Phân tích hoạt ñộng kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin cho các
nhà quản trị doanh nghiệp ñể ñiều hành hoạt ñộng kinh doanh. Những thông tin
có giá trị và thích hợp cần thiết này thường không có sẵn trong các báo cáo tài
chính hoặc trong bất cứ tài liệu nào ở doanh nghiệp. ðể có ñược những thông tin
này phải thông qua quá trình phân tích.
Trong ñiều kiện sản xuất kinh doanh ñơn giản với qui mô nhỏ, nhu cầu
thông tin cho các nhà quản lý chưa nhiều thì quá trình phân tích cũng ñược tiến
hành ñơn giản, có thể ñược thực hiện ngay trong công tác hạch toán. Khi sản xuất
kinh doanh ngày càng phát triển với qui mô lớn, nhucầu thông tin cho các nhà
quản lý ngày càng nhiều, ña dạng và phức tạp ñòi hỏi các thông tin hạch toán
phải ñược xử lý thông qua phân tích, chính vì lẽ ñó phân tích hoạt ñộng kinh
doanh hình thành và phát triển không ngừng.
Như vậy, phân tích hoạt ñộng kinh doanh là ñi sâu nghiên cứu nội dung
kết cấu và mối quan hệ qua lại giữa các số liệu biểu hiện hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp bằng những phương pháp khoa học. Nhằm thấy ñược
chất lượng hoạt ñộng, nguồn năng lực sản xuất tiềm tàng, trên cơ sở ñó ñề ra
những phương án mới và biện pháp khai thác có hiệu quả.
66 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1937 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại giao nhận vận chuyển Thanh Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hu tăng nhanh
như vậy là công ty ñã khai thác tốt trọng tải của các loại xe. Hơn nữa vào năm
2005 công ty ñã ñầu tư mua thêm hai xe tải mà chưa khai thác hết trong tải ở
mức cho phép và cũng trong năm này công ty ñã ñầu tư mua thêm một kho ñể
kinh doanh kho bãi. Từ những việc ñó, nó làm tăng doanh thu lên 36,09%. ðến
năm 2007 thì doanh thu của công ty cũng tăng cao so với năm 2006. Doanh thu
của năm 2007 là 40.308 triệu ñồng, tăng 7.846 triệu ñồng với tốc ñộ tăng trưởng
là 24,16% so với năm 2006. Doanh thu của năm 2007 tăng là do dự ñoán Việt
Nam là thành viên của WTO, thì việc vận chuyển hàng hóa và giao thương của
Việt Nam và các nước trên thế giới ngày càng cao. Nên công ty ñã ñầu tư mua
thêm một xe tải và một xe kéo Container, với việc dự ñoán chính xác như vậy
nên nó ñã làm cho công ty mạnh dạng ñầu tư mua thêm máy móc. Vì vậy nó ñã
làm doanh thu năm 2007 tăng lên nhanh so với năm 2006. Nhìn vào bảng doanh
thu thì ta thấy doanh thu của dịch vụ vận chuyển hàng hóa là rất cao, doanh thu
của vận chuyển hàng hóa chiếm trên 70% tổng doanh thu. Doanh thu của việc
kinh doanh kho bãi và bán vé máy bay chiếm 30% tổng doanh thu
4.1.1.1 Biến ñộng doanh thu kinh doanh kho bãi
Qua bảng 4 thì ta thấy doanh thu trong việc kinh doanh kho bãi trong các
năm vừa qua luôn tăng ñều. Doanh thu kinh doanh kho bãi năm 2005 là 2.063
triệu ñồng vào thời ñiểm này thì công ty ñã có ba kho ñể kinh doanh kho bãi.
ðến năm 2006 thì doanh thu kinh doanh kho bãi tăng lên là 2.911 triệu ñồng tăng
848 triệu ñồng với mức tăng trưởng là 41,10% so với năm 2005. Sở dĩ doanh thu
tăng như vậy là do vào năm 2006 thì công ty có ñầu tư mua thêm một kho nữa ñể
kinh doanh kho bãi. Việc ñầu tư mua thêm một kho nữa ñã làm doanh thu kinh
doanh kho bãi năm 2006 tăng lên so với năm 2005. Sang năm 2007 thì doanh thu
của kinh doanh kho bãi tiếp tục tăng nhưng tăng không cao so với năm 2006.
Doanh thu của kinh doanh kho bãi năm 2007 là 3.493 triệu ñồng tăng lên 582
triệu ñồng so với năm 2006 với mức tăng trưởng là 19,99%. ðây là kết quả của
việc khai thác triệt ñể các kho chứa và việc tìm khách hàng mới ñem về cho công
ty của các nhân viên. Mặc dù tốc ñộ tăng trưởng không cao bằng năm 2006 do
không có ñầu tư mua thêm kho bãi, nhưng nó cũng cho thấy năng suất làm việc
-33-
của nhân viên trong công ty là rất tích cực và cố gắng rất cao, cần phải ñông viên
và khen thưởng.
4.1.1.2 Biến ñộng doanh thu kinh doanh vận chuyển
Qua bảng 4 thì ta thấy, doanh thu của việc kinh doanh vận chuyển hàng
hóa cũng tăng ñều qua các năm. Doanh thu kinh doanh vận chuyển hàng hóa năm
2005 là 18.365 triệu ñồng, nhưng sang năm 2006 thì doanh thu kinh doanh vận
chuyển hàng hóa lên ñến 25.613 triệu ñồng, tăng lên 7.248 triệu ñồng so với năm
2005 với tốc ñộ tăng trưởng là 39,46%. Doanh thu trong kinh doanh vận chuyển
hàng hóa tăng lên như vậy là do công ty ñã khai thác tốt trọng tải của các xe lên
từ 70% trọng tải lên ñến 90% trọng tải của xe và sự tìm kiếm khách hàng mới
ñem về cho công ty. Do ñó nó làm cho doanh thu năm 2006 tăng lên so với năm
2005. Sang năm 2007 thì doanh thu của việc kinh doanh vận chuyển hàng hóa
tiếp tục tăng. Doanh thu của kinh doanh vận chuyển hàng hóa năm 2007 là
32.130 triệu ñồng, tăng lên 6.517 triệu ñồng so với năm 2006 với tốc ñộ tăng
trưởng là 25,44%. Sự tăng doanh thu ñó là do quyết ñịnh ñúng ñắng của cấp lảnh
dạo công ty. Trong năm 2007 thì công ty cũng ñã ñầu tư mua thêm một xe tải và
một xe kéo Container, với sự ñầu tư thêm này thì nó ñã làm cho doanh thu năm
2007 tăng lên so với năm 2006.
