĐỒNG THÁP . 54
5.2.1. Về công tác huy động vốn . 54
5.2.2. Về hoạt động dịch vụ 55
5.2.3. Về hoạt động tín dụng . 56
5.2.4. Về thu hồi nợ xấu. . 57
5.2.5. Về quản lý chi phí và nhân sự . 57
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 59
6.1. KẾT LUẬN 59
6.2. KIẾN NGHỊ . 60
6.2.1. Kiến nghị đối với NHNo& PTNT huyện Lấp Vò 60
6.2.2. Kiến nghị đối với NHNo& PTNT tỉnh Đồng Tháp . 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua ba năm (2006-2008)20
Bảng 2: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng qua ba năm (2006-2008) 24
Bảng 3: Tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng qua ba năm (2006-2008) 27
Bảng 4: Doanh số cho vay theo thời hạn qua ba năm (2006-2008) . 30
Bảng 5: Doanh số thu nợ theo thời hạn qua ba năm (2006-2008) 32
Bảng 6: Tình hình dư nợ theo thời hạn qua ba năm (2006-2008) 34
Bảng 7: Tình hình nợ xấu theo thời hạn qua ba năm (2006-2008) . 36
Bảng 8: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng 38
Bảng 9: Tình hình thu nhập của Ngân hàng qua ba năm (2006-2008) . 40
Bảng 10: Tình hình chi phí của Ngân hàng qua ba năm (2006-2008) 43
Bảng 11: Tình hình lợi nhuận của Ngân hàng qua ba năm (2006-2008) . 49
Bảng 12: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 50
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức 17
Hình 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua ba năm (2006-2008)21
Hình 3: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng qua ba năm (2006-2008) . 25
Hình 4: Tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng qua ba năm (2006-2008) . 28
Hình 5: Doanh số cho vay qua ba năm (2006-2008) 29
Hình 6: Doanh số cho vay theo thời hạn qua ba năm (2006-2008) 31
Hình 7: Doanh số thu nợ qua ba năm (2006-2008) 32
Hình 8: Doanh số thu nợ theo thời hạn qua ba năm (2006-2008) 33
Hình 9: Tình hình dư nợ qua ba năm (2006-2008) . 34
Hình 10: Tình hình dư nợ theo thời hạn qua ba năm (2006-2008) . 35
Hình 11: Tình hình nợ xấu qua ba năm (2006-2008) . 36
Hình 12: Tình hình nợ xấu theo thời hạn qua ba năm (2006-2008) . 37
Hình 13: Tình hình thu nhập của Ngân hàng qua ba năm (2006-2008) . 41
Hình 14: Tình hình chi phí của Ngân hàng qua ba năm (2006-2008) 44
Hình 15: Cơ cấu chi phí của Ngân hàng qua ba năm (2006-2008) 48
Hình 16: Tình hình lợi nhuận của Ngân hàng qua ba năm (2006-2008) 49
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
DSCV Doanh số cho vay
DSTN Doanh số thu nợ
KD Kinh doanh
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHNo& PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
TCTD Tổ chức tín dụng
69 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1675 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lấp Vò tỉnh Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới năm 2007.
0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
350.000
2006 2007 2008
Năm
Triệu đồng
Ngắn hạn
Trung hạn
Hình 10: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THỜI HẠN QUA BA NĂM
(2006-2008)
4.2.4. Phân tích nợ xấu
Nhìn chung hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong thời gian qua luôn tăng
trưởng, góp phần mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Song cùng với việc mở
rộng tín dụng ít nhiều sẽ tiềm ẩn những rủi ro.
www.kinhtehoc.net
Trang 36
Nợ xấu là một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng của Ngân
hàng. Nếu không quản lý tốt các món nợ xấu nó sẽ trở thành các khoản nợ khó có
khả năng thu hồi làm giảm hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
0
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
6.000
7.000
2006 2007 2008
Năm
Triệu đồng
Nợ xấu
Hình 11: TÌNH HÌNH NỢ XẤU QUA BA NĂM (2006-2008)
Nợ xấu theo thời hạn
Bảng 7: TÌNH HÌNH NỢ XẤU THEO THỜI HẠN QUA BA NĂM
(2006-2008)
Đvt: triệu đồng, %
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
Ngắn hạn 5.420 3.201 4.023 -2.219 -40,9 822 25,7
Trung hạn 422 1.643 2.021 1.221 289,3 378 23,0
Tổng nợ xấu 5.842 4.844 6.044 -998 -17,0 1.200 24,8
(Nguồn: Phòng tín dụng)
Nợ xấu năm 2007 giảm 998 triệu đồng so với năm 2006 với tỉ lệ giảm 17% và
tăng với tốc độ khá nhanh 24,8% trong năm 2008 với số tăng tuyệt đối là 1.200
triệu đồng so với năm 2007. Ta thấy trong năm 2007, tình hình nợ xấu giảm
xuống đáng kể đây là điều đáng mừng cho Ngân hàng trong việc xử lý nợ xấu.
Nhưng năm 2008, nợ xấu tăng nhanh trở lại. Nguyên nhân của tình trạng này là
www.kinhtehoc.net
Trang 37
do trong năm 2008, tình hình kinh tế xã hội luôn diễn biến phức tạp, dịch bệnh
trên lúa, gia súc gia cầm, giá cả nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất, chăn
nuôi và đời sống lúc tăng, lúc giảm đột biến khó lường. Hầu hết các hàng hóa
nông sản phẩm do nông dân làm ra chi phí cao, bán giá thấp, thậm chí không tiêu
thụ được như: lúa gạo, cá tra, cá basa,… thu nhập kém, dẫn đến đời sống khó
khăn nên nợ đến hạn thu hồi chậm dẫn đến nợ xấu tăng cao.
Trong năm 2007, nợ xấu ngắn hạn giảm 2.219 triệu đồng với tỉ lệ giảm 40,9%
so với năm 2006. Sang năm 2008, tăng 822 triệu đồng so với năm 2007 với tỉ lệ
tăng 25,7%. Nợ xấu trung hạn năm 2007 là 1.643 triệu đồng, tăng 1.221 triệu
đồng so với năm 2006, tỉ lệ tăng 289,3%. Năm 2008, nợ xấu trung hạn tiếp tục
tăng nhanh với tỉ lệ 23% với số tuyệt đối 378 triệu đồng. Nhìn chung, do diễn
biến phức tạp của tình hình kinh tế xã hội nên cả trong ngắn hạn và dài hạn nợ
xấu vẫn tăng lên. Đặc biệt là đối với các món nợ xấu trong trung hạn, như đã
phân tích trên cho vay trung hạn chứa đựng nhiều rủi ro với thời gian cho vay dài
và lãi suất cao. Điều này càng làm rõ hơn vì sao Ngân hàng đang hạn chế đối với
các món vay trung hạn.
0
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
6.000
2006 2007 2008
Năm
Triệu đồng
Ngắn hạn
Trung hạn
Hình 12: TÌNH HÌNH NỢ XẤU THEO THỜI HẠN QUA BA NĂM
(2006-2008)
4.2.5. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng
Hiệu quả tín dụng được đánh giá thông qua các chỉ tiêu: hệ số thu nợ, vòng
quay vốn tín dụng, nợ xấu trên tổng dư nợ, dư nợ trên tổng nguồn vốn.
www.kinhtehoc.net
Trang 38
Bảng 8: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tổng nguồn vốn Triệu đồng 481.325 520.161 590.500
Doanh số cho vay Triệu đồng 347.714 471.241 535.543
Doanh số thu nợ Triệu đồng 331.072 413.991 530.618
Tổng dư nợ Triệu đồng 254.014 311.264 316.189
Dư nợ bình quân Triệu đồng 245.693 282.639 313.726,5
Nợ xấu Triệu đồng 5.842 4.844 6.044
Hệ số thu nợ % 95,2 87,9 99,1
Vòng quay vốn tín dụng Lần 1,35 1,46 1,69
Nợ xấu/tổng dư nợ % 2,3 1,6 1,9
Dư nợ/tổng nguồn vốn % 52,8 59,8 53,5
4.2.5.1. Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ là tỉ lệ giữa doanh số thu nợ và doanh số cho vay. Hệ số thu nợ
này phản ánh trong cùng một thời kỳ, một đồng vốn cho vay ra thì có khả năng
thu hồi về được bao nhiêu đồng. Hệ số thu nợ bằng một là lý tưởng.
