Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại dịch vụ Duy Tường

MỤC LỤC DANH MỤC BIỂU BẢNG ix DANH MỤC HÌNH x CHƯƠNG 1 1 GIỚI THIỆU . 1 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2 1.3.1 Thời gian 2 1.3.2 Không gian .2 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu .2 CHƯƠNG 2 3 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .3 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 3 2.1.1. Sự cần thiết phải nghiên cứu hoạt động kinh doanh .3 2.1.2. Phân tích hoạt động kinh doanh .3 2.1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa, nội dung và nhiệm vụ phân tích hoạt động kinh doanh .3 2.1.2.2. Khái quát về doanh thu, chi phí, lợi nhuận v à báo cáo tài chính 5 2.1.2.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính 8 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 10 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . 10 2.2.2. Phương pháp phân tích s ố liệu . 10 CHƯƠNG 3 16 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ . 16 CÔNG TY TNHH TM DV DUY TƯỜNG 16 3.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY 16 3.2. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH, NGÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG . 17 3.3. BỘ MÁY TỔ CHỨC 17 3.4. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY TNHH TM DV DUY TƯỜNG 18 3.4.1. Thuận lợi . 18 3.4.2. Khó khăn . 19 3.4.3. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới . 19 CHƯƠNG 4 20 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM DV DUY TƯỜNG 20 4.1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006 – 2008 .20 4.1.1. Phân tích doanh thu theo cơ c ấu mặt hàng 23 4.1.2. Phân tích doanh thu theo các nhân t ố ảnh hưởng 30 4.1.2.1. Doanh thu năm 2008 so v ới năm 2007 .30 4.1.2.2. Ảnh hưởng về lượng và giá đến tổng doanh thu: .31 4.2. PHÂN TÍCH CHI PHÍ 33 4.2.1. Kết cấu chi phí .33 4.2.2. Phân tích biến động chi phí qua 3 năm 2006, 2007, 2008 .34 4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH L ỢI NHUẬN .38 4.3.1. Phân tích chung tình hình lợi nhuận của công ty 38 4.3.2. Phân tích lợi nhuận theo kỳ kế hoạch .40 4.3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh .41 4.4. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 46 4.4.1. Phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán 46 4.4.1.1. Tỷ số lưu động 47 4.4.1.2. Khả năng thanh toán nhanh .48 4.4.2. Nhóm tỷ số về quản trị tài sản 48 4.4.2.1. Vòng quay hàng tồn kho . 50 4.4.2.2. Kỳ thu tiền bình quân 50 4.4.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động .51 4.4.2.4. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định .52 4.4.2.5. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn .53 4.4.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi 53 4.4.3.1. Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu (ROS) 55 4.4.3.2. Tỷ suất lợi nhuận/ tổng t ài sản (ROA) .55 4.4.3.3. Tỷ suất lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu (ROE) .55 Giải thích sơ đồ: 58 CHƯƠNG 5 59 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU Q UẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH TM DV DUY TƯỜNG 59 5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 59 5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP .60 5.2.1. Biện pháp làm tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 60 5.2.2. Biện pháp cải thiện tình hình tài chính .63 5.2.3. Một số giải pháp khác 64 CHƯƠNG 6 66 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 66 6.1. KẾT LUẬN 66 6.2. KIẾN NGHỊ . 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO .68 PHỤ LỤC .69

pdf80 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2134 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại dịch vụ Duy Tường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăng. Tuy chi phí hoạt động có giảm so với kế hoạch do sản lượng bán ra ít hơn, nhưng tốc độ tăng giá vốn hàng bán cao nên đã làm cho lợi nhuận giảm so với kế hoạch.  Năm 2007 Năm này lợi nhuận tăng 0,03% so với kế hoạch, công ty đã hoàn thành mức lợi nhuận so với kế hoạch v à đã vượt qua chỉ tiêu đã đề ra trong năm tương đương với số tiền là 3.382.747 đồng. Nguyên nhân là do: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM DV Duy T ường GVHD: Cô Lê Phước Hương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Giao41 - Sản lượng bán ra nhiều hơn, cùng lúc thì giá vốn hàng bán tăng cao so với kế hoạch đề ra tăng đến 248.595.581 đồng. Giá vốn hàng bán tăng vì hàng được mua vào nhiều hơn và giá mua trong năm này cũng tăng lên. - Đồng thời công ty cũng tiết kiệm đ ược một khoản chi phí so với dự kiến là 0,2%, vì công ty có chính sách khuy ến khích sử dụng tiết kiệm.  Năm 2008 Lợi nhuận công ty tăng so với kế hoạch đề ra l à 1.858.956 đồng. Cũng như năm 2007, giá vốn hàng bán lại tăng cao, tuy nhiên do tốc độ tăng của doanh thu thuần so với kế hoạch cao, đồng thời cũng tiết kiệm đ ược một khoản chi phí nên lợi nhuận tăng so với kế hoạch. Nhìn chung, mặc dù năm 2006 công ty không hoàn thành kế hoạch đề ra nhưng qua 2007, 2008 thì công tác thực hiện kế hoạch của công ty đã đi theo chiều hướng tốt. Mặc khác, tuy công ty chưa kiểm soát được giá vốn hàng bán, nhưng đã hoàn thành tốt việc tiết kiệm những khoản chi phí không cần thiết trong chi phí hoạt động. Vì vậy, lợi nhuận của công ty ngày một tăng so với kế hoạch đề ra. 4.3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh t hì lợi nhuận là thước đo hiệu quả hoạt động của công ty và lợi nhuận cũng là cơ sở để tính các chỉ tiêu chất lượng khác. Đây cũng là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp thực hiện tích lũy cho tái sản xuất mở rộng, đồng thời tạo điều kiện tốt h ơn cho việc lập các quỹ của công ty như quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi… là điều kiện để không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Chính v ì vậy việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp có ý nghĩa vô c ùng quan trọng, nó giúp nhà quản trị tìm ra những biện pháp để quản lý lợi nhuận tốt h ơn. Cũng giống như phần doanh thu, phần này em chỉ tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận qua hai năm 2007 và 2008 và lấy số liệu từ năm 2007 làm số liệu kế hoạch. V ì năm 2006, công ty chỉ mới hoạt động được 3 tháng, việc kinh doanh chưa được ổn định. Từ số liệu đã thu thập, ta lập được bảng sau: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM DV Duy Tường GVHD: Cô Lê Phước Hương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Giao42 Bảng 8: DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN THEO KỲ KẾ HOẠCH ĐVT: đồng Năm Chênh lệch 2006 2007 2008Chỉ tiêu KH TH KH TH KH TH TH/KH TH/KH TH/KH 1. Doanh thu thuần 155.000.000 147.571.507 8.650.000.000 8.898.335.031 9.000.000.000 9.125.607.452 (7.428.493) 248.335.031 125.607.452 2. Giá vốn hàng bán 150.000.000 144.454.214 8.260.000.000 8.508.595.581 8.590.000.000 8.716.546.331 (5.545.786) 248.595.581 126.546.331 Tỷ suất GVHB 97 98 95 96 95 96 1 1 1 3. Chi phí hoạt động 30.000.000 29.351.260 355.000.000 351.356.703 365.000.000 362.202.165 (648.740) (3.643.297) (2.797.835) Tỷ suất CPHĐ 19 20 4,1 3,9 4,1 4 1 (0,2) (0,1) 4. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh (25.000.000) (26.233.967) 35.000.000 38.382.747 45.000.000 46.858.956 (1.233.967) 3.382.747 1.858.956 Tỷ suất lợi nhuận (16) (17,8) 0,4 0,43 0,5 0,51 (1,8) 0,03 0,01 (Nguồn: Phòng kế toán) Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM DV Duy Tường GVHD: Cô Lê Phước Hương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Giao43 Bảng 9: DOANH THU VÀ TỔNG GIÁ VỐN 2007 – 2008 ĐVT: đồng Tổng doanh thu Tổng giá vốn Mặt hàng q07 * g07 q08 * g07 q08 * g08 q07 * z07 q08 * z07 q08 * z08 ĐTDĐ Nokia 2.683.946.447 2.841.450.045 2.688.254.790 2.440.435.998 2.583.649.530 2.503.617.615 ĐTDĐ Samsung 846.799.425 883.064.925 843.707.533 787.567.013 821.295.793 750.054.511 ĐTDĐ Motorola 266.750.124 298.058.824 267.792.364 214.113.990 239.244.740 265.428.786 ĐTDĐ Sony Ericsson 38.138.396 44.160.248 41.704.784 37.684.885 43.635.130 38.765.958 ĐTDĐ Vcall 1.455.003.000 1.956.817.368 1.722.214.614 1.175.927.625 1.581.491.997 1.492.494.311 ĐTDĐ I-Mobile 146.094.228 151.311.879 140.436.009 140.846.412 145.876.641 131.346.945 ĐT cố định 901.795 1.262.513 1.054.781 656.335 918.869 872.312 Sim 232.753.768 275.734.320 268.572.120 199.655.313 236.523.870 223.766.850 Thẻ cào 3.092.389.860 3.149.057.940 3.078.610.677 2.635.175.415 2.683.465.035 2.607.023.523 Khác 135.557.991 74.899.746 73.259.788 127.233.504 70.300.224 68.625.760 Tổng 8.898.335.031 9.675.817.808 9.125.607.452 7.759.296.490 8.406.401.829 8.081.996.571 (Nguồn: Phòng kế toán) q07, q08: sản lượng tiêu thụ năm 2007, 2008. g07, g08: giá bán năm 2007, 2008. Z07, z08: giá vốn năm 2007, 2008. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM DV Duy T ường GVHD: Cô Lê Phước Hương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Giao44 Gọi L là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Dựa vào phần cơ sở lý luận, ta có: Đối tượng phân tích: ∆L = L08 – L07 = 46.858.956 – 38.382.747 = 8.476.209 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2008 so với năm 2007 tăng một khoản là 8.476.209 đồng. Mức biến động này chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố:  Do ảnh hưởng của nhân tố sản lượng tiêu thụ: L(q) = 38.382.747 x - 38.382.747 = 1.322.341 (đồng) Vậy do sản lượng tiêu thụ tăng 2.277 (sp) nên lợi nhuận tăng một lượng là 1.322.341 đồng.  Do ảnh hưởng của kết cấu sản lượng tiêu thụ: L(k) = [(68.370 – 66.093) (1.104.790 – 1.081.048 – 15.074 – 8.087)] - 1.322.341 L(k) = 0 (đồng) Vậy kết cấu sản lượng tiêu thụ không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận.  Do ảnh hưởng của giá bán đơn vị sản phẩm: L(p) = 68.370 (1.028.969 – 1.104.790) = - 5.183.881.770 (đồng) Vậy do giá bán giảm 75.821đ/sp nên đã làm cho lợi nhuận giảm 5.183.881.770 đồng.  Do ảnh hưởng của giá vốn hàng bán đơn vị sản phẩm: L(Z) = 68.370 (993.251 – 1.081.048) = - 6.002.694.546 (đồng) Vậy do giá vốn hàng bán giảm 87.797đ/sp đã làm cho lợi nhuận tăng 6.002.694.546 đồng.  Do ảnh hưởng của chi phí quản lý doanh nghiệp đ ơn vị: L(g) = 68.370 (21.165 – 15.074) = 416.441.670 (đồng) 68.370 x 1.028.969 66.093 x 1.028.969 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM DV Duy T ường GVHD: Cô Lê Phước Hương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Giao45 Vậy do chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 6 .901đ/sp nên đã làm cho lợi nhuận giảm 416.441.670 đồng.  Do ảnh hưởng của nhân tố thuế suất đơn vị: L(T) = 68.370 (13.867 - 8.087) = 395.148.368 (đồng) Vậy do thuế suất/ đơn vị sản phẩm tăng 5.780đ/sp nên đã làm cho lợi nhuận giảm 395.148.368 đồng.  Tổng hợp sự ảnh hưởng của các nhân tố:  Các nhân tố làm tăng lợi nhuận: + Sản lượng tiêu thụ 1.322.341 + Giá vốn 6.002.694.546 Cộng 6.004.016.887  Các nhân tố làm giảm lợi nhuận: + Giá bán 5.183.881.770 + Chi phí quản lý 416.510.540 + Thuế 395.148.368 Cộng 5.995.981.130 Tổng cộng: 8.476.209 Tổng hợp các nhân tố làm tăng và các nhân tố làm giảm lợi nhuận ta có: 1.322.341 + 6.002.694.546 – 5.183.881.770 – 416.510.540 – 395.148.368 = 8.476.209 đồng. (đúng với đối tượng phân tích) Vậy qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, ta thấy rằng lợi nhuận tăng 8.476.209 đồng là do năm 2008 giá vốn giảm. Bên cạnh đó mặc dù giá bán có giảm nhưng do sản lượng tiêu thụ tăng với tỷ lệ cao hơn, vì thế vẫn làm cho lợi nhuận năm 2008 tăng. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM DV Duy T ường GVHD: Cô Lê Phước Hương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Giao46 4.4. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH ĐVT: đồng BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Từ năm 2006 đến 2008 2006 2007 2008 Khoản mục Số tiền Số tiền Số tiền TÀI SẢN A. Tài sản ngắn hạn 397.041.589 1.935.128.296 2.075.094.820 1. Tiền và các khoản tương đương tiền 21.686.424 392.194.677 372.091.653 4. Phải thu khách hàng 800.000.000 915.024.575 7. Hàng tồn kho 341.465.443 595.238.533 648.175.250 6. Thuế GTGT được khấu trừ 33.889.722 33.695.086 34.585.178 8. Tài sản ngắn hạn khác 114.000.000 105.218.164 B. Tài sản dài hạn 76.724.444 76.277.676 96.298.752 1. Tài sản cố định 22.808.182 23.765.435 -Nguyên giá 22.808.182 23.765.435 2. Tài sản dài hạn khác 76.724.444 53.469.494 48.767.882 TỔNG TÀI SẢN 473.766.033 2.011.405.972 2.171.393.572 NGUỒN VỐN A. Nợ phải trả 1.506.331.606 1.627.314.171 1. Vay ngắn hạn 1.499.504.000 1.615.068.000 3. Thuế, các khoản phải nộp 6.827.606 12.246.171 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 473.766.033 505.074.366 544.079.401 1. Vốn đầu tư chủ sở hữu 500.000.000 500.000.000 500.000.000 2. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối -26.233.967 5.074.366 44.079.401 TỔNG NGUỒN VỐN 473.766.033 2.011.405.972 2.171.393.572 (Nguồn: Phòng kế toán) Do năm 2006, công ty chỉ hoạt động được 3 tháng cuối năm nên việc tính toán tỉ lệ giữa năm 2007 và 2006 không đồng nhất, vì thế ở đây chủ yếu là so sánh 2 năm 2007 và 2008, năm 2006 chỉ được sơ lượt qua số liệu. 4.4.1. Phân tích các ch ỉ tiêu về khả năng thanh toán Phân tích khả năng thanh toán là cơ sở để đánh giá tình hình tài chính của công ty tốt hay xấu. Phân tích khả năng t hanh toán nợ ngắn hạn là xem xét tài sản của doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ trong ngắn hạn hay không? Để từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM DV Duy T ường GVHD: Cô Lê Phước Hương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Giao47 Bảng 10: CÁC CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN ĐVT: đồng Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 (1) Tài sản ngắn hạn 397.041.589 1.935.128.296 2.075.094.820 (2) Nợ ngắn hạn - 1.506.331.606 1.627.314.171 (3) Hàng tồn kho 341.465.443 595.238.533 648.175.250 Tỷ số lưu động (1)/(2) (lần) - 1,28 1,28 Tỷ số thanh toán nhanh (1-3)/(2)(lần) - 0,89 0,88 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty Duy T ường) Hình 9: BIỂU ĐỒ BIỄU DIỄN TỶ SỐ LƯU ĐỘNG VÀ TỶ SỐ THANH TOÁN NHANH QUA 3 NĂM 2006 - 2008 4.4.1.1. Tỷ số lưu động Tỷ số thanh toán nợ ngắn hạn l à công cụ đo lường khả năng thanh toán hiện thời của công ty là cao hay thấp. Ở thời điểm năm 2006, do mới th ành lập nên công ty sử dụng số vốn chủ yếu của mình vì thế không phát sinh nợ ngắn hạn. Đến năm 2007 v à cả năm 2008, chỉ tiêu thanh toán đạt mức 1,28 lần, tức là công ty có khả năng thanh toán gấp 1,28 lần số nợ cần thanh toán; hay nói cách khác cứ 1 đồng nợ th ì có 1,28 đồng vốn của công ty đảm bảo. Hệ số này cho thấy tình hình thanh toán nợ của công ty là khả quan. 0 0,2 0,4 0,6 0,8 1 1,2 1,4 2006 2007 2008 Năm Lầ n Tỷ số lưu động (lần) Tỷ số thanh toán nhanh (lần) Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM DV Duy T ường GVHD: Cô Lê Phước Hương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Giao48 4.4.1.2. Khả năng thanh toán nhanh Hệ số này cho biết khả năng thanh khoản của doanh nghiệp, hàng tồn kho không được đưa vào để tính toán, mặc dù hàng tồn kho cũng là 1 loại tài sản lưu động và tính thanh khoản của nó kém và cần một thời gian nhất định mới có thể chuyển đổi thành tiền. Theo trên nên năm 2006 công ty không c ần phải thanh toán nợ. Đến năm 2007, tỷ số này tăng lên 0,89 lần và ở năm 2008 tỷ số này đã giảm xuống nhưng không đáng kể ở mức 0,88 lần. Cũng như tỷ số lưu động, tỷ số này càng cao thì khả năng thanh toán nợ càng lớn, tỷ số này thường biến động từ 0,5 - 1 lần thì có thể đảm bảo trả nợ khi đến hạn, nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ lúc cần thiết. Khả năng thanh toán nhanh của công ty tuy có giảm ở năm 2008 nh ưng không đáng kể vì tỷ số này vẫn nằm trong mức an toàn. Từ đó cho thấy tình hình thanh toán của công ty là rất vững chắc tạo được niềm tin đối với nhà cung cấp vốn và cũng thuận lợi hơn cho công ty trong việc vay vốn để mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh. 4.4.2. Nhóm tỷ số về quản trị tài sản Nhóm chỉ tiêu này cho biết hiệu quả đem lại của những khoản mục mà công ty đã đầu tư vào, nó đã được đầu tư đúng đắn hay chưa và hiệu quả như thế nào? Từ số liệu bảng cân đối kế toán v à báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta tính toán được bảng các tỷ số về quản trị tài sản. (Bảng 11) Hình 10: BIỂU ĐỒ BIỂU DIỄN MỘT SỐ TỶ SỐ VỀ QUẢN TRỊ T ÀI SẢN QUA 3 NĂM 2006 – 2008 0,00 2,00 4,00 6,00 8,00 10,00 12,00 14,00 16,00 2006 2007 2008 Năm lầ n Vòng quay hàng tồn kho (lần) Vòng quay vốn lưu động (lần) Vòng quay tổng tài sản (lần) Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM DV Duy T ường GVHD: Cô Lê Phước Hương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Giao49 Bảng 11: CÁC TỶ SỐ VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN ĐVT: đồng NămChỉ tiêu 2006 2007 2008 (1) Doanh thu thuần 147.571.507 8.898.335.031 9.125.607.452 (2) Vốn lưu động 397.041.589 1.935.128.296 2.075.094.820 (3) Tài sản cố định - 22.808.182 23.765.435 (4) Tổng tài sản 473.766.033 2.011.405.972 2.171.393.572 (5) Giá vốn hàng bán 144.454.214 8.508.595.581 8.716.546.331 (6) Hàng tồn kho bình quân 170.732.721 468.351.988 621.706.891 (7) Khoản phải thu - 800.000.000 915.024.575 (8) Doanh thu bình quân/ ngày 4.099.208,00 24.717.597 25.348.910 Vòng quay hàng tồn kho (5)/(6) (lần) 0,85 18,17 14,02 Kỳ thu tiền bình quân (7)/(8) (ngày) - 32 36 Vòng quay vốn lưu động (1)/(2) (lần) 0,37 4,6 4,4 Vòng quay vốn cố định (1)/(3) (lần) - 390 384 Vòng quay tổng tài sản (1)/(4) (lần) 0,31 4,42 4,20 (Nguồn: Phòng kế toán) Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM DV Duy T ường GVHD: Cô Lê Phước Hương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Giao50 4.4.2.1. Vòng quay hàng tồn kho Hình 11: BIẾN ĐỘNG VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO QUA 3 NĂM 2006-2008 Là chỉ tiêu phản ánh hàng hóa luân chuyển bao nhiêu vòng trong kỳ. Hàng tồn kho là 1 chỉ tiêu quan trọng vì xác định được mức tồn kho hợp lý để đạt đ ược mục đích doanh số, chi phí và lợi nhuận là điều hết sức khó khăn, do đó tồn kho thấp hay cao còn tùy thuộc vào loại hình kinh doanh và qui mô của doanh nghiệp. Năm 2006, vòng quay hàng tồn kho là 0,85 vòng đến năm 2007 là 18,17 vòng và sang năm 2008 số vòng quay hàng tồn kho giảm xuống còn 14,02 vòng giảm 4,15 vòng so với 2007. Mặc dù có giảm nhưng qua tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của công ty chứng tỏ công ty đã quản lý tốt hàng tồn kho của mình. Sở dĩ năm 2008, tốc độ này có giảm là do sức ép của thị trường, năm 2008 đã xuất hiện thêm 1 số đối thủ cạnh tranh nên việc luân chuyển hàng tồn kho có giảm. Tuy nhiên công ty đã áp dụng những biện pháp tích cực để đẩy mạnh tốc độ lượng hàng bán ra. Vì thế năm 2008 tuy số vòng quay hàng tồn kho có giảm nhưng ở mức không đáng kể. Hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng vì vậy duy trì mức tồn kho hợp lý luôn là chính sách hàng đầu mà công ty hướng tới. 4.4.2.2. Kỳ thu tiền bình quân Tỷ số này đo lường khả năng thu hồi các khoản phả i thu của công ty là nhanh hay chậm. Nhìn từ bảng phân tích, ta thấy tỷ số này tăng qua các năm, năm 2007 là 32 ngày và năm 2008 là 36 ngày. Chứng tỏ khoản phải thu của công ty tăng qua 2 năm. Căn cứ vào phương thức thanh toán của công ty là chủ yếu áp 0,42 14,29 13,45 0 1.000.000.000 2.000.000.000 3.000.000.000 4.000.000.000 5.000.000.000 6.000.000.000 7.000.000.000 8.000.000.000 9.000.000.000 10.000.000.000 2006 2007 2008 Năm Đ ồn g 0 2 4 6 8 10 12 14 16 Lầ n Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho (lần) Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM DV Duy T ường GVHD: Cô Lê Phước Hương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Giao51 dụng phương thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc qua ngân h àng và chỉ trả 1 lần, chứ không áp dụng h ình thức trả chậm vì thế kỳ thu tiền bình quân này tăng là khá hợp lý. Hình 12: BIỂU ĐỒ BIỂU DIỄN BIẾN Đ ỘNG KỲ THU TIỀN BÌNH QUÂN QUA 3 NĂM 2006 - 2008 4.4.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Hình 13: BIỂU ĐỒ BIỂU DIỄN VÒNG QUAY VỐN LƯU ĐỘNG QUA 3 NĂM 2006 - 2008 Tỷ số này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn l ưu động, đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho công ty, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn l à vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của công ty, phân tích hiệu quả sử dụng vốn có tác dụng đánh giá chất lượng công tác quản lý vốn, chất l ượng công tác sản xuất kinh doanh. 