4.1.1.3. Biến ñộng doanh thu kinh doanh vé máy bay.
Qua bảng 4 thì ta cũng thấy doanh thu của việc kinh doanh vé máy bay
cũng tăng qua các năm. Cụ thể như sau, doanh thu của kinh doanh vé máy bay
năm 2005 là 3.425 triệu ñồng, ñến năm 2006 thì doanh thu này tăng lên 3.938
tăng lên 513 triệu ñồng so với năm 2005 với tốc ñộ tăng trưởng là 14,97%.
Doanh thu của kinh doanh vé máy bay tăng là do công ty có một lượng khách
hàng thường xuyên ñi công tác trong và ngoài nước và các khách hàng mới mà
nhân viên ñem về cho công ty. Các khách hàng thân thiết của công ty là những
khách hàng quen biết lâu của công ty trong các lĩnh vực kinh doanh vận chuyển
và kho bãi. Với sự quen biết ñó dẫn ñến doanh thu kinh doanh vé máy bay tăng
lên so với năm 2005. Sang năm 2007 thì doanh thu kinh doanh vé máy bay tiếp
tục tăng, doanh thu năm 2007 là 4.685 triệu ñồng, tăng lên 747 triệu ñồng so với
năm 2006, với tốc ñộ tăng trưởng là 18,96%. Doanh thu kinh doanh vé máy bay
tăng cao như vậy là do công ty có một lương khách hàng thân thiết nhất ñịnh.
-34-
Hơn nữa vào năm 2007 thì Việt Nam là thành viên của WTO thì việc giao
thương giữa Việt Nam và các nước trên thế giới ñược mở rộng, nhiều nhà ñầu tư
nước ngoài muốn vào Việt Nam ñầu tư, và nhà ñầu tư Việt Nam sang nước ngoài
ký kết hợp ñông và tìm kiếm cơ hội ñầu tư, do ñó nó làm cho việc ñi lại bằng
máy bay tăng cao. Chính vì sự kiện ñó ñã làm cho doanh thu năm 2007 tăng
nhanh so với năm 2006.
4.1.2. Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố ñến doanh thu
Doanh thu của công ty ñược cấu thành từ hai yếu tố là giá bán (giá bán
bình quân) và khối lượng cung ứng dịch vụ của công ty. Giá bán bình quân của
mỗi dịch vụ sẽ ñược xác ñịnh dựa trên doanh thu bán ra và sản lượng cung ứng
dịch vụ của từng loại.
ðể hiểu rõ hơn sự ảnh hưởng của hai nhân tố này ñến doanh thu như thế
nào ta ñi vào phân tích sự ảnh hưởng của nhân tố lượng và giá ñến doanh thu qua
các năm ñược thể hiện qua bảng 5 và bảng 6.
Bảng 5: SẢN LƯỢNG CUNG ỨNG THEO DỊCH VỤ
QUA 3 NĂM 2005-2007
( Nguồn : phòng kế toán tài chính)
Qua bảng 5 thì ta thấy sản lượng cung ứng của dịch vụ kinh doanh kho
bãi và kinh doanh vận chuyển hàng hóa qua các năm ñều tăng. Cụ thể như sau,
ñối với ngành kinh doanh kho bãi thì sản lượng cung ứng vào năm 2005 là
375.000 tấn ngày, nhưng sang năm 2006 thì sản lượng cung ứng kinh doanh
khop bãi là 485.150 tấn ngày, tăng 110.150 tấn ngày so với năm 2005 với mức
tăng trưởng là 29,37%. Nguyên nhân làm tăng sản lượng cung ứng kinh doanh
kho bãi là năm 2006 công ty có ñầu tư mua thêm một kho ñể kinh doanh kho bãi.
Sang năm 2007 thì sản lượng cung ứng kinh doanh kho bãi tăng lên 97.030 tấn
ngày so với năm 2006 với mức tăng trưởng là 20%. Còn ñối với ngành kinh
Chênh lệch Chênh lệch
2006/2005 2007/2006 Tên
Dịch Vụ
ðVT
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Sản
lương
Tỷ lệ
%
Sản
lương
Tỷ lệ
%
Kinh doanh
kho bãi
Tấn
ngày
375.000 485.150 582.180 110.150 29,37 97.030 20,00
Vận chuyển
hàng hóa
Tấn
km
1.669.500 2.227.250 2.677.500 557.750 33,41 450.250 20,22
-35-
doanh vận chuyển thì sản lượng cung ứng qua các năm cũng ñều tăng. Cụ thể
như sau năm 2005 sản lượng cung ứng kinh doanh vận chuyển hàng hóa
là1.669.500 tấn km, sang năm 2006 sản lượng cung ứng này là 2.227.250 tấn km
tăng lên 557.750 tấn km so với năm 2005, với tốc ñộ tăng trưởng là 33,41%. Sản
lượng cung ứng kinh doanh vận chuyển năm 2007 là 2.667.500 tăng lên 450.420
so với năm 2006, với tốc ñộ tăng trưởng là 20,22%. Nguyên nhân của việc sản
lượng cung ứng vận chuyển hàng hóa luôn tăng là công ty luôn luôn ñầu tư mua
sắm thêm các máy móc phục vụ cho việc kinh doanh vận chuyển hàng hóa.