Từ bảng ta thấy hệ số thu nợ qua ba năm tăng, giảm không ổn định. Năm
2006 là 95,2%; năm 2007 giảm xuống còn 87,9% và năm 2008 lại có sự tăng lên
là 99,1%. Nguyên nhân dẫn đến hệ số thu nợ có sự bất ổn định trên là do tốc độ
tăng doanh số thu nợ và tốc độ tăng doanh số cho vay là chưa tương xứng với
nhau qua các năm.
Trong năm 2007, doanh số thu nợ tăng 25,0% trong khi doanh số cho vay
tăng 35,5% làm hệ số thu nợ giảm 7,3% so với năm 2006. Sang năm 2008, doanh
số thu nợ tăng 28,2% thì doanh số cho vay chỉ tăng 13,6% làm tăng hệ số thu nợ
11,2% so với năm 2007.
Trên cơ sở kết quả của ba năm 2006-2008, hệ số thu nợ năm 2008 là 99,1%
cho thấy Ngân hàng đã thực hiện tốt chính sách thu nợ, hệ số này gần như là lý
tưởng. Vì vậy, trong thời gian tới Ngân hàng cần hoàn thiện hơn nữa chính sách
thu nợ để nâng cao hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
www.kinhtehoc.net
Trang 39
4.2.5.2. Vòng quay vốn tín dụng
Là tỷ số giữa doanh số thu nợ và dư nợ bình quân. Vòng quay vốn tín dụng
thể hiện hiệu quả sử dụng đồng vốn cho vay, chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân
chuyển vốn tín dụng, cho biết số vốn đầu tư được quay nhanh hay chậm trong
một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
Vòng quay vốn tín dụng có sự ổn định và luôn đạt tiêu chuẩn đặt ra của Ngân
hàng là trên một vòng. Năm 2006 là 1,35 lần; năm 2007 là 1,46 lần; sang năm
2008 là 1,69 lần. Ta thấy vòng quay vốn tín dụng tăng nhanh qua ba năm, cho
thấy được hiệu quả tín dụng của Ngân hàng rất cao, khả năng luân chuyển vốn
nhanh đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế. Để đạt được hiệu
quả cao hơn, Ngân hàng cần có nhằm làm cho khả năng sinh lời từ đồng vốn đầu
tư sẽ nhanh và cao hơn, tạo điều kiện cho việc tăng lợi nhuận của Ngân hàng.
4.2.5.3. Tỉ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
Tỉ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là chỉ tiêu đặc trưng cho mức độ rủi ro tín dụng
mà Ngân hàng phải đối mặt. Nó phản ánh chất lượng tín dụng của Ngân hàng, tỉ
số nợ xấu trên tổng dư nợ càng lớn thì càng làm gia tăng rủi ro tín dụng đối với
Ngân hàng, đồng thời cũng làm giảm hiệu quả của hoạt động tín dụng. Nếu hiệu
quả hoạt động tín dụng tốt thì tỉ lệ này sẽ thấp và ngược lại tỉ lệ này cao thì chất
lượng tín dụng là không tốt.
Tỉ lệ nợ xấu có sự sụt giảm vào năm 2007 so với năm 2006 là 0,7%. Đây là
dấu hiệu đáng mừng của Ngân hàng, cho thấy chất lượng tín dụng được nâng
cao. Đến năm 2008, tỉ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ lại có sự gia tăng so với năm
2007 là 0,3%. Điều này cho thấy chất lượng tín dụng đang có chiều hướng xấu
đi, vì vậy Ngân hàng cần có biện pháp nhằm làm tăng chất lượng tín dụng. Tuy
nhiên, tỉ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của Ngân hàng trong ba năm qua vẫn ở mức
dưới mức cho phép của Ngân hàng Nhà nước là 3%. Có được kết quả này là do
Ngân hàng đã đề ra các giải pháp hữu hiệu để xử lý từng món nợ, gắn xử lý tồn
động nợ cũ với việc tăng cường kiểm tra, kiểm tra chặt chẽ trước, trong và sau
khi phát sinh nghiệp vụ cho vay và triệt để thực hiện những giải pháp này, nhằm
hạn chế tỉ lệ nợ xấu một cách tốt nhất.
www.kinhtehoc.net
Trang 40
4.2.5.4. Dư nợ trên tổng nguồn vốn
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy, chỉ tiêu dư nợ trên tổng nguồn vốn năm
2007 là 59,8% tăng 7% so với năm 2006. Với kết quả này chứng tỏ Ngân hàng
đã sử dụng nguồn vốn hiệu quả trong mục đích cho vay của mình. Tuy nhiên, đến
năm 2008 chỉ tiêu này là 53,5%, giảm 6,3% so với năm 2007, trong năm này do
biến động của nền kinh tế thị trường nên nhu cầu sử dụng vốn vay của khách
hàng giảm làm giảm dư nợ. Nhìn chung qua ba năm Ngân hàng đã sử dụng
nguồn vốn đạt hiệu quả tương đối tốt.
4.3. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
4.3.1. Phân tích thu nhập
Phân tích thu nhập là một phần rất quan trọng trong việc phân tích kết quả
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Vì thu nhập là một chỉ tiêu ảnh hưởng trực
tiếp và quyết định đến lợi nhuận của Ngân hàng. Việc phân tích thu nhập sẽ giúp
chúng ta thấy được tình hình, cơ cấu thu nhập và đặc biệt là giúp chúng ta tìm
hiểu, xác định được những nguyên nhân tác động đến thu nhập của Ngân hàng.
Từ đó, chúng ta sẽ có những biện pháp để làm tăng thu nhập, góp phần nâng cao
lợi nhuận cho Ngân hàng. Thu nhập của Ngân hàng là toàn bộ khoản tiền thu
được từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng như: thu từ hoạt động tín dụng, phí
điều vốn, thu từ hoạt động dịch vụ, thu kinh doanh ngoại tệ và vàng...
Bảng 9: TÌNH HÌNH THU NHẬP CỦA NGÂN HÀNG QUA BA NĂM
(2006-2008)
Đvt: triệu đồng, %
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
Thu lãi tiền gửi 151 173 291 22 14,6 118 68,2
Thu lãi cho vay 30.688 35.692 49.370 5.004 16,3 13.678 38,3
Thu phí điều vốn - 299 423 - - 124 41,5
Thu từ hoạt động dịch vụ 136 212 395 76 55,9 183 86,3
Thu KD ngoại tệ và vàng 9 13 30 4 44,4 17 130,8
Thu KD và thu nhập khác 246 7.059 8.136 6.813 2.769,5 1.077 15,3
Tổng thu nhập 31.230 43.448 58.645 12.218 39,1 15.197 35,0
(Nguồn: Phòng kế toán)
www.kinhtehoc.net
Trang 41
Thu nhập của Ngân hàng ngày một tăng nhanh, năm sau cao hơn năm trước.
Năm 2006, tổng thu nhập đạt 31.230 triệu đồng. Sang năm 2007, thu nhập tăng
lên 43.448 triệu đồng tăng 12.218 triệu so với năm 2006 với tỉ lệ tăng 39,1%.
Đến năm 2008 tổng thu nhập tiếp tục tăng lên 35% với số tuyệt đối là 15.197
triệu đồng so với năm 2007 với tổng thu nhập 58.645 triệu đồng. Có thể nói hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng đang có những tiến triển tích cực, góp phần vào
sự phát triển kinh tế của huyện nhà.
0
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
60.000
70.000
2006 2007 2008
Năm
Triệu đồng
Tổng thu nhập
Hình 13: TÌNH HÌNH THU NHẬP CỦA NGÂN HÀNG QUA BA NĂM
(2006-2008)
4.3.1.1 Thu lãi tiền gửi
Đây là khoản thu do Ngân hàng gửi tiền vào các tổ chức tín dụng khác, khoản
thu này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập và cũng có xu hướng gia
tăng.
Năm 2006 thu từ lãi tiền gửi là 151 triệu đồng. Sang năm 2007, thu lãi tiền
gửi tăng 14,6% so với năm 2006. Năm 2008, nguồn thu này tiếp tục tăng đạt 291
triệu đồng, tăng 118 triệu so với năm 2007 với tỉ lệ tăng 68,2%. Nguyên nhân của
sự gia tăng này là do Ngân hàng đã tăng cường lượng tiền gửi nhằm đảm bảo cho
các hoạt động thanh toán, phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng về hoạt động
chi trả.
www.kinhtehoc.net
Trang 42
4.3.1.2. Thu lãi cho vay
Đây là khoản thu chính của Ngân hàng. Tình hình thu lãi cho vay cũng có sự
gia tăng về số lượng. Năm 2007, thu từ lãi cho vay 35.692 triệu đồng, tăng 5.004
triệu với tỉ lệ 16,3% so với năm 2006. Tính đến ngày 31/12/2008, thu từ lãi cho
vay 49.370 triệu đồng, tăng 13.678 triệu so với năm 2007, tỉ lệ tăng 38,3%.
