Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP chế biến và xuất nhập khẩu Thanh Đoàn

MỤC LỤC MỤC LỤC vi DANH MỤC BẢNG viii Chương 1 1 GIỚI THIỆU 1 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu 1 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn 2 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 3 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3 1.4.1. Không gian 3 1.4.2. Thời gian 3 1.4.3. Đối tượng nghiên cứu 3 1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN NGIÊN CỨU 4 Chương 2 5 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 5 2.1.1 Cơ sở lý luận về doanh thu 5 2.1.2 Cơ sở lý luận về lợi nhuận 7 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15 2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu 15 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 15 2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu 15 Chương 3 16 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY CPCB & XNK 16 THANH ĐOÀN 16 3.1 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH TỈNH CÀ MAU 16 3.1.1 Đặc điểm tự nhiên 16 3.1.2 Đặc điểm xã hội 16 3.2 MỘT SỐ TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CPCB & XNK 18 THANH ĐOÀN 18 3.2.1. Lịch sử hình thành của công ty. 18 3.2.2. Hoạt động và thị trường của công ty 19 3.2.3. Mô tả sản phẩm/ dịch vụ của công ty. 19 3.2.4. Cơ cấu tổ chức 20 3.2.5. Tình hình nhân sự của công ty. 21 Chương 4 23 PHÂN TÍCH DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM 2005-2007 23 4.1. PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA DOANH THU, LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY THADIMEXCO. 23 4.1.1. Phân tích chung tình hình doanh thu của công ty Thadimexco 26 4.1.2. Phân tích chung tình chi phí của công ty Thadimexco 30 4.1.3. Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty Thadimexco 34 4.2. CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY THADIMEXCO 57 4.2.1. Lợi nhuận trên doanh thu: 57 4.2.2. Lợi nhuận trên tài sản có (ROA) 58 Chương 5 61 CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO DOANH THU, LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY 61 5.1. BIỆN PHÁP TĂNG DOANH THU 61 5.2. BIỆN PHÁP GIẢM CHI PHÍ 61 5.2.1. Giảm chi phí sản xuất 61 5.2.2. Giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 64 5.3. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG MARKETING 65 5.4. MỘT SỐ CÁC BIỆN PHÁP KHÁC 65 Chương 6 67 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67 6.1. KẾT LUẬN 67 6.2.1. Đối với nhà nước 67 6.2.2. Đối với Công ty: 68 Lời cảm ơn Sau bốn năm dưới giảng đường Đại Học Cần Thơ với những kiến thức được tích lũy từ sự giảng dạy, chỉ dẫn nhiệt của quý Thầy Cô của trường nói chung và quý Thầy Cô Khoa Kinh tế & Quản Trị Kinh Doanh nói riêng truyền đạt những kiến thức xã hội và kiến thức chuyên môn vô cùng quý giá, Những kiến thức hữu ích đó sẽ trở thành hành trang giúp em có thể vượt qua những khó khăn, thử thách trong công việc cũng như trong cuộc sống sau này và với gần ba tháng thực tập, tìm hiểu tại Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ, nhằm củng cố kiến thức đã học và rút ra những kinh nghiệm thực tiễn bổ sung cho lý luận, đến nay em đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình. Qua đây, em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báo của Với tất cả lòng tôn kính, em xin gửi đến quý Thầy Cô Trường Đại học Cần Thơ và quý Thầy Cô Khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh lòng biết ơn sâu sắc, đặc biệt là Cô Nguyễn Phạm Tuyết Anh đã tận tình hướng dẫn giúp em hoàn thành luận văn “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CPCB và XNK Thanh Đoàn” Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị trong công ty chỉ dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập vừa qua, đặc biệt là các anh, chị trong phòng kinh doanh đã nhiệt tình hướng dẫn, giải đáp những thắc mắc, truyền đạt những kiến thức thực tế bổ ích cho em hoàn thành luận văn này. Em xin kính chúc các thầy, cô trong Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh; Ban giám đốc, các anh, chị trong Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ dồi dào sức khoẻ, vui tươi, hạnh phúc và thành công trong công việc cũng như cuộc sống. TÀI LIỆU THAM KHẢO 69

doc78 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1707 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP chế biến và xuất nhập khẩu Thanh Đoàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.288 31,66 6.626.869 39,20 Lợi nhuận từ HĐKD 2.517.221 1.114.300 2.119.189 -1.402.921 -55,73 1.004.889 90,18 Lợi nhuận khác 27.063 87.481 597.676 -157.814 -224,38 685.157 783,21 Tổng lợi nhuận trước thuế 2.587.554 1.026.819 2.716.865 -1.560.735 -60,32 1.690.046 164,59 Lợi nhuận sau thuế 2.587.554 836.853 2.681.340 -1.750.701 -67,66 1.844.487 220,41 (Nguồn: Báo cáo Tài chính của Công ty Thadimexco) Nhìn chung, qua ba năm (2005-2007) tình hình lợi nhuận của công ty Thadimexco có nhiều biến động tương đối. Qua số liệu của bảng 6 ta thấy rằng lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2006 giảm xuống đáng kể so với năm 2005 nhưng sang năm 2007 tăng mạnh so với năm 2006. Cụ thể là mức lợi nhuận sau thuế năm 2005 đạt 2.587.554 (ngàn đồng) và năm 2006 đạt 836.853(ngàn đồng) tức là năm 2006 giảm 1.750.701 (ngàn đồng) so với năm 2005, ta thấy năm 2006 Công ty hoạt động kém hiệu quả hơn so với năm 2005, tuy nhiên, đến năm 2007 lợi nhuận của Công ty đạt ở mức 2.681.340 (ngàn đồng) tăng đến 1.844.487 (ngàn đồng) so với năm 2006. Lợi nhuận của Công ty năm 2007 tăng lên rất nhiều so với năm 2006. Điều này cho thấy năm 2007 hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty rất cao.Trong đó: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2006 giảm đi rất nhiều so với năm 2005 tương đương với giảm 1.402.921 (ngàn đồng), nhưng đến năm 2007 thì lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công ty tăng lên đáng kể tương đương với tăng 1.004.889 (ngàn đồng) so với năm 2006. Nguyên nhân dẫn đến lợi nhuận của Công ty năm 2006 thấp hơn so với năm 2005. Đó là vì, tại một số khu vực nuôi tôm ở trong tỉnh Cà Mau, các hộ nuôi đang gặp khó khăn trong việc quản lý bệnh tôm và có hiện tượng tôm nuôi bị chết là do thời tiết thay đổi làm các yếu tố môi trường như nhiệt độ, pH, độ mặn thường xuyên dao động lớn giữa ngày và đêm dẫn đến tình trạng tôm bị chết. Trong khi đó Công ty Thadimexco thu mua nguyên liệu chủ yếu từ các doanh nghiệp trong tỉnh Cà Mau. Mà trong tỉnh ở một số địa phương có diện tích tôm nuôi bị chết khá lớn.Từ đó, đã gây tâm lý hoang mang, không yên tâm sản xuất cho các doanh nghiệp và người nuôi tôm, nên các sự kiện này đã kéo theo giá thủy sản trong nước không ổn định, người nuôi lo ngại về giá cả và đầu ra, ảnh hưởng đến thị trường nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu. Chính vì