Bảng 6: TÌNH HÌNH GIÁ CUNG CẤP DỊCH VỤ QUA 3 NĂM 2005 –2007
ðVT: ñồng
Chênh lệch Chênh lệch
2006/2005 2007/2006 Tên
Dịch Vụ
ðVT
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Số
tiền
Tỷ lệ
%
Số
tiền
Tỷ
lệ %
Kinh Doanh
Kho Bãi
Tấn
ngày
5.500 6.000 6.000 500 9,09 0 0
Vận
Chuyển
hàng hóa
Tấn
km
11.000 11.500 12.000 500 4,55 500 4,35
( Nguồn : phòng kế toán tài chính)
Qua bảng 6, thì ta thấy tình hình giá cung cấp dịch vụ có chiều hướng
tăng lên, ñặc biệt là ñối với ngành vận chuyển hàng hóa. Nguyên nhân tăng giá là
do giá cả tăng lên, ñặc biệt là xăng dầu. Cụ thể như sau, ñối với ngành kinh
doanh kho bãi thì việc tăng giá ít xảy ra và việc tăng giá là chấp nhận ñược. Năm
2005 giá cung cấp kinh doanh kho bãi là 5.500 ñồng /tấn ngày. Sang năm 2006
thì giá cung cấp tăng lên là 6.000 ñồng tăng 500 ñồng so với năm 2005, với tỷ lệ
tăng là 9,09%. Nguyên nhân của việc tăng giá là do giá cả tăng lên, ñặc biệt là
giá ñất ngày càng tăng nên việc kinh doanh kho bãi cũng gặp khó khăn. Sang
năm 2007 thi giá cung cấp dịch vụ kho bãi ñược giữ nguyên nhằm thu hút thêm
nhiều khách hàng mới cho công ty. Còn ñối với việc kinh doanh vận chuyển thì
giá cung cấp dịch vụ vận chuyển luôn tăng ñều qua các năm. Cụ thể như năm
2005 giá cung cấp vân chuyển là 11.000 ñồng /tấn km, thì sang năm 2006 tăng
lên 11.500 ñồng và sang năm 2007 thì giá cung cấp dịch vụ vận chuyển là 12.000
ñồng. Nguyên nhân làm cho giá cung cấp dịch vụ vận chuyển qua các năm ñều
-36-
tăng chính là do việc tăng giá cả, ñặc biệt là giá xăng dầu tăng lên dẫn ñến giá
vốn hàng bán tăng lên, do ñó công ty phải tăng giá cung cấp dịch vụ lên.
4.1.2.1. Dịch vụ kinh doanh kho bãi
Năm 2006 so với 2005
• Nhân tố lượng
∆a = (5,5* (485.150 - 375.000 ))/1.000 = 605,8 triệu ñồng
• Nhân tố giá bán
∆b = (485.150 * (6 – 5,5))/1.000 = 242,5 triệu ñồng
Trong ñó:
∆a: ảnh hưởng của sản lượng tiêu thụ ñến doanh thu.
∆b: ảnh hưởng của giá bán ñến doanh thu.
Như vậy, trong năm 2006 sản lượng tiêu thụ tăng làm doanh thu tăng 605,8
triệu ñồng, ñồng thời giá bán tăng làm doanh thu tăng một lượng là 242,5 triệu
ñồng.
Năm 2007 so với năm 2006
• Nhân tố lượng
∆a = (6 * (582.180 - 485.150 ))/1.000 = 582,12 triệu ñồng
• Nhân tố giá bán
∆b = (582.180 * (6 - 6))/1.000 = 0 triệu ñồng
Năm 2007, sự gia tăng của sản lượng ñã làm cho doanh thu của dịch vụ
kinh doanh kho bãi tăng lên 582,12 triệu ñồng. Nhưng ta có thể thấy năm 2007
doanh thu của kinh doanh kho bãi tăng hơn năm 2006 là do nhân tố lượng quyết
ñịnh nhiều hơn, còn giá cả thì không quyết ñịnh.
4.1.2.1 Dịch vụ kinh doanh vận chuyển
Năm 2006 so với 2005
• Nhân tố lượng
∆a = (11* (2.227.250 - 1.669.500))/1.000 = 6.135 triệu ñồng
• Nhân tố giá bán
∆b = (2.227.250 * (11,5 - 11))/1.000 = 1.113,6 triệu ñồng
Trong ñó:
- ∆a: ảnh hưởng của sản lượng tiêu thụ ñến doanh thu.
- ∆b: ảnh hưởng của giá bán ñến doanh thu.
-37-
Như vậy, trong năm 2006 sản lượng tiêu thụ tăng làm doanh thu tăng
6.135 triệu ñồng, ñồng thời giá bán tăng làm doanh thu tăng một lượng là 1.113,6
triệu ñồng.
Năm 2007 so với năm 2006
• Nhân tố lượng
∆a = (11,5 * ( 2.677.500 - 2.227.250 ))/1.000 = 5.177,8 triệu ñồng
• Nhân tố giá bán
∆b = ( 2.677.500 * (12 – 11,5))/1.000 = 1.338,7 triệu ñồng
Năm 2007, sự gia tăng sản lượng ñã làm cho doanh thu của dịch vụ vận
chuyển hàng hóa là 5.177,8 triệu ñồng. Sự gia tăng giá ñã làm cho doanh thu của
dịch vụ vận chuyển hàng hóa là 1.338,7 triệu ñồng.
4.1.3. Phân tích doanh thu hoàn thành kế hoạch năm 2007
Trong kinh doanh thì việc hoàn thành tốt là một ñiều rất tốt, nhằm giúp
doanh nghiệp ñánh giá ñúng năng lực cạnh tranh của công ty mình. Việc ñưa ra
kế hoạch thực hiện của công ty là công ty dựa vào những nguồn lực sẵn có trong
công ty, dựa vào những phương hướng sắp tới của công ty và kế hoạch kinh
doanh của công ty ñưa ra cho năm tới là gì. Thông qua số liệu bảng 7 ñể ta biết rõ
hơn về tình hình hoàn thành kế hoạch của công ty.