Với tình hình thu nhập trên, Ngân hàng đang có những bước phát triển ổn
định tạo điều kiện tốt cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong việc gia
tăng cho vay nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế của
huyện nhà.
4.3.1.3. Thu phí điều vốn và hoạt động dịch vụ
Trong ba năm 2006-2008, hoạt động dịch vụ của Ngân hàng có mở rộng về
qui mô, chất lượng dịch vụ song vẫn chưa có bước đột phá, chưa khai thác hết
nhu cầu và tiềm năng của khách hàng. Nguyên nhân chủ yếu là do Ngân hàng
chưa thực sự gắn kết việc phát triển và mở rộng các sản phẩm dịch vụ với công
tác tín dụng, mở rộng khách hàng. Thu phí điều vốn năm 2008 tăng 124 triệu
đồng so với năm 2007 với tỉ lệ 41,5%. Thu từ hoạt động dịch vụ thanh toán, dịch
vụ khác năm 2007 là 212 triệu đồng tăng 76 triệu với tỉ lệ 55,9% so với năm
2006, năm 2008 thu từ hoạt động dịch vụ này đạt 395 triệu đồng tăng 183 triệu so
với năm 2007 với tỉ lệ tăng 86,3%. Ta thấy để nguồn thu này được đảm bảo và
ngày càng tăng, Ngân hàng đã tích cực duy trì và nâng cao chất lượng các hoạt
động dịch vụ truyền thống, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng, tăng thêm
tiện ích cho khách hàng.
4.3.1.5. Thu kinh doanh ngoại tệ và vàng
Thu kinh doanh ngoại tệ và vàng cũng tăng lên từ 13 triệu đồng năm 2007 lên
30 triệu đồng năm 2008, tăng 130,8%. Tuy nguồn thu này không lớn nhưng đang
có chiều hướng gia tăng nhanh cho thấy được Ngân hàng đang ngày càng hoạt
động có hiệu quả hơn trong lĩnh vực kinh doanh vàng và ngoại tệ, luôn đảm bảo
an toàn kinh doanh ngoại tệ, thực hiện đúng các qui định về kinh doanh ngoại tệ
của Ngân hàng, áp dụng các hình thức mua bán linh hoạt về tỷ giá và phương
thức thanh toán.
www.kinhtehoc.net
Trang 43
4.3.1.6. Thu kinh doanh và thu nhập khác
Các khoản thu kinh doanh và thu nhập khác có sự gia tăng nhanh, năm 2006
chỉ với mức thu nhập 246 triệu đồng, nhưng sang năm 2007 khoản thu này tăng
lên 7.059 triệu đồng, tỉ lệ tăng 2.769,5% so với năm 2006 với số tuyệt đối 6.813
triệu đồng. Đến năm 2008 tiếp tục tăng 1.077 triệu đồng, tỉ lệ 15,3% so với năm
2007. Sự gia tăng nhanh của các khoản thu này chứng tỏ Ngân hàng đang hoạt
động ngày càng đa dạng hơn các lĩnh vực kinh doanh, giúp tạo thêm nhiều nguồn
thu mới cho Ngân hàng.
Nhìn chung tổng thu nhập của Ngân hàng qua ba năm đều tăng với tỉ lệ khá
cao. Điều này chứng tỏ hoạt động của Ngân hàng ngày càng mở rộng, phát triển
và đạt được những kết quả khả quan. Tuy nhiên Ngân hàng cần có biện pháp để
tăng thu đối với hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ, vì đây là lĩnh vực sẽ đem
lại lợi nhuận cao trong tương lai.
4.3.2. Phân tích chi phí
Bảng 10: TÌNH HÌNH CHI PHÍ CỦA NGÂN HÀNG QUA BA NĂM
(2006-2008)
Đvt: triệu đồng, %
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
- Chi trả lãi 19.234 18.127 39.839 -1.107 -5,8 21.712 119,8
+ Trả lãi tiền gửi 4.545 5.297 13.017 752 16,5 7.720 145,7
+ Trả lãi tiền vay 14.689 12.830 26.822 -1.859 -12,7 13.992 109,1
- Chi khác ngoài lãi 5.958 17.093 12.420 11.135 186,9 -4.673 -27,3
+ Phát hành giấy tờ có giá 294 2.732 - 2.438 829,3 - -
+ Chi hoạt động dịch vụ 311 429 220 118 37,9 -209 -48,7
+ Chi KD ngoại tệ và vàng - 7 27 - - 20 285,7
+ Chi phí cho nhân viên 1.577 2.351 2.940 774 49,1 589 25,1
+ Chi phí quản lý, chi khác 979 1.129 1.076 150 15,3 -53 -4,7
+ Chi về tài sản 510 712 895 202 39,6 183 25,7
+ Chi dự phòng bảo hiểm 2.287 9.733 7.262 7.446 325,6 -2.471 -25,4
Tổng chi phí 25.192 35.220 52.259 10.028 39,8 17.039 48,4
(Nguồn: Phòng kế toán)
www.kinhtehoc.net
Trang 44
Cùng với sự gia tăng của thu nhập, đa dạng hóa các hình thức cho vay và dịch
vụ cung cấp cho khách hàng là sự gia tăng của chi phí. Vì chi phí cũng là nhân tố
ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến lợi nhuận. Do đó, phân tích chi phí để biết
được chi phí nào là chính trong hoạt động của Ngân hàng, đồng thời sẽ có biện
pháp tiết kiệm những chi phí không hợp lý. Phân tích chi phí sẽ giúp chúng ta
biết được kết cấu các khoản mục chi phí để có thể hạn chế các khoản chi phí bất
hợp lý góp phần nâng cao lợi nhuận, mạnh dạn tăng cường các khoản chi có lợi
cho hoạt động kinh doanh nhằm thực hiện tốt chiến lược mà Ngân hàng đã đề ra.
Chi phí của Ngân hàng bao gồm các khoản chi trả lãi (trả lãi tiền gửi, lãi tiền
vay) và các khoản chi khác ngoài lãi (chi hoạt động dịch vụ, chi cho nhân viên,
chi quản lý, chi về tài sản, dự phòng bảo hiểm…)
Tổng chi phí của Ngân hàng luôn tăng qua các năm, đặc biệt tăng nhanh trong
năm 2008. Cụ thể, năm 2006 tổng chi là 25.192 triệu đồng, sang năm 2007 chi
phí này là 35.220 triệu tăng 10.028 triệu với tỉ lệ 39,8% so với năm 2006. Đến
năm 2008, tổng chi của Ngân hàng là 52.259 triệu, tăng 17.039 triệu so với năm
2007 với tỉ lệ tăng 48,4%.
0
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
60.000
2006 2007 2008
Năm
Triệu đồng
Tổng chi phí
Hình 14: TÌNH HÌNH CHI PHÍ CỦA NGÂN HÀNG QUA BA NĂM
(2006-2008)
www.kinhtehoc.net
Trang 45
4.3.2.1. Chi trả lãi
Đây là khoản chi chủ yếu của Ngân hàng, nó chiếm tỷ trọng khá lớn trong
tổng chi. Năm 2006, khoản chi trả lãi chiếm 76,3% trong đó trả lãi tiền gửi chiếm
18,0% và trả lãi tiền vay chiếm 58,3%. Năm 2007, tổng chi trả lãi chiếm 51,5%
tổng chi, trong đó chi trả lãi tiền gửi là 15,0% và chi lãi tiền vay 36,5%. Năm
2008, tổng chi trả lãi chiếm 76,2%, trong đó chi lãi tiền gửi 24,9% và chi trả lãi
tiền vay là 51,3%. Ta thấy tình hình chi trả lãi của Ngân hàng qua ba năm không
ổn định, có sự biến động tăng giảm khác nhau theo từng năm:
+ Năm 2006, khoản chi trả lãi là 19.234 triệu đồng, sang năm 2007 là 18.127
triệu, giảm 1.107 triệu với tỉ lệ giảm 5,8% so với năm 2006. Nguyên nhân sự
giảm chi phí này là do:
- Năm 2006, các khoản chi trả lãi vay từ 14.689 triệu đồng giảm xuống còn
12.830 triệu vào năm 2007, giảm 1.859 triệu đồng với tỉ lệ giảm 12,7%. Khoản
chi này giảm là nhờ trong năm 2007 Ngân hàng đã huy động được nguồn vốn nội
và ngoại tệ khá lớn và tăng nhanh so với năm 2006 để phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng.