36 32 0 0 100.000.000 200.000.000 300.000.000 400.000.000 500.000.000 600.000.000 700.000.000 800.000.000 900.000.000 1.000.000.000 2006 2007 2008 Năm Đồ ng 0 5 10 15 20 25 30 35 40 Ng ày Khoản phải thu Doanh thu bình quân/ ngày Kỳ thu tiền bình quân (ngày) 0,37 4,4 4,6 0 1.000.000.000 2.000.000.000 3.000.000.000 4.000.000.000 5.000.000.000 6.000.000.000 7.000.000.000 8.000.000.000 9.000.000.000 10.000.000.000 2006 2007 2008 Năm Đồ ng 0 0,5 1 1,5 2 2,5 3 3,5 4 4,5 5 Lầ n Doanh thu thuần Vốn lưu động Vòng quay vốn lưu động (lần) Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM DV Duy T ường GVHD: Cô Lê Phước Hương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Giao52 Qua bảng phân tích, ta thấy tốc độ luân chuyển vốn l ưu động của công ty giảm qua các năm. Năm 2007, vòng quay vốn lưu động là 4,6 vòng. Đến năm 2008, vòng quay vốn lưu động giảm xuống còn 4,4 vòng; giảm 0,2 vòng so với năm 2007. Qua đó cho chúng ta thấy công ty sử dụng vốn lưu động chưa có hiệu quả cao. Quí IV năm 2006, cứ 1đ vốn lưu động đem lại được 0,377đ doanh thu thì năm 2007, 1đ vốn lưu động đã đem lại được 4,6đ doanh thu, và năm 2008, 1đ vốn lưu động đem lại 4,4đ doanh thu, giảm 0,2đ so với năm 2007. Điều này chứng tỏ công tác quản lý vốn của công ty không đ ược tốt lắm. Mặc dù lượng giảm không đáng kể nhưng công ty cần có biện pháp thích hợp để đưa nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh thương mại. 4.4.2.4. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định Qua bảng phân tích, ta nhận thấy v òng quay tài sản cố định năm 2008 giảm 4 lần so với 2007. Hình 14: BIỂU ĐỒ BIỂU DIỄN VÒNG QUAY VỐN CỐ ĐỊNH QUA 3 NĂM 2006 - 2008 Cụ thể là năm 2007, 1đ vốn tài sản cố định đem lại 390đ doanh thu và năm 2008, 1đ vốn chỉ đem lại 384đ doanh thu. Với con số này ta thấy rằng công ty có chính sách vốn đầu t ư cho tài sản cố định tốt. Năm 2007, tuy phải trang bị một số tài sản cố định cho công ty do mới thành lập và còn phải trang bị cho chi nhánh nhưng đến nay tỷ số này vẫn ở mức cao cho đến nay. 0 390 384 0 1.000.000.000 2.000.000.000 3.000.000.000 4.000.000.000 5.000.000.000 6.000.000.000 7.000.000.000 8.000.000.000 9.000.000.000 10.000.000.000 2006 2007 2008 Năm Đồ ng 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 Lầ n Doanh thu thuần Tài sản cố định Vòng quay vốn cố định (lần) Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM DV Duy T ường GVHD: Cô Lê Phước Hương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Giao53 4.4.2.5. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn Hình 15: BIỂU ĐỒ BIỂU DIỄN VÒNG QUAY TỔNG TÀI SẢN QUA 3 NĂM 2006 - 2008 Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh có giảm qua năm 2008. Năm 2006, 1đ vốn tạo ra được 0,31đ doanh thu, năm 2007, 1đ vốn tạo ra được 4,42đ doanh thu, đến năm 2008, 1đ vốn đem lại được 4,2đ doanh thu, giảm 0,22đ so với năm 2007. Điều này thể hiện công ty sử dụng nguồn vốn chưa đạt hiệu quả cao. Công ty cần có biện pháp để sử dụng nguồn vốn có hiệu quả h ơn. 4.4.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi Đối với các doanh nghiệp mục ti êu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của to àn bộ quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất cứ một đối tượng nào muốn đặt quan hệ với doanh nghiệp cũng đều quan tâm. Tuy nhi ên, để nhận thức đúng đắn về lợi nhuận thì không phải chỉ quan tâm đến tổng mức lợi nhuận m à cần phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, t ài sản, nguồn lực kinh tế tài chính mà doanh nghiệp đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận trong từng phạm vi , trách nhiệm cụ thể. Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán, ta tính toán được bảng sau: 4,2 4,42 0,31 0 1.000.000.000 2.000.000.000 3.000.000.000 4.000.000.000 5.000.000.000 6.000.000.000 7.000.000.000 8.000.000.000 9.000.000.000 10.000.000.000 2006 2007 2008 Năm Đồ ng 0 0,5 1 1,5 2 2,5 3 3,5 4 4,5 5 Lầ n Doanh thu thuần Tổng tài sản Vòng quay tổng tài sản (lần) Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM DV Duy T ường GVHD: Cô Lê Phước Hương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Giao54 Bảng 12: CÁC CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG SINH LỢI ĐVT: đồng Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Lợi nhuận sau thuế -26.233.967 31.308.333 39.005.035 Doanh thu thuần 147.571.507 8.898.335.031 9.125.607.452 Vốn chủ sở hữu 473.766.033 505.074.366 544.079.401 Tổng tài sản 473.766.033 2.011.405.972 2.171.393.572 Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu (ROS)(%) -17,78 0,35 0,43 Tỷ suất lợi nhuận/vốn (ROE)(%) -5,54 6,20 7,17 Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản (ROA)(%) -5,54 1,56 1,80 (Nguồn: Phòng kế toán) Hình 16: BIỂU ĐỒ BIỂU DIỄN CÁC TỶ SỐ VỀ KHẢ NĂNG SINH LỢI QUA 3 NĂM 2006 – 2008 -20 -15 -10 -5 0 5 10 2006 2007 2008 Năm % Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu (ROS) Tỷ suất lợi nhuận/vốn(ROE) Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản(ROA) Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM DV Duy T ường GVHD: Cô Lê Phước Hương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Giao55 Phân tích khả năng sinh lời thường sử dụng các chỉ tiêu sau: 4.4.3.1. Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu (ROS) Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu trong năm 200 6 là -17,78%. Nguyên nhân là tuy tốc độ doanh thu cao nhưng do chi phí chiếm tỷ trọng cao hơn nên tốc độ tăng lợi nhuận của công ty âm 17,78%. Đến năm 2007 tỷ số là 0,35% và sang năm 2008 là 0,43%. Tức là cứ 100đ doanh thu th ì đem lại được 0,43đ lợi nhuận. Tỷ số này đã cho thấy công ty đã có biện pháp tích cực nhằm đẩy mạnh doanh thu tiêu thụ, tình hình công ty có dấu hiệu khả quan. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu của công ty nói chung ch ưa cao, vẫn ở mức thấp. Công ty cần có biện pháp cải thiện. 4.4.3.2. Tỷ suất lợi nhuận/ tổng tài sản (ROA) Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng t ài sản được đầu tư, phản ánh hiệu quả của việc qu ản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết với 100 đồng tài sản ngắn hạn được sử dụng trong sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhi êu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả. Tỷ số lợi nhuận/tổng tài sản của công ty đều tăng qua các năm. Cụ thể: năm 2006 tỷ suất này là -5,54đ lợi nhuận và đến năm 2007 thì 100đ tài sản công ty đã tạo ra 1,56đ lợi nhuận và năm 2008, tỷ số này tăng 0,24đ so với năm 2007, nghĩa là 100đ tài sản đã tạo ra 1,80đ lợi nhuận. Điều này cho thấy tốc độ tăng của lợi nhuận ròng nhanh hơn tốc độ tăng của tài sản do đó dẫn đến kết quả là tỷ số lợi nhuận trên tài sản có mức tăng trưởng khá tốt. Tuy nhiên, mức độ tăng trưởng này vẫn chưa cao vì thế trong những năm tới công ty cần nâng cao hơn nữa việc sử dụng tài sản một cách hiệu quả nhất nhằm tạo ra mức lợi nhuận cao hơn, tức là việc sử dụng tài sản hiệu quả hơn. 4.4.3.3. Tỷ suất lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu (ROE) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng phân tích, ta nhận thấy rằng ROE của công ty cao hơn ROA gấp nhiều lần, điều đó cho thấy vốn tự có của công ty l à thấp và hoạt động chủ yếu từ các khoản nợ vay. Vốn tự có n ày hoạt động hiệu quả, tăng qua các năm, năm 2006 cứ 100đ vốn th ì có -5,54đ lợi nhuận nhưng đến Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM DV Duy T ường GVHD: Cô Lê Phước Hương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Giao56 năm 2007 thì 100đ vốn tự có đã tạo ra được 6,20đ lợi nhuận, đến năm 2008 th ì 100đ vốn tạo ra 7,17đ, tăng 0,97đ so với 2007. Điều này cho thấy công ty sử dụng vốn có hiệu quả. Cho nên, trong những năm tiếp theo công ty cần duy tr ì và có những biện pháp tốt hơn trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM DV Duy Tường GVHD: Cô Lê Phước Hương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Giao57 Hình 17: SƠ ĐỒ DUPONT ROE 2006: -5,54% 2007: 6,20% 2008: 7,17% ROA 2006: -5,54% 2007: 1,56% 2008: 1,80% Tổng TS/VCSH 2006: 1 2007: 3,98 2008: 3,99 Doanh thu 2006: 147.571.507 2007: 8.898.335.031 2008: 9.125.607.452 Chi phí 2006: 173.805.474 2007: 8.867.031.698 2008: 9.086.602.417 Lợi nhuận ròng 2006: -26.233.967 2007: 31.308.333 2008: 39.005.035 Doanh thu 2006: 147.571.507 2007: 8.898.335.031 2008: 9.125.607.452 Doanh thu 2006: 147.571.507 2007: 8.898.335.031 2008: 9.125.607.452 Tổng tài sản 2006: 473.766.033 2007: 2.011.405.972 2008: 2.171.393.572 Vòng quay tổng TS 2006: 0,31% 2007: 4,42% 2008: 4,20% ROS 2006: -17,78% 2007: 0,35% 2008: 0,43% Trừ ChiaChia Nhân Nhân Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM DV Duy T ường GVHD: Cô Lê Phước Hương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Giao58 Giải thích sơ đồ: Ở bên trái sơ đồ: thể hiện mức lợi nhuận trên doanh thu và các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất này. Từ sơ đồ trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận của Công ty sẽ bị ảnh hưởng bởi nhân tố doanh thu và chi phí nhưng nhân tố ảnh hưởng chính là tổng chi phí. Như vậy, trên cơ sở phân tích nhân tố chi phí Công ty sẽ t ìm ra biện pháp hợp lý để giảm chi phí, từ đó sẽ nâng cao mức lợi nhuận tr ên doanh thu. Ở sơ đồ bên phải: trình bày vòng quay toàn bộ vốn mà vòng quay toàn bộ vốn thì bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Do vậy cần phải đi sâu vào xem xét từng nhân tố một để biết vòng quay toàn bộ vốn ảnh hưởng như thế nào. - Đối với tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS): Công ty muốn tăng tỷ số này thì phải giảm chi phí ở mức cho phép sao cho tốc độ tăng chi phí sẽ thấp h ơn tốc độ tăng của doanh thu. Khi đó lợi nhuận sau thuế sẽ tăng l ên. Qua quá trình phân tích ta nhận thấy tổng chi phí năm 2006 cao hơn doanh thu thu được nên lợi nhuận trong năm này giảm và ở năm 2007 và năm 2008 thì tổng chi phí đều thấp hơn doanh thu thu được nên lợi nhuận trong 2 năm đều tăng. - Đối với vòng quay vốn: một công ty chỉ được xem là hoạt động có hiệu quả khi số vòng quay vốn của công ty càng ngày càng tăng lên v ì điều đó chứng tỏ rằng đồng vốn của công ty sử dụng có hiệu quả cao, nhưng muốn số vòng quay vốn gia tăng thì điều đó lại phụ thuộc vào hai yếu tố đó là vòng quay vốn lưu động và vòng quay vốn cố định. Qua quá tr ình phân tích ta thấy cả vòng quay vốn lưu động và vòng quay vốn cố định năm 2007 đều tăng so với năm 2006 là do doanh thu tăng đáng kể. Sang năm 2008 thì vòng quay vốn lưu động và cố định đều giảm do công ty đã đầu tư thêm tài sản cho chi nhánh và cũng dự trữ thêm hàng tồn nên làm cho nguồn vốn lưu động và tài sản cố định tăng lên, bên cạnh đó thì tỷ lệ tăng doanh thu không đáng kể . Tóm lại, phân tích vốn cố định và vốn lưu động của Công ty ta thấy hai v òng quay đều có xu hướng tăng trong năm 2007 và giảm trong năm 2008. Vì vậy, sự kết hợp cả hai yếu tố này làm cho vòng quay toàn bộ vốn tăng ở năm 2007 và giảm ở năm 2008. Tuy nhiên, mức độ giảm không đáng kể cho thấy công ty đã cố gắng trong việc sử dụng vốn có hiệu quả. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM DV Duy T ường GVHD: Cô Lê Phước Hương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Giao59 CHƯƠNG 5 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH TM DV DUY TƯ ỜNG 5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN Qua quá trình phân tích trên cho ta th ấy tình hình kinh doanh của Công ty TNHH TM DV Duy Tường 3 năm qua biến động liên tục, bên cạnh những mặt mạnh Công ty vẫn còn tồn tại một số điểm yếu làm cho hoạt động của Công ty chưa đạt được hiệu quả cao nhất: - Hiện tại công ty chưa có phòng marketing. Phòng kinh doanh cùng lúc đảm nhận công tác tổ chức hoạt động kinh doanh với hoạt động marketing. V ì chưa có phòng marketing nên còn hạn chế trong việc t ìm kiếm thông tin thiết yếu về khách hàng, thị trường, xu hướng phát triển sắp tới của nền kinh tế thế giới cũng như những thông tin về đối thủ cạnh tranh. - Trong phương trình doanh thu - chi phí - lợi nhuận, muốn đạt được lợi nhuận cao thì ngoài việc nâng cao doanh thu, công tác phải l àm song song là giảm chi phí. Qua kết quả phân tích ta thấy giá vốn hàng bán của công ty chiếm tỷ trọng khá cao (năm 2006: 144.454.214 đồng; năm 2007: 8.508.595.581 đồng; năm 2008: 8.716.546.331 đồng), đó là do hiện nay, ngày càng nhiều doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh theo h ình thức này nên tạo ra sức cạnh tranh mạnh mẽ hơn từ khâu thu mua đầu vào đến việc bán sản phẩm ra thị trường. Vì thế đã làm cho giá cả các mặt hàng luôn biến động. Điều này gây nhiều bất lợi cho công ty. Giá cả tăng cao l àm cho các chi phí và giá vốn hàng bán tăng lên. - Doanh thu theo cơ cấu mặt hàng của công ty không đồng đều (bảng 2 trang 24). Nguyên nhân là do các mặt hàng đem lại doanh thu cao thì được chú trọng đẩy mạnh còn các mặt hàng đem lại doanh thu trung b ình thì không được đẩy mạnh. - Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu (bảng 12 trang 54) của công ty vẫn còn ở mức thấp cụ thể năm 2006: -17,8%; năm 2007 và 2008 đồng ở mức 0,4%. Do tốc độ tăng của lợi nhuận chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu. Mặc dù có lợi nhuận nhưng công ty cũng cần xem xét, vì tỷ trọng chi phí chiếm khá nhiều, cần có biện pháp kiểm soát chi phí. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM DV Duy T ường GVHD: Cô Lê Phước Hương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Giao60 - Thu nhập của cán bộ công nhân viên công ty tuy có tăng lên nhưng v ẫn còn là khá thấp so với nhu cầu và mức sống xã hội như hiện nay. 5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP Một công ty tư nhân được thành lập để hoạt động kinh doanh th ì mục đích chủ yếu là hoạt động phải có hiệu quả về mặt kinh tế lẫn x ã hội, nghĩa là phải thu được lợi nhuận, hay nói cách khác lợi nhuận chính l à kết quả của quá trình hoạt động kinh doanh, nó phản ánh đầy đủ về số l ượng và chất lượng hoạt động của đơn vị. Lợi nhuận còn là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng công ty và song song đó là thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển, v ì lợi nhuận càng nhiều thì càng góp phần làm tăng thu nhập của ngân sách nhà nước thông qua việc đóng thuế thu nhập doanh nghiệp h àng năm, trên cơ sở đó giúp nhà nước phát triển nền kinh tế xã hội. Và để đạt được nhiều lợi nhuận hơn qua từng năm thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có những chính sách kinh doanh cũng nh ư những biện pháp quản lý thích hợp với những thời điểm khác nhau. H ơn nữa, để tăng lợi nhuận thì hầu hết các doanh nghiệp đều muốn tăng doanh số bán, đồng nghĩa với việc cắt giảm các khoản mục chi phí. Và để đạt được điều đó nhà quản trị phải biết tìm tòi, nắm bắt được sự biến động về giá cả cũng nh ư nhu cầu trên thị trường để có thể có được những chính sách phù hợp nhất nhằm đem lại hiệu quả cao cho hoạt động kinh doanh của mình. Trong cơ chế thị trường hiện nay để có thể tồn tại v à phát triển được đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả v à ngày càng tăng mức lợi nhuận của mình. Tuy nhiên lợi nhuận và chi phí là hai đối tượng tỷ lệ nghịch với nhau. Vì vậy chỉ có thể phân tích kết quả hoạt động kinh doanh mới có thể đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của công ty l à đạt hay không để từ đó có biện pháp khắc phục và có hướng kinh doanh phù hợp cho kỳ tiếp theo đạt hiệu quả cao hơn nữa. Qua phân tích, em xin đưa ra một số giải pháp sau: 5.2.1. Biện pháp làm tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của C ty TNHH TM DV Duy Tường, ta thấy yếu tố làm tăng lợi nhuận là sản lượng và giá vốn, các yếu tố làm giảm lợi nhuận là giá bán, chi phí quản lý kinh doanh và thuế. Xuất phát từ tình hình thực tế của công ty em xin đưa ra một số giải pháp để duy trì và phát Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM DV Duy T ường GVHD: Cô Lê Phước Hương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Giao61 triển những mặt mạnh cũng như khắc phục được những hạn chế nhằm góp phần làm tăng lợi nhuận cho công ty. 5.2.1.1. Biện pháp làm tăng sản lượng - Để tăng sản lượng, công ty cần chú trọng mở rộng hệ thống phân phối, đồng thời đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ mặt hàng công ty bằng các biện pháp. Chẳng hạn như công ty nên có các h ình thức khuyến mãi khi khách hàng mua với số lượng lớn. Ví dụ như khi khác hàng mua điện thoại có thẻ nhớ th ì sẽ được tặng thẻ nhớ với dung lượng tương ứng với giá của mỗi chiếc điện thoại, hoặc chép nhạc, games miễn phí, tặng dây cáp, phiếu mua h àng,… Công ty có thể mở rộng thị trường sang các tỉnh khác nhằm tìm kiếm thị trường có tiềm năng. - Hiện nay trên thị trường có rất nhiều đối thủ cạnh tranh, do đó công ty cần chú trọng việc thu hút khách h àng. Muốn thế công ty nên có những biện pháp mới trong việc bán hàng. Đặc biệt là việc đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng để tạo được cảm tình, lòng tin của khách hàng đối với công ty. Có thể nói đối vớ i công ty hoạt động trong lĩnh vực này thì đội ngũ nhân viên bán hàng là bộ mặt của công ty, vì thế việc chăm sóc, rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho họ l à điều rất cần thiết. 5.2.1.2. Điều chỉnh giá bán phù hợp  Trong những năm gần đây, giá cả mặt h àng điện thoại di động có xu hướng giảm (qua bảng 3 trang 30) và việc xuất hiện rất nhiều mặt hàng mới, giá rẻ hiện nay càng làm cho việc cạnh tranh trở nên gay gắt hơn. Vì thế chính sách về giá của công ty là điều rất quan trọng.  Công ty nên áp dụng các mức giá khác nhau t ùy theo các đối tượng khách hàng. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay do xuất hiện ngày càng nhiều những đối thủ cạnh tranh về lĩnh vực kinh doanh dưới hình thức này thì công ty cần phải linh hoạt hơn trong việc định giá bán. Việc định giá phải dựa trên việc theo dõi thường xuyên tình hình giá cả trên thị trường và trên cơ sở tính toán các định mức chi phí và không được thấp hơn mức giá bình quân trên thị trường, từ đó điều chỉnh giá bán hợp lý cho từng loại khách h àng. 5.2.1.3. Thay đổi kết cấu mặt hàng  Hiện nay, mức sống của người dân trong nước ngày càng được nâng cao, tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá cũng ngày càng phát triển. Nhu cầu sử Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM DV Duy T ường GVHD: Cô Lê Phước Hương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Giao62 dụng điện thoại làm phương tiện liên lạc, và ngày nay nó còn là phương tiện để giải trí cũng tăng lên cả về số lượng lẫn chất lượng. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường thì ngoài các mặt hàng hiện có, công ty cần bổ sung thêm một số loại mặt hàng mới, hiện đại, nhiều tính năng, chất lượng tốt để phục vụ đầy đủ nhu cầu của khách hàng.  Thêm vào đó mặt hàng điện thoại hiện nay rất đa dạng, nhiều loại khác nhau, và nhiều công ty, doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực này rất nhiều. Vì vậy để đủ sức cạnh tranh, công ty cần t ìm hiểu phân tích nhu cầu thị trường, nắm bắt nhu cầu của khách hàng và trên cơ sở đó, nhập về và đẩy mạnh phát triển những mặt hàng khác nhau từ hàng phổ thông đến hàng cao cấp nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của nhiều loại khách hàng. 5.2.1.4. Kiểm soát giá vốn hàng bán  Tiết kiệm chi phí trong việc mua h àng, không thu mua lẻ tẻ với số lượng nhỏ để giảm chi phí vận chuyển cũ ng như chi phí thu mua, phải kiểm tra số lượng lẫn chất lượng tất cả các mặt hàng khi nhập kho.  Hiện nay, thị trường điện thoại di động đã biến động rất nhiều, do đó công ty cần dự đoán tình hình biến động giá về từng loại mặt h àng. Khi Công ty dự đoán được tình hình thị trường giá những loại này sẽ tăng nữa thì nên mua vào với khối lượng nhiều để tránh sự tăng giá quá cao sẽ gây ảnh h ưởng nhiều đến giá thành sản phẩm. Trường hợp không dự đoán được Công ty nên tồn trữ với khối lượng vừa đủ để giảm ảnh hưởng của giá, vì nếu tồn kho nhiều khi giá giảm công ty phải gánh chịu một khoản chi phí rất lớn. Công ty nên phát huy tốt mối quan hệ với nhà cung cấp để mua được với giá rẻ hơn.  Bên cạnh đó công ty cần cải tiến công tác bảo quản vừa giảm hư hỏng, kiểm soát được những mặt hàng kém chất lượng, vừa giảm chi phí sữa chữa lại.  Đối với các đơn vị cung ứng công ty cũng cần xây dựng mối quan hệ kinh tế mang tính lâu dài và ổn định để thu được nhiều mặt hàng với giá ưu đãi hơn. 5.2.1.4. Giảm bớt các khoản mục chi phí có thể  Như đã phân tích chi nguyên vật liệu là chi phí mua hàng hóa, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong công ty (năm 2006 chiếm 83,11%; năm 2007: 96,03%, năm 2008: 96,01%), nó bị ảnh hưởng bởi quy luật cung cầu trên thị trường và thế giới, Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM DV Duy T ường GVHD: Cô Lê Phước Hương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Giao63 vì vậy khó có thể cắt giảm được khoản mục chi phí này. Chỉ có thể chăng là công ty phải nhanh nhạy hơn để tìm hiểu và nghiên cứu những biến động trên thị trường từ đó có những biện pháp thích hợp trong việc dự trữ h àng hóa lâu dài; tránh tình trạng để giá đầu vào tăng quá cao gây khó khăn cho doanh nghi ệp trong việc điều chỉnh giá bán.  