Bảng 7 :TÌNH HÌNH DOANH THU HOÀN THÀNH KẾ HOẠCH 2007
ðVT: Triệu ðồng
Thực Hiện
So Với Kế Hoạch
Chỉ Tiêu
Doanh Thu
Kế Hoạch
Doanh Thu
Thực Hiện Năm 2007 Số Tiền Tỷ lệ
%
Kinh doanh kho bãi 3.250 3.493 243 7,48
Vận chuyển hàng
hóa
29.175 32.130 2.955 10,13
Bán vé máy bay 4.410 4.685 275 6,24
Tổng Cộng 36.835 40.308 3.473 9,43
( Nguồn : phòng kế toán tài chính)
Qua bảng số liệu ở bảng 7, thì ta thấy tình hình doanh thu hoàn thành kế
hoạch của từng lĩnh vực kinh doanh qua các năm ñều hoàn thành tốt kế hoạch
ñưa ra. Tổng cộng doanh thu kế hoạch năm 2007 là 36.835 triệu ñồng. Nhưng khi
thực hiện thì doanh thu thực hiện lên ñến 40.308 triệu ñồng, tăng 3.473 triệu
ñồng với tỷ lệ hoàn thành tăng 9,43 %. Nguyên nhân hoàn thành tốt kế hoạch là
-38-
do sự tích cực làm việc của toàn bộ nhân viên trong công ty, và dựa vào phương
hướng hoạt ñộng ñặt ra của công ty. Góp phần vào sự hoàn thành kế hoạch của
công ty thì có sự ñóng góp của từng lĩnh vực kinh doanh của công ty. Cụ thể như
sau, ñối với lĩnh vực kinh doanh kho bãi thì tỷ lệ hoàn thành tăng 7,48 % so với
kế hoạch ñưa ra. Nguyên nhân là nhờ sự tăng sản lượng cung ứng dịch vụ, và sự
tích cực làm việc của nhân viên công ty ñể tìm kiếm khách hàng mới. Trong lĩnh
vực kinh doanh vận chuyển hàng hóa thì tỷ lệ hoàn thành kế hoạch ñưa ra là tăng
10,13 %. Nguyên nhân là do sự ñầu tư mua sắm máy móc mới nhằm phục vụ cho
vẫn chuyển, và sự ñóng góp của nhân viên ở bộ phận này. Trong lĩnh vực kinh
doanh vé máy bay thì tỷ lệ hoàn thành kế hoạch là tăng 9,43 %. Nguyên nhân là
do trong năm 2007 Việt Nam là thành viên WTO thì việc giao thương giữa Việt
Nam và các nước trên thế giới sẽ tăng. Do ñó sẽ có nhiều nhà ñầu tư nước ngoài
vào Việt Nam ñể ñầu tư, và sự ñi lại của nhiều nhà ñầu tư chủ yếu là bằng máy
bay, nên việc hoàn thành tốt kế hoạch là trong tầm tay. Hơn nữa sự hoàn thành
tốt kế hoạch ở từng lĩnh vực kinh doanh của công ty, ñược cấp lãnh ñạo ñã tính
toán rất kỹ thông qua lương khách hàng thanh thiết của công ty, và sự biến ñộng
của công ty, cũng như sự biến ñộng của thị trường.
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ðỘNG CHI PHÍ CÔNG TY QUA 3
NĂM (2005 – 2007)
Chi phí là những khoản chi ra bằng tiền trong quá trình hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tính toán ñúng các khoản chi phí bỏ ra
giúp doanh nghiệp phác thảo ñược viễn cảnh kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích biến ñộng chi phí qua các năm là ñi xem xét, ñánh giá ñể tìm
hiểu, xác ñịnh rõ mức ñộ tăng giảm của chi phí. Qua ñó có những biện pháp ñiều
chỉnh ñể nâng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.
ðối với công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Giao Nhận Vận Chuyển
Thanh Ưng là một doanh nghiệp kinh doanh kho bãi và vận chuyển hàng hóa,
bán vé máy bay. Do ñó tổng chi phí của công ty ñược tập hợp từ các chi phí như
giả vốn hàng bán và chi phí hoạt ñộng
4.2.1. Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là một trong những chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Vì vậy khi mà giá vốn hàng bán tăng lên thì
-39-
nó sẽ làm cho lợi nhuận của công ty sẽ giảm xuống. Do ñó công ty cần phải xem
xét thật kỹ sự biến ñộng của giá vốn hàng bán ñể kịp thời có chính sách ñiều
chỉnh cho thích hợp. ðể thấy rõ sự biến ñộng giá vốn hàng bán qua 3 năm, ta
xem qua số liệu ñược trình bày trong bảng 8.
Bảng 8: GIÁ VỐN HÀNG BÁN THEO DỊCH VỤ
QUA 3 NĂM (2005 - 2007)
ðVT: Triệu ðồng
( Nguồn : phòng kế toán tài chính)
Qua số liệu bảng 8, ta thấy giá vốn hàng bán của công ty qua ba năm ñều
tăng lên, năm 2005 là 19.998 triệu ñồng, năm 2006 là 27.815 triệu ñồng tăng
7.817 triệu ñồng so với năm 2005 (tăng 30,09 %). Sang năm 2007 giá vốn bán
hàng tăng lên là 35.280 triệu ñồng, tăng 7.465 triệu ñồng so với năm 2006 (tăng
26,84%).
Giá vốn hàng bán tăng là do sản lượng cung ứng dịch vụ của công ty
tăng lên, và do giá cả trong những năm gần ñây tăng lên ñặc biệt là giá xăng dầu
tăng lên làm cho gái vốn hàng bán của công ty cũng tăng lên. Trong ñó giá vốn
hàng bán của kinh doanh vận chuyển hàng hóa là chiếm tỷ trọng cao nhất, tiếp
theo là của kinh doanh vé máy bay và sau cùng là của kinh doanh kho. Nhìn
chung giá vốn hàng bán theo từng lĩnh vực kinh doanh của công ty luôn tăng qua
các năm. Trong lĩnh vực kinh doanh kho bãi thì năm 2005 giá vốn hàng bán là
1.443 triệu ñồng, sang năm 2006 thì giá vốn hàng bán tăng lên 2.066 triệu ñồng
(tăng 43,17%) so với năm 2005. ðến năm 2007 thì giá vốn hàng bán tiếp tục tăng
lên là 2.515 triệu ñồng (tăng 21,73%) so với năm 2006. Trong lĩnh vực kinh
doanh vận chuyển thì năm 2005 giá vốn hàng bán là 15.609 triệu ñồng, sang năm
2006 thì giả vốn bán hàng tăng lên là 22.284 triệu ñồng, tăng 42,76 % so với năm
Chênh lệch Chênh lệch
2006/2005 2007/2006
Tên Dịch Vụ
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007 Số tiền Tỷ lệ
%
Số
tiền
Tỷ lệ
%
Kinh doanh
kho bãi
1.443 2.066 2.515 623 43,17 449 21,73
Vận chuyển
hàng hóa
15.609 22.284 28.596 6.675 42,76 6312 28,33
Bán vé máy bay 2.946 3.465 4.169 519 17,62 704 20,32
Tổng Cộng 19.998 27.815 35.280 7.817 39,09 7.465 26,84
-40-
2005. ðến năm 2007 thì giá vốn hàng bán là 28.596 triệu ñồng, tăng 28,33 % so
với năm 2006. Còn trong lĩnh vực kinh doanh vé máy bay thì giá vốn hàng bán
cũng tăng qua các năm. Cụ thể như, năm 2005 thì giá vốn hàng bán của kinh
doanh vé máy bay là 2.946 triệu ñồng, sang năm 2006 thì giá vốn hàng bán tăng
lên là 3.465 triệu ñồng, tăng 519 triệu ñồng so với năm 2005 với tỷ lệ là 17,62 %.