- Tuy nhiên, cũng trong năm 2007, các khoản chi trả lãi tiền gửi lại có sự
gia tăng nhưng không đáng kể. Cụ thể, năm 2006 khoản chi lãi tiền gửi này là
4.545 triệu đồng, sang năm 2007 là 5.297 triệu, tăng 753 triệu với tỉ lệ 16,5% so
với năm 2006. Việc chi trả lãi tiền gửi tăng là phù hợp khi Ngân hàng thực hiện
chính sách tăng lãi suất nhằm huy động được nguồn vốn tại chỗ, đáp ứng nhu cầu
vay vốn của khách hàng.
+ Đến năm 2008, tổng chi trả lãi của Ngân hàng là 39.839 triệu đồng, tăng
21.712 triệu đồng so với năm 2007 với tỉ lệ tăng 119,8%. Sở dĩ có sự gia tăng
nhanh này là do Ngân hàng đã tăng lãi suất bình quân đầu vào từ năm 2007 là
0,68% lên 1,04% năm 2008 để huy động nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn
đang tăng vào năm 2008. Cụ thể sự tăng chi phí trả lãi là:
- Năm 2008, khoản chi lãi tiền gửi tăng 7.720 triệu đồng so với năm 2007
với tỉ lệ tăng 145,7%.
- Khoản chi trả lãi tiền vay năm 2008 là 26.822 triệu đồng, tăng 13.992 triệu
so với năm 2007, tốc độ tăng cũng rất nhanh 109,1%.
www.kinhtehoc.net
Trang 46
Sự gia tăng chi phí cho khoản chi trả lãi này không phải vì Ngân hàng hoạt
động kém hiệu quả mà do nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế gia tăng,
nên Ngân hàng cần nguồn vốn huy động lớn để đáp ứng. Nguồn vốn vay tăng
chứng tỏ qui mô tín dụng của Ngân hàng ngày càng mở rộng. Tuy nhiên, với tỉ lệ
tăng lãi suất huy động vốn là khá cao như vậy, Ngân hàng cần có biện pháp cân
bằng nguồn vốn huy động và nguồn vốn kinh doanh của mình nhằm làm giảm
chi phí tín dụng cũng như góp phần nâng cao lợi thế cạnh tranh của Ngân hàng.
4.3.2.2. Chi khác ngoài lãi
Năm 2006, khoản chi này chiếm 23,7%, sang năm 2007 là 48,5% và đến năm
2008 là 23,8% trong tổng chi của Ngân hàng.
Nhìn chung nguồn chi này có tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng chi nhưng
cũng góp phần làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng trong ba năm qua, vì vậy cũng
cần đặc biệt chú ý đến sự biến động của nó để có biện pháp nhằm làm hạn chế
chi phí phát sinh của Ngân hàng trong thời gian tới. Khoản chi khác ngoài lãi này
do nhiều khoản chi khác nhau hợp thành: phát hành giấy tờ có giá, chi hoạt động
dịch vụ, chi kinh doanh ngoại tệ và vàng, chi cho nhân viên, chi về tài sản, chi dự
phòng bảo hiểm, chi quản lý và các khoản chi khác. Ở khoản chi này chúng ta
cần quan tâm nhiều đến khoản trích dự phòng (vì trích dự phòng là lấy từ lợi
nhuận do đó nó làm giảm trực tiếp lợi nhuận xuống tương ứng với khoản trích dự
phòng). Mặt khác, tình hình nợ xấu tăng nhanh như trên mà càng tăng nhanh thì
ta phải trích dự phòng càng nhiều tương ứng với phần nợ xấu.
Năm 2006 khoản chi này là 5.958 triệu đồng, năm 2007 là 17.093 triệu đồng,
tăng 11.135 triệu đồng với tỉ lệ tăng là 186,9% so với năm 2006. Sang năm 2008
khoản chi này là 12.420 triệu đồng, giảm 4.673 triệu đồng với tỉ lệ giảm 27,3%
so với năm 2007. Tình hình chi phí khác ngoài lãi tuy có giảm trong năm 2008
nhưng mức chi phí này vẫn còn cao, đặc biệt tăng với tốc độ khá nhanh trong
năm 2007. Nguyên nhân của sự tăng đột biến này là do Ngân hàng đã trích dự
phòng dự phòng bảo hiểm cao và phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn.
a) Phát hành giấy tờ có giá
Khoản chi này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng chi. Năm 2006, chi 294 triệu
đồng chiếm 1,1% trong tổng chi. Sang năm 2007, khoản chi này là 2.732 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng là 7,8%, tăng 2.438 triệu so với năm 2006 với tỉ lệ 829,3%
www.kinhtehoc.net
Trang 47
để phục vụ cho hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của Ngân hàng. Khoản
chi này không phát sinh trong năm 2008.
b) Chi hoạt động dịch vụ
Năm 2006, chi hoạt động dịch vụ là 311 triệu đồng, năm 2007 tăng 118 triệu
với tỉ lệ 37,9% so với năm 2006. Nhưng sang năm 2008, tỉ lệ này giảm 209 triệu
đồng so với năm 2007 với tỉ lệ giảm 48,7%. Ta thấy, hoạt động dich vụ năm
2008 vẫn tăng nhưng khoản chi này lại giảm, vậy Ngân hàng đã quản lý khá tốt
được chi phí hoạt động dịch vụ trong năm 2008.
c) Chi kinh doanh ngoại tệ và vàng
Khoản chi này chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng chi, năm 2008 là 27 triệu đồng,
tăng 20 triệu đồng so với năm 2007 với tỉ lệ tăng 285,7%. Hoạt động kinh doanh
ngoại tệ và vàng đang phát triển trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, vì
vậy khoản chi này cũng sẽ tăng.
d) Chi phí cho nhân viên
Các khoản chi cho nhân viên gồm: chi lương và phụ cấp, chi trang phục và
bảo hộ lao động và chi đóng góp theo lương. Khoản chi phí cho nhân viên là
khoản chi chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi. Năm 2006, khoản chi này là
1.577 triệu đồng chiếm 6,3% tổng chi. Năm 2007, tăng 774 triệu đồng với tỉ lệ
49,1% so với năm 2006, chiếm 6,7% tổng chi. Sang năm 2008, chi cho nhân viên
2.940 triệu đồng, tăng 589 triệu đồng so với năm 2007, tỉ lệ tăng 25,1%, chiếm tỉ
trọng 5,6% trong tổng chi. Hoạt động của Ngân hàng ngày càng tăng, chi phí cho
nhân viên hoạt động cũng tăng lên để đáp ứng yêu cầu công việc.
e) Chi phí quản lý và chi khác
Năm 2006, khoản chi này là 979 triệu đồng chiếm 3,9% trong tổng chi. Sang
năm 2007, khoản chi này là 1129 triệu đồng, tăng 150 triệu với tỉ lệ tăng 15,3%
so với năm 2006, chiếm 3,2% tổng chi. Đến năm 2008 là 1.076 triệu, giảm 53
triệu với tỉ lệ giảm 4,7% so với năm 2007, tỷ trọng 2,1%. Chi phí quản lý tuy có
tăng năm 2007, nhưng năm 2008 lại giảm xuống cho thấy Ngân hàng vẫn quản lý
tốt chi phí này.
f) Chi về tài sản
Các khoản chi cho tài sản gồm: khấu hao tài sản cố định, bảo dưỡng sửa chữa,
kinh phí sửa chữa tài sản nộp trung ương, chi mua công cụ lao động, chi về tài
www.kinhtehoc.net
Trang 48
15,0%
36,5%
48,5%
Trả lãi tiền gửi Trả lãi tiền vay Chi ngoài lãi
24,9%
51,3%
23,8%
Trả lãi tiền gửi Trả lãi tiền vay Chi ngoài lãi
18,0%
58,3%
23,7%
Trả lãi tiền gửi Trả lãi tiền vay Chi ngoài lãi
sản khác. Các khoản chi về tài sản vẫn liên tục tăng lên trong ba năm qua. Năm
2007 tăng 202 triệu đồng so với năm 2006, tỉ lệ tăng 39,6%. Năm 2008 là 895
triệu đồng, tăng 183 triệu với tỉ lệ tăng 25,7% so với năm 2007.
g) Chi dự phòng bảo hiểm
Hiện nay với nhiều rủi ro trong kinh doanh như: tình hình nợ xấu đang tăng,
rủi ro trong việc gửi tiền thì các khoản chi cho dự phòng bảo hiểm ngày càng trở
nên quan trọng và cần thiết. Vì vậy trong hai năm gần đây khoản chi dự phòng
này của Ngân hàng đang tăng lên rất nhanh. Năm 2007, chi dự phòng là 9.733
triệu đồng, tăng 7.446 triệu so với năm 2006 với tỉ lệ tăng 325,6%. Năm 2008 là
7.262 triệu đồng, giảm 2.471 triệu so với năm 2007 nhưng so với năm 2006 vẫn
còn ở mức khá cao.
Nhìn chung chi phí của Ngân hàng có sự gia tăng nhanh qua các năm do hầu
hết các khoản chi phí đều gia tăng. Trong đó đặc biệt là năm 2008 Ngân hàng
phải trả chi phí cho các khoản trả lãi là 21.712 triệu đồng, đã làm giảm lợi nhuận
của năm so với năm 2007.
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Hình 15: CƠ CẤU CHI PHÍ CỦA NGÂN HÀNG QUA BA NĂM
(2006-2008)
4.3.3. Phân tích lợi nhuận
Lợi nhuận là thước đo cuối cùng trong quá trình đánh giá hoạt động của một
Ngân hàng. Lợi nhuận Ngân hàng là một trong những yếu tố quan trọng quyết
định vốn nhằm mở rộng phát triển và cải tiến chiến lược khách hàng. Lợi nhuận
còn khuyến khích nhà quản lý mở rộng và cải thiện công việc, giảm chi phí và
gia tăng các dịch vụ.
www.kinhtehoc.net
Trang 49
Trong ba năm qua, tuy thu nhập có tăng nhưng do chi phí tăng nhanh nên
trong năm 2008 đã làm giảm lợi nhuận. Tình hình lợi nhuận cụ thể qua ba năm
như sau:
Bảng 11: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG QUA BA NĂM
(2006-2008)
Đvt: triệu đồng, %
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
Lợi nhuận 6.038 8.228 6.386 2.190 36,3 -1.842 -22,4
(Nguồn: Phòng kế toán)
Ta thấy tình hình lợi nhuận của Ngân hàng qua ba năm tuy có tăng trong năm
2007 nhưng giảm xuống trong năm 2008. Năm 2006, lợi nhuận đạt 6.038 triệu
đồng. Sang năm 2007, lợi nhuận đạt 8.228 triệu đồng, tăng 2.190 triệu so với
năm 2006 với tỉ lệ tăng 36,3%. Đến năm 2008, lợi nhuận giảm xuống còn 6.386
triệu, giảm 1.842 triệu đồng so với năm 2007, tỉ lệ giảm 22,4%.
Tình hình lợi nhuận giảm trong năm 2008 là do bên cạnh sự gia tăng về thu
nhập là sự gia tăng về chi phí, tốc độ tăng thu nhập luôn thấp hơn tốc độ tăng của
chi phí. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng.
Vì vậy, Ngân hàng cần có các biện pháp tích cực hơn trong việc quản lý chi phí
để cải thiện tình hình kinh doanh làm tăng lợi nhuận trong thời gian tới.
0
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
6.000
7.000
8.000
9.000
2006 2007 2008
Năm
Triệu đồng
Lợi nhuận
Hình 16: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG QUA BA NĂM
(2006-2008)
www.kinhtehoc.net
Trang 50
4.3.4. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
Bảng 12: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Chênh lệch
2007/2006 2008/2007
Lợi nhuận ròng Triệu đồng 6.038 8.228 6.386 2.190 -1.842
Tổng thu nhập Triệu đồng 31.230 43.448 58.645 12.218 15.197
Thu nhập lãi Triệu đồng 30.839 35.865 49.661 5.026 13.796
Tổng chi phí Triệu đồng 25.192 35.220 52.259 10.028 17.039
Chi phí lãi Triệu đồng 19.234 18.127 39.839 -1.107 21.712
Tổng tài sản Triệu đồng 481.325 520.161 590.500 68.836 70.339
ROA % 1,25 1,58 1,08 0,33 -0,50
Lợi nhuận
ròng/thu nhập
% 19,33 18,94 10,89 -0,39 -8,05
Tổng chi phí
/thu nhập
% 80,67 81,06 89,11 0,39 8,05
Thu nhập lãi
/Chi phí lãi
Lần 1,60 1,98 1,25 0,38 -0,73
4.3.4.1. Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA)
ROA ảnh hưởng bởi lợi nhuận, lợi nhuận càng cao thì tỷ lệ càng lớn và ngược
lại. Thông qua ROA giúp nhà phân tích thấy được khả năng của Ngân hàng trong
việc tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng từ một đồng tài sản. Nói cách
khác, chỉ số này giúp nhà phân tích xác định hiệu quả kinh doanh của một đồng
tài sản. ROA lớn Ngân hàng kinh doanh hiệu quả.
Năm 2006, ROA chỉ đạt 1,25% nhưng sang năm sau đã có sự chuyển biến
tích cực. Cụ thể năm 2007, ROA tăng lên 1,58% là do trong năm lợi nhuận của
Ngân hàng tăng mạnh, tăng 2.190 triệu đồng so với năm 2006 nên làm cho tỉ số
lợi nhuận ròng trên tổng tài sản gia tăng. Đến năm 2008, chỉ tiêu này giảm nhanh
chỉ còn 1,08%; giảm 0,5% so với năm 2007, thậm chí thấp hơn năm 2006. Do
tổng tài sản của Ngân hàng tuy có tăng nhưng lợi nhuận lại giảm làm cho ROA
giảm theo. Điều này cho thấy được sự kém hiệu quả trong việc sử dụng tài sản
của Ngân hàng trong việc tham gia tạo ra lợi nhuận.
www.kinhtehoc.net
Trang 51
4.3.4.2. Lợi nhuận ròng trên thu nhập
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng thu nhập thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Qua bảng phân tích ta thấy tỷ lệ lợi nhuận ròng trên thu nhập ngày càng giảm,
Ngân hàng hoạt động chưa đạt hiệu quả cao. Một đồng thu nhập bỏ ra ngày càng
tạo ra ít lợi nhuận. Cụ thể, năm 2006 tỷ lệ này còn ở mức khá cao 19,33%. Năm
2007 giảm còn 18,94%, giảm 0,39% so với năm 2006. Và đến năm 2008 thì giảm
đáng kể 10,89%, giảm 8,05% so với năm 2007. Tỷ lệ này càng tốt phải phụ thuộc
vào doanh thu cao và chi phí thấp.
4.3.4.3. Tổng chi phí trên thu nhập
Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tính
toán khả năng bù đắp chi phí của một đồng thu nhập. Chỉ số này phải nhỏ hơn
một, nếu nó lớn hơn một chứng tỏ Ngân hàng hoạt động không hiệu quả.
Bảng phân tích trên cho thấy được tổng chi phí trên tổng thu nhập của Ngân
hàng ngày càng gia tăng. Năm 2006 là 80,67%, năm 2007 là 81,06%, năm 2008
tiếp tục tăng lên 89,11%. Điều này chứng tỏ tốc độ tăng của chi phí luôn lớn hơn
tốc độ tăng của thu nhập nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng. Chi phí do Ngân hàng phải bỏ ra ngày càng nhiều cho việc tạo ra
một đồng thu nhập. Để nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
cần cắt giảm tối đa các khoản chi phí không cần thiết, tránh lãng phí văn phòng
phẩm, điện, điện thoại… Tuy các khoản chi này không đáng kể nhưng nó góp
phần làm giảm tốc độ tăng tổng chi phí của Ngân hàng.
4.3.4.4. Thu nhập lãi trên chi phí lãi
Qua bảng số liệu trên, ta thấy chỉ tiêu thu nhập lãi trên chi phí lãi năm 2007
tăng 0,38 lần so với năm 2006. Chỉ tiêu này tăng là do chi phí lãi giảm trong khi
đó thu nhập lại tăng lên, cho thấy hoạt động tín dụng đạt hiệu quả cao và Ngân
hàng vẫn kiểm soát tốt chi phí. Đến năm 2008 chỉ tiêu này chỉ đạt 1,25 lần giảm
0,73 lần so với năm 2007. Trong năm 2008, cả hai khoản thu nhập và chi phí lãi
đều tăng nhưng chi phí thì tăng nhanh hơn thu nhập.
Ta thấy trong ba năm qua, tuy thu nhập từ lãi vẫn tăng nhưng chi phí trả lãi
cũng tăng rất nhanh và tốc độ tăng nhanh hơn tăng thu nhập. Vì vậy, Ngân hàng
cần chú ý hơn trong việc huy động nguồn vốn từ tiền gửi và đi vay.
www.kinhtehoc.net
Trang 52
4.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG QUA BA NĂM
4.4.1. Thuận lợi
- Có mạng lưới rộng khắp, có được khối lượng khách hàng lớn là nông dân,
địa bàn nông thôn. Các khách hàng của NHNo Lấp Vò đa số là khách hàng truyền
thống, có uy tín, tình hình tài chính lành mạnh và ổn định, sản xuất kinh doanh
có hiệu quả và luôn gắn bó với Ngân hàng.
- Được sự quan tâm của NHNo& PTNT Việt Nam cụ thể là ban hành các văn
bản và chỉ đạo kịp thời phù hợp với tình hình thực tế. Tạo cơ sở pháp lý cho hoạt
động Ngân hàng, hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Lãnh đạo Ngân hàng đã đề ra
chiến lược kinh doanh đúng đắn và chỉ đạo thực hiện sát sao, tạo điều kiện cho
đơn vị hoàn thành nhiệm vụ và đạt vượt kế hoạch của cấp trên giao.
- Đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và
đoàn kết giúp đỡ nhau trong công việc; ban lãnh đạo tận tâm, kỷ cương và có
trách nhiệm, giúp đở nhân viên tạo nên một khối đoàn kết vững mạnh giữa lãnh
đạo và nhân viên góp phần cho hoạt động chi nhánh hiệu quả cao, Ngân hàng
ngày càng phát triển vững mạnh.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm tiền gửi ngày càng đa dạng
và đã đáp ứng thích hợp nhu cầu người sử dụng, thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân cư. Có nhiều hình thức huy động đa dạng phù hợp với tình hình tăng,
giảm lãi suất.
- Doanh số cho vay, doanh số thu nợ của Ngân hàng trong ba năm qua tăng
nhanh nhờ vào trình độ chuyên môn, sự tận tâm, nhiệt tình của cán bộ, nhân viên
Ngân hàng trong công tác tín dụng.
- Các nguồn thu của Ngân hàng cũng tăng trưởng đáng kể, đặc biệt là các
khoản thu cho vay và thu khác.
- Lợi nhuận của Ngân hàng tuy tăng giảm không ổn định nhưng vẫn đảm bảo
có lợi nhuận và đạt được ở mức khá cao. Do Ngân hàng luôn theo dõi tình hình
hoạt động kinh doanh trên thị trường và địa bàn để đưa ra những chiến lược kinh
doanh đúng đắn, thu hút khách hàng mới, duy trì quan hệ với khách hàng cũ.
Nhìn chung trong ba năm qua, Ngân hàng đã xây dựng chương trình đi công
tác cơ sở, tạo mối quan hệ thường xuyên với chính quyền địa phương, với các
www.kinhtehoc.net
Trang 53
ban ngành đoàn thể, tranh thủ sự ủng hộ của địa phương, phân công cán bộ có
trình độ năng lực công tác giỏi tiếp cận với khách hàng tiềm năng, với các doanh
nghiệp đại lý… trong toàn huyện, giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ tiền gửi, tiền
vay, hướng dẫn tư vấn khách hàng tìm hiểu sử dụng các sản phẩm của NHNo,
giúp tăng trưởng nguồn vốn huy động, tăng trưởng dư nợ, tăng nguồn thu dịch
vụ… từng bước nâng cao uy tín của Ngân hàng tạo sự gắn bó trong quan hệ các
nghiệp vụ Ngân hàng, thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền ngoài huyện và
các tỉnh lân cận.
4.4.2. Khó khăn
- Những tháng đầu năm 2008 do lạm phát tăng nhanh, chỉ số giá tiêu dùng
tăng, chính phủ có những chính sách thay đổi, thắt chặt tiền tệ, cơ chế lãi suất
biến động bất thường, thay đổi liên tục ở những tháng đầu năm nhưng giảm liên
tục ở những tháng cuối năm làm cho hoạt động Ngân hàng luôn đối phó với,
cạnh tranh gay gắt, giá vàng, đollar không ổn định đã ảnh hưởng rất lớn cho hoạt
động của Ngân hàng, nguồn vốn huy động giảm, dư nợ cho vay không tăng, nợ
đến hạn thu hồi chậm, các khoản chi phí cho các hoạt động tăng cao làm ảnh
hưởng đến tình hình lợi nhuận của Ngân hàng.
- Việc nắm bắt khoa học kỹ thuật trong trồng trọt và chăn nuôi của nông dân
còn hạn chế, chưa kịp thời vụ dễ xảy ra tình trạng đầu tư vốn vào sản xuất và
chăn nuôi kém hiệu quả dẫn đến làm ăn thua lỗ không có khả năng trả nợ Ngân
hàng.
- Thực hiện cơ chế đảm bảo tiền vay theo nghị định 178 của chính phủ còn
nhiều khó khăn, đối với những dự án trung, dài hạn có nhu cầu vốn lớn phải có
vốn tự có tối thiểu là 30%, Ngân hàng chỉ cho vay tối đa 70% giá trị tài sản đảm
bảo, trong khi đó thực tế khách hàng vay vốn có giá trị tài sản đảm bảo ở mức
thấp nên khách hàng vay không đủ tiền mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Do địa bàn hoạt động được mở rộng nhưng đội ngũ cán bộ còn thiếu, từ đó
cán bộ tín dụng luôn trong tình trạng quá tải về quản lý. Hơn nữa, khách hàng
vay vốn là nông dân còn khá cao nên việc cán bộ tín dụng xuống thẩm định còn
gặp nhiều khó khăn.
www.kinhtehoc.net
Trang 54
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH
5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
- Tình hình huy động vốn của Ngân hàng trong thời gian qua chưa thực sự đạt
kết quả tốt, tuy có tăng nhưng chưa cao, lãi suất tăng giảm không ổn định.
- Nợ xấu vẫn còn ở mức cao và tăng nhanh trong năm 2008.
- Tình hình chi phí đặc biệt tăng cao trong ba năm qua, các khoản chi trả lãi
tăng nhanh, chi quản lý, dự phòng bảo hiểm còn ở mức cao. Cần có biện pháp
quản lý tốt chi phí trong thời gian tới.
- Thiếu nhân viên, cán bộ tín dụng còn kiêm nhiều việc có khi một cán bộ
phải phụ trách hai xã và Phó phòng tín dụng phải phụ trách tín dụng của thị trấn.
- Ý thức khách hàng chưa cao trong việc vay và trả nợ, đợi sự đôn đốc nhắc
nhở của cán bộ tín dụng phụ trách.
Nhìn chung nguyên nhân chính dẫn đến những tồn tại trên là do trong những
năm qua tình hình kinh tế xã hội diễn biến phức tạp, dịch bệnh, lạm phát làm ảnh
hưởng đến công tác huy động vốn, cũng như cho vay của Ngân hàng. Mặc khác
là do nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng và khách hàng vay vốn. Ngân
hàng chưa có ý thức cao trong việc quản lý các món nợ cho vay, chưa tích cực
trong công tác thu hồi nợ đến hạn, xử lý các món nợ xấu. Về phía khách hàng
còn bị động, chưa có ý thức trách nhiệm trong việc vay vốn của mình.
5.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NHNo& PTNT HUYỆN LẤP VÒ TỈNH ĐỒNG THÁP
5.2.1. Về công tác huy động vốn
- Tập trung thực hiện đề án huy động vốn, tạo điều kiện khai thác mọi
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư trên địa bàn, tìm kiếm và khai thác nguồn tiền
gửi từ các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, nhằm nâng cao
tỉ lệ sử dụng vốn huy động tại địa phương. Ngân hàng cần xây dựng và thực hiện
chính sách lãi suất hợp lí, cần có lãi suất hấp dẫn để khuyến khích khách hàng
gửi vốn tạm thời nhàn rỗi đến Ngân hàng, đồng thời cần có mức ưu đãi lãi suất
đối với những khách hàng có tiền gửi lớn và thường xuyên nhằm củng cố khách
www.kinhtehoc.net
Trang 55
hàng cũ và tăng thêm khách hàng mới. Tuy nhiên, mức lãi suất được xây dựng và
thực hiện cần phải vẫn đảm bảo lợi nhuận cho Ngân hàng và không tác động tâm
lí đối với một số khách hàng đa nghi, lãi suất không chênh lệch quá lớn với Ngân
hàng bạn.
- Thực hiện các giải pháp huy động vốn hữu hiệu theo hướng đẩy mạnh huy
động vốn trong dân cư như khuyến khích mở tài khoản cá nhân để xóa bớt thói
quen để tiền ở nhà, tạo được sự tín nhiệm của nhân dân trong việc gửi tiền ở
Ngân hàng, mở rộng và đa dạng hóa các hình thức gửi tiền như: tiết kiệm dự
thưởng, tiết kiệm gửi góp …
- Có biện pháp hữu hiệu hơn trong công tác huy động vốn trung và dài hạn ở
tất cả các tổ chức kinh tế, tầng lớp dân cư thông qua các hình thức: phát hành các
chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng...
- Thường xuyên cập nhật những thông tin về thị trường, sự biến động của nền
kinh tế trong nước và trên thế giới để có hướng đi phù hợp và có các chiến lược
hấp dẫn thu hút khách hàng.
- Quán triệt sâu sắc trong toàn chi nhánh với quan điểm rằng: "vốn huy động
là nền tảng để mở rộng kinh doanh" và " không có nguồn vốn huy động lớn sẽ
không có một Ngân hàng mạnh". Thường xuyên theo dõi, động viên và tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp cán bộ tín dụng thực hiện tốt vai trò của mình: "vừa huy
động vốn giỏi, vừa cho vay giỏi". Chẳng hạn như: dành một khoản tiền thích
đáng trong "Quỹ khen thưởng" để thưởng cho tập thể và cá nhân đạt thành tích
cao về huy động vốn.
5.2.2. Về hoạt động dịch vụ
- Tăng thu dịch vụ, triển khai các dịch vụ mới thu hút khách hàng.
- Mở rộng thị phần và khai thác có hiệu quả các sản phẩm dịch vụ.
- Khách hàng là nhân tố quyết định sự tồn tại phát triển của Ngân hàng. Vì
vậy Ngân hàng luôn đổi mới phương thức chiến lược, chính sách, kế hoạch trong
từng thời kỳ để phù hợp với nền kinh tế thị trường, với quy luật cạnh tranh và
phát huy địa bàn hoạt động của mình nhằm duy trì khách hàng cũ, thu hút khách
hàng mới.
www.kinhtehoc.net
Trang 56
- Với tâm lý Ngân hàng là nơi đảm bảo an toàn tài sản của khách hàng. Ngân
hàng phải tạo lòng tin, uy tín đối với khách hàng, phải đảm bảo “gửi tiền thuận
lợi, rút tiền dễ dàng”.
- Nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của khách hàng đối với Ngân hàng để
kịp thời điều chỉnh và phục vụ tốt hơn.
- Tăng cường thêm các máy rút tiền đồng thời bố trí ở những nơi thuận tiện
để phục vụ khách hàng.
5.2.3. Về hoạt động tín dụng
- Điều chỉnh kịp thời lãi suất cho vay khi có biến động nhằm đảm bảo cạnh
tranh. Có chính sách cho vay mềm dẻo sao cho vừa thu hút được nhiều khách
hàng hơn nữa vừa đem lại hiệu quả cao cho Ngân hàng như số tiền vay, thời hạn
vay, thủ tục nhanh chóng tiện lợi cho khách hàng.
- Cần thực hiện tốt hơn nữa trong khâu thẩm định cho vay nhằm hạn chế
những sai sót và làm giảm nợ xấu phát sinh, bên cạnh đó cần xử lý nghiêm các
cán bộ làm sai nguyên tắc và có chế độ khen thưởng cán bộ hoàn thành tốt công
việc.
- Công tác thu nợ cần được đẩy mạnh để cải thiện vòng quay vốn tín dụng.
Đối với NHNo& PTNT huyện Lấp Vò, với khách hàng chủ yếu là các hộ nông
dân thì vòng quay vốn tín dụng đạt mức 2 là hợp lý.
- Có sự liên kết chặt chẽ hơn nữa giữa các bộ phận và các phòng ban trong
Ngân hàng. Đặc biệt là phòng tín dụng và phòng kế toán để thống kê thường
xuyên các khoản nợ sắp đến hạn, từ đó lên kế hoạch thu hồi nợ đúng thời hạn.
+ Cán bộ Ngân hàng cần đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng và
định ra kì hạn trả nợ phù hợp với chu kì sản xuất kinh doanh của khách hàng.
+ Thường xuyên theo dõi và thông báo kịp thời cho khách hàng về thời
hạn trả lãi.
+ Cán bộ tín dụng cần thường xuyên kiểm tra và theo dõi việc sử dụng
vốn vay của khách hàng. Nếu khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích
thì lập tức thu hồi nợ trước hạn. Tuy nhiên, đối với những khách hàng gặp khó
khăn thì cùng nhau tìm cách tháo gở, vừa tạo được tiếng tốt, vừa tạo được uy tín
cho Ngân hàng vừa tạo khả năng an toàn cho đồng vốn.
www.kinhtehoc.net
Trang 57
+ Tăng cường phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương trong công
tác thu nợ, nhất là các khách hàng có nợ xấu thì Ngân hàng cần có sự can thiệp
của chính quyền nhằm đảm bảo thu hồi lại đồng vốn cho Ngân hàng.
5.2.4. Về thu hồi nợ xấu
Nợ xấu trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận của Ngân hàng vì Ngân hàng phải
trích từ lợi nhuận để lập dự phòng rủi ro phải thu nợ khó đòi đúng bằng dư nợ
quá hạn đó. Vì vậy khi nợ xấu tăng thì lợi nhuận lại giảm tương ứng và ngược
lại. Từ đó, thu hồi nợ xấu là biện pháp được quan tâm hàng đầu trong khi nợ xấu
của Ngân hàng ngày càng tăng. Sau đây là một số biện pháp để thu hồi nợ xấu:
- Trước tiên, cử người có kinh nghiệm trong Ngân hàng đi cùng cán bộ tín
dụng phụ trách khách hàng đó xuống địa bàn làm việc trực tiếp với khách hàng
để xem xét và đánh giá khách hàng về khả năng và thiện chí trả nợ, sau đó là ký
cam kết trả nợ vào một thời gian cụ thể trong tương lai.
- Nếu xét thấy khoản nợ xấu có khả năng thu hồi được và khách hàng có thiện
chí trả nợ nhưng hiện tại chưa có khả năng và cần thêm vốn. Khi đó Ngân hàng
có thể cho vay thêm và khoản vay này không vượt quá chu kỳ sản xuất để tạo
điều kiện cho khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình.
- Nếu xét thấy những hộ có khả năng trả nợ mà không có thiện chí trả nợ thì
Ngân hàng nên dùng biện pháp mạnh hơn như: khởi kiện một số khách hàng
không thực hiện đúng hợp đồng ra tòa để thanh lý tài sản và thu hồi vốn cho vay
nhằm răng đe đối với các khách hàng không muốn trả nợ Ngân hàng.
- Còn nếu xét thấy những hộ không có khả năng trả nợ thực sự thì Ngân hàng
có thể tư vấn cho những hộ đó cách có thể vừa trả nợ được cho Ngân hàng vừa
có thể có được vốn để tiếp tục sản xuất kinh doanh. Ví dụ như: Hộ đó có thể bán
một phần tài sản của mình mà họ không quản lý được để tập trung sản xuất kinh
doanh có hiệu quả hơn. Vì khách hàng tự bán tài sản sẽ có giá cao hơn Ngân
hàng bán (Ngân hàng luôn định giá tài sản thấp hơn giá trị thực tế của nó nhằm
dễ thanh lý khi có rủi ro).
5.2.5. Về quản lý chi phí và nhân sự
- Quản lý tốt hơn nữa các khoản chi phí để nâng cao lợi nhuận của Ngân
hàng. Trong giai đoạn Ngân hàng đang phát triển với tốc độ tăng trưởng nhanh
www.kinhtehoc.net
Trang 58
thì chi phí cho hoạt động của Ngân hàng tăng thêm là khó tránh khỏi, nhưng
Ngân hàng phải kiểm soát nguồn chi phí, duy trì một mức độ gia tăng hợp lý để
đảm bảo mức lợi nhuận tăng trưởng đều qua các năm.
+ Tuy do điều kiện khách quan nhưng Ngân hàng cũng không được xem
nhẹ vấn đề quản lý này. Khi đưa ra một sản phẩm dịch vụ mới nào thì phải tính
toán, cân nhắc kỹ lưỡng giữa giá trị mà nó mang lại với chi phí bỏ ra có hợp lý
chưa, xem nó có mang lại lợi nhuận lâu dài cho Ngân hàng không hay chỉ tức
thời trong thời gian ngắn. Điều này không chỉ gây hao phí về vật lực, mà còn về
nhân lực.