Tuy vậy đối với khoản mục chi phí t ài chính thì doanh nghiệp có thể cắt giảm bằng phương pháp sau: không nên s ử dụng hình thức ký quỹ với các công ty cung cấp bằng tiền mặt nữa, bởi lẽ nếu mỗi n ăm phải cần tới vài chục triệu đồng để ký quỹ thì công ty lại phải đi vay ngân hàng bấy nhiêu đó tiền và như vậy đã làm cho chi phí lãi vay tăng cao (năm 2007: 87.062.876 đồng; năm 2008: 89.728.750 đồng), để thay thế ta có thể sử dụng t ài sản tương đương số tiền ký quỹ mà doanh nghiệp có để nhờ ngân hàng bảo lãnh và dùng tài sản đó để ký quỹ với công ty khách hàng. Làm như vậy công ty sẽ có dư vốn để đầu tư vào việc mở rộng hoạt động kinh doanh.  Bên cạnh đó, công ty nên xây dựng định mức sử dụng điện, n ước, điện thoại, lập dự toán chi phí ngắn hạn giúp công tác quản lý chi phí cụ thể hơn. Thực hiện công khai chi phí đến từng bộ phận li ên quan để đề ra biện pháp cụ thể tiết kiệm chi phí, ví dụ: đối với chi phí văn ph òng phẩm thì cần chi ở mức độ hợp lý; tuy nhiên không khống chế nó ở mức quá thấp v ì nó chỉ hỗ trợ cho văn phòng làm việc, hoặc đối với chi phí hội họp, tiếp khách, công ty cần lập ra một biên độ dao động thích hợp.  Nhằm nâng cao ý thức tiết kiệm trong cán bộ, công nhân vi ên, xây dựng quy chế thưởng phạt về sử dụng tiết kiệm hoặc l ãng phí tài sản của doanh nghiệp . 5.2.2. Biện pháp cải thiện tình hình tài chính  Hàng tồn kho là yếu tố quan trọng với công ty. Công ty cần xây dựng kế hoạch hàng tồn kho, chính sách dự trữ hàng hoá cho hợp lý nhằm tránh bị ứ đọng vốn.  Qua phân tích, ta thấy rằng số vòng quay hàng tồn kho là rất khả quan (năm 2006: 0,42 lần, năm 2007: 14,29 lần và năm 2008: 13,45 lần). Số vòng quay hàng tồn kho chịu sự tác động của 2 nhân tố l à giá vốn hàng bán và trị giá hàng tồn kho. Tỷ số này tăng cao do giá vốn hàng bán tăng cao (năm 2006: 144.454.214 đồng; năm 2007: 8.508.595.581 đồng; năm 2008: 8.716.546.331 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM DV Duy T ường GVHD: Cô Lê Phước Hương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Giao64 đồng) nhưng trị giá hàng tồn kho có tăng nhưng chậm (năm 2006: 341.465.443 đồng; năm 2007: 595.238.533 đồng; năm 2008: 648.175.250 đồng).  Công ty có mức dự trữ hàng tồn kho khá thấp. Đặc biệt là vào những tháng cuối năm, công ty cần đảm bảo mức tồn kho hợp lý để có đủ l ượng hàng dự trữ vào đầu năm sau để nhằm tận dụng lợi thế cạnh tranh.  Hàng năm, vốn vay của công ty cao nên chi phí tài chính luôn cao (năm 2007: 87.062.876 đồng; năm 2008: 89.728.750 đồng) dẫn đến lợi nhuận không được cao (năm 2006: - 26.233.967 đồng, năm 2007: 31.308.333 đồng, năm 2008: 39.005.035 đồng.) Vì vậy, công ty cần tận dụng nguồn vốn vay với l ãi suất thấp, khai thác các nguồn vốn với lãi suất ưu đãi hơn.  Đối với các khách hàng khác nhau thì công ty áp d ụng các phương thức thanh toán khác nhau. Tuy nhiên, đ ể giảm các khoản phải thu, công ty n ên thương lượng áp dụng phương thức thanh toán bằng tiền mặt đối với khách hàng mới và áp dụng phương thức L/C trả ngay đối với các khách h àng lớn. 5.2.3. Một số giải pháp khác  Trong thời gian tới để có thể tồn tại v à phát triển, Công ty nên có đội ngũ nhân viên Marketing chuyên nghi ệp, linh hoạt để tìm hiểu, nắm bắt kịp nhu cầu hay sự thay đổi của thị trường. Đặc biệt phải làm tốt việc nghiên cứu dự báo thị trường, cung cấp thông tin chính xác kịp thời để hổ trợ cho Ban Giám Đốc có cơ sở để ra quyết định, lập phương án kinh doanh trong quá tr ình đàm phán và ký kết hợp đồng, giúp Ban Giám Đốc chủ động h ơn trong việc mặc cả, thương lượng về các điều kiện của hợp đồng sao cho có lợi nhất .  Công ty phải giữ chữ tín lên hàng đầu. Không những uy tín về chất l ượng sản phẩm mà công ty còn cần phải uy tín trong quá tr ình giao nhận hàng, nghĩa là phải giao đúng nơi, đúng lúc và đúng số lượng trong hợp đồng. Mặt khác nếu công ty luôn đảm bảo được chữ tín trong chất lượng hàng hóa thì uy tín của công ty ngày càng được nâng cao, nhất là trong xu thế hội nhập như hiện nay muốn kinh doanh có hiệu quả thì phải khẳng định được vị trí của chính mình qua chất lượng hàng hoá. Chẳng hạn như khi khách hàng cần mua loại điện thoại chất lượng tốt, hiện đại, với chức năng cần thiết l à nghe nhạc phải hay, lớn,… th ì nhân viên bán hàng sẽ tư vấn cho khách hàng biết những loại điện thoại nào đáp ứng được yêu cầu đó vừa tránh tốn kém lại đảm bảo đ ược chất lượng. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM DV Duy T ường GVHD: Cô Lê Phước Hương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Giao65  Khi quy mô của công ty được mở rộng thì trang thiết bị đầu tư cho cơ sở có thể dễ dàng tìm mua trên thị trường, nhưng để tuyển thêm những lao động phù hợp với yêu cầu công việc thì rất khó. Chính vì thế với đội ngũ nhân viên lành nghề như hiện tại thì công ty cần những chính sách cụ thể để tác động v ào họ, khuyến khích họ làm việc có hiệu quả hơn. Ví dụ như vào những ngày cường độ làm việc quá nhìều thì công ty nên phục vụ cho họ thêm những bữa ăn nhẹ, hay bồi dưỡng thêm để tạo động lực cho họ hoạt động hăng say hơn. Và vào những dịp lễ tết thì có những phần quà, hoặc tổ chức liên hoan khi trong tháng đó họ làm việc đạt hiệu quả. Bên cạnh đó công ty cũng cần phải có cách thức quản lý chặt chẽ hơn ở giai đoạn xuất kho hàng hoá để bán lẻ, vì nếu không dễ dẫn đến tình trạng thất thoát hàng hóa ngoài ý muốn.  Mặt khác, công ty nên chấp nhận rủi ro, mạnh dạn đầu t ư vào kinh doanh những mặt hàng mới như điện thoại hàng Trung Quốc, Malaisia,… nhưng là hàng chính hãng, I-pop, MP3, MP4 để phát huy lợi thế về vị trí của công ty.  Tuy đã biết công ty làm ăn rất uy tín trên thị trường, nhưng để tên tuổi của công ty được nhiều người biết đến hơn thì công ty nên tạo cho mình một nét đặc trưng cũng như là một thương hiệu riêng, bởi lẽ sức mạnh và thuận lợi mà thương hiệu đem lại là rất lớn. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM DV Duy T ường GVHD: Cô Lê Phước Hương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Giao66 CHƯƠNG 6 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. KẾT LUẬN Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh l à một công việc rất quan trọng của các nhà quản trị bởi một kế hoạch sản xuấ t kinh doanh cho dù có khoa học và chặt chẽ đến đâu chăng nữa th ì so với thực tế đang diễn ra vẫn chỉ l à một dự kiến. Thông qua thực tiễn kiểm nghiệm, phân tích v à đánh giá để tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến kết quả kinh doanh của công ty. Từ đó mới có giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh h ơn nữa. Sau khi tìm hiểu về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM DV Duy Tường với số liệu thu thập được từ năm 2006 đến năm 2008, em nhận thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty l à rất khả quan. Với mức lợi nhuận đạt được tăng dần qua các năm: tuy quí IV năm 2006 công ty lỗ với mức 26.233.967 đồng nhưng sang năm 2007 con số lợi nhuận sau khi đã đóng thuế là 31.308.333 đồng, so với quí IV đã vượt hơn rất nhiều đến 57.542.300 đồng, v à đến năm 2008 con số lợi nhuận đạt đ ược là 39.005.035 đồng, cao hơn năm 2007 là 7.696.702 đồng. Qua đó cho thấy vị thế của công ty TNHH TM DV Duy Tường không ngừng lớn mạnh và ngày càng phát triển, hiệu quả hoạt động kinh doanh đang từng bước được nâng cao, góp phần giải quyết việc l àm và nâng cao đời sống vật chất cho người lao động. Bên cạnh đó, công ty cũng đã góp phần không nhỏ vào việc làm giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp v à thu hút lực lượng lao động nhàn rỗi tại đây. Ngoài ra công ty không ngừng cải tiến trong phong cách phục vụ khách hàng nhằm đem lại sự hài lòng tuyệt đối nơi người tiêu dùng cũng như sự đảm bảo cao nhất về chất l ượng hàng hoá. Từ đó có thể thâm nhập vào các thị trường mới, mở rộng quy mô, góp phần l àm tăng ngân sách cho tỉnh Trà Vinh, giúp Trà Vinh ngày càng hiện đại, ngày càng phát triển hơn về kinh tế nhằm phấn đấu trở thành đô thị loại ba và tương lai có thể là một thành phố trực thuộc tỉnh tiếp theo của khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long giàu đẹp và trù phú. Bên cạnh đó, công ty vẫn có vấp phải khó khăn lớn là hiện nay mức độ cạnh tranh về lĩnh vực này là rất gay gắt, vì vậy đòi hỏi công ty cần phải có nhiều biện pháp mới, thường xuyên đổi mới phương thức bán hàng để tăng cường nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Từ đó mới đứng vững đ ược trên thị trường. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM DV Duy T ường GVHD: Cô Lê Phước Hương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Giao67 6.2. KIẾN NGHỊ  Đối với công ty Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, việc cạnh tranh giữa các công ty cùng kinh doanh mặt hàng này là rất gay go phức tạp, đòi hỏi công ty phải thường xuyên nắm bắt thông tin trong nước cũng như trên thế giới để kịp thời thích ứng với sự thay đổi của môi tr ường kinh doanh. - Cần có nguồn cung cấp hàng hoá đầu vào tập trung và thường xuyên hơn để chất lượng đều hơn. - Công ty cần đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh của mình nhiều hơn, đầu tư vào những mặt hàng khác. Những mặt hàng nào có giá trị gia tăng nhiều công ty cần có hướng đầu tư nhiều. - Công ty cần có bộ phận Marketing để nghi ên cứu thị trường và thăm dò thị trường trước khi có một quyết định quan trọng. - Cần có chương trình đào tạo ngắn hạn để giúp cán bộ công nhân vi ên thường xuyên cập nhật thông tin về nghiệp vụ giúp cho công tác bán hàng của công ty đạt hiệu quả hơn. - Cần tích cực thu hồi nợ ngắn hạn bằng cách th ường xuyên nhắc nhở khách hàng, cần có chính sách hợp lý để đảm bảo thu đ ược tiền sớm nhất.  Đối với nhà nước Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc góp phần nâng cao khả năng kinh doanh dưới hình thức này của nước nhà. Vì vậy, cần có chính sách ưu đãi trong việc nhập khẩu cũng như trong việc sản xuất, chế tạo. Nhưng những chính sách đó phải có sự kết hợp của ban ngành trong cả nước để đạt hiệu quả cao hơn. - Cần cập nhật thông tin thường xuyên hơn về từng loại mặt hàng trong nước cũng như trên thế giới để những nhà nhập khẩu có thể nắm bắt kịp thời. - Ngân hàng nhà nước có thể nghiên cứu về quy chế tín dụng bảo đảm tiền vay, có ưu tiên cho các doanh nghi ệp uy tín và tài chính lành mạnh. Hướng dẫn và hỗ trợ khâu thanh toán xuất – nhập khẩu, bao gồm chiết khấu trả chậm, bảo lãnh thanh toán để duy trì thị trường trong nước và mở rộng thị trường mới trong trường hợp có khó khăn về bán trả chậm. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM DV Duy T ường GVHD: Cô Lê Phước Hương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Giao68 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Huỳnh Đức Lộng, Năm 1997, Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp, NXB Thống Kê. 2. Ths. Võ Thành Danh, Ths. Bùi Văn Trịnh, Ths. La Xuân Đào, Năm 1998, Giáo trình kế toán phân tích, NXB Thống Kê. 3. Võ Thanh Thu, Nguyễn Thị Mỵ, Năm 1998, Kinh tế và phân tích hoạt động doanh nghiệp, NXB Thống Kê. 4. TS. Trương Đông Lộc, ThS. Nguyễn Văn Ngân, Nguyễn Thị Lương, Trương Thị Bích Liên. (03/2007). Quản trị tài chính 1, trường Đại học cần Thơ khoa Kinh tế- QTKD, Cần Thơ. 5. Một số thông tin trên internet:  www.vnexpress.com.vn  www.tuoitre.com.vn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM DV Duy T ường GVHD: Cô Lê Phước Hương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Giao69 PHỤ LỤC 4.1.2.1. Doanh thu năm 2008 so với năm 2007 a.Trước hết ta hãy xem mức độ ảnh hưởng của chỉ số tổng hợp giá đối với doanh thu. Xét về số tương đối:   (1)(0) (1)(1) p qp qpI 9431,0 808.817.675.9 452.607.125.9 pI  Ip = 94,31% Xét về số tuyệt đối:   (1)(0)(1)(1)p qpqpI Ip = 9.125.607.452 - 9.675.817.808 Ip = - 550.210.356 Ta thấy trong năm 2008 doanh thu giảm đi 550.210.356 đồng so với năm 2007 là do giá của các mặt hàng giảm xuống 5,69%. b.Và dưới đây là mức độ ảnh hưởng của chỉ tiêu lượng hàng hoá tiêu thụ đến doanh thu. Xét về số tương đối:  (0)(0) (0)(1)q pq pqI 0874,1 031.335.898.8 808.817.675.9 qI Iq = 108,74% Xét về số tuyệt đối:   (1)(0)(1)(1)p qpqpI Iq = 9.675.817.808 - 8.898.335.031 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM DV Duy T ường GVHD: Cô Lê Phước Hương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Giao70 Iq = 777.482.777 Vậy doanh thu tăng một lượng bằng 777.482.777 đồng là do sản lượng tiêu thụ trong năm 2008 đã tăng lên 8,74% so với năm 2007. c.Sau đây sử dụng hệ thống chỉ số liên hoàn hai nhân tố ta có: Xét về số tương đối: Ipq = Iq x Ip        (0)(1) (1)(1) (0)(0) (0)(1) (0)(0) (1)(1) pq pq pq pq pq pq 1,0255 = 1,0874 x 0,9431 102,55% = 108,74% x 94,31% Xét về số tuyệt đối:   (0)(0)(1)(1)pq pqpqI Ipq = 9.125.607.452 - 8.898.335.031 Ipq = 227.272.421 4.1.2.2. Ảnh hưởng về lượng và giá đến tổng doanh thu: * Biến động của nhân tố lượng và nhân tố giá của năm 2008 so với năm 2007: Nhân tố lượng: Biến động về lượng = Giá kỳ gốc x (Lượng kỳ thực hiện - Lượng kỳ gốc) Doanh thu =   ))0(q(1)(0)(qp Doanh thu = 77.482.774 Nhân tố giá: Biến động về giá = Lượng kỳ thực hiện x (Giá kỳ thực hiện - Giá kỳ gốc) Doanh thu =   ))0(p(1)(1)(pq Doanh thu = - 550.210.348 9.125.607.452 8.898.335.031 9.675.817.808 8.898.335.031 9.125.607.452 9.675.817.808= x

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhan tich hieu qua hoat dong kinh doanh Cty TNHH DV Duy Tuong.pdf
Tài liệu liên quan