ðến năm 2007 thì giá vốn hàng bán của kinh doanh vé máy bay là 4.169 triệu
ñồng, tăng 704 triệu ñồng so với năm 2006 với tỷ lệ là 20,32 %. Nguyên nhân
của việc tăng giá vốn hàng bán là do sản lượng cung ứng dịch vụ của công ty
tăng lên, và do giá cả trong những năm gần ñây tăng lên ñặc biệt là giá xăng dầu
tăng lên làm cho gía vốn hàng bán của công ty cũng tăng lên.
4.2.2. Chi phí hoạt ñộng
Do chi phí hoạt ñộng gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh chung trong quá trình hoạt ñộng kinh doanh của công ty, nên ñể
biết ñược chi phí hoạt ñộng của từng lĩnh vực kinh doanh là một con số như thế
nào, thì ở ñây ta sẽ ñi phân bổ dựa trên tỷ trọng doanh thu của từng mặt hàng ở
từng năm.
Bảng 9: CHI PHÍ HOẠT ðỘNG THEO DỊCH VỤ
QUA 3 NĂM 2005 - 2007
ðVT: Triệu ðồng
( Nguồn : phòng kế toán tài chính)
Chi phí hoạt ñộng qua 3 năm 2005 – 2007 của công ty ñược thể hiện
trong bảng 9 ñều có mức ñộ gia tăng qua từng năm. Cụ thể, năm 2005 khoản tiền
giành cho chi phí hoạt ñộng là 475 triệu ñồng, năm 2006 khoản chi cho chi phí
này tăng lên là 540 triệu ñồng, tăng 65 triệu ñồng so với năm trước với tỷ lệ tăng
Chênh lệch Chênh lệch
2006/2005 2007/2006
Tên Dịch Vụ
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007 Số
tiền
Tỷ lệ
%
Số
tiền
Tỷ lệ
%
Kinh doanh
kho bãi
166 189 230 23 13,86 41 21,69
Vận chuyển
hàng hóa
214 243 295 29 13,55 52 21,40
Bán vé máy
bay
95 108 130 13 13,68 22 20,37
Tổng Cộng 475 540 655 65 13,68 115 21,30
-41-
là 13,68 %, bước sang năm 2007 thì chi phí cho hoạt ñộng ñã tăng lên là 655
triệu ñồng vượt hơn mức cũ ở năm 2006 là 115 triệu ñồng với tỷ lệ tăng là
21,30%. Nguyên nhân của sự tăng lên của chi phí hoạt ñộng ở các năm là công ty
có tuyển thêm nhân viên ở khâu quản lý và tăng lương cho các cán bộ quản lý,
tăng các chi phí cho quảng cáo. Qua ñó nói lên mức ñộ cung cấp dịch vụ của
công ty mỗi năm ñều tăng. Bên cạnh ñó, sự quản lý chi phí hoạt ñộng chưa tốt,
còn nhiều lãng phí cũng làm cho chi phí hoạt ñộng tăng cao.
Qua quan sát các dòng số liệu trong bảng 9 ta nhận thấy chi phí hoạt
ñộng giành cho kinh doanh vận chuyên là chiếm tỷ trọng cao nhất vì cần nhiều
nhân viên cho lĩnh vực này và cũng cần quảng cáo nhiều ñể kiếm thêm nhiều
khách hàng mới, chi phí hoạt ñộng của kinh doanh kho bãi ñứng thứ hai và sau
cùng ñó là kinh doanh vé máy bay vì lĩnh vực này chủ yếu là dựa vào khách hàng
quen, nên cần ít nhân viên cho lĩnh vực này và cũng ít quảng cáo.
4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
(2005– 2007)
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp, là chỉ tiêu
chất lượng, tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là cơ sở ñể tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm ñánh
giá hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ñánh giá
hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất vào hoạt ñộng kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy việc phân tích tình hình lợi nhuận là vô cùng quan trọng giúp
doanh nghiệp có những biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng của mình nhằm
không ngừng nâng cao lợi nhuận.
4.3.1. Phân tích chung
Phân tích chung tình hình lợi nhuận giúp chúng ta ñánh giá ñược sự biến
ñộng của lợi nhuận năm nay so với năm trước của công ty nhằm thấy ñược khái
quát tình hình lợi nhuận và biết ñược mức ñóng góp của các lợi nhuận thành
phần như thế nào.
Dựa vào số liệu bảng 10 ta thấy lợi nhuận ròng của công ty qua 3 năm
ñều tăng. Năm 2006 lợi nhuận ròng của công ty là 3.762 triệu ñồng, tăng lên
674,64 triệu ñồng so với năm 2005, với mức tăng trưởng là 21,85%. Nguyên
-42-
nhân của việc tăng lợi nhuận là do doanh thu tăng cao, do công ty có ñầu tư
thêm. Sang năm 2007 với sự thuận lợi trong kinh doanh nên lợi nhuận ròng của
công ty tiếp tục tăng, nhưng tốc ñộ tăng không cao bằng năm 2006. Lợi nhuận
năm 2007 là 3.903,12 chỉ tăng có 141,12 triệu ñồng so với năm 2006, với mức
tăng trưởng là 3,75 %. Nguyên nhân của việc tăng lợi nhuận còn thấp là do trong
năm 2007 tất cả các chi phí ñiều tăng, do sự tăng giá của xăng dầu.