+ Đối với chi phí tác nghiệp, mỗi cán bộ nhân viên phải nâng cao ý thức bảo
quản tài sản công, tránh lãng phí những khoản chi không cần thiết như: dùng điện
thoại cơ quan cho việc tư, tắt đèn, máy lạnh khi không còn nhu cầu sử dụng.
- Thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ chuyên môn, cần có chính sách
đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, bồi dưỡng cho nhân viên. Chú trọng công
tác bố trí nhân viên phải phù hợp với năng lực và yêu cầu công việc.
- Chú trọng hơn nữa trong công tác tuyển dụng, về điều kiện tuyển dụng nhân
viên mới để tạo sự phù hợp đối với từng công việc chuyên môn của Ngân hàng.
www.kinhtehoc.net
Trang 59
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Phân tích hoạt động kinh doanh của NHNo& PTNT huyện lấp Vò vừa cho
thấy được hiệu quả hoạt động của Ngân hàng, vừa thấy được vai trò và sự đóng
góp của Ngân hàng vào sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Qua phân tích cho
thấy công tác huy động vốn trên địa bàn tuy gặp nhiều khó khăn nhưng nguồn
vốn huy động vẫn đạt được kết quả cao. Điều này cho thấy được Ngân hàng đã
tạo được niềm tin đối với khách hàng. Trong công tác tín dụng, nhờ vào sự nhạy
bén của ban lãnh đạo, các đoàn thể công nhân viên, đặc biệt là đội ngũ cán bộ tín
dụng đã tích cực làm việc nhằm giúp cho Ngân hàng tháo gỡ những khó khăn
vướng mắc để tăng doanh số cho vay và doanh số thu nợ qua các năm. Mặc dù
nợ xấu có tăng nhưng tỉ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ luôn ở mức tỉ lệ thấp nằm
trong giới hạn cho phép.
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế nông nghiệp của huyện có nhiều
chuyển biến tích cực. Nhờ vào nguồn vốn của Ngân hàng, khách hàng có điều
kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, từng bước nâng cao đời sống gia đình. Mặc
dù đạt được kết quả như vậy, nhưng hoạt động trong lĩnh vực Ngân hàng luôn
tiềm ẩn những rủi ro, không tránh được nguy cơ không thu được nợ, xác suất
khách hàng không trả được nợ gốc và lãi khi đến hạn vẫn còn cao. Tuy nhiên,
Ngân hàng vẫn luôn tìm giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu nguy cơ xảy ra rủi ro,
nhằm giảm thiểu tổn thất. Ngoài những nguyên nhân bất khả kháng gây rủi ro
trong sản xuất nông nghiệp như ảnh hưởng của thời tiết, dịch bệnh dẫn đến nợ
xấu, vẫn còn nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng mà ban lãnh đạo có thể
kiểm soát được.
Bên cạnh những khó khăn trong công tác huy động vốn và hoạt động tín
dụng, sự gia tăng về chi phí trong thời gian qua cũng là điều đáng quan tâm.
Ngân hàng cần chú ý cắt giảm các khoản chi phí chưa thật sự cần thiết. Mặc dù
các phương diện hoạt động của Ngân hàng còn nhiều khó khăn, vướng mắc
nhưng nhìn tổng thể vẫn đạt được kết quả tốt qua lợi nhuận thu được. Tuy tăng
giảm không đều nhưng nhìn chung vẫn ở mức cao.
www.kinhtehoc.net
Trang 60
6.2. KIẾN NGHỊ
6.2.1. Kiến nghị đối với NHNo& PTNT huyện Lấp Vò
- Tổ chức mạng lưới phục vụ cho công tác huy động vốn thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng phổ biến rộng rãi đến mọi thành phần kinh tế về
các loại hình tiền gửi, dịch vụ và lợi ích mà nó đem lại cho khách hàng.
- Tích cực thu hồi nợ đến hạn, nợ xấu và có những biện pháp thích đáng trong
việc xử lý nợ xấu. Tình hình nợ xấu của Ngân hàng thời gian qua chưa được khả
quan, nợ tồn đọng nhiều, nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng tương đối cao. Chính vì
vậy, Ngân hàng nên xem xét lại vấn đề này, thường xuyên đánh giá, phân loại nợ
căn cứ vào mức độ rủi ro. Trên cơ sở đó để đánh giá và phân loại tài chính tín
dụng cũng như áp dụng các chính sách dự phòng phù hợp. Bên cạnh đó, Ngân
hàng phải luôn quan tâm đến tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu dư nợ nhằm bám
sát các chương trình, mục tiêu phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa
phương.
- Hiện nay, Ngân hàng đang có một lực lượng cán bộ trẻ nhiệt tình, năng nỗ
trong công việc nhưng lại thiếu kinh nghiệm. Vì vậy, cần đẩy mạnh hơn nữa
công tác đào tạo, thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ tín
dụng, nâng cao năng lực, phẩm chất và xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên
có đầy đủ trình độ chuyên môn để hoàn thành tốt hơn nữa nhiệm vụ được giao.
- Ban lãnh đạo nên kiến nghị với Ngân hàng cấp trên phân bổ thêm cán bộ về
hoặc tuyển thêm nhân viên để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trong hoạt động
tín dụng của Ngân hàng, giảm được tình trạng quá tải trong công việc đối với
nhân viên phòng tín dụng và phòng kế toán.
- Nhân các ngày lễ lớn hoặc sinh nhật của các khách hàng lớn và có uy tín
cao, Ngân hàng nên gửi tặng phẩm có giá trị cho khách hàng. Việc làm này gây
được nhiều thiện cảm với khách hàng, từ đó khách hàng sẽ quan tâm và có thiện
cảm hơn đối với Ngân hàng. Thông qua việc làm này, Ngân hàng sẽ có thêm
nhiều khách hàng mới.
- Tăng cường công tác quản lý điều hành, bằng cách thường xuyên kiểm tra
để tìm ra những sai sót cũng như các giải pháp để khắc phục kịp thời.
www.kinhtehoc.net
Trang 61
6.2.2. Kiến nghị đối với NHNo& PTNT tỉnh Đồng Tháp
- Mở thêm hệ thống máy rút tiền tự động (ATM) đặt ở nhiều nơi có địa điểm
thuận lợi vì hiện nay Ngân hàng chỉ có một máy đặt tại Ngân hàng.
- Nhằm để đa dạng hình thức huy động vốn, đáp ứng nhu cầu của khách hàng,
Ngân hàng cấp trên xem xét mở rộng loại tiền gửi kỳ hạn một tuần, tiền gửi tiết
kiệm lĩnh lãi hàng tháng.
- Đề nghị Ngân hàng tỉnh tăng thêm biên chế cán bộ tín dụng để không còn
tình trạng kiêm nhiệm và một cán bộ tín dụng phải phụ trách hai xã.
- Thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ
nghiệp vụ mang tính chuyên sâu, những khóa huấn luyện đào tạo nên cho ứng
dụng thực tế cao ngay trong chương trình giảng dạy đáp ứng yêu cầu công tác
hiện nay.
- Ngân hàng cần sự hỗ trợ của bộ phận tin học trong việc hướng dẫn các mẫu
biểu báo cáo thống kê, cập nhật số liệu nhằm làm giảm thời gian làm báo cáo để
tập trung cho công tác tín dụng.
- Cần trang bị thêm kiến thức và kinh nghiệm cho cán bộ tín dụng trong khâu
thẩm định và sàn lọc khách hàng để dự đoán chính xác rủi ro, loại trừ những dự
án không hiệu quả.
www.kinhtehoc.net
Trang 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ths Trần Ái Kết, Ths Phan Tùng Lâm, CN Nguyễn Thị Lương, CN Đoàn Thị
Cẩm Vân, CN Phạm Xuân Minh (2006). Giáo trình Tài chính - Tiền tệ. Tủ sách
Đại học Cần Thơ
2. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà (2007). Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Đại
học Kinh tế quốc dân Hà Nội
3. Ths Trần Bá Trí (2008). Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh. Tủ sách
Đại học Cần Thơ
4. Sinh viên Nguyễn Thị Đây (2007). Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Lấp Vò. Luận văn tốt
nghiệp
5. Sinh viên Nguyễn Thanh Dung (2006). Phân tích hoạt động kinh doanh tại
NHCT Kiên Giang. Luận văn tốt nghiệp
6. Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động tín dụng, hoạt động kinh
doanh của NHNo& PTNT huyện Lấp Vò trong ba năm 2006-2007-2008
www.kinhtehoc.net
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KTH2009 4053506 To Thi Bich Chi www.kinhtehocnet.pdf