vậy, công ty Thadimexco gặp không ít những khó khăn về vấn đề nguồn nguyên liệu đầu vào. Khoản mục lợi nhuận khác của Công ty qua ba năm (2005-2007) lại có sự biến động khá lớn, Năm 2005 phần lợi nhuận khác của công ty là 70.333 (ngàn đồng) đến năm 2006 lợi nhuận khác của công ty là – 87.481 (ngàn đồng). Như vậy năm 2006 lợi nhuận khác của công ty đã giảm khỏang 224,38% tương đương với giảm khoảng 157.814 (ngàn đồng). Nhưng đến năm 2007 lợi nhuận này lại tăng rất cao, tăng một khoảng là 685.157 (ngàn đồng) so với năm 2006 tức là tăng khoảng 783,21%, chính nhờ điều đó mà lợi nhuận sau thuế của Công ty trong năm 2007 tăng rất cao so với các năm khác. Nguyên nhân lợi nhụân khác của công ty tăng là do thu nhập khác tăng cao. Trong năm 2007 thu nhập khác của công ty tăng lên rất cao chủ yếu là thu nhập từ thanh lý tài sản cố định, gia công, thu nhập từ bán đầu vỏ tôm.. Để hiểu rõ lợi nhuận của công ty tăng giảm là do đâu ta đi sâu vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến lợi nhuận: 4.1.3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh của Công ty Bảng 7: TÌNH HÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN Đơn vị tính: 1000 VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Khối lượng sản phẩm tiêu thụ (tấn) 1.675 2.132 2.396 Doanh thu 245.275.214 334.744.257 366.432.577 Giá vốn hàng bán 232.436.303 317.840.058 342.901.510 Chi phí BH và QLDN 4.700.315 6.678.230 10.072.127 Thuế 0 189.966 35.525 (Nguồn: Báo cáo Tài chính của Công ty Thadimexco) Khối lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và thuế là những nhân tố ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận, sau đây ta đánh giá xem các nhân tố này ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty: Ta có công thức: Lợi nhuận = Qi*(Pi – Zi – CBHi – CQLi – Ti) Hay Lợi nhuận = Doanh thu – Giá vốn hàng bán – Chi phí BH và QLDN – Thuế Với Q là khối lượng hàng hoá P là giá bán sản phẩm CBH và CQL là chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp T là thuế của sản phẩm, i là loại mặt hàng Bảng 8:CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN Đơn vị tính: 1000 VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Khối lượng sản phẩm tiêu thụ (tấn) 1.675 2.132 2.396 Giá bán trung bình/ sản phẩm 146,43 157,01 152,94 Giá vốn trung bình/ sản phẩm 138,77 149,08 143,11 Chi phí BH trung bình/ sản phẩm 1,94 2,06 2,99 Chi phí QL trung bình/ sản phẩm 0,86 1,07 1,21 Thuế/ sản phẩm 0 0,09 0,01 (Nguồn: Báo cáo Tài chính của Công ty Thadimexco) Ø So sánh năm 2006/năm 2005: Ta có: Lợi nhuận = Qi*(Pi – Zi – CBHi – CQLi – Ti) Năm 2005: LN2005 =1.675(146,43 – 138,77 – 1,94 – 0,86) ð LN2005 = 8.140,5 (triệu đồng) Năm 2006: LN2006 = 2.132(157,01 – 149,08 – 2,06 – 1,07 – 0,09) ð LN2006= 10.041,72 (triệu đồng) ð Lợi nhuận = LN2006 – LN2005 Lợi nhuận = 10.041,72 – 8.140,5 = 1.901,22 (triệu đồng) Qua số liệu trên ta thấy rằng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công ty Thadimexco năm 2006 tăng hơn lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty năm 2005 là 1.901,22 (triệu đồng). Nguyên nhân của sự tăng lợi nhuận hoạt động kinh doanh của công ty là do: trong năm 2006 khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giá bán trung bình của công ty tăng lên rất nhiều so với năm 2005. Ngoài ra, Công ty còn xuất khẩu được rất nhiều sản phẩm sang các thị trường nước ngoài nên đã gia tăng doanh thu và dẫn đến sự tăng lợi nhuận của Công ty. Nhưng vì chi phí tài chính trong năm 2006 cũng tăng cao so với năm 2005 làm cho lợi nhuận của công ty trong năm 2006 giảm đi nhiều so với năm 2005. Ø So sánh năm 2007/năm 2006: Năm 2006: LN2006 = 2.132(157,01 – 149,08 – 2,06 – 1,07 – 0,09) ð LN2006= 10.041,72 (triệu đồng) Năm 2007: LN2007 = 2.396 (152,94 – 143,11 – 2,99 – 1,21 – 0,01) ð LN2007 = 13. 465,52(triệu đồng) Lợi nhuận = LN2007 – LN2006 Lợi nhuận = = 13. 465,52 - 10.041,72 = 3.423,8 (triệu đồng) Qua số liệu trên ta thấy rằng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công ty Thadimexco năm 2007 tăng hơn lợi nhuận từ họat động kinh doanh của công ty năm 2006 là 3.423,8 (triệu đồng), điều đó chứng tỏ là Công ty làm ăn có hiệu quả trong năm 2007.Vì năm 2007 tình hình thị trường xuất khẩu thủy sản của công ty gặp nhiều thuận lợi, khối lượng mặt hàng xuất khẩu tăng, giá vốn hàng bán giảm dẩn đến doanh thu của công ty tăng. Vì vậy, lợi nhuận của Công ty cao hơn so với năm 2006. a) Ảnh hưởng của nhân tố khối lượng sản phẩm tiêu thụ Khối lượng tiêu thụ là toàn bộ khối lượng hàng hoá đã được xuất bán tiêu thụ theo các phương thức khác nhau và khối lượng sản phẩm của công ty có tiêu thụ được mới xác định được lãi hay lỗ và lỗ, lãi ở mức độ nào của một công ty. Đây là nhân tố chủ quan của doanh nghiệp nói lên quy mô sản xuất kinh doanh. Khi giá cả ổn định, khối lượng hàng hoá trở thành nhân tố quan trọng nhất để tăng lợi nhuận, lợi nhuận tăng hay giảm tỷ lệ với khối lượng hàng hoá tiêu thụ. Doanh thu = Khối lượng sản phẩm tiêu thụ * Đơn giá = Để phân tích nhân tố khối lượng sản phẩm tiêu thụ ảnh hưởng đến lợi nhuận như thế nào ta có công thức sau: LNnăm trước * % hoàn thành sản phẩm tiêu thụ năm trước – LN năm trước Q Q là mức biến động khối lượng tiêu thụ % hoàn thành sản phẩm tiêu thụ ở năm gốc = (Qthực tế * Pnăm trước)/(Qnăm trước * Pnăm trước) Ø So sánh năm 2006/2005: Ta có: % hoàn thành sản phẩm tiêu thụ 2006 = (Q2006 * P2005)/(Q2005* P2005) = (2.132*146,43)/(1.675*146,43) = 1,27 % ð ∆Q2006 = LN2005 (% hoàn thành sản phẩm tiêu thụ 2006 – 1) = 8.140,5 (1,27 - 1) = 2.197,94 (triệu đồng) Nhận xét:Với mức biến động khối lượng tiêu thụ tăng 457 (tấn) đã làm lợi nhuận của Công ty năm 2006 tăng so với năm 2005 một khoảng là 2.197,94 (triệu đồng) Ø So sánh năm 2007/2006: Ta có: % hoàn thành sản phẩm tiêu thụ 2007 = (Q2007 * P2006)/(Q2006* P2006) = (2.396*157,01)/(2.132*157,01) = 1,12 % ð ∆Q2007 = LN2006 (% hoàn thành sản phẩm tiêu thụ 2007 – 1) = 10.041,72 (1,12 – 1) = 1.205 (triệu đồng) Nhận xét: Với mức biến động khối lượng tiêu thụ tăng 264 (tấn) đã làm lợi nhuận của Công ty năm 2007 tăng so với năm 2006 một khoảng là 1.205 (triệu đồng). Bảng 9: PHẦN TÍCH KHỐI LƯỢNG TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY THADIMEXCO (2005-2007) Đơn vị tính:1000 VNĐ Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006 Giá trị % Giá trị % Khối lượng sản phẩm tiêu thụ tấn 1.675 2.132 2.396 457 27,28 264 12,38 Đơn giá trung bình 1000 VNĐ 146,43 157,01 152,94 10,58 7,23 -4,07 -2,59 Doanh thu 1000 VNĐ 245.275.214 334.744.257 366.432.577 89.469.043 36,48 31.688.321 9,47 (Nguồn: Báo cáo Tài chính của Công ty Thadimexco) Ø Tóm lại, nhân tố khối lượng sản phẩm tiêu thụ ảnh hưởng rất lớn đến tình hình lợi nhuận và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Do đó, Công ty phải dùng nhiều cách, nhiều phương pháp hợp lý như quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, tăng