Bảng 10 : TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN QUA 3 NĂM (2005 - 2007)
ðVT: Triệu ðồng
Chênh lệch Chênh lệch
2006/2005 2007/2006
Tên Chỉ Tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Số tiền Tỷ lệ
%
Số tiền Tỷ lệ
%
Doanh thu thuần 23.852 32.462 40.308 8.610 36,10 7.846 24,17
Giá vốn hàng bán 19.998 27.815 35.280 7.817 39,09 7.465 26,84
Lãi gộp 3.854 4.647 5.028 793 20,58 381 8,20
Chi phí hoạt ñộng 475 540 655 65 13,68 115 21,30
Lợi nhuận hoạt ñộng
bán hàng
3.379 4.107 4.373 728 21,54 266 6,48
Doanh thu tài chính 2.600 3.400 3.000 800 30,77 (400) (11,76)
Chi phí tài chính 1.800 2.400 2.100 600 33,33 (300) (12,50)
Lợi nhuận tài chính 800 1.000 900 200 25,00 (100) (10,00)
Thu nhập khác 125 142 180 17 13,60 38 26,76
Chi phí khác 16 24 32 8 50,00 8 33,33
Lợi nhuận khác 109 118 148 9 8,26 30 25,42
Lợi nhuận trước thuế 4288 5.225 5.421 937 21,85 196 3,75
Thuế TNDN phải nộp 1.200,64 1.463 1.517,88 262,36 21,85 54,88 3,75
Lợi nhuận sau thuế
3.087,36 3.762 3.903,12 674,64 21,85 141,12 3,75
( Nguồn : phòng kế toán tài chính)
4.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng ñến lợi nhuận bán hàng
Phân tích mức ñộ ảnh hưởng của các nhân tố ñến tình hình lợi nhuận là
xác ñịnh mức ñộ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng, khối lượng sản phẩm tiêu thụ,
giá vốn hàng bán, giá bán, chi phí hoạt ñộng ñến lợi nhuận.
Qua phân tích tình hình chi phí ở trên ta thấy cả giá vốn hàng bán và chi
phí hoạt ñộng ñều tăng khiến cho tổng chi phí tăng lên ñáng kể. Theo quan ñiểm
của các nhà kinh tế thì sự gia tăng của chi phí sẽ làm giảm lợi nhuận bán hàng
của doanh nghiệp, thế nhưng trong trường hợp này mặc dù chi phí của công ty
-43-
qua 3 năm ñều tăng nhưng lợi nhuận của công ty vẫn tăng lên do doanh thu của
công ty qua 3 năm tăng cao hơn, tốc ñộ tăng doanh thu lớn hơn tốc ñộ tăng chi
phí. Năm 2006 lợi nhuận bán hàng là 4.107 triệu ñồng, tăng lên 728 triệu ñồng so
với năm 2005, với tốc ñộ tăng trưởng là 21,54%. Sang năm 2007, lợi nhuận bán
hàng ñạt 4.373 triệu ñồng, tức tăng 266 triệu ñồng so với năm 2006, với mức
tăng trưởng là 6,48%. Lợi nhuận tăng là do doanh thu tăng (năm 2006 doanh thu
là 32.462 triệu ñồng tăng 36,10% so với năm 2005, năm 2007 doanh thu là
40.308 tăng 24,17 % so với 2006), trong khi ñó các khoản chi phí gồm giá vốn
hàng bán và chi phí hoạt ñộng tăng nhưng với tốc ñộ thấp hơn. Nhưng cụ thể hơn
lợi nhuận bán hàng tăng là do những nhân tố nào mang lại ñược trình bày rõ qua
sự phân tích các bảng số liệu 11 và 12.
Bảng 11: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN LỢI NHUẬN 2005 – 2006
ðVT: Triệu ðồng
( Nguồn : phòng kế toán tài chính)
z05, z06: giá vốn năm 2005, 2006
q05, q06: số lượng tiêu thụ năm 2005, 2006
g05, g06: giá bán năm 2005, 2006
Mức ñộ ảnh hưởng của nhân tố sản lượng ñến lợi nhuận.
Tỷ lệ doanh thu năm 2006 so với năm 2005
(27.168,2/20.428) * 100 % = 132,99 %
Pq = (132,99 % - 1) * ( 20.428 – 17.052) = 1.113,7 triệu ñồng
Vậy, do sản lượng tiêu thụ tăng 32,99 % nên lợi nhuận tăng một lượng là
1.792 triệu ñồng.
Mức ñộ ảnh hưởng của nhân tố kết cấu mặt hàng
PK2 = 27.168,2 – ( 21.601,14+ 380) = 5.187
PK1 = 132,99 % * ( 20.428 – 17.052) – 380 = 4.109,7
⇒ PC = 5.187 – 4.109,7= 1.077,3
Tổng Doanh Thu Tổng Giá Vốn
Chỉ Tiêu
q05*g05 q06*g05 q06*g06 q05*z05 q06*z05 q06*z06
Kinh doanh
kho bãi
2.063 2.668,4 2.911 1.443 2.001,3 2.066
Vận chuyển
hàng hóa
18.365 24.499,8 25.613 15.609 19.599,84 22.284
Tổng cộng 20.428 27.168,2 28.524 17.052 21.601,14 24.350
-44-
Vậy do kết cấu mặt hàng thay ñổi làm cho lợi nhuận tăng một lượng là
1.077,3 triệu ñồng.
Mức ñộ ảnh hưởng của giá vốn
PZ = - (24.350 – 21.601,14) = - 2.478,86
Do giá vốn hàng bán tăng 2.748,86 triệu ñồng làm cho lợi nhuận giảm
62.748,86 triệu ñồng.
Mức ñộ ảnh hưởng của chi phí hoạt ñộng
PZHð = - ( 432 – 380) = - 52
Do chi phí hoạt ñộng tăng nên lợi nhuận giảm 52 triệu ñồng.
Mức ñộ ảnh hưởng của nhân tố giá bán
Pg = 28.524 –27.168,2 = 1.355,8
Do giá bán tăng làm doanh thu tăng 1.355,8 triệu ñồng góp phần cho lợi
nhuận tăng 1.355,8 triệu ñồng.
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
1.113,7 + 1.077,3 – 2.748,86 – 52+ 1.355,8 = 754,94 triệu ñồng
Qua phân tích các nhân tố trên ta nhận thấy tổng lợi nhuận của công ty
tăng 754,94 triệu ñồng chủ yếu là do năm 2006 giá bán tăng, sản lượng tiêu thụ
tăng và kết cấu mặt hàng thay ñổi so với năm 2005, bên cạnh ñó chi phí hoạt
ñộng và giá vốn hàng bán tăng ñã làm lợi nhuận giảm một phần.
Bảng 12: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN LỢI NHUẬN 2006 – 2007
ðVT: Triệu ðồng
( Nguồn : phòng kế toán tài chính)
z06, z07: giá vốn năm 2006, 2007
q06, q07: số lượng tiêu thụ năm 2006, 2007
g06, g07: giá bán năm 2006, 2007
Mức ñộ ảnh hưởng của nhân tố sản lượng ñến lợi nhuận.
Tổng Doanh Thu Tổng Giá Vốn
Chỉ Tiêu q06*g06 q07*g06 q07*g07 q06*z06 q07*z06 q07*z07
Kinh doanh
kho bãi
2.911 3.493 3.493 2.066 2.375,24 2.515
Vận chuyển
hàng hóa
25.613 30.791,3 32.130 22.284 25.248,86 28.596
Tổng Cộng 28.524 34.284,3 35.623 24.350 27.624,1 31.111
-45-
Tỷ lệ doanh thu năm 2007 so với năm 2006
(34.284,3/28.524) * 100 % = 120,19 %
Pq = (120,19 % - 1) * ( 28.524 – 24.350) = 842,73 triệu ñồng
Vậy, do sản lượng tiêu thụ tăng 20,19 % nên lợi nhuận tăng một lượng là
842,73 triệu ñồng.
Mức ñộ ảnh hưởng của nhân tố kết cấu mặt hàng
PK2 = 34.284,3 – (27.624,1 + 432) = 6.228,2
PK1 = 120,19 % * (28.524 – 24.350 ) – 432 = 4.584,7
⇒ PC = 6.228,2 – 4.584,7 = 1.643,5 triệu ñồng
Vậy do kết cấu mặt hàng thay ñổi làm cho lợi nhuận tăng một lượng là
1.643,5 triệu ñồng.
Mức ñộ ảnh hưởng của giá vốn
PZ = - ( 31.111 – 27.624,1) = - 3.486,9 triệu ñồng
Do giá vốn hàng bán tăng 3.486,9 triệu ñồng làm cho lợi nhuận giảm
3.486,9 triệu ñồng.
Mức ñộ ảnh hưởng của chi phí hoạt ñộng
PZHð = - (525 - 432 ) = - 93 triệu ñồng
Do chi phí hoạt ñộng tăng nên lợi nhuận giảm 93 triệu ñồng.
Mức ñộ ảnh hưởng của nhân tố giá bán
Pg = 35.623 – 34.284,3 = 1.338,7 triệu ñồng
Do giá bán tăng làm doanh thu tăng 1.338,7 triệu ñồng góp phần cho lợi
nhuận tăng 1.338,7 triệu ñồng.
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
842,73 + 1.643,5 - 3.486,9 – 93 + 1.338,7 = 245,03 triệu ñồng
Qua phân tích các nhân tố trên ta nhận thấy tổng lợi nhuận của công ty
tăng 245,03 triệu ñồng chủ yếu là do năm 2007 giá bán tăng, sản lượng tiêu thụ
tăng và kết cấu mặt hàng thay ñổi so với năm 2006, bên cạnh ñó chi phí hoạt
ñộng và giá vốn hàng bán tăng ñã làm lợi nhuận giảm một cách ñáng kể.
4.3.3. Phân tích lợi nhuận từ hoạt ñộng tài chính
Lợi nhuận từ hoạt ñộng tài chính của công ty chủ yếu là lợi nhuận từ
việc kinh doanh chứng khoán của cấp lảnh ñạo công ty. Qua số liệu ở bảng 9 cho
ta thấy trong suốt 3 năm 2005, 2006 và 2007 hoạt ñộng tài chính của công ty liên
-46-
tục có lợi nhuận tương ñối cao. Năm 2005 lợi nhuận từ hoạt ñộng tài chính là 800
triệu ñồng. Sang năm 2006 lợi nhuận từ hoạt ñộng tài chính của công ty là 1.000
triệu ñồng, tăng 200 triệu ñồng so với năm 2005. ðến năm 2007 lợi nhuận tài
chính có phân giảm so với năm 2006, lợi nhuận từ hoạt ñộng tài chính năm 2007
là 900 triệu ñồng, giảm 100 triệu ñồng so với năm 2006. Nguyên nhân là do thị
trường chứng khoán tương ñối tốt và sự ñầu tư chứng khoán sáng suốt của cấp
lảnh ñạo công ty. Sự quyết ñịnh mua những cổ phiếu của cấp lảnh ñạo ñã ñem lợi
nhuận về cho công ty trong những năm qua.
4.3.4. Phân tích lợi nhuận khác
Lợi nhuận từ các hoạt ñộng khác của công ty chủ yếu là các khoản thu từ
việc nhượng bán tài sản cố ñịnh, thu từ các khoản nợ khó ñòi, thu từ việc bán
hàng ký gửi quá lâu mà chủ ký gửi không ñến nhận, còn về chí phí khác là số tiền
chi cho việc bán tài sản cố ñịnh. Lợi nhuận từ hoạt ñộng khác cũng là khoản lợi
nhuận góp phần làm cho tổng lợi nhuận của công ty tăng qua 3 năm. Năm 2005
lợi nhuận từ hoạt ñộng khác là 109 triệu ñồng. Năm 2006 lợi nhuận từ hoạt ñộng
khác chỉ có 118 triệu ñồng tăng 9 triệu ñồng so với năm 2005. Nó ñã góp phần
vào việc tăng lợi nhuận của công ty lên. Sang ñến năm 2007 lợi nhuận khác là
148 triệu ñồng tăng 30 triệu ñồng so với năm 2006.
Tóm lại, lợi nhuận là một chỉ tiêu quyết ñịnh sống còn của doanh
nghiệp, do ñó phân tích lợi nhuận ñể biệt ñược các nguyên nhân ảnh hưởng ñến
lợi nhuận là vấn ñề rất cần thiết. Qua ñó, ñề ra các kế hoạch và biện pháp tích cực
nhằm nâng cao hơn nữa lợi nhuận của doanh nghiệp, ñưa doanh nghiệp ngày
càng phát triển hơn.
4.4. PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CÔNG TY QUA 3 NĂM
(2005 – 2007)
4.4.1. Phân tích các hệ số thanh toán
Các hệ số thanh toán nhanh cung cấp cho người phân tích về khả năng
thanh toán của doanh nghiệp ở một thời kỳ. Thông qua việc phân tích các hệ số
thanh toán của công ty thì dánh giá ñược khả năng thanh toán của công ty có tốt
hay không.
-47-
Bảng 13: PHÂN TÍCH CÁC HỆ SỐ THANH TOÁN
( Nguồn : phòng kế toán tài chính)
4.4.1.1. Hệ số thanh toán hiện hành
Hệ số thanh toán hiện hành cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu ñồng tài
sản lưu ñộng và ñầu tư ngắn hạn ñể ñảm bảo cho một ñồng nợ. Hệ số thanh toán
này càng cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng ñược tin tưởng và
ngược lại hệ số thanh toán càng thấp thì khả năng thanh toán khó mà tin tưởng
ñược. Năm 2005, hệ số thanh toán hiện hành của công ty là 1,62 lần, sang năm
2006 hệ số này giảm xuống còn 1,52 lần và ñến năm 2007 hệ số này là lại giảm
còn 1,51 lần. Kết quả này cho thấy rằng khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn của công ty có chiều hướng giảm xuống. Công ty cần phải có kế hoạch mới
ñể tăng khả năng thanh toán lên, nhằm tăng thêm long tin cho khách hàng cũng
như nhà cung cấp.
4.4.1.2. Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh cho biết nếu không có cung ứng dịch vụ thì
doanh nghiệp có bao nhiêu ñồng vốn bằng tiền và các khoản tương ñương tiền ñể
thanh toán ngay cho một ñồng nợ ngắn hạn. Năm 2005 hệ số thanh toán nhanh
của công ty là 1,62 lần, năm 2006 giảm chỉ còn 1,52 lần và năm 2005 chỉ là
1,51lần. Khả năng thanh toán nhanh của công ty qua các năm ñều giảm là do nợ
ngắn hạn của công ty tăng cao và nhanh, mặc dù qua các năm thì tổng lượng tiền
và các khoản tương ñương tiền của công ty cũng tăng nhưng tốc ñộ tăng không
bằng tốc ñộ tăng của tổng nợ ngắn hạn.
4.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Thông qua việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn ñể chúng ta xem công ty
có sử dụng tốt các ñồng vốn hay không, có sử chiếm dụng vốn ñể kinh doanh hay
Tên Chỉ Tiêu
ðVT
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
TSLð và ðTNH triệu ñồng 5.190 6.095 6.364
Nợ ngắn hạn triệu ñồng 3.203 3.997 4.218
Tỷ số thanh toán
hiện hành
Lần 1,62 1,52 1,51
Tỷ số thanh toán
nhanh
Lần 1,62 1,52 1,51
-48-
không. Từ ñó sẽ ñưa ra cách tốt nhất về hiệu quả sử dụng vốn của công ty, cụ thể
như sau:
Bảng 14: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
( Nguồn : phòng kế toán tài chính)
4.4.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu ñộng
Vòng quay vốn lưu ñộng là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn lưu ñộng. Qua bảng trên ta thấy số vòng quay vốn lưu ñộng qua các năm có
chiều hướng tăng lên qua các năm. Năm 2005 một ñồng vốn lưu ñộng tham gia
vào quá trình kinh doanh mang lại 4,6 ñồng doanh thu. Nhưng sang năm 2006 số
vòng quay vốn lưu ñộng tăng lên 5,33, tức tăng 0,73 lần so với năm 2005, ñến
năm 2007 vòng quay vốn lưu ñộng vẫn tăng, số vòng quay vốn lưu ñộng tiếp tục
tăng lên là 6,33 (tăng 1lần so với năm 2006). ðiều này cho thấy hiệu quả sử
dụng vốn lưu ñộng của công ty tăng lên. Nguyên nhân là do tốc ñộ tăng của
doanh thu thuần và lợi nhuận của công ty nên vốn lưu ñộng cũng tăng theo.
4.4.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố ñịnh
Số vòng quay tài sản cố ñịnh cho biết một ñồng vốn cố ñịnh bỏ ra sẽ tạo
ra bao nhiêu ñồng doanh thu. Ở bảng 13 cho thấy năm 2005 số vòng quay vốn cố
ñịnh là 2,56 lần. ðiều này cho thấy việc sử dụng vốn cố ñịnh ở năm này là tương
ñối. Nhưng ñến năm 2006 thì số vòng quay vốn cố ñịnh tăng lên là 3,11 lần, tăng
lên 0,55 lần so với năm 2005. ðến năm 2007, số vòng quay vồn cố ñịnh lại tăng
lên là 3,33 lần. Nhìn chung số vòng quay vốn cố ñịnh cũng tăng qua các năm,
nhưng không cao.
Tên Chỉ Tiêu
ðVT
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Doanh thu thuần Triệu ñồng 23.853 32.462 40.308
Vốn lưu ñộng Triệu ñồng 5.190 6.095 6.364
Vốn cố ñịnh Triệu ñồng 9.335 10.432 12.091
Tổng vốn Triệu ñồng 14.525 16.437 18.455
Số vòng quay vốn lưu ñộng Lần 4,60 5,33 6,33
Số vòng quay vốn cố ñịnh Lần 2,56 3,11 3,33
Số vòng quay toàn bộ vốn Lần 1,64 1,97 2,18
-49-
4.4.2.3. Hiệu quả sử dụng tổng số vốn
Chỉ tiêu ñược dùng ñể ñánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn là số vòng
quay toàn bộ vốn, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn càng
có hiệu quả. Qua bảng số liệu ñược dùng phân tích trên ta thấy số vòng quay toàn
bộ vốn qua các năm ñều tăng. Cụ thể như, năm 2005 là 1,64 lần, ñiều này có
nghĩa là một ñồng vốn ñược sử dụng sẽ tạo ra 1,64 ñồng doanh thu. Sang năm
2006, một ñồng vốn tạo ra 1,97 ñồng doanh thu (tăng 0,33 ñồng) và ñến năm
2007 thì một ñồng vốn bỏ ra thì tạo ra 2,18 ñồng doanh thu ( tức tăng 0,21 ñồng).
Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn của công ty tăng dần qua ba năm. Nguyên nhân
là do doanh thu và lợi nhuận qua các năm ñều tăng lên làm cho tổng số vốn cũng
tăng lên.
4.4.3. Phân tích khả năng sinh lời của công ty
Khả năm sinh lời là kết quả cuối cùