CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Một khi đã bước vào lĩnh vực kinh doanh, các nhà lãnh đạo hay các chủ
doanh nghiệp đều mong muốn doanh nghiệp mình được tồn tại trên thương
trường và không ngừng phát triển. Để đạt những mong muốn đó họ luôn luôn đặt
ra cho mình những mục tiêu ngày càng cao hơn và phải nổ lực, phấn đấu, quyết
tâm để đạt được những mục tiêu này. Đây có lẽ là một quy luật mà ai đã bước
chân vào làm kinh tế cũng phải biết. Đặc biệt trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh
tế khu vực và thế giới. Ngày nay quy luật trên càng đúng hơn nữa để các doanh
nghiệp cạnh tranh nhau phát triển. Nước Việt Nam đang trên đà công nghiệp hóa
và hiện đại hóa nền kinh tế đất nước, từng bước hoàn thiện hơn về cơ chế pháp lý
mới, hệ thống pháp lý và luật đầu tư kinh tế ngày càng hoàn chỉnh hơn. Nhà nước
đã tạo mọi điều kiện thông thoáng cho các thành phần kinh tế hoạt động trong
khuôn khổ pháp luật, đã cải tổ nền kinh tế như hình thành cơ chế quản lý trong
sản xuất kinh doanh.
Thực tế đã đặt ra cho các nhà sản xuất kinh doanh đứng trước những cơ
hội và thách thức nên đòi hỏi các nhà sản xuất kinh doanh muốn thắng được phải
có đủ trình độ và khả năng tiếp thu để vận dụng một cách sáng tạo nhất, có hiệu
quả nhất. Điều đó cho thấy phân tích hoạt động kinh doanh là việc làm hết sức
cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra,
đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến kết quả hoạt động kinh doanh của mình,
tìm ra những mặt mạnh để phát huy và những mặt còn yếu kém để khắc phục,
trong mối quan hệ với môi trường xung quanh để tìm ra những biện pháp không
ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác, qua phân
tích kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp xác thực để tăng
cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi khả
năng về tiền vốn, lao động, đất đai vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, phân tích kinh doanh còn là
những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết
định về chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn.
Để đóng góp một phần làm tăng trưởng nền kinh tế tỉnh nhà nói riêng và
đất nước nói chung, Trung tâm nước sạch & vệ sinh môi trường Vĩnh Long đã nỗ
lực hết mình và ngày càng phát triển, tạo được thế đứng cho mình, tích lũy mở
rộng kinh doanh đảm bảo cho người lao động. Để làm được điều đó Trung tâm
hết sức chú ý đến tình hình hoạt động của mình. Nhận thấy được tầm quan trọng
của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nên tôi chọn đề tài: “ Phân
tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm nước sạch & vệ sinh môi
trường nông thôn Vĩnh Long” làm đề tài tốt nghiệp.
MỤC LỤC
CHƯƠNG I:GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU . .1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.1.1 Sự cần thiết của việc nghiên cứu .1
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn 2
1.1.2.1 Căn cứ khoa học 2
1.1.2.2 Căn cứ thực tiễn .3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .4
1.2.1 Mục tiêu chung 4
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 4
1.3 Phạm vi nghiên cứu 4
1.3.1 Về không gian . 4
1.3.2 Về thời gian .4
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu .5
1.4 Câu hỏi nghiên cứu 5
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .6
2.1 Phương pháp luận
2.1.1 Một số vấn đề chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 6
2.1.1.1 Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh .6
2.1.1.2 Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh .6
2.1.1.3 Đối tượng và mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh .7
2.1.2 Nhân tố doanh thu 8
2.1.2.1 Khái niệm, nội dung về doanh thu 8
2.1.2.2 Vai trò của doanh thu 8
2.1.3 Nhân tố chi phí .9
2.1.4 Nhân tố lợi nhuận .9
2.1.4.1Các bộ phận cấu thành lợi nhuận .10
a. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh .10
b. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính .10
c. Lợi nhuận từ hoạt động khác .10
2.1.4.2 Ý nghĩa của việc phân tích lợi nhuận 11
2.1.4.3 Nhiệm vụ của việc phân tích tình hình lợi nhuận .12
2.1.4.4 Khái niệm báo cáo tài chính 12
2.1.5 Một số chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Trung
tâm .13
2.1.5.1 Phân tích tình hình thanh toán .13
2.1.5.2 Các tỷ số đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh .14
a. Kỳ thu tiền bình quân 14
b. Hiệu quả sử dụng tổng số vốn .14
c. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 14
d. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 14
2.1.5.3 Phân tích các tỷ số khả năng sinh lợi 15
a. Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (Retun on sales – ROS) 16
b. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (Return on total assets – ROA) 16
c. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on equity – ROE) 16
2.1.6 Các chỉ tiêu phân tích tình hình lợi nhuận .16
2.1.6.1 Phương pháp phân tích .16
2.1.6.2 Công thức tính lợi nhuận 16
2.1.6.3 Đối tượng phân tích 16
2.1.6.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng 16
2.1.7 Các chỉ tiêu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu .17
2.2 Phương pháp nghiên cứu 17
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu trình bày cụ thể theo từng mục tiêu .17
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu trình bày cụ thể theo từng mục tiêu 17
2.2.2.1 Phương pháp so sánh giữa chi phí, doanh thu, lợi nhuận qua lại giữa kỳ
phân tích so với kỳ gốc .17
2.2.2.2 Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn đối với phân tích nhân tố lợi
nhuận . 18
2.2.2.3 Sử dụng ma trận SWOT để đề ra những biện pháp tăng hiệu quả hoạt động
kinh doanh 18
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
TRUNG TÂM NƯỚC SẠCH & VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN VĨNH
LONG .21
3.1 Giới thiệu khái quát về Trung tâm .21
3.1.1 Lịch sử hình thành .21
3.1.2 Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm .21
3.1.2.1 Chức năng .21
3.1.2.2 Nhiệm vụ .22
3.1.2.3 Quyền hạn .22
3.1.3 Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh .23
3.1.4 Cơ cấu tổ chức 23
a. Cơ cấu tổ chức 23
b Nhiệm vụ của các phòng ban .24
3.1.5 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm cung cấp nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn Vĩnh Long qua 3 năm ( 2006 – 2008) .27
3.2 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm qua 3 năm ( 2006 –
2008 ) 31
3.2.1 Phân tích tình hình biến động của doanh thu .31
3.2.1.1 Phân tích tình hình doanh thu theo thành phần .32
3.2.1.2 Phân tích tình hình biến động doanh thu theo sản lượng tiêu thụ .36
3.2.2 Phân tích chung tình hình biến động chi phí 38
3.2.2.1 Chi phí hoạt động 39
3.2.1.2 Giá vốn . 40
3.2.3 Phân tích tình hình biến động của lợi nhuận .41
3.2.3.1 Phân tích chung 41 3.2.3.2 Lợi nhuận từ việc tiêu thụ sản phẩm vừa mang tính kinh tế vừa mang tính
xã hội 43
3.2.3.3 Phân tích lợi nhuận từ hoạt động tài chính qua 3 năm ( 2006 – 2008
) .44
3.2.3.4 Lợi nhuận từ hoạt động khác 45
3.3 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính 47
3.3.1 Phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán 47
3.3.2. Nhóm chỉ tiêu về quản trị tài sản 48
3.3.2.1 Kỳ thu tiền bình quân (DSO) 49
3.3.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 49
3.3.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn cố định 50
3.3.2.4 Hiệu quả sử dụng toàn bộ số vốn .50
3.3.3 Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi .48
3.3.3.1 Lợi nhuận trên doanh thu 51
3.3.3.2 Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 52
3.3.3.3 Lợi nhuận trên tổng tài sản 52
3.4 Phương hướng phát triển của Trung tâm trong thời gian tới .53
CHƯƠNG IV: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM CUNG SẠCH & VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
NÔNG THÔN VĨNH LONG . 54
4.1 Sự ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức đến hoạt động của Trung tâm .54
4.2 Yếu tố tài chính .53
4.2.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu 53
4.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận .53
4.3 Môi trường luật pháp .58
4.4 Giá cả . 58
4.5 Các đối thủ cạnh tranh .59 4.6 Sự ảnh hưởng của tình hình nhân sự đến hiệu quả hoạt động của Trung
tâm 59
CHƯƠNG V: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH ĐỐI VỚI TRUNG TÂM NƯỚC SẠCH & VỆ SINH MÔI
TRƯỜNG NÔNG THÔN VĨNH LONG . .62
5.1 Tăng khối lượng tiêu thụ trên cơ sở tăng mạng lưới phân phối và có những
chính sách nâng cao sản lượng sử dụng sản phẩm 64
5.2 Xây dựng chiến lược kinh tế để thu hút các nguồn vốn hỗ trợ 65
5.3 Mở rộng quan hệ cầu nối giữa đơn vị với khách hàng 65
5.4 Quản lý tốt các chi phí .66
5.5 Giải pháp về kỹ thuật và công nghệ .67
5.5 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .68
5.6 Nâng cao trình độ đội ngũ lao động và tạo động lực cho tập thể và cá nhân
người lao động .69
CHƯƠNG VI: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .71
6.1 KẾT LUẬN .71
6.2 KIẾN NGHỊ .71
6.2.1 Đề xuất đối với Trung tâm 72
6.2.2 Kiến nghị đối với nhà nước .73
DANH MỤC BIỂU BẢNG
1. Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm giai đoạn (2006 -
2008) . 28
2. Bảng 2: Số trạm nước phân phối giai đoạn 2006 - 2008 .29
3. Bảng 3: Doanh thu theo thành phần của Trung tâm nước sạch .32
4. Bảng 4: Sản lượng nước tiêu thụ qua các năm 2006 - 2008 36
5. Bảng 5: Chi phí quản lý của Trung tâm giai đoạn 2006 - 2008 .39
6. Bảng 6: Lợi nhuận của Trung tâm giai đoạn 2006 - 2008 .42
7. Bảng 7: Lợi nhuận từ hoạt động khác giai đoạn 2006 - 2008 .46
8. Bảng 8: các chỉ số về khả năng thanh toán 47
9. Bảng 9: Các tỷ số về quản trị tài sản .48
10. Bảng 10: Các chỉ số về khả năng sinh lợi .50
11. Bảng 11: Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận năm 2006 - 2007 .56
12. Bảng 12:Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận năm 2007 – 2008 57
13. Bảng 13: Tình hình số lượng lao động tại Trung tâm nước sạch & vệ sinh môi
trường nông thôn Vĩnh Long năm 2008 60
14. Bảng 14:Tình hình chất lượng lao động tại Trung tâm năm 2008 60
DANH MỤC HÌNH
1. Hình 1: Biểu đồ biểu diễn tổng doanh thu giai đoạn 2006 - 2008 33
2. Hình 2: Biểu đồ biểu hiện sản lượng nước tiêu thụ giai đoạn 2006 - 2008 .37
3. Hình 3: Biểu đồ biểu hiện lợi nhuận sau thuế của Trung tâm giai đoạn ( 2006 -
2008) 43
4. Hình 4: Biểu đồ biểu diễn một số tỷ số về quản trị tài sản giai đoạn (2006 -
2008) 49
5. Hình 5: Biểu đồ biểu diễn các tỷ số về khả năng sinh lợi qua 3 năm (2006 -
2008) 51
82 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1852 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn Vĩnh Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh lệch từ thu nhập hoạt động
khác với chi phí hoạt động khác. Thu nhập từ hoạt động khác của Trung tâm chủ
yếu là thu nhập từ thanh lý tài sản, nhượng bán tài sản cố định, thu từ các khoản
nợ khó đòi, còn về chi phí khác là số tiền chi cho việc bán tài sản cố định, vi
phạm hợp đồng, thanh lý hợp đồng. Lợi nhuận từ hoạt động khác cũng là một
khoản lợi nhuận góp phần làm cho tổng lợi nhuận tăng qua các năm. Năm 2008,
lợi nhuận từ hoạt động khác của Trung tâm là 1.477.152 ngàn đồng cao nhất
trong 3 năm, nguyên nhân thu nhập khác trong năm này tăng là do Trung tâm
thanh lý những trang thiết bị văn phòng và nhà máy, thu từ những khoản nợ khó
đòi ở các năm trước tồn đọng lại. Năm 2007, lợi nhuận từ hoạt động khác là
482.401 ngàn đồng, giảm 212.496 ngàn đồng, tương đương 30,6% so với năm
2006.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 46
Tóm lại: lợi nhuận là cái mà tất cả các đơn vị hay tổ chức cá nhân nào
bước vào kinh doanh đều mong muốn đạt được dù ít hay nhiều vì nó là nhân tố
cực kỳ quan trọng quyết định sự tồn tại của chính đơn vị đó.
C
hê
nh
lệ
ch
20
08
/2
00
7 T
ỷ
lệ
(%
)
16
0,
6
77
,8
5
19
5,
8
Số
t
iề
n
1.
20
1.
84
1
20
7.
09
0
94
4.
75
1
C
hê
nh
lệ
ch
20
07
/2
00
6 T
ỷ
lệ
(%
)
-1
9,
5
13
,4
-3
0,
6
Số
t
iề
n
-
18
1.
01
7
31
.4
78
-
21
2.
49
5
20
08
1.
95
0.
25
4
47
3.
10
2
1.
47
7.
15
2
20
07
74
8.
41
2
26
6.
01
1
48
2.
40
1
20
06
92
9.
42
9
23
4.
53
3
69
4.
89
6
C
hỉ
t
iê
u
T
hu
n
hậ
p
kh
ác
C
hi
p
hí
k
há
c
L
ợi
n
hu
ận
k
há
c
B
Ả
N
G
7
:
L
Ợ
I
N
H
U
Ậ
N
T
Ừ
H
O
Ạ
T
Đ
Ộ
N
G
K
H
Á
C
G
IA
I
Đ
O
Ạ
N
2
00
6
-
20
08
N
gu
ồn
:
p
hò
ng
k
ế
to
án
-
t
ài
c
hí
nh
Đ
V
T
: 1
00
0đ
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 47
Nhìn chung hiệu quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm qua 3 năm đạt
hiệu quả tương đối cao, biểu hiện là lợi nhuận sau thuế qua các năm. Tuy nhiên
sự gia tăng này chưa đồng đều giữa các khoản mục lợi nhuận. Tuy nhiên, sự đánh
giá tình hình lợi nhuận thông qua sự so sánh như thế thì không thể đánh giá chính
xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm, vì kết quả cuối cùng chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố. Chính vì vậy mà trong việc phân tích lợi nhuận, chúng
ta phải sử dụng các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận để thấy được qui mô kinh doanh,
hiệu quả sử dụng vốn của Trung tâm.
3.3 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính
3.3.1 Phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Phân tích khả năng thanh toán là cơ sở để đánh giá tình hình tài chính của
Trung tâm là tốt hay xấu. Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là xem xét
tài sản có đủ trang trải các khoản nợ trong ngắn hạn hay không? Để từ đó biện
pháp điều chỉnh kịp thời.
Từ số liệu bảng cân đối kế toán, ta tính toán ra được bảng sau:
BẢNG 8: CÁC CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
ĐVT: 1000 đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
(1) Tài sản lưu động 11.121.661 14.731.526 16.775.658
(2) Nợ ngắn hạn 15.315.821 12.513.748 23.204.730
Tỷ số lưu động (1)/(2) (lần) 0,73 1,18 0,72
Nguồn: phòng kế toán - tài chính
Tỷ số thanh toán nợ ngắn hạn là công cụ đo lường khả năng thanh toán
hiện thời của Trung tâm là cao hay thấp.
Ở thời điểm 2006 vốn lưu động của Trung tâm có khả năng thanh toán
thấp tức một đồng nợ chỉ có 0,73 đồng vốn đảm bảo. Chỉ tiêu thanh toán hiện
thời của Trung tâm năm 2007 là 1,18 lần tăng 0,45 lần so với năm 2006. Sang
năm 2008, chỉ tiêu này là 0,72, tức một đồng nợ có 0,72 đồng vốn đảm bảo.
Nguyên nhân là do nợ ngắn hạn của Trung tâm tăng quá nhanh, nhanh hơn sự
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 48
tăng lên của tài sản lưu động. Hệ số này cho thấy tình hình thanh toán nợ của
Trung tâm không được tốt lắm.
3.3.2. Nhóm chỉ tiêu về quản trị tài sản
Nhóm chỉ tiêu này cho biết hiệu quả đem lại của các khoản mục mà Trung
tâm đã đầu tư vào đó, nó đã được đầu tư đúng đắn hay chưa và hiệu quả như thế
nào?
Từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của Trung tâm, ta
tính được các tỷ số về quản trị tài sản như sau:
BẢNG 9: CÁC TỶ SỐ VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
1. Doanh thu thuần 3.365.127 6.778.373 7.491.219
2. Vốn lưu động 11.121.661 14.731.526 16.775.658
3.Tài sản cố định 16.557.301 17.740.188 21.008.148
4.Tổng tài sản 27.681.962 32.495.375 37.793.806
5. Giá vốn hàng bán 1.654.342 4.600.514 4.345.762
6. Khoản phải thu 265.127 337.035 451.220
7. Doanh thu bình quân / ngày 9.348 18.829 20.809
Kỳ thu tiền bình quân (6)/(7) (ngày) 28,4 17,9 21,7
Vòng quay vốn lưu động (1)/(2) (lần) 0,3 0,5 0,5
Vòng quay vốn cố định (1)/(3) (lần) 0,2 0,4 0,4
Vòng quay tổng tài sản (1)/(4) 0,12 0,21 0,19
Nguồn: Phòng kế toán - tài chính
ĐVT:1000 đ
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 49
0,3
0,5 0,5
0,2
0,4 0,4
0,12
0,21 0,19
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
2006 2007 2008
Vòng quay vốn
lưu động
Vòng quay vốn
cố định
Vòng quay tổng
tài sản
Hình 4: Biểu đồ biểu diễn một số tỷ số về quản trị tài sản giai đoạn 2006 - 2008
3.3.2.1 Kỳ thu tiền bình quân (DSO)
Tỷ số này đo lường khả năng thu hồi các khoản phải thu là nhanh hay
chậm. Nhìn vào bảng ta thấy kỳ thu tiền bình quân của khách hàng biến động qua
các năm, năm 2006 kỳ thu tiền bình quân là cao nhất trong 3 năm tới 28,4 ngày,
tức bình quân phải mất 28,4 ngày để thu hồi một khoản phải thu, sang năm 2007
tỷ số này giảm còn 17,9 ngày, năm 2008 là 21,7 ngày. Điều này cho thấy Trung
tâm quản lý khá tốt về việc thu hồi các khoản nợ của mình. Mặc dù tỷ số này
không đều qua các năm nhưng đối với hình thức kinh doanh như Trung tâm thì
cũng được coi là khá hiệu quả.
3.3.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Tỷ số này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động, đẩy mạnh tốc độ
luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại
và phát triển của chính đơn vị kinh doanh, phân tích hiệu quả sử dụng vốn có tác
dụng đánh giá chất lượng công tác quản lý vốn, chất lượng công tác sản xuất kinh
doanh.
Qua bảng phân tích ta thấy tốc độ luân chuyển vốn tăng nhẹ qua các năm.
Năm 2007 vòng quay vốn lưu động là 0,5 tăng 0,2 so với năm 2006. Năm 2008
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 50
tốc độ lưu chuyển vốn lưu động là 0,5 không đổi so với năm 2007, tức một đồng
vốn lưu động chỉ tạo ra 0,5 đồng doanh thu.
3.3.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Nhìn vào bảng phân tích, ta thấy vòng quay tài sản cố định năm 2007 tăng
0,2 vòng so với năm 2006. Năm 2008 tỷ số này vẫn giữ mức so với năm 2007 tức
0,4 vòng, tức một đồng vốn tài sản cố định chỉ đem lại 0,4 đồng doanh thu.
3.3.2.4 Hiệu quả sử dụng toàn bộ số vốn
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy ta thấy vòng quay tổng tài sản biến động qua
các năm. Cụ thể, năm 2006 vòng quay tổng tài sản là 0,12; sang năm 2007 là
0,21. Tức năm 2007 vòng quay tổng tài sản tăng 0,09 lần so với năm 2006. Năm
2008, ta thấy vòng quay tổng tài sản giảm nhẹ còn 0,19 vòng, tức một đồng vốn
tạo ra 0,19 đồng doanh thu.
Tóm lại: Nhìn vào hiệu quả sử dụng các nguồn vốn có thể cho thấy một
đồng vốn tạo ra không đủ để tạo ra một đồng doanh thu nhưng ở đây cũng không
thể kết luận rằng Trung tâm làm ăn không hiệu quả. Vì đề tài chỉ nghiên cứu về
lĩnh vực cung cấp nước, trong khi đó tài sản cố định, và lưu động này đã sử dụng
luôn cho hoạt động như: làm lu ximăng, giếng khoan bơm tay.....nên thông qua
các chỉ tiêu này chưa thể đánh giá chính xác được.
3.3.3 Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi
BẢNG 10: CÁC CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG SINH LỢI
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Lợi nhuận sau thuế 2.302.012 2.654.772 4.032.568
Doanh thu thuần 3.365.127 6.778.373 7.491.219
Vốn chủ sở hữu 5.600.000 7.300.000 9.780.000
Tổng tài sản 27.681.962 32.495.375 37.793.806
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu (%) (ROS) 68,4 38,2 53,8
Tỷ suất lợi nhuận/VCSHỮU (ROE) 41,1 35,5 41,2
Tỷ suất lợi nhuận/ tổng tài sản (ROA) %) 8,3 7,97 10,7
ĐVT: 1000 đồng
Nguồn: Phòng kế toán - tài chính
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 51
Hình 5: Biểu đồ biểu diễn các tỷ số về khả năng sinh lợi qua 3 năm 2006 - 2008
3.3.3.1 Lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu này cho biết với 100 đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Qua bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2006 là 68,4 %
hay cứ 100 đồng doanh thu sẽ tạo ra 68,4 đồng lợi nhuận. Năm 2007 tỷ suất này
giảm còn 38,2% tức 100 đồng doanh thu sẽ tạo ra 38,2 đồng lợi nhuận. Năm
2008 tỷ suất này là 53,8%. Thấy rằng doanh thu thuần liên tục tăng mạnh qua các
năm nhưng do lợi nhuận đạt được của Trung tâm sau thuế có tăng nhưng không
tăng nhanh như tốc độ tăng của doanh thu thuần. Nguyên nhân là do trong năm
2007 các khoản chi phí cùng với giá vốn của Trung tâm tăng cao mặc dù doanh
thu tăng mạnh nhưng phải trang trải những khoản chi phí đó đã có sự ảnh hưởng
đến lợi nhuận của Trung tâm, với doanh thu thuần đạt 6.778.373 ngàn đồng so
với lợi nhuận sau thuế là 2.951.772 ngàn đồng đã dẫn tới tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu thấp hơn năm 2006 là 30,2%. Đến năm 2008, cùng với sự tăng lên của
sản lượng tiêu thụ thì Trung tâm đã giảm được một số chi phí trong quá trình
hoạt động đồng thời giá vốn hàng bán thể hiện xu hướng giảm đóng góp vào một
trong những yếu tố đưa lợi nhuận sau thuế của Trung tâm tăng lên là 4.032.568
ngàn đồng. Từ đó dẫn tới tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng lên 53,8% tức
tăng 15,6% so với năm 2007. Đây cũng là một đều đáng khích lệ đối với Trung
tâm.
68,4
38,2
53,8
41,1
35,5
41,2
8,3 7,97 10,7
0
10
20
30
40
50
60
70
80
2006 2007 2008
Tỷ suất lợi
nhuận/doanh
thu
Tỷ suất lợi
nhuận/vốn chủ
sở hữu
Tỷ suất lợi
nhuận/ tổng tài
sản
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 52
Tóm lại: lợi nhuận là mục tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả toàn
bộ quá trình đầu tư, tái sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý
kinh tế tại đơn vị. Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất cứ đơn vị kinh
doanh nào cũng đều quan tâm. Tuy nhiên để nhận thức đúng đắn về lợi nhuận thì
không chỉ quan tâm đến mức lợi nhuận mà cần phải đặt lợi nhuận trong mối quan
hệ với vốn, tài sản, nguồn lực kinh tế tài chính đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận.
3.3.3.2 Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nhìn vào bảng phân tích ta thấy ROE năm 2006
là 41,1% tức 100 đồng tạo ra 41,1 đồng lợi nhuận. Năm 2007 tỷ số này giảm còn
35,5% tức một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 35,5 đồng lợi nhuận. Với mức vốn
chủ sở hữu 7.300.000 ngàn đồng nhưng chỉ tạo ra 35,5% ROE. Sang năm 2008
tỷ số này là 41,2%. Mặc dù các tỷ số này biến động tăng giảm qua các năm
nhưng nhìn chung là cũng đạt hiệu quả. Nhưng Trung tâm cũng không nên quá
tin tưởng vào chỉ số cao như vầy mà cần chú ý hơn về mức độ chu chuyển đồng
vốn trong các hoạt động của mình, chú ý về sự tăng lên của các khoản mục chi
phí và giá vốn trong quá trình hoạt động để từ đó có những biện pháp nhằm hạn
chế sự gia tăng ấy tuy nhiên trên cơ sở không làm ảnh hưởng đến sự gia tăng
doanh thu. Nếu bản thân Trung tâm có thể làm tốt điều này thì khả năng thúc đẩy
lợi nhuận sau thuế sẽ tiến triển nhiều hơn nữa từ đó tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu sẽ đạt hiệu quả hơn, tức đưa vòng lưu chuyển vốn chủ sở hữu vào
hoạt động một cách hiệu quả nhất. Đặc biệt Trung tâm cần chú ý sử dụng nguồn
vốn của mình vào các hoạt động đầu tư tài chính. Vì tôi nhận thấy rằng lợi nhuận
từ hoạt động này có nhiều hứa hẹn trong việc góp phần đẩy lợi nhuận của Trung
tâm tăng lên.
3.3.3.3 Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng tài sản được đầu tư,
phản ánh hiệu quả của việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh. Tỷ số này cho
biết 100 đồng tài sản ngắn hạn được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ đơn vị kinh doanh sử
dụng vốn có hiệu quả.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 53
Tỷ suất lợi nhuận của Trung tâm năm 2006 là 8,3% tức 100 đồng tổng tài
sản sẽ tạo ra 8,3 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2007 tỷ số này giảm nhẹ so với
năm 2006, tỷ số là 7,97 % tức 100 đồng tài sản sẽ tạo ra 7,97 đồng lợi nhuận sau
thuế. Năm 2008 biểu hiện khả năng sinh lời tốt với tỷ suất là 10,7 cao nhất trong
3 năm, cho thấy việc sử dụng tài sản có hiệu quả. Nhìn chung tốc độ tăng của lợi
nhuận ròng không bằng tốc độ tăng của tổng tài sản, mặc dù biểu hiểu hiện tỷ số
qua các năm là khá tốt.
3.4 Phương hướng phát triển của Trung tâm trong thời gian tới
- Mở rộng mạng lưới tiêu thụ.
- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật để phát triển mạng lưới phân phối.
- Nâng cấp sữa chữa hệ thống đường ống, bồn bể nhằm hạn chế tỷ lệ hao
hụt nước.
- Đảm bảo việc làm, ổn định đời sống công nhân viên.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 54
CHƯƠNG IV
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA TRUNG TÂM NƯỚC SẠCH &VỆ SINH MÔI
TRƯỜNG NÔNG THÔN VĨNH LONG
4.1 Sự ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức đến hoạt động của Trung tâm
Mỗi bộ phận, mỗi phòng ban phải được xác định công việc và nhiệm vụ
một cách cụ thể, rõ ràng. Để đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh tại Trung
tâm có hiệu quả thì các bộ phận các phòng ban cần có sự liên kết chặt chẽ lại với
nhau, không rời rạc, cần loại bỏ hoặc kết hợp lại các bộ phận không cần thiết và
có quan hệ với nhau để giảm chi phí cho Trung tâm.
Trung tâm cần nâng cao đội ngũ nhân viên trong bộ phận kế hoạch kỹ thuật
và đầu tư, vì tôi nhận thấy rằng đây là một bộ phận cực kỳ quan trọng trong việc
hoạch định những kế hoạch qua các năm, cũng như đề xuất những ý kiến và đề ra
những chiến lược trong các dự án mở rộng mạng lưới phân phối để thu hút những
nguồn tài trợ. Ngoài ra giữa các bộ phận với nhau nên tạo ra một môi trường làm
việc gắn kết, thoải mái, không áp lực, không phân biệt giữa cấp trên và cấp dưới
tạo ra bầu không khí vui vẽ tại Trung tâm. Ở Trung tâm các phòng ban có liên
quan nhau thì được đặt ở gần nhau, giảm được việc đi lại làm mất sự tập trung
của những người khác. Với hiệu quả đạt được qua các năm tôi nhận thấy các bộ
phận trong cơ cấu tổ chức của Trung tâm là hợp lý, chỉ đề xuất ý kiến là nâng cao
nghiệp vụ chuyên môn đối với bộ phận kế hoạch kỹ thuật & đầu tư, để bộ phận
này ngày càng vững mạnh góp phần đưa hoạt động của Trung tâm ngày có chiều
hướng đi lên.
Trung tâm luôn bố trí nhân viên đúng người, đúng việc, đúng với năng lực
của từng người. Vì yếu tố con người là yếu tố quyết định cho tất cả các yếu tố
khác, ngay cả việc hoạch định và thực hiện đều do con người tạo ra. Vì vậy trong
một tổ chức, yếu tố con người phải đặt lên hàng đầu, phải chăm lo đến đời sống
tinh thần, nguyện vọng của công nhân, từ đó các hoạt động kinh doanh của Trung
tâm sẽ tiến triển cùng với sự nổ lực của con người.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 55
4.2 Yếu tố tài chính
Đây là yếu tố hàng đầu mà các đơn vị hay cá nhân luôn quan tâm khi bước
vào hoạt động kinh doanh, khi đi vào hoạt động kinh doanh thì yếu tố về tài
chính càng khẳng định vai trò của nó, Trung tâm phải tích cực để huy động được
nguồn vốn. Về phần này chúng ta sẽ thấy rõ hơn ở phần phân tích và đánh giá
các yếu tố về hiệu quả kinh doanh của Trung tâm, điều mà ban quản lý của Trung
tâm cần quan tâm và đề ra chương trình hành động cho toàn Trung tâm về việc
sử dụng nguồn vốn có hiệu quả nhất.
4.2.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
Doanh thu của Trung tâm được hình thành từ 2 yếu tố là giá bán bình quân
và sản lượng tiêu thụ. Giá bình quân dựa trên doanh thu bán ra và sản lượng tiêu
thụ của mỗi mặt hàng.
Năm 2007 so với 2006
∆a: ảnh hưởng của sản lượng tiêu thụ đến doanh thu
∆b: ảnh hưởng của nhân tố giá bán đến doanh thu
Nhân tố lượng
∆a = 2.200 ( 2.137.708 - 1.647.650) = 1.078.127.600 đồng
Nhân tố về giá
∆b = 1.647.650 (2.700 - 2.200) = 823.825.000 đồng
Như vậy, trong năm 2007 do sản lượng tiêu thụ tăng 490.000 m3 làm cho
doanh thu tăng 1.078.127.600 đồng, đồng thời do giá bán tăng 500 đồng/m3 làm
cho doanh thu tăng một lượng 823.825.000 đồng.
Năm 2008 so với 2007
+ Nhân tố lượng
∆a = 2.700 ( 2.760.805-2.137.708 ) = 1.682.361.900 đồng
+ Nhân tố về giá
∆b = 1.647.650 (2.700 - 2.700) = 0 đồng
Năm 2008 sự gia tăng của sản lượng là 623.097 m3 so với năm 2007 đã đưa
doanh thu tăng lên 1.682.361.900 đồng.
4.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
Trong giới hạn nghiên cứu, bài luận văn này chỉ đi sâu nghiên cứu và phân
tích nhân tố ảnh hưởng đến mặt hàng nước: sản lượng, giá vốn, giá bán, chi phí
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 56
quản lý. Vì đây là các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận gộp. Từ đó xem nhân tố
nào có ảnh hưởng nhiều nhất đến lợi nhuận gộp của mặt hàng này.
Năm 2007 so với 2006
BẢNG 11: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN NĂM
2006 - 2007
Tên sản
phẩm
Sản lượng sản phẩm
(m3)
Giá vốn đơn
vị sản phẩm
(đồng)
Giá bán đơn
vị sản phẩm
đ/m3
Chi phí quản lý
(đồng)
2006
Q0
2007
Q1
2006
Z0
2007
Z1
2006
P0
2007
P1
2006
CQL0
2007
CQL1
Nước sạch 1.647.650 2.137.708 1.685 2.152 2.200 2.700 230 219
Nguồn: phòng kinh doanh
Đối tượng phân tích: ∆Q = L1 - L0
L1 = 2.137.708 x ( 2.700 - 2.152- 219) = 703.305.932 đồng
L0 = 1.647.650 x ( 2.200 - 1.685 - 230 ) = 469.580.250 đồng
∆Q = 233.725.682 đồng
(1) Ảnh hưởng bởi nhân tố sản lượng sản phẩm.
∆Q = 469.580.250 x 1,297 - 469.580.250 = 139.465.334 đồng
Vậy do sản lượng tăng 490.058 m3 làm cho lợi nhuận tăng 139.465.334
đồng
(2) Ảnh hưởng bởi nhân tố giá bán đơn vị sản phẩm
∆P = 2.137.708 x ( 2.700 - 2.200) = 1.068.854.000 đồng
Vậy do giá bán của mặt hàng này tăng 500 đồng/ m3 đã làm cho lợi nhuận
mặt hàng này tăng 1.068.854.000 đồng.
( 3 ) Ảnh hưởng bởi chi phí quản lý
∆CQL = 2.137.708 x ( 219 - 230 ) = - 23.514.788 đồng
% hoàn thành
kế hoạch tiêu
thụ
=
2.137.708 x 2.200
1.647.650 x 2.200
= 1,297
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 57
Như vậy, do chi phí quản lý của Trung tâm giảm 11 đồng/m3 làm cho lợi
nhuận tăng 23.514.788 đồng.
( 4) Ảnh hưởng bởi nhân tố giá vốn
∆Z = 2.137.708 ( 2.152 - 1.685 ) = 998.309.636 đồng
Vậy do giá vốn tăng 467 đồng đã làm cho lợi nhuận giảm đồng
998.309.636 đồng
Tổng hợp các nhân tố làm ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận
∆L = ∆Q + ∆P - ∆Z - ∆CQL
∆L = 139.465.334 + 1.068.854.000 - 998.309.636 +23.514.788 = 233.524.468
đồng.
Gần đúng với đối tượng phân tích
Năm 2008 so với 2007
BẢNG 12: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN NĂM
2007 - 2008
Tên sản
phẩm
Sản lượng sản phẩm
(m3)
Giá vốn đơn
vị sản phẩm
(đồng)
Giá bán đơn
vị sản phẩm
đ/m3
Chi phí quản lý
(đồng)
2007
Q0
2008
Q1
2007
Z0
2008
Z1
2007
P0
2008
P1
2007
CQL0
2008
CQL1
Nước sạch 2.137.708 2.760.805 2.152 1.975 2.700 2.700 219 200
Đối tượng phân tích: ∆Q = L1 - L0
L1 = 2.760.805 x ( 2.700 - 1975 - 200) = 1.449.422.625 đồng
L0 = 2.137.708 x ( 2.700 - 2.152 - 219) = 703.305.932 đồng
∆Q = 746.116.693 đồng
(1) Ảnh hưởng bởi nhân tố sản lượng sản phẩm.
∆Q = 703.305.932 x 1,29 - 703.305.932 = 203.958.720 đồng
% hoàn thành
kế hoạch tiêu
thụ
=
2.760.805 x 2.700
2.137.708 x 2.700
= 1,29
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 58
Vậy do sản lượng tăng 623.097 m3 làm cho lợi nhuận tăng 203.958.720
đồng
(2) Ảnh hưởng bởi nhân tố giá bán đơn vị sản phẩm
∆P = 2.760.805 x ( 2.700 - 2.700) = 0 đồng
Vậy do giá bán không làm ảnh hưởng đến sản lượng.
( 3 ) Ảnh hưởng bởi chi phí quản lý
∆CQL = 2.760.805 x (200 - 219) = - 52.455.295 đồng
Như vậy, do chi phí quản lý của Trung tâm giảm 19 đồng/m3 làm cho lợi
nhuận tăng 52.455.295 đồng.
( 4) Ảnh hưởng bởi nhân tố giá vốn
∆Z = 2.760.805 x ( 1975- 2.152 )= - 488.622.485 đồng
Vậy do giá vốn tăng 177 đồng đã làm cho lợi nhuận tăng đồng 88.622.485
đồng.
Tổng hợp các nhân tố làm ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận
∆L = ∆Q + ∆P - ∆Z - ∆CQL
∆L = 203.958.720 +488.622.485 +52.455.295 = 745.036.500đồng.
Gần đúng với đối tượng phân tích.
4.3 Môi trường luật pháp
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của Trung tâm, Trung tâm phải tuân
thủ các quy định, đường lối, chính sách của nhà nước đề ra, phải thực hiện đúng
các khoản nộp ngân sách.
4.4 Giá cả
Như ta đã biết giá cả là một yếu tố quyết định trong việc tiêu thụ hàng
hóa, nhất là trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, các đơn vị kinh doanh đều
cố gắng giảm mọi chi phí để giảm giá thành, để sản phẩm đưa vào thị trường có
sức cạnh tranh mạnh, giá cả là yếu tố quan trọng, do đó các đơn vị kinh doanh
đều có sự cạnh tranh về giá cả.
Doanh thu của Trung tâm cũng phụ thuộc vào giá cả, vì vậy Trung tâm
cần phải vừa ổn định mức giá thích hợp cho người tiêu dùng, mà phải phù hợp
với đối thủ cạnh tranh về giá cả. Vì vậy trung tâm phải đưa ra chiến lược giá cho
mình để đảm bảo nguồn doanh thu cho mối kỳ kinh doanh.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 59
4.5 Các đối thủ cạnh tranh
Từ khi xuất hiện nền kinh tế thị trường thì cũng là thời điểm xuất hiện các
đối thủ cạnh tranh và các đối thủ cạnh tranh ngày càng thể hiện mạnh vai trò của
mình để giữ vững vị thế của mình. Muốn tồn tại và phát triển thì mỗi đơn vị kinh
doanh phải có chiến lược kinh doanh riêng và Trung tâm cũng không ngoại lệ. Vì
các công ty cấp nước khác luôn tìm mọi điểm yếu của đối thủ để làm mục tiêu
tấn công. Thấy rằng việc cạnh tranh có hai mặt của nó đó là cạnh tranh lành
mạnh và cạnh tranh không lành mạnh; cạnh tranh để bảo vệ lợi ích và quyền lợi
của người tiêu dùng như nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng phục vụ, đem
sự tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất giảm chi phí. Đây là vấn đề cạnh tranh rất
lành mạnh và bền vững vì vừa có lợi cho đơn vị kinh doanh vừa có lợi cho người
tiêu dùng. Nhưng bên cạnh đó cũng có những đối thủ cạnh tranh không lành
mạnh dẫn tới tình trạng cá lớn nuốt cá bé.
4.6 Sự ảnh hưởng của tình hình nhân sự đến hiệu quả hoạt động của Trung
tâm
Trong bất cứ loại hình kinh doanh nào thì yếu tố lao động là yếu tố cực
kỳ quan trọng. Đối với một đơn vị sự nghiệp như Trung tâm nước sạch & vệ sinh
môi trường nông thôn Vĩnh Long cũng không ngoại lệ. Con người với tính năng
lao động và sáng tạo, đề ra những sáng kiến từ những kinh nghiệm xuất phát từ
thực tiễn lao động là nhân tố quyết định hiệu quả kinh doanh của chính tổ chức,
đơn vị đó. Do đó công tác tổ chức nhân sự luôn được Trung tâm quan tâm
thường xuyên.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 60
۞ Lực lượng lao động tính đến cuối năm 2008 là 150 người. Số lượng lao động
tại đơn vị được tổng kết ở bảng sau:
Bảng 13: TÌNH HÌNH SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM
NƯỚC SẠCH & VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN VĨNH LONG
NĂM 2008
Đơn vị Số lao động Tỷ lệ (%)
Bộ phận văn phòng 30 20
Bộ phận trực tiếp 120 80
Tổng cộng 150 100
Nguồn: phòng tổ chức hành chính
Từ bảng cho thấy số lượng lao động văn phòng chiếm 20% tổng số lượng
lao động tại Trung tâm. Khối lượng lao động tại các Trạm cung cấp nước chiếm
80% khối lượng lao động. Trong những năm vừa qua Trung tâm luôn quan tâm
đến việc nâng cao, bồi dưỡng cán bộ trong Trung tâm cũng như lực lượng tại các
Trạm, thực hiện an toàn trong lao động…
۞ Về trình độ lao động của Trung tâm được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 14: TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG TẠI
TRUNG TÂM NĂM 2008
Trình độ chuyên môn Số lượng Tỷ lệ (%)
1. Đại học 24 16
2. Cao đẳng 0 0
3. Trung cấp 58 38,7
4. Sơ cấp 68 45,3
Tổng cộng 150 100
Nguồn: phòng tổ chức hành chính
Từ bảng 14 cho thấy số lượng lao động có trình độ Đại học chiếm 16% đó
là những cán bộ phục vụ tại các bộ phận văn phòng, là cơ quan đầu não của
Trung tâm. Trong quá trình hoạt động đến nay đội ngũ này luôn tâm huyết với
nghề nghiệp, là những người cực kỳ quan trọng đề xuất cho ban chỉ đạo Chương
trình ban hành những chủ trương, văn bản kịp thời để giải quyết nhanh, hiệu quả.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 61
Bên cạnh đó bộ máy kế toán của Trung tâm khá vững vàng, phản ánh số liệu một
cách chính xác đầy đủ kịp thời. Riêng đối với phòng kế hoạch kỹ thuật & đầu tư
Trung tâm cần tạo điều kiện cử cán bộ đi học các lớp nâng cao trình độ nghề
nghiệp hơn nữa nhằm tăng khả năng của mình trong việc lập ra các kế hoạch
ngày càng có hiệu quả góp phần thúc đẩy hoạt động của Trung tâm ngày càng có
chiều hướng đi lên. Ngoài ra số lượng lao động có trình độ cao đẳng chiếm 0%,
trung cấp chiếm 38,7% đây là những nhân viên quản lý các trạm. Bên cạnh số
lượng nhân viên quản lý trạm thì số lượng lao động sơ cấp tại các trạm chiếm tỷ
lệ 48,5%, đây là những lao động có trình độ học vấn bình thường, đội ngũ lao
động này gắn với từng địa phương nơi cho đặt các trạm cấp nước; qua đó cho
thấy Trung tâm cũng đã góp phần nào giải quyết công ăn việc làm ở nông thôn..
Thấy rằng việc phân bổ số lượng nhân viên ở các bộ phận tùy thuộc vào tình hình
hoạt động của từng đơn vị cũng như tính chất của công việc mà có sự yêu cầu về
trình độ cho thích hợp. Và sự phân bổ như vậy đối với Trung tâm mang lại những
mặt thuận lợi cho Trung tâm về nhiều mặt như: lực lượng văn phòng khá chuẩn
về trình độ nhận thức, và về cách thức làm việc, chỉ đạo chiến lược có hiệu
quả…., đối với nhân viên quản lý các trạm với trình độ cũng tương đối cao, lao
động giản đơn tại các trạm như vậy cũng là phù hợp.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 62
CHƯƠNG V
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH ĐỐI VỚI TRUNG TÂM NƯỚC SẠCH & VỆ SINH MÔI
TRƯỜNG VĨNH LONG
Tăng hiệu quả kinh doanh nói riêng và năng cao hiệu quả kinh tế xã hội
nói chung, là vấn đề mang tính lâu dài cà cấp bách. Nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Trung tâm là vấn đề cần thiết để năng cao hiệu quả kinh tế xã hội. Sau
khi phân tích tình hình hoạt động tại đơn vị, đã rút ra những hạn chế nhất định
trong tổ chức thực hiện, để tăng doanh thu và đạt mức lợi nhuận thì Trung tâm
cần áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu kinh doanh. Mặc dù có
nhiều thuận lợi và được sự hỗ trợ của nhà nước, tuy nhiên bất cứ đơn vị hay cá
nhân nào bên cạnh những khả năng phát triển lại không có hạn chế, khó khăn.
Vì vậy, mà mỗi tổ chức kinh doanh cần đưa ra các biện pháp giải quyết
cho mình, kết quả đạt được hay không phụ thuộc vào nỗ lực, tiềm năng của mỗi
đơn vị và Trung tâm cung cấp nước cũng không nằm ngoài quy luật này. Vì vậy
thông qua những nghiên cứu về hoạt động của Trung tâm trong thời gian qua tôi
xin đề ra một số giải pháp để Trung tâm có thể tham khảo từ đó có thể góp phần
cũng cố hoạt động của mình.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 63
CƠ HỘI(O)
1. Nhu cầu sử dụng nước sạch
ngày càng cao.
2.Được sự quan tâm của tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân, Sở
nông nghiệp & PTNT nên
được ưu tiên bố trí vốn cho
những công trình trọng điểm.
3.Được sự tài trợ của nước
ngoài để xây dựng cho các dự
án cung cấp nước sạch.
4.Được sự tín nhiệm của
người sử dụng
ĐE DỌA (T)
1.Các công ty nước sạch
trong địa bàn tỉnh.
2 Giá cả các mặt hàng đều
tăng
3.Một số địa phương chưa
thực sự quan tâm đến vấn
đề nước sạch.
ĐIỂM MẠNH(S)
1. Đội ngũ nhân viên tâm huyết
với nghề, nhân viên văn phòng có
trình độ văn hóa chiếm tỷ lệ cao.
2.Các hệ thống các trạm nước đảm
bảo cung cấp nước đầy đủ theo
thông số kỹ thuật, chất lượng nước
của các công trình được giám sát
chặt chẽ.
S1 + O1,2 Tăng mạng
lưới cung cấp nước.
S1 +O3 Xây dựng chiến
lược kinh doanh.
S2 + O4 Mở rộng quan
hệ cầu nối giữa đơn vị và
khách hàng.
ĐIỂM YẾU (W)
1.Cơ sở kỹ thuật và công nghệ còn
hạn chế.
2. Việc quản lý các chi phí còn
yếu.
3. Sự luân chuyển vốn còn yếu.
4.Đội ngũ lao động ở văn phòng
còn mỏng, các trạm còn yếu.
W1+O2,3 Giải pháp kỹ
thuật và công nghệ
W3 + O2,3 Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn
W4 + O1 Nâng cao
trình độ đội ngũ lao động.
W2 + T2 Quản lý tốt
các chi phí.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 64
Trong các giải pháp mà ma trận SWOT đưa ra thì tôi chỉ chọn một số giải
pháp mà Trung tâm có thể thực hiện được, đó là tăng khối lượng tiêu thụ, xây
dựng chiến lược kinh doanh, mở rộng quan hệ cầu nối giữa đơn vị với khách
hàng, đầu tư mới cơ sở vật chất kỹ thuật, quản lý tốt các khoản chi phí, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao trình độ đội ngũ lao động.
5.1 Tăng khối lượng tiêu thụ trên cơ sở tăng mạng lưới phân phối và có
những chính sách nâng cao sản lượng sử dụng sản phẩm
Đối với Trung tâm nước sạch đồng nghĩa với việc tăng khối lượng tiêu thụ
nước đem lại hiệu quả về mặt kinh tế cho Trung tâm, nó còn góp phần thiết thực
trong việc cải thiện điều kiện sống cho người dân nông thôn, làm tăng nhanh tỷ lệ
hộ dân nông thôn có nước sạch sử dụng, làm giảm đáng kể tình hình dịch bệnh có
nguồn gốc từ nước sinh hoạt như: bệnh đau mắt hột, tiêu chảy, da liễu,...cải thiện
điều kiện sức khỏe và đời sống người dân đặc biệt là phụ nữ và trẻ em. Để vừa có
thể tăng khối lượng tiêu thụ mang lại hiệu quả cho chính Trung tâm cũng như
hiệu quả về mặt an sinh xã hội Trung tâm cần có những giải pháp như sau:
Không ngừng nâng cấp năng lực hoạt động của các trạm cấp nước có hiệu
quả, mở rộng xây dựng mạng lưới cấp nước mới, tình hình cho thấy mạng lưới
cung cấp nước là khá nhiều nhưng chưa dày, một số vùng nông thôn chưa được
sử dụng nguồn nước sạch cần khai thác những địa bàn này.
Thường xuyên mở các lớp tập huấn và tuyên truyền về sự cần thiết của
nguồn nước sạch, nhất là những nơi vùng sâu vùng xa để giúp họ có cái nhìn
đúng đắn cũng như thay đổi nếp suy nghĩ, tập quán vệ sinh cũng như hành vi,
cách sinh hoạt của người dân. Từ chỗ chỉ quen dùng nước sông, rạch, thì sẽ tiến
tới sử dụng nguồn nước sạch 100% trong cách sinh hoạt của mình. Trên cơ sở
Trung tâm sẽ ấn định mức giá thấp để họ có khả năng chi trả được vừa giúp
người dân có nguồn nước sạch với giá rẻ để sử dụng vừa góp phần nâng lên về
sản lượng tiêu thụ đưa thu nhập của Trung tâm ngày càng tăng lên..
Thường xuyên giám sát chặt chẽ chất lượng nước cấp của các công trình
theo những tiêu chuẩn hiện hành, số lượng nước cấp theo đúng thông số kỹ thuật,
hàng năm Trung tâm cần xây dựng kế hoạch nâng cấp mở rộng năng lực hoạt
động của các trạm nước có hiệu quả, gắn thêm nhiều đồng hồ nước cho các hộ sử
dụng để đảm bảo công suất hoạt động hiệu quả của nhà máy.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 65
Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu chất lượng công trình, chất lượng nước
nước nhất là những nơi vùng sâu vùng xa để đảm bảo độ trong cũng như tính vệ
sinh của sản phẩm. Thường xuyên tổ chức các mạng lưới bảo dưỡng các công
trình đảm bảo mức độ hài lòng cho từng khu vực sử dụng sản phẩm nước.
5.2 Xây dựng chiến lược kinh doanh để thu hút các nguồn vốn hỗ trợ
Đối với Trung tâm hiện nay thì việc xây dựng chiến lược kinh doanh là
rất quan trọng, đặc biệt đưa ra chiến lược chung cho toàn Trung tâm thì Trung
tâm phải biết phát huy triệt để các điểm mạnh đã có cũng như khắc phục những
thiếu xót còn tồn tại trong thời gian qua. Phải lập ra một kế hoạch quản lý
nghiêm ngặt đối với việc cung cấp sản phẩm nước và kiểm tra chất lượng nước
để đảm bảo sự hoạt động hiệu quả đồng thời tạo uy tín đối với người sử dụng.
Phải cũng cố tổ chức hoạt động sao cho phù hợp vì đây là khâu then chốt,
trực tiếp quyết định việc tăng năng lực và nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Trung tâm trong thời gian tới.
Trong giai đoạn hiện nay Trung tâm cần phải nhanh chóng tranh thủ sự hỗ
trợ vốn từ các nguồn tài trợ để đầu tư mở rộng nhiều nhà máy cung cấp nước
nữa, trang bị máy móc thiết bị, cũng như bổ sung nguồn vốn để cải tiến điều kiện
sản xuất và nâng công suất hoạt động. Để có thể thu hút được các nguồn tài trợ
cũng như đầu tư thì điều cần thiết đối với Trung tâm là phải xây dựng những kế
hoạch, những dự án mang tính khả thi về lâu và dài vừa mang lại hiệu quả về mặt
xã hội vừa mang lại lợi ích về mặt kinh tế. Đây là điều kiện để Trung tâm tăng
hiệu quả kinh doanh. Đồng thời Trung tâm nên tiếp cận người tiêu dùng, thu thập
ý kiến để bổ sung chất lượng cung ứng sản phẩm.
Đối với công nhân viên nên quan tâm chế độ tiền lương và chế độ phúc lợi
phù hợp. Tổ chức đào tạo huấn luyện những công nhân ở các trạm nhằm nâng
cao nghiệp vụ chuyên môn của họ.
5.3 Mở rộng quan hệ cầu nối giữa đơn vị với khách hàng
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, sản xuất của các đơn vị
kinh doanh mở rộng theo hướng mở rộng qui mô và mở cửa làm cho mối quan hệ
lẫn nhau trong xã hội ngày càng chặt chẽ. Nếu đơn vị biết sử dụng mối quan hệ
sẽ khai thác được nhiều đơn hàng, tiêu thụ tốt. Hoạt động kinh doanh muốn đạt
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 66
hiệu quả cao cần tranh thủ tận dụng các lợi thế, hạn chế khó khăn của môi tr ường
kinh doanh bên ngoài.
+ Giải quyết tốt mối quan hệ với khách hàng: là mục đích chủ yếu trong
kinh doanh, vì khách hàng là người tiếp nhận sản phẩm, người tiêu dùng sản
phẩm của đơn vị. Khách hàng có được thỏa mãn thì sản phẩm mới được tiêu thụ.
+ Để tồn tại trong thị trường có sự cạnh tranh phải tạo sự tín nhiệm, uy
tín trên thị trường về chất lượng sản phẩm, tác phong kinh doanh… Bất cứ đơn vị
kinh doanh nào muốn có chỗ đứng trên thị trường đều phải gây dựng sự tín
nhiệm.
+ Giải quyết tốt mối quan hệ với các đơn vị tiêu thụ, đơn vị cung ứng.
+ Hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật.
5.4 Quản lý tốt các chi phí
+ Chi phí quản lý: Do sự phân bố của các trạm cách xa với Trung tâm nên
công tác quản lý những chi phí phát sinh đôi khi không thể kiểm soát được như
về chi phí đi lại, những khoản tu bổ, sửa chữa hỏng hóc trong các hệ thống cấp
nước từ các trạm, Trung tâm cần phân công đúng người đúng việc, phân phối cơ
cấu lao động hợp lý, tránh tình trạng công nhân dư thừa để giảm chi phí về tiền
lương, nhưng cũng cần phải đảm bảo đủ số lượng nhân công để đạt công suất
công việc cao nhất. Đồng thời, quản lý tốt việc bố trí nhân viên đi công tác, quản
lý tiền điện thoại và chi phí tiếp khách... đúng mục đích và có hiệu quả.
+ Giá vốn hàng bán: Cùng với việc quan tâm đến khoản chi phí trong quá
trình hoạt động, Trung tâm cũng cần chú ý đến khoản mục giá vốn hàng bán, mặc
dù giá vốn hàng bán tăng lên là biểu hiện của sự tăng lên về sản lượng, nhưng
nếu có những giải pháp tốt nhằm hạn chế sự tăng lên của giá vốn mà vẫn giữ
được sản lượng đầu ra thì hoạt động kinh doanh càng đạt hiệu quả.
Do đối tượng chủ yếu của Trung tâm là cung cấp nước sạch cho nhân dân
nông thôn, vùng sâu. Cần chú ý trước khi nối mạng lưới phải có những biện pháp
vận động như thế nào để họ biết được tầm quan trọng của việc sử dụng nguồn
nước sạch, một mặt giúp họ nâng cao về mặt nhận thức mặc khác giúp Trung tâm
nâng cao hiệu quả từ hoạt động của mình hơn.
Ngoài ra do công tác triển khai nối mạng giữa Trung tâm và một số địa
phương thiếu sự đồng bộ. Một số địa phương cứ đề nghị cho xây dựng nhà máy
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 67
nước, thế nhưng sau khi xây dựng xong công trình, địa phương lại chưa tích cực
vận động hộ dân tham gia nên dẫn tới tình trạng danh sách đăng ký nối mạng rất
nhiều nhưng thực tế có rất ít hộ tham gia. Thực tế chỉ đạt 30 - 40% công suất
hoạt động. Dẫn đến tình trạng các khoản thu không đủ để bù lỗ cho những khoản
chi phí xây dựng công trình và những khoản chi phí phát sinh trong quá trình
hoạt động sau.
Bên cạnh đó Trung tâm cần tăng cường quản lý hao hụt nước ở những khu
vực có tỷ lệ thất thoát nước cao để từ đó tìm ra những nguyên nhân dẫn đến hao
hụt nước từ đó đề ra những biện pháp hạn chế.
5.5 Giải pháp về kỹ thuật và công nghệ
Một trong những lí do làm hiệu quả kinh tế ở các đơn vị kinh doanh thấp là
do thiếu kỹ thuật, công nghệ hiện đại. Do vậy, vấn đề nâng cao kĩ thuật, đổi mới
công nghệ là vấn đề luôn được các đơn vị quan tâm. Đối với Trung tâm nước
sạch & vệ sinh môi trường nông thôn Vĩnh Long thì đầu tư trang thiết bị mới đưa
vào sản xuất nên cần có những giải pháp sau:
+ Máy móc thiết bị luôn là nhân tố quyết định năng suất, chất lượng và hiệu
quả. Trong công tác quản trị kỹ thuật công nghệ, việc thường xuyên nghiên cứu,
phát triển kỹ thuật đóng vai trò quyết định.Ví dụ: Nghiên cứu vấn đề hoạt động
máy móc ở các trạm phân phối để có những biện pháp giảm bớt lượng hao hụt
nước trong quá trình hoạt động,...
+ Bên cạnh đó, công tác bảo quản máy móc thiết bị, đảm bảo cho máy móc
luôn hoạt động đúng kế hoạch và tận dụng công suất, tính năng hoạt động của
máy móc thiết bị cũng đóng vai trò không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh nói chung.
+ Áp dụng công nghệ thích hợp trên cơ sở ưu tiên ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, duy trì công nghệ truyền thống trên cơ sở nâng cấp, cải tiến phù
hợp với từng địa phương, khu vực. Từng bước nâng cao chất lượng và sản lượng
nước cấp.
+ Đa dạng hóa các loại hình cấp nước và vệ sinh phù hợp với các điều
kiện khác nhau của từng địa phương, giúp cho hộ sử dụng có đầy đủ thông tin và
điều kiện tài chính để quyết định loại hình công nghệ phù hợp. Tất cả các giải
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 68
pháp công nghệ và kỹ thuật dựa trên cơ sơ sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu tài
nguyên nước:
Phục hồi, nâng cấp, cải tạo và mở rộng các công trình cấp nước hiện có.
Đảm bảo chất lượng nước, phát huy tối đa công suất thiết kế nhằm phục vụ cho
người dân được nhiều nhất.
Tiếp tục nghiên cứu và đầu tư vào các mô hình dự án cấp nước thí điểm,
nghiên cứu và phát triển sản xuất nguyên vật liệu, thiết bị trong nước, giảm giá
thành, tạo việc làm cho người dân.
5.6 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
♦Vốn cố định
Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, Trung tâm cần phát huy
hết công suất hoạt động để giảm hao phí, tiết kiệm nguyên vật liệu..
Trung tâm cần chú ý khi mua sắm máy móc thiết bị mới cần hiểu rõ công
dụng, tránh sử dụng không đúng cách, lãng phí.
Quản lý tốt việc bố trí nhân viên ở từng từng khâu, từng giai đoạn, tránh
tình trạng thiếu tinh thần trách nhiệm làm việc dẫn đến sản xuất bị đình trệ.
Kiểm kê, giám sát chặt chẽ việc trích lập khấu hao tài sản cố định ở các
nhà máy, phòng ban.
Tăng cường kiểm tra máy móc thiết bị, tránh tình trạng hư hỏng và có kế
hoạch giải quyết kịp thời.
♦Vốn lưu động
Trong hoạt động kinh doanh của Trung tâm luôn cần có một số vốn nhất
định, do đó việc huy động vốn bổ sung để đáp ứng nhu cầu giúp cho hoạt động
kinh doanh không bị gián đoạn.
Trung tâm nước sạch & vệ sinh môi trường nông thôn ngoài nguồn vốn
hỗ trợ từ nhà nước, còn có sự hỗ trợ vốn của ODA, nguồn vốn sẵn có, nguồn vốn
vay ngân hàng đây là một thuận lợi rất lớn đối với Trung tâm.
Việc Trung tâm cần làm hiện nay là làm tăng nhanh tốc độ lưu chuyển
vốn lưu động. Rút ngắn vòng quay vốn lưu động giúp nâng cao hiệu quả kinh
doanh, tăng doanh thu cho Trung tâm. Khi vòng quay vốn lưu động được rút
ngắn, một khối lượng vốn lưu động được dôi ra và có thể rút khỏi luân chuyển để
sử dụng cho mục đích khác. Trong trường hợp vốn lưu động dư ra do tốc độ luân
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 69
chuyển mà lớn hơn nhu cầu vốn lưu động tăng thêm do tăng lượng hoạt động
kinh doanh thì sẽ có một lượng vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối. Trong điều kiện
cạnh tranh như hiện nay thì việc tiết kiệm được một đồng là rất quan trọng, nó
giúp hạ thấp các khoản mục chi phí đến mức hợp lý, góp phần quyết định sự
thắng lợi trong cạnh tranh và đứng vững trên thương trường.
+ Không nên dự trữ tiền mặt quá nhiều sẽ làm giảm khả năng sinh lợi,
nhưng cũng không được quá ít vì sẽ không đảm bảo khả năng chi tiêu và giải
quyết những nhu cầu cần thiết.
+ Hạn chế việc thanh toán bằng tiền mặt, tăng cường khả năng thanh
toán bằng chuyển khoản để giảm bớt chi phí vận chuyển, bảo quản và thất thoát.
+ Có biện pháp thu hồi các khoản phải thu đúng thời gian qui định, tránh
tình trạng bị khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu nhưng phải đảm bảo mối quan
hệ tốt với khách hàng và giữ chân khách hàng.
5.7 Nâng cao trình độ đội ngũ lao động và tạo động lực cho tập thể và cá
nhân người lao động
Lao động sáng tạo của con người là nhân tố quyết định đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh. Do đó đơn vị cần đầu tư thỏa đáng để phát triển qui mô bồi
dưỡng lại và đào tạo mới lực lượng lao động, đội ngũ trí thức có chất lượng cao.
Nâng cao nghiệp vụ kinh doanh, trình độ tay nghề của đội ngũ cán bộ khoa học ở
các phòng ban, đặc biệt chú ý đến trình độ tay nghề ở bộ phận kế hoạch kỹ thuật
và đầu tư , bồi dưỡng kĩ sư, công nhân kĩ thuật ở phòng quản lý khai thác và ở
các trạm phân phối để khai thác tối ưu nguyên vật liệu, năng suất máy móc, thiết
bị công nghệ tiên tiến…
Trung tâm phải hình thành nên cơ cấu lao động tối ưu, phải bảo đảm đầy
đủ việc làm trên cơ sở phân công và bố trí lao động hợp lí, sao cho phù hợp với
năng lực, sở trường và nguyện vọng của mỗi người. Trước khi phân công bố trí
hoặc đề bạt cán bộ đều phải qua kiểm tra tay nghề. Khi giao việc cần xác định rõ
chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, trách nhiệm. Đặc biệt công tác trả lương,
thưởng, khuyến khích lợi ích vật chất đối với người lao động luôn là vấn đề hết
sức quan trọng.
Động lực tập thể và cá nhân người lao động là yếu tố quyết định tới hiệu
quả kinh tế. Trong đơn vị, động lực cho tập thể và cá nhân người lao động chính
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 70
là lợi ích, là lợi nhuận thu được từ sản xuất có hiệu quả hơn. Trung tâm cần có
chế độ đãi ngộ thỏa đáng với những nhân viên giỏi, trình độ tay nghề cao hoặc có
thành tích, có sáng kiến… Đồng thời cũng cần nghiêm khắc xử lý những trường
hợp vi phạm.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 71
CHƯƠNG VI
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 KẾT LUẬN
Trung tâm nước sạnh & vệ sinh môi trường nông thôn Vĩnh Long ngày
càng mở rộng quy mô hoạt động, từng bước tăng trưởng và phát triển, đã không
ngừng phấn đấu để tự khẳng định uy tính và vị trí của mình đối với khách hàng.
Trong thời gian qua, Trung tâm đã góp phần đáng kể vào việc cải thiện chất
lượng cuộc sống của người dân ở vùng nông thôn, đó là đưa nguồn nước sạch
đến người tiêu dùng ở từng khu vực với giá hợp lý. Bên cạnh đó, Trung tâm đã
góp phần giải quyết công ăn việc làm cho một số lao động ở một số nơi cho đặt
các trạm phân phối.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là một công việc rất quan trọng
của các nhà quản trị bởi một kế hoạch sản xuất kinh doanh cho dù có khoa học và
chặt chẽ đến đâu chăng nữa thì so với thực tế đang diễn ra vẫn chỉ là một dự kiến.
Thông qua thực tiễn kiểm nghiệm, phân tích và đánh giá để tìm ra nguyên nhân
ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến kết quả kinh doanh của Trung
tâm. Từ đó mới có giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh hơn nữa.
Qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm nước sạch &
vệ sinh môi trường nông thôn Vĩnh Long nhận thấy rằng bên cạnh việc Trung
tâm hoạt động kinh doanh hiệu quả thì Trung tâm cũng đã góp phần nâng cao
hiệu quả xã hội. Tức là vừa mang lại lợi nhuận cho mình và vừa nhằm mục đích
mang lại lợi ích nhiều nhất cho người dân.
6.2 KIẾN NGHỊ
Trên cơ sở phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm nước
sạch & vệ sinh môi trường nông thôn Vĩnh Long, tôi sẽ nêu lên một số kiến nghị
để Trung tâm xem xét. Bên cạnh đó, thì tối cũng có một số kiến nghị đối với nhà
nước như sau:
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 72
6.2.1 Đề xuất đối với Trung tâm
Phối hợp với các sở, ban ngành: xây dựng, kế hoạch đầu tư, nghiên cứu,
ban hành các mô hình mẫu về công trình nước sạch phù hợp với tiêu chuẩn quốc
gia và quy hoạch từng vùng nông thôn.
Phối hợp với các ngân hàng chính sách xã hội hướng dẫn tổ chức việc
thực hiện, đồng thời, cung cấp thiết kế và dự toán các công trình nước sạch mẫu
cho ngân hàng chính sách xã hội làm cơ sở xem xét cho vay.
Tổng kết các mô hình thực hiện có hiệu quả trong thời gian qua để nhân
rộng và tổ chức các hội thảo để báo cáo điển hình về các địa phương có cách thực
hiện dự án nước sạch nông thôn tốt.
Trung tâm cần tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ công nhân viên
trong Trung tâm được đi học các lớp có uy tín trong nước để nâng cao nghiệp vụ
chuyên môn.
Cần phải chỉ đạo tiết kiệm chi phí ở các phòng ban và các trạm để đảm
bảo giảm chi phí, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
Tạo điều kiện thuận lợi về thông tin liên lạc giữa các phòng ban và các
trạm trực thuộc Trung tâm phải thật nhanh chóng, chính xác và đồng nhất.
Tổ chức công tác kế toán nhanh chóng, chính xác, rõ ràng, kịp thời, xử lý
tình hình tài chính cũng như sử dụng vốn các loại phải an toàn và đạt hiệu quả
cao.
Ban giám đốc cần mạnh dạn đầu tư máy móc hiện đại, mở rộng mạng lưới
phân phối. Nghiên cứu mức tiêu thụ ở các vùng để mở rộng thêm mạng lưới phân
phối nước.
Luôn giữ tín với khách hàng, đảm bảo độ trong và sạch của nguồn nước
cung cấp bằng cách tăng cường kiểm tra, giám sát các hệ thống ống nước cũng
như thường xuyên kiểm tra cách xử lý nguồn nước ở các trạm.
Định kỳ tổ chức những buổi tư vấn khách hàng nhất là ở những nơi vùng
sâu vùng xa để có thể giúp họ có thêm thông tin về sự cần thiết của nguồn nước
sạch, lắng nghe những ý kiến đống góp của người sử dụng để có thể kịp thời
khắc phục, điều chỉnh những sai sót, hạn chế nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 73
6.2.2 Kiến nghị đối với nhà nước
Ngoài những nổ lực của chính bản thân Trung tâm thì mọi chủ trương chính
sách do nhà nước ban hành đều có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến tình
hình họat động kinh doanh của Trung tâm.
Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ về vốn như cấp thêm vốn từ
nguồn kinh phí nhà nước.
Nhà nước tạo môi trường cạnh tranh công bằng cho các đơn vị kinh doanh
tham gia trong ngành.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Thị Tuyết ( 2006) quản trị doannh nghiệp, Giáo trình quản tri doanh
nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ.
2. Trương Đông Lộc, Nguyễn Văn Ngân, Nguyễn Thị lương, Trương Thị
Bích Liên (2007), Bài giảng quản trị tài chính 1, Trường Đại học Cần Thơ.
3. Lưu Thanh Đức Hải (2004), Giáo trình quản trị marketing, Trường Đại
học Cần Thơ.
4. Nguyễn Thị Mỵ, Phan Đức Dũng (2006), Phân tích hoạt động kinh
doanh, nhà xuất bản thống kê.
5. Nguyễn Hữu Thanh Tùng (2007), Kế toán đại cương, Trường Đại học
dân lập Cửu Long.
6. Báo cáo quyết toán tài chính qua 3 năm 2006 - 2008, phòng kế toán tài
chính - Trung tâm cung cấp nước.
www.kinhtehoc.net
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KTH2009 4053505 Huynh Truc Chi wt.pdf