cường cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng,… để đẩy mạnh lượng sản phẩm tiêu thụ từ thị trường nội địa đến thị trường xuất khẩu của Công ty. b) Ảnh hưởng của nhân tố kết cấu khối lượng sản phẩm Ta có ∆k = (Q1i – Q0i)(P0i – Z0i – CBH0i – CQL0i – T0i) - ∆Q So sánh năm 2006/2005 ∆k = (Q2006 – Q2005)(P2005 – Z2005– CBH2005 – CQL2005 – T2005) - ∆Q2006 = (2.132 -1.675)(146,43 – 138,77 – 1,94 – 0,86) – 2.197,94 = 23,08 (triệu đồng) Nhận xét: Với mức biến động kết cấu khối lượng sản phẩm tiêu thụ đã làm tăng lợi nhuận của Công ty năm 2007 so với năm 2006 một khoảng là 23,08 (triệu đồng) So sánh năm 2007/2006 ∆k = (Q2007 – Q2006)(P2006 – Z2006 – CBH2006 – CQL2006 – T2006) - ∆Q2007 = (2.396 -2.132)(157,01 – 149,08 – 2,06 – 1,07 – 0,09) – 1.205 = 38,44 (triệu đồng) Nhận xét: Với mức biến động kết cấu khối lượng sản phẩm tiêu thụ đã làm tăng lợi nhuận của Công ty năm 2007 so với năm 2006 một khoảng là 38,44 (triệu đồng). c) Ảnh hưởng của nhân tố giá bán Ta có: ∆P = Q1i (P1i – P0i ) So sánh năm 2006/2005 ∆P = Q2006(P2006 – P2005) = 2.132 (157,01 – 146,43) = 22.556,56 ( triệu đồng) Nhận xét: Với mức biến động giá bán sản phẩm tiêu thụ tăng 10,58 (ngàn đồng)/sản phẩm đã làm tăng lợi nhuận của Công ty năm 2006 so với năm 2005 một khoảng là 22.556,56 (triệu đồng) So sánh năm 2007/2006 ∆P = Q2007 (P2007 – P2006) = 2.396 (152,94 – 157,01) = - 9.751,72 ( triệu đồng) Nhận xét:Với mức biến động giá bán sản phẩm giảm 4,07 (ngàn đồng)/sản phẩm đã làm cho lợi nhuận của công ty giảm một khoảng 9.751,72 ( triệu đồng) nhưng lợi nhuận của Công ty năm 2007 so với năm 2006 vẩn tăng một khoảng là 3.423,8 (triệu đồng). d) Ảnh hưởng của nhân tố giá vốn hàng bán Ta có: ∆Z = Q1i (Z1i – Z0i) So sánh năm 2006/ năm 2005: ∆Z = Q2006 (Z2006 – Z2005) = 2.132 (149,08 – 138,77) = 21.980,92 ( triệu đồng) Nhận xét:Với mức biến động giá vốn hàng bán tăng 10,31 (ngàn đồng)/sản phẩm đã làm lợi nhuận của Công ty năm 2006 giảm so với năm 2005 một khoảng là 21.980,92 (triệu đồng) So sánh năm 2007/ năm 2006: ∆Z = Q2007 (Z2007 – Z2006) = 2.396 (143,11 – 149,08) = - 14.304,12 ( triệu đồng) Nhận xét: Với mức biến động giá vốn hàng bán giảm 5,97 (ngàn đồng)/sản phẩm đã làm lợi nhuận của Công ty năm 2007 tăng so với năm 2006 một khoảng là 14.304,12 (triệu đồng) Để hiểu rõ nguyên nhân làm giá vốn hàng bán tăng ta đi vào phân tích tình hình giá vốn, sản lượng và giá mua. Bảng 10: TÌNH HÌNH GIÁ VỐN – SẢN LƯỢNG – GIÁ MUA (2005-2007) Đơn vị tính:1000 VNĐ Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006 Giá trị % Giá trị % Khối lượng sản phẩm tiêu thụ tấn 1.675 2.132 2.396 457 27,28 264 12,38 Giá mua trung bình 1000 VNĐ 146,43 157,01 152,94 10,58 7,23 -4,07 -2,59 Giá vốn hàng bán 1000 VNĐ 138,77 149,08 143,11 10,31 7,43 -5,97 - 4,00 (Nguồn: Báo cáo Xuất khẩu của Công ty Thadimexco) Ta có công thức: Lợi nhuận = Doanh thu – Giá vốn hàng bán – Chi phí BH và QLDN - Thuế Giá vốn hàng bán = Khối lượng sản phẩm tiêu thụ * Giá mua nguyên liệu Z2005 = a0b0, Z2006 = a1b1, Z2007 = a2b2 Z = Z2006 – Z2005= a1b1 – a0b0 Z = Z2007– Z2006 = a2b2 - a0b0 a là khối lượng sản phẩm tiêu thụ, a0 là khối lượng sản phẩm tiêu thụ năm 2005, a1 là khối lượng sản phẩm tiêu thụ năm 2006, a2 là khối lượng sản phẩm tiêu thụ năm 2007. b là giá mua nguyên liệu bình quân, b0 là giá mua nguyên liệu bình quân năm 2005, b1 là giá mua nguyên liệu bình quân năm 2006, b2 là giá mua nguyên liệu bình quân năm 2007. Ø So sánh năm 2006/ năm 2005: - So sánh chênh lệch tuyệt đối: a1b0 =2.132 * 138,77 = 295.857,64 (triệu đồng) Z2006/2005 = a1b1 - a0b0 = (a1b1 – a1b0) + (a1b0 - a0b0) = (317.838,56 – 295.857,64) + ( 295.857,64 - 232.436,30) = 21.980,92 + 60.421,34 = 82.402,26 (ngàn đồng) - So sánh tương đối năm 2006/2005: (a1b1/a0b0) = (a1b1/a1b0) * (a1b0/a0b0) ó (317.838,56 /232.436,30) = (317.838,56 /295.857,64) * (295.857,64/ 232.436,30) ó 136,74 = 107,43 * 127,29 (tăng 36,74%) (tăng 7,43 %) (tăng 27,29 %) - So sánh chênh lệch tương đối (a1b1 - a0b0)/a0b0 = [(a1b1 – a1b0)/a0b0] + [(a1b0 - a0b0)/a0b0] (317.838,56 - 232.436,30) /232.436,30 = (317.838,56 - 295.857,64) /232.436,30 + (295.857,64 - 232.436,30) / 232.436,30 Hay 36,74% = 7,43 % + 27,29 % Nhận xét: Khi giá vốn hàng bán năm 2006 so với năm 2005 tăng 36,74% tương đương 82.402,26 (ngàn đồng) là do - Do khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng 27,29 % so với năm 2005. - Do giá mua bình quân tăng 7,43 % so với năm 2005. Trong 16,50% tăng lên của giá vốn hàng bán thì nhân tố giá mua làm giá vốn hàng bán tăng 7,43 % và nhân tố sản lượng tiêu thụ làm giá vốn tăng 27,29 %. Giá vốn hàng bán tăng dẫn đến lợi nhuận giảm xuống. Nhưng do khối lượng sản phẩm xuất khẩu của công ty tăng nhiều nên cũng bù đắp được sự tăng lên của giá vốn hàng bán. Do đó, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2006 tăng 1.901,22 (triệu đồng) lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2005. Ø So sánh năm 2007/ năm 2006: - So sánh chênh lệch tuyệt đối: a2b1 = 2.396 * 149,08 = 357.195,68 (ngàn đồng) Z2007/2006 = a2b2 – a1b1= (a2b2 – a2b1) + (a2b1 – a1b1) = ( 342.891,56 – 357.195,68 ) + (357.195,68 – 317.838,56) = -14.304,12 + 39.357,12 = 25.053 (ngàn đồng) - So sánh tương đối năm 2007/2006: (a2b2/a1b1) = (a2b2/a2b1) * (a2b1/a1b1) ó (342.891,56/317.838,56) = (342.891,56/357.195,68)*(357.195,68/317.838,56) ó 107,88 = 96,00% * 112,38% (tăng 7,88 %) (giảm 4,00%) (tăng 12,38%) - So sánh chênh lệch tương đối: ( a2b2 – a1b1)/a1b1 = [(a2b2 – a2b1)/a1b1] + [(a2b1 – a1b1)/a1b1] (342.891,56 - 317.838,56)/317.838,56 = (342.891,56 - 357.195,68)/ 317.838,56 + (357.195,68 - 317.838,56) / 317.838,56 Hay 7,88 %= - 4,00% + 12,38% Nhận xét: Giá vốn hàng bán năm 2007 tăng 7,88 % so với năm 2006 tương đương là giảm một khoảng 25.053 (ngàn đồng) là do: - Do giá mua bình quân giảm 4,00% so với năm 2006. - Do khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng 12,38% so với năm 2006. Ø Nhìn chung, nhân tố giá vốn hàng bán là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty và với nhân tố này thì Công ty có thể chủ động điều chỉnh được. Do đó, Công ty cần phải có nhiều biện pháp để hạn chế sự tăng lên của giá vốn hàng bán nhằm đem lại lợi nhuận cho Công ty ngày càng nhiều. e) Ảnh hưởng của nhân tố chi phí bán hàng Ta có: ∆CBH=Q1i ( CBH1i – CBH0i) So sánh năm 2006/2005 ∆CBH= Q2006( CBH2006 – CBH2005) = 2.132(2,06 – 1,94) = 255,84 (triệu đồng) Nhận xét:Với mức biến động chi phí bán hàng tăng 0,12 (ngàn đồng)/sản phẩm đã làm lợi nhuận của Công ty năm 2006 giảm so với năm 2005 một khoảng là 255,84 (triệu đồng) So sánh năm 2007/2006 ∆CBH= Q2007( CBH2007 – CBH2006) = 2.396(2,99 – 2,06) = 2.228,28 (triệu đồng) Nhận xét: Với mức biến động chi phí bán hàng tăng 0,93 (ngàn đồng)/sản phẩm đã làm lợi nhuận của Công ty năm 2007 giảm so với năm 2006 một khoảng là 2.228,28 (triệu đồng) Trong chi phí bán hàng bao gồm chi phí vận chuyển, chi phí tiếp thị, quảng cáo, chi phí hoa hồng, bốc xếp,… Mỗi một nhân tố chi phí này chiếm một vai trò quan trọng và nó có ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty. - Chí phí vận chuyển: Đây là khoản chi phí có tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty. Chi phí vận chuyển này bao gồm chi phí vận chuyển thuê ngoài và tự vận chuyển trong nước và nước ngoài như xe, tàu hay máy bay. Vào năm 2005, Công ty có chi phí vận chuyển là 2.928.802 (ngàn đồng), năm 2006 là 3.396.332 (ngàn đồng) và năm 2007 thì chi phí này là 5.123.959 (ngàn đồng), qua đó ta thấy rõ là chi phí vận chuyển của Công ty có xu hướng tăng dần qua ba năm.Năm 2006, chi phí vận chuyển của Công ty tăng 467.530 (ngàn đồng) so với năm 2005 và tỷ lệ tăng là 15,96%, còn năm 2007 thì chi phí này tiếp tục tăng cao hơn nữa vượt lên mức 1.727.627 (ngàn đồng) với tỷ lệ là 50,87%, tỷ lệ chi phí từ năm 2005 đến năm 2007 này tương đối tăng khá cao và nhanh. Có nhiều nguyên nhân làm cho chi phí vận chuyển này tăng cao là vì hiện nay các loại xăng, dầu, nhớt dùng chủ yếu cho các phương tiện vận chuyển lại luôn tăng giá mà Công ty Thadimexco lại chủ yếu xuất khẩu thủy sản sang các thị trường nước ngoài như Nhật,Châu Âu, Đài Loan, Úc, Cannada,…nên chi phí mà Công ty chi trả cho phần này quá cao và cứ tăng dần qua từng năm như vậy đã làm giảm phần lớn lợi nhuận của Công ty và ảnh hưởng khá nhiều đến tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Do đó, Công ty cần phải có những giải pháp hợp lý để giảm tối thiểu phần nào chi phí này nhằm làm tăng lợi nhuận của Công ty. - Chi phí lưu kho: Chiếm tỷ trọng nhỏ trong chi phí bán hàng của công ty.Chi phí lưu kho của công ty tăng giảm không ổn định. Năm 2006 chi phí lưu kho thấp hơn năm 2005 là 13.552 (ngàn đồng) tương đương 40,72%. Nhưng đến năm 2007 thì chi phí lưu kho của công ty tăng lên rất nhanh so với năm 2006 tăng 355.566 (ngàn đồng) tương đương 1.877,92%. Nguyên nhân làm cho chi phí lưu kho năm 2007 tăng nhanh là do trong năm 2007 lượng hàng hóa tồn kho nhiều công ty phải thuê nhiều kho để chứa hàng hóa. Năm 2007 công ty nhận định thị trường cần nhiều hàng hóa nên công ty sản xuất nhiều hàng hóa nhưng do thị trường xuất khẩu có nhiều biến động theo hướng xấu, giá bán hàng hóa xuất khẩu giảm. Thị trường giảm giá ảnh hưởng rất lớn đến hàng hóa xuất khẩu của công ty nên lượng hàng tồn kho nhiều. Bảng 11: TÌNH HÌNH CHI PHÍ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY THADIMEXCO. Đơn vị tính: 1000 VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Chi phí bán hàng 3.255.309 100 4.397.139 100 7.161.111 100 1.141.830 35,08 2.763.972 62,86 1. Chi phí vận chuyển 2.928.802 89,97 3.396.332 77,24 5.123.959 71,56 467.530 15,96 1.727.627 50,87 2. Chi phí lưu kho 32.486 1,00 18.934 0,43 374.500 5,23 -13.552 - 40,72 355.566 1877,92 3. Chi phí hàng kiểm vi sinh 133.816 4,11 481.105 10,94 886.177 12,37 347.289 259,53 405.072 84,20 4. Các chi phí khác (bốc xếp, hoa hồng,.…) 160.205 4,92 500.768 11,39 776.475 10,84 340.563 212,58 275.707 35,51 (Nguồn: Báo cáo Tài chính của Công ty Thadimexco) - Chi phí hàng kiểm vi sinh: Vào năm 2005, Công ty có hàng kiểm vi sinh là 133.816 (ngàn đồng), năm 2006 là 481.105 (ngàn đồng) và năm 2007 thì chi phí này là 886.177 (ngàn đồng), qua đó ta thấy rõ là hàng kiểm vi sinh của Công ty có xu hướng tăng dần qua ba năm. Cụ thể năm 2006 chi phí hàng kiểm vi sinh tăng 347.289 (ngàn đồng) tương đương tăng khoảng 259,53% năm 2005. Năm 2007 tăng 405.072 (ngàn đồng) tương đương tăng 84,20% năm 2006. Nguyên nhân trong năm 2006 công ty xuất khẩu chủ yếu sang Nhật mà trong năm đó 100% hàng hóa xuất khẩu của công ty vào Nhật đều kiểm tra kháng sinh nên công ty cần nhiều chi phí để kiểm tra vi sinh làm chi phí hàng kiểm vi sinh của công ty trong năm 2006 tăng lên rất cao. - Các chi phí khác: bao gồm các chi phí như chi phí bốc xếp, chi phí chiếu xạ, phí ngân hàng, chi phí hoa hồng, môi giới,… chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng chi phí bán hàng của Công ty, nếu Công ty tiết kiệm các chi phí này sẽ làm tăng phần nào lợi nhuận của Công ty. f) Ảnh hưởng của nhân tố chi phí quản lý doanh nghiệp Ta có ∆CQL = Q1i(CQL1i – CQL0i) So sánh năm 2006/2005 ∆CQL = Q2006(CQL2006 – CQL2005) = 2.132 (1,07 – 0,86) = 447,72 (triệu đồng) Nhận xét: Với mức biến động chi phí quản lý tăng 0,21(ngàn đồng) đã làm lợi nhuận của Công ty năm 2006 giảm so với năm 2005 một khoảng là 447,72 (triệu đồng) So sánh năm 2007/2006 ∆CQL = Q2007(CQL2007 – CQL2006) = 2.396 (1,21 – 1,07) = 335,44 (triệu đồng) Nhận xét:Với mức biến động chi phí quản lý tăng 0,14 (ngàn đồng) đã làm lợi nhuận của Công ty năm 2007 giảm so với năm 2006 một khoảng là 335,44 (triệu đồng) Chi phí quản lý doanh nghiệp này bao gồm nhiều loại chi phí như tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí sửa chữa tài sản cố định…Tất cả các chi phí này sẽ tăng lên hay làm giảm xuống phần lớn lợi nhuận của Công ty nếu không biết sử dụng đúng cách, hạn chế và tiết kiệm loại chi phí này. Để hiểu rõ hơn ta đánh giá từng chi phí trong tổng chi phí quản lý doanh nghiệp này qua bảng 12 sau: Bảng 12: TÌNH HÌNH CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY THADIMEXCO Đơn vị tính: 1000 VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Chi phí quản lý 1.445.007 100 2.281.090 100 2.911.017 100 836.083 57,86 629.927 27,62 Lương nhân viên 463.002 32,04 726.203 31,84 1.321.118 45,39 263.201 56,85 594.915 81,92 Chi phí điện thoại, fax 153.348 10,61 163.700 7,18 141.622 4,87 10.352 6.75 - 22.078 - 13,49 Chi phí văn phòng, đồ dùng văn phòng 26.750 1,85 53.409 2,34 71.755 2,46 26.659 99.66 18.346 34,35 Chi phí tiếp khách 239.457 16,57 203.099 8,90 221.487 7,61 - 36.358 - 15,18 18.388 9,05 Khấu hao TSCĐ 36.382 2,52 362.998 15,91 145.345 4,99 326.616 897,74 - 217.653 -59,96 Chi phí quản lý khác 526.068 36,41 771.681 33,83 1.009.540 34,68 245.613 46,69 237.859 30,82 (Nguồn: Báo cáo Tài chính của Công ty Thadimexco) - Tiền lương nhân viên: là các khoản chi phí chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng chi phí quản lý, do có sự thay đổi về số cán bộ công nhân viên nên tiền lương và bảo hiểm tăng đều qua các năm. Năm 2006 tiền lương trả cho cán bộ công nhân là 726.203 (ngàn đồng) tăng hơn năm 2005 và tăng cao hơn một khoảng 263.201 (ngàn đồng) chiếm tỷ lệ là 56,85%, với tỷ lệ như vậy chứng tỏ rằng tiền lương năm 2006 mà Công ty phải trả đã tăng rất cao. Đến năm 2007, mức tiền lương chi trả là 1.321.118 (ngàn đồng) tăng 594.915 (ngàn đồng) so với năm 2006 với mức tỷ lệ tăng lên là 81,92 %, ta thấy rằng tình hình tiền lương của Công ty chi trả cho nhân viên ngày càng tăng cao. Ngoài ra, thì khoản chi phí về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn cũng đã tăng theo mức tiền lương, chính từ hai khoản chi phí mà Công ty trả cho nhân viên tăng qua từng năm đã chứng minh được rằng Công ty ngày một quan tâm nhiều hơn đến đời sống cán bộ công nhân viên. Điều đó đã khuyến khích rất nhiều đến quá trình làm việc của từng nhân viên, từ đó, dẫn đến tình hình kinh doanh của Công ty ngày một hiệu quả hơn. - Chi phí điện thoại, fax: chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng chi phí quản lý của Công ty, nhưng một điều đáng mừng đó là các khoản chi phí này đang có xu hướng giảm dần về tỷ trọng. Các khoản chi phí này có thể cắt giảm được bằng cách Công ty nên có các quy định về khoản định mức, khen thưởng các bộ phận sử dụng tiết kiệm và ngược lại, Công ty cũng nên phê bình đối với những bộ phận sử dụng lãng phí chi phí này. Tuy chi phí này chỉ là một phần nhỏ nhưng nếu Công ty tiết kiệm được thì nó cũng góp phần quan trọng trong việc tăng lợi nhuận của Công ty. - Chi phí văn phòng phẩm: Chiếm tỷ trọng nhỏ trong chi phí quản lý của công ty và chi phí này có xu hướng tăng dần qua các năm. Cụ thể năm 2006 chi phí văn phòng phẩm của công ty là 53.409 ( ngàn đồng) tăng hơn năm 2005 và tăng một khoảng 26.659 ( ngàn đồng) tăng gần gấp đôi so với năm 2005 tương đương tăng 99.66%. Năm 2007 chi phí này là 71.755 ( ngàn đồng) tăng hơn năm 2006 và tăng một khoảng 18.346 ( ngàn đồng) tương đương tăng 34,35 % so với năm 2006. - Chi phí tiếp khách: chi phí này có xu hướng tăng, giảm không ổn định qua các năm. Cụ thể năm 2006 chi phí tiếp khách của công ty là 203.099 ( ngàn đồng) giảm so với năm 2005 một khoảng là 36.358 ( ngàn đồng) tương đương giảm 15,18 %. Nhưng đến năm 2007 thì chi phí này là 221.487( ngàn đồng) tăng so với năm 2006 một khoảng là 18.388 ( ngàn đồng) tương đương tăng 9,05%. Đây là loại chi phí nếu công ty có thể tiết kiệm nó sẽ mang lại cho công ty một khoảng lợi nhuận tương đối lớn trong tổng lợi nhuận của công ty. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Năm 2005 chi phí khấu hao tài sản cố định là 36.382 (ngàn đồng), năm 2006 có chi phí là 362.998 (ngàn đồng) và năm 2007 là 145.345 (ngàn đồng), qua ba năm (2005-2007) ta thấy thì tình hình chi phí khấu hao tài sản cố định của Công ty tăng giảm không ổn định. Năm 2006 chi phí khấu hao tài sản cố định tăng 326.616 (ngàn đồng) so với năm 2005 và tỷ lệ tăng rất cao là 897,74% , sở dĩ chi phí này tăng là vì năm 2006 Công ty xây dựng thêm nhiều phòng, mua sắm thêm các trang thiết bị, máy móc hiện đại…Đến năm 2007 thì chi phí khấu hao tài sản cố định giảm xuống khá nhiều so với năm 2006, giảm xuống 217.653 (ngàn đồng) tức là giảm đến 59,96 %, đó cũng là một tỷ lệ khá cao. Nguyên nhân mà chi phí khấu hao của Công ty năm 2007 giảm là vì Công ty đã thanh lý và nhượng bán một số máy móc kém hiện đại và không cần thiết lắm cho khâu sản xuất sản phẩm của Công ty.Ngoài ra, cần chú ý là trong Công ty thì chi phí này đóng vai trò khá quan trọng, do đó, Công ty nên có những biện pháp tiết kiệm hơn về loại chi phí này vì nó chính là cơ sở để làm tăng lợi nhuận cho Công ty. - Chi phí khác: Chí phí khác là khoảng chi phí chiếm tỷ trọng khá cao trong chi phí quản lý của công ty. Chiếm khoảng từ 33-36% trong chi phí quản lý của công ty. chi phí khác bao gồm các khoản chi phí còn lại như chi phí đào tạo, chi phí tuyển dụng, chi phí bảo quản, chi phí công tác,…Nhìn chung chi phí khác của công ty tăng dần qua các năm. Cụ thể chi phí khác của công ty trong năm 2006 là 771.681 (ngàn đồng) tăng so với năm 2005 một khoảng 245.613 (ngàn đồng) tương đương với tăng 46,69%. Năm 2007 chi phí này là 1.009.540 (ngàn đồng) tăng so với năm 2006 một khoảng 237.859 (ngàn đồng), tương đương với tăng 30,82%.Công ty cần có những biện pháp để tiết kiệm khoản chi phí này như là hạn chế các phần công tác phí, tính toán hợp lý khi thuê nhân công bảo quản, ngoài ra, Công ty định kỳ tổ chức các buổi tổng vệ sinh để cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty tham gia và tự bảo quản lấy tài sản trong Công ty. Bảng 13: TÌNH HÌNH CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY THADIMEXCO. Đơn vị tính: 1000 VNĐ Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006 2005 2006 2007 Giá trị % Giá trị % Chi phí BH 3.255.309 4.397.139 7.161.111 1.141.830 35,08 2.763.972 62,86 Chi phí QLDN 1.445.007 2.281.090 2.911.017 836.083 57,86 629.927 27,62 Tổng chi phí 4.700.316 6.678.229 10.072.128 1.977.913 42,08 3.393.899 50,82 (Nguồn: Báo cáo Tài chính của Công ty Thadimexco) Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng chi phí của Công ty. Thông thường, chi phí bán hàng luôn chiếm từ 77% đến 82% so với tổng chi phí bán hàng và quản lý, còn phần còn lại là chi phí quản lý phân bổ cho rất nhiều khoản mục khác nhau của Công ty. Qua bảng 15, ta thấy rõ chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng tăng đều qua từng năm. Phân tích chi tiết về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để có thể thấy rõ nguyên nhân tăng hay giảm các khoản mục chi phí này. Ø Tóm lại, nhân tố chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp là một trong những nhân tố đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến lợi nhuận. Vì vậy, Công ty cần có những giải pháp cần thiết để tiết kiệm tối đa khoản chi phí này nhằm đem lại lợi nhuận cho Công ty ngày càng nhiều hơn nữa và đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh của Công ty trong tương lai. g) Ảnh hưởng của nhân tố thuế Ta có: ∆T = Q1i ( T1i – T0i) So sánh năm 2006/2005 ∆T = Q1i ( T1i – T0i) = 2.132 (0,09 – 0) = 191,88 (triệu đồng) Nhận xét: Với mức biến động của thuế phải nộp tăng 0,09 (ngàn đồng)/sản phẩm đã làm lợi nhuận của Công ty năm 2006 giảm so với năm 2005 một khoảng là 191,88 (triệu đồng) So sánh năm 2007/2006 ∆T = Q1i ( T1i – T0i) = 2.396 (0,01 – 0,09) = -191,68 (triệu đồng) Nhận xét: Với mức biến động của thuế phải nộp giảm 0,08 (ngàn đồng)/sản phẩm đã làm lợi nhuận của Công ty năm 2007 tăng so với năm 2006 một khoảng là 191,68 (triệu đồng). Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty So sánh năm 2006/2005 Các nhân tố làm tăng lợi nhuận: 24.777,58 (triệu đồng) Khối lượng hàng hóa: 2.197,94 (triệu đồng) Kết cấu khối lượng sản phẩm: 23,08 (triệu đồng) Giá bán sản phẩm: 22.556,56 (triệu đồng) Các nhân tố làm giảm lợi nhuận: 22.876,36 (triệu đồng) Giá vốn hàng bán: 21.980,92(triệu đồng) Chi phí bán hàng: 255,84(triệu đồng) Chi phí quản lý: 447,72(triệu đồng) Thuế: 191,88(triệu đồng) Tổng cộng: 1.901,22 (triệu đồng) (Đúng bằng đối tượng phân tích) So sánh năm 2007/2006 Các nhân tố làm tăng lợi nhuận: 15.739,24 (triệu đồng) Khối lượng hàng hóa: 1.205,00 (triệu đồng) Kết cấu khối lượng sản phẩm: 38,44 (triệu đồng) Giá vốn hàng bán: 14.304,12 (triệu đồng) Thuế: 191,68(triệu đồng) Các nhân tố làm giảm lợi nhuận: 12.315,44 (triệu đồng) Giá bán sản phẩm: 9.751,72 (triệu đồng) Chi phí bán hàng: 2.228,28 (triệu đồng) Chi phí quản lý: 335,44 (triệu đồng) Tổng cộng: 3.423,8 (triệu đồng) (Đúng bằng đối tượng phân tích) Ngoài ra, để biết chính xác hơn mức lợi nhuận mà Công ty đạt được thì ta hãy so sánh mức độ biến động của các khoản mục với doanh thu thuần sẽ biết được rằng trong một đồng doanh thu sẽ có bao nhiêu đồng giá vốn, chi phí và được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 4.2. CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY THADIMEXCO Để hiểu rõ các chỉ tiêu tài chính ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty, ta sẽ phân tích một vài chỉ tiêu có liên quan nhiều nhất từ bảng cân đối kế toán của Công ty. 4.2.1. Lợi nhuận trên doanh thu: Lợi nhuận ròng Mức lợi nhuận trên doanh thu = Doanh thu thuần Bảng 14: MỨC LỢI NHUẬN TRÊN DOANH THU CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM Đơn vị tính: 1000 VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 2006 2007 Doanh thu thuần 245.275.214 334.744.257 366.432.578 Lợi nhuận ròng 2.587.554 836.853 2.681.340 Lợi nhuận/doanh thu (%) 1,05 0,25 0,73 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty Thadimexco) Qua phân tích bảng số liệu trên, thấy tình hình doanh thu của công ty qua 3 năm có sự tăng lên. Còn lợi nhuận của Công ty qua ba năm (2005-2007) tăng, giảm không ổn định . Cụ thể như tình hình lợi nhuận trên doanh thu của năm 2005 có tỷ số là 1,05%, đến năm 2006 có tỷ số này lại giảm xuống còn có 0,25% và sang năm 2007 chỉ tiêu này lại tăng lên 0,73%. Năm 2005 Công ty hoạt động có hiệu quả nhất trong 3 năm. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của Công ty năm này đạt được1,05%, có nghĩa là với 100 đồng doanh thu Công ty sẽ thu được 1,05 đồng lợi nhuận. Tuy nhiên, đến năm 2006 thì chỉ tiêu này của Công ty không còn như năm trước mà chỉ còn 0,25%, cũng có nghĩa là với 100 đồng doanh thu Công ty chỉ thu được 0,25 đồng lợi nhuận, đã giảm rất nhiều so với năm trước. Nguyên nhân của việc sụt giảm này là do tổng chi phí tăng rất nhanh vì các thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty không được ổn định, đặc biệt là thị trường Nhật nhập khẩu thủy sản của Công ty giảm nhiều. Nhưng đến năm 2007 thì chỉ số này lại tăng lên đạt 0,73%.là do công ty dã có những điều chỉnh hợp lý cũng như công ty đã có chính sách làm giảm chi phí. 4.2.2. Lợi nhuận trên tài sản có Lợi nhuận ròng Lợi nhuận trên tài sản có = Tổng tài sản có Lợi nhuận ròng Lợi nhuận trên vốn tự có = Tổng vốn tự có chung Bảng 15: TỶ SỐ (ROA) VÀ (ROE) CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM Đơn vị tính: 1000 VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 2006 2007 Tổng tài sản 79.013.718 113.271.979 170.383.352 Vốn chủ sở hữu 12.616.446 15.865.746 17.767.070 Lợi nhuận ròng 2.587.554 836.853 2.681.340 ROA (%) 3,27 0,74 1,57 ROE (%) 20,51 5,27 15,09 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty Thadimexco) 4.2.2.1. Tỷ số lợi nhuận trên tài sản có: Đây là tỷ số đo lường khả năng sinh lợi ròng của tổng tài sản có trong quá trình hoạt động của Công ty. Qua số liệu về tỷ số (ROA) ở bảng trên, cho thấy năm 2005 tỷ số này của Công ty là 3,27% và năm 2006 có tỷ số là 0,74%, điều này chứng tỏ rằng trong năm 2006 hoạt động của Công ty kém hiệu quả hơn rất nhiều so với năm 2005. Nghĩa là trong năm 2006 cứ 100 đồng tài sản có Công ty sẽ thu được 0,74 đồng lợi nhuận giảm đi 2,53 đồng lợi nhuận so với năm 2005. Tuy nhiên, đến năm 2007 thì tỷ số này lại tăng lên đạt được 1,57% tức là năm 2007 cũng 100 đồng tài sản có Công ty thu được 1,57 đồng lợi nhuận tăng lên khoảng 0,83 đồng so với năm 2006. Nhìn chung khả năng sinh lợi ròng của tổng tài sản có trong quá trình hoạt động của Công ty tăng giảm không ổn định qua các năm. Năm 2005 khả năng sinh lợi ròng của công ty là cao nhất trong 3 năm (2005-2007) sau đó đến năm 2006 thì khả năng sinh lợi ròng trên tài sản có của công ty lại giảm đáng kể, sang năm 2007 lại tăng lên. 4.2.2.2. Tỷ số lợi nhuận trên vốn tự có: Tỷ số (ROE) là tỷ số đo lường khả năng sinh lời của vốn tự có trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Tương tự như tỉ số lợi nhuận trên tài sản có (ROA), tỷ số lợi nhuận trên vốn tự có (ROE) của Công ty trong 3 năm cũng có sự biến động đáng kể. Trong thời gian ba năm (2005-2007) do tình hình hoạt động của Công ty tuy không ổn định nhưng vẫn đạt hiệu quả cao so với các doanh nghiệp khác nên khả năng sinh lời của vốn tự có của Công ty đạt tỷ lệ khá cao. Năm 2005, tỷ số này rất cao, điều đó có thể hiểu là cứ 100 đồng vốn tự có của mình, Công ty sẽ thu được 20,51 đồng lợi nhuận ròng. Nhưng đến năm 2006 thì do tổng chi phí của Công ty tăng nhanh nên lợi nhuận của Công ty cũng thấp hơn so với năm 2005. Chính vì vậy, tỷ số (ROE) của Công ty trong năm 2006 giảm xuống chỉ còn 5,27%, có nghĩa là với 100 đồng vốn tự có trong năm 2006 Công ty chỉ thu được 5,27 đồng lợi nhuận ròng, đã giảm rất nhiều so với năm trước. Đến năm 2007 tỷ số ROE của công ty lại tăng lên 15,09% tăng lên 9,82% so với năm 2006. Nhìn chung cũng giống như tỷ số ROA thì ROE của công ty qua 3 năm (2005-2007) cũng có sự tăng, giảm không ổn định. Chương 5 CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO DOANH THU, LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY š¯› 5.1. BIỆN PHÁP TĂNG DOANH THU Doanh thu = Số lượng x Đơn giá Vì vậy, muốn tăng doanh thu thì có hai cách, đó là tăng sản lượng tiêu thụ hoặc là tăng giá bán, đồng thời, có thể kết hợp tăng sản lượng và giá bán. Tuy nhiên, trong điều kiện môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt, quyết liệt của nền kinh tế như hiện nay thì khả năng tăng giá bán là vấn đề vô cùng khó khăn không chỉ riêng với Công ty cổ phần thủy sản Thadimexco mà là đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Do đó, để tăng doanh thu trong tương lai thì Công ty phải có những biện pháp thích hợp để có thể gia tăng phần sản lượng tiêu thụ bằng cách đẩy mạnh việc đầu tư công nghệ mới hiện đại hơn nữa với công suất lớn, hạn chế được thời gian hao phí trong sản xuất. Từ đó, sẽ nâng cao năng lực sản xuất của Công ty, kết hợp với việc mở rộng thị trường, tìm thêm khách hàng mới. Mặt khác, với sự đầu tư công nghệ mới hiện đại sẽ đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, sử dụng các chính sách hoa hồng, khuyến mãi, chiêu thị để khuyến khích khách hàng, đồng thời, thu hút sự chú ý của khách hàng đối với từng sản phẩm, từng mặt hàng của Công ty. Chính những điều đó, sẽ tạo nên nhiều điều kiện thuận lợi hơn để Công ty tăng sản lượng tiêu thụ từ thị trường xuất khẩu đến thị trường nội địa, ngoài ra, tăng doanh thu sẽ dẫn đến tăng lợi nhuận và nâng cao uy tín của Công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. 5.2. BIỆN PHÁP GIẢM CHI PHÍ 5.2.1. Giảm chi phí sản xuất Chi phí sản xuất là khoản chi phí chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng chi phí. Vì thế, để giảm chi phí Công ty cần có những biện pháp thích hợp trong việc giảm chi phí sản xuất như: giám sát chặt chẽ và có kế hoạch thích hợp trong việc sử dụng nguyên liệu tránh gây hao phí, giám sát tình hình là việc của các công nhân trực tiếp sản xuất nhằm hạn chế thời gian hao phí trong thao tác công việc của công nhân, tìm nguồn nguyên liệu với giá rẻ, hợp lý hơn để có thể giảm nhẹ phần nào chi phí sản xuất nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm để sản phẩm của Công ty có đủ năng lực cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường. Ngoài ra, với công nghệ mới hiện đại được đầu tư và đội ngũ công nhân viên có đầy đủ năng lực, trình độ chuyên môn, có tay nghề cao, năng lực sản xuất của Công ty được cải thiện sẽ làm giảm đi phần nào chi phí tồn trữ nguyên liệu và giúp cho Công ty có thể điều chỉnh, hoạch định chiến lược nguyên vật liệu phù hợp hơn. Điều này cũng sẽ góp phần vào việc hạ thấp giá thành sản phẩm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Thadimexco trong tương lai. Đây là một số biện pháp cụ thể đối với các loại chi phí của từng bộ phận: 5.2.1.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công ty cần phải có sự phối hợp từ tất cả các khâu, từ khâu thu mua đến khâu sản xuất: Khâu thu mua nguyên vật liệu: Công ty cần tổ chức mạng lưới thu mua chặt chẽ, đa dạng hoá mạng lưới thu mua qua nhiều vựa khác để tránh bị động khi thiếu nguyên liệu, đồng thời, Công ty nên chủ động tìm những nguồn mua nguyên liệu ổn định và mua với số lượng lớn. Vì đặc trưng các mặt hàng là tươi sống, như vậy nếu như Công ty có nhà cung cấp ổn định thì có thể xuống tận nơi để lấy nguyên liệu về tránh được tình trạng nguyên liệu không còn tươi làm tăng lượng phế liệu. Mặt khác, khi mua với một số lượng lớn Công ty vừa được hưởng giá ưu đãi, hoa hồng vừa giảm được chi phí vận chuyển rất nhiều. Khâu bảo quản: Đối với nguyên liệu đòi hỏi độ tươi sống cao nên phải bảo quản sao cho phù hợp để nguyên liệu đạt chất lượng và bảo quản phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn tươi sống của nguyên liệu nhất là cá và tôm. Đồng thời, Công ty nên tránh tình trạng bảo quản nguyên liệu quá lâu tại Công ty và tốt nhất thì bộ phận thu mua của Công ty cần linh động trong việc vận chuyển nhanh chóng nguyên liệu mua về đến phân xưởng chế biến ngay như vậy vừa tiết kiệm được chi phí bảo quản và hạn chế tối đa sự hư hỏng của nguyên liệu. Ngoài ra, Công ty cần chủ động tìm nguồn nguyên liệu ổn định và xác định mức tồn kho thật hợp lý. Khâu sản xuất: Công ty cần tạo môi trường làm việc thoải mái cho công nhân như là chỗ làm việc rộng, thoải mái, đảm bảo vệ sinh an toàn cho công nhân tại nơi làm việc, phát động phong trào thi đua tiết kiệm nguyên liệu, thường xuyên kiểm tra thay mới các công cụ, dụng cụ để đảm bảo sự ổn định về kích thước, khối lượng,…của sản phẩm chế biến. Mặt khác, Công ty khuyến khích công nhân tiết kiệm nguyên liệu, tổ chức thi đua giữa các phân xưởng. 5.2.1.2. Chi phí nhân công trực tiếp Công ty muốn giảm chi phí này thì trước hết phải giảm thời gian lao động hao phí và nâng cao năng suất lao động, đồng thời, Công ty phải quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của công nhân, đảm bảo đầy đủ các chế độ về lương, tiền thưởng, bảo hiểm và các chế độ ưu đãi khác cho công nhân của Công ty. Để giảm thời gian lao động hao phí thì Công ty phải bố trí, sắp xếp lao động thật sự phù hợp giữa trình độ tay nghề và yêu cầu của các công nhân. Hơn thế nữa, những người có tay nghề cao nên bố trí những khâu đầu vào quan trọng để xử lý nguyên vật liệu nhằm tránh các hiện tượng không đảm bảo chất lượng nguyên liệu dẫn đến thành phẩm tạo ra cũng không đạt chất lượng cao. Nâng cao năng suất lao động tức là bộ phận quản lý sản xuất nên có kế hoạch sản xuất một cách khoa học, giảm số giờ công tiêu hao sản xuất và giảm các biến động đột ngột theo thị trường như tăng lên hoặc giảm xuống sản lượng sản xuất hay đơn đặt hàng trong tháng. Tránh tình trạng trong lúc công nhân ít việc lúc phải tăng ca liên tục vừa làm cho công nhân mệt mỏi làm giảm năng suất lao động vừa giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Hay các tình trạng thuê thêm công nhân mùa vụ cũng làm rất tốn kém chi phí lại không ổn định đối với tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Đồng thời, để nâng cao tay nghề công nhân tạo ý thức sử dụng tiết kiệm thì Công ty cần mở các lớp đào tạo ngắn hạn cho công nhân trong việc sử dụng các quy trình và công nghệ mới. Ø Nhìn chung, khi Công ty muốn ngày càng phát triển mạnh thì điều cần nhất mà Công ty nên làm đó là tạo môi trường làm việc tốt nhất cho công nhân, khi đó họ sẽ hăng hái làm việc, tìm tòi, sáng tạo và sẽ đồng tâm với mục tiêu chung của Công ty. 5.2.1.3. Chi phí sản xuất chung Đối với loại chi phí này có rất nhiều khoản mục không thể cắt giảm được vì vậy muốn giảm chi phí này thì Công ty nên tận dụng các năng lực sẵn có tận dụng tối đa công suất máy móc, thiết bị. Công ty phải thường xuyên bảo trì máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển để tránh hư hỏng nặng để tốn kém nhiều chi phí sửa chữa hơn. Còn đối với chi phí vận chuyển nước ngoài thì Công ty cần phải tiếp tục tìm kiếm những đơn vị vận chuyển có cước chi phí phù hợp và có uy tín như thời gian vừa qua. 5.2.2. Giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Bên cạnh việc giảm chi phí sản xuất thì việc việc giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng là một vấn đề mà Công ty cần xem xét. Mặc dù với quy mô sản xuất của công ty ngày càng một gia tăng nhưng tốc độ tăng của chi phí quản lý và chi phí bán hàng vẫn tăng nhanh tương đương với tốc độ tăng của doanh thu làm giảm hiệu quả hoạt động của Công ty. Để giảm chi phí bán hàng thì công tác bán hàng rất quan trọng, do đó, Công ty cần lựa chọn nhân viên bán hàng một hợp lý như nhân viên phải có trình độ, năng lực, thực hiện tốt công tác bán hàng. Từ đó, sẽ giảm được phần nào chi phí bán hàng làm tăng doanh thu cho Công ty. Ngoài ra, với những phương tiện hiện có của Công ty, nếu Công ty nâng cao năng lực sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ ra khắp cả nước thì có thể nói Công ty vẫn chưa đủ phương tiện để vận chuyển cho khách hàng. Khi đó Công ty sẽ phải thuê phương tiện vận chuyển bên ngoài. Mặc dù, giá thuê của Công ty là tương đương với giá thuê của những đơn vị khác, nhưng nếu như Công ty tự trang bị thêm cho mình những phương tiện vận chuyển thì sẽ hạ thấp được rất nhiều chi phí. Trong đó, chi phí thuê ngoài là một khoản chi phí không nhỏ mà Công ty cần phải giảm. Đặc biệt, các chi phí cho quảng cáo thì Công ty cần phải có kế hoạch cụ thể và việc sử dụng chi phí quản lý doanh nghiệp phải hợp lý hơn, chi phí nào không cần thiết thì nên giảm bớt để hoạt động kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao. 5.3. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG MARKETING Tích cực tham gia các kỳ hội chợ, triễn lãm, khảo sát thị trường, tổ chức hội nghị khách hàng, giới thiệu văn hoá ẩm thực chế biến từ thủy sản. Tìm nhiều cộng tác viên ở nhiều nước để thu thập thông tin và xúc tiến thương mại, có hoa hồng hợp lý. Ngoài ra, tham gia các đợt hội chợ, các cuộc thi về chất lượng sản phẩm để nâng cao uy tín thương hiệu, đây là hình thức quảng bá sản phẩm một cách thực tế và hữu hiệu nhằm khẳng định mình với khách hàng và tạo ra ưu thế cạnh tranh một cách mạnh mẽ. Đa dạng hoá sản phẩm: đưa ra các sản phẩm mới như thủy hải sản xuất khẩu cao cấp, chế biến các mặt hàng thủy sản ăn liền xuất khẩu,…đáp ứng thị hiếu khách hàng. Sự lựa chọn của mỗi người là khác nhau nên sự đa dạng hoá sản phẩm là điều cần thiết tránh sự nhàm chán của khách hàng khi sử dụng sản phẩm cùng loại để đẩy mạnh tình hình tiêu thụ sản lượng của Công ty ngày càng mạnh. Đổi mới bao bì: kiểu dáng đẹp, mẫu mã mới luôn là yếu tố lôi cuốn khách hàng qua cái nhìn đầu tiên, nó góp phần đến sự lựa chọn sản phẩm của khách hàng. Tuy nhiên, vẫn phải đặc biệt chú trọng đến việc lựa chọn chất liệu sao cho đảm bảo chất lượng sản phẩm và với chi phí thấp. Lựa chọn thị trường tối ưu: Mặt hàng thủy sản nói chung có sức tiêu thụ chịu ảnh hưởng một phần đáng kể bởi tâm lý người tiêu dùng cùng với các phong tục tập quán và nét văn hoá đặc thù của mỗi dân tộc, do đó, nên phân tích và có sự chọn lọc khi thâm nhập thị trường mới và tránh trường hợp sản phẩm tung ra lại không tiêu thụ được. Vì vậy, công ty Thaimdmexco cần tìm hiểu kỹ và phân tích sở thích cũng như văn hoá của các quốc gia rồi mới đưa sản phẩm của Công ty vào thăm dò và mở rộng thị trường. 5.4. MỘT SỐ CÁC BIỆN PHÁP KHÁC Tận dụng nguồn phụ phẩm: Trong quá trình chế biến, các phụ phẩm từ cá, tôm nên được giữ lại hoặc sơ chế hoặc bán trực tiếp ra bên ngoài cho các cơ sở chế biến khác như cơ sở thức ăn gia súc, gia cầm, nuôi cá,…Nếu làm được điều đó Công ty sẽ có thêm một khoản thu đáng kể vừa giảm chi phí cho việc xử lý phụ phẩm. Với các bộ phận kỹ thuật chế biến cần có biện pháp nâng cao, kéo dài tuổi thọ sản phẩm, đảm bảo độ an toàn cho sản phẩm bằng cách sử dụng tối thiểu hoá chất nhằm đảm bảo sức khoẻ cho người tiêu dùng. Ø Tóm lại, tất cả các biện pháp chủ yếu trên nhằm có thể nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Thadimexco trong tương lai. Những biện pháp đó được rút ra trên cơ sở phân tích tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua với mục đích là những biện pháp này sẽ được Công ty xem xét và có thể thực hiện, giúp cho hoạt động của Công ty ngày càng hiệu quả và phát triển mạnh mẽ hơn. Chương 6 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ š¯› 6.1. KẾT LUẬN Hoà vào dòng chảy hội nhập kinh tế của đất nước cùng với thế giới và trong khu vực với đầy những khó khăn và thử thách, Công ty cổ phần thủy sản Thadimexco là một trong những công ty xuất khẩu thủy sản ở nước ta, đang từng bước tăng trưởng và phát triển, tạo thế đứng vững chắc cho mình. Qua việc phân tích tình hình doanh thu, lợi nhuận ở công ty Thadimexco trong 3 năm qua thì ta thấy rằng Công ty làm ăn có hiệu quả khá cao. Đặc biệt là năm 2007, Công ty đã có mức tiêu thụ sản phẩm khá lớn và tổng doanh thu của Công ty cũng tăng mạnh so với năm 2006, trong đó, thủy sản là mặt hàng chủ lực mang lại hiệu quả xuất khẩu cao với tốc độ tăng trưởng nhanh đã đem lại lợi nhuận cho Công ty và nhờ đó, mà Công ty đã tạo thêm việc làm cho nhiều người lao động hơn. Ngoài ra, nhằm thay thế lượng thức ăn được làm từ gia cầm thì mặt hàng thủy sản hiện nay đã đóng vai trò quan trọng trong bữa ăn của hầu hết mọi người dân từ trong nước đến trên thế giới, chính vì vậy, sản lượng thủy sản Việt Nam xuất khẩu sang các nước khác ngày càng tăng cao và sản lượng thủy sản xuất khẩu của công ty Thadimexco cũng tăng lên qua từng năm. Tóm lại, Công ty Thadimexco đang ngày càng có uy tín và đứng vững trên thị trường, một thị trường với sự cạnh tranh gay go và quyết liệt. Tuy nhiên, Công ty cần phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình hơn nữa để có thể tồn tại và phát triển mạnh trong điều kiện như ngày nay. 6.2. KIẾN NGHỊ 6.2.1. Đối với nhà nước Trong xuất khẩu thủy sản, nhà nước đóng vai trò là người nhạc trưởng, là nhà thương thuyết để tạo điều kiện môi trường thuận lợi, là nhà can thiệp tạo động lực hổ trợ cho các nhà kinh doanh thủy sản xuất khẩu , với sự hổ trợ nhiệt tình của nhà nước sẽ giúp cho tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Do đó, nhà nước cần phải quan tâm nhiều hơn và nên thực hiện một số nội dung quan trọng sau: - Xây dựng khuôn khổ pháp lý rõ ràng và thông thoáng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường kinh doanh. - Nhanh chóng triển khai cập nhật, điều chỉnh bổ sung các tiêu chuẩn hiện có, sớm ban hành các tiêu chuẩn cơ bản bắt buộc áp dụng. - Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại hổ trợ cho các doanh nghiệp trong việc tìm hiểu thị trường và cung cấp thông tin. - Tổ chức nhiều cuộc giao lưu, triển lãm và các buổi hội chợ để quảng bá, giới thiệu sản phẩm của các doanh nghiệp tại địa phương, trong nước đến người tiêu dùng của ngoài tỉnh và trên thế giới. - Cần áp dụng các biện pháp khác nhau nhằm khuyến khích, tạo mối liên kết giữa cơ quan nhà nước với doanh nghiệp và người nuôi hợp tác với nhau cùng có lợi. - Nghiên cứu và qui hoạch cụ thể cho ngành nuôi trồng để đáp ứng tối đa nhu cầu nguyên liệu cho các doanh nghiệp thủy sản. 6.2.2. Đối với Công ty: Bên cạnh sự hỗ trợ của nhà nước thì sự phấn đấu của công ty cũng đóng vai trò rất quan trọng: - Xây dựng thương hiệu chung cho một số sản phẩm và tập trung nguồn lực để đẩy mạnh công tác quảng bá phát triển thị trường. - Xây dựng chính sách tiếp thị sản phẩm và nâng cao hiệu quả xuất khẩu - Xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân viên có năng lực cao nắm bắt và phản ứng nhanh trước sự thay đổi của đối thủ cạnh tranh trên thị trường. - Duy trì tốc độ phát triển xuất khẩu sản phẩm ở các thị trường chủ lực ổn định trước đây. - Kiểm tra kỹ lưỡng chất lượng cả khâu đầu vào và đầu ra của sản phẩm. - Xây dựng lại website riêng của Công ty để giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng nhanh chóng hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Huỳnh Đức Lộng, Năm 1997, Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp, NXB Thống Kê. 2. Ths. Võ Thành Danh, Ths. Bùi Văn Trịnh, Ths. La Xuân Đào, Năm 1998, Giáo trình kế toán phân tích, NXB Thống Kê. 3. Võ Thanh Thu, Nguyễn Thị Mỵ, Năm 1998, Kinh tế và phân tích hoạt động doanh nghiệp, NXB Thống Kê. 4 - TS. Trương Đông Lộc, ThS. Nguyễn Văn Ngân, Nguyễn Thị Lương, Trương Thị Bích Liên. (03/2007). Quản trị tài chính 1, trường Đại học cần Thơ khoa Kinh tế- QTKD, Cần Thơ. 5. Một số thông tin trên internet: www.vnexpress.com.vn www.tuoitre.com.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docquantri17quantri34.co.cc.doc
Tài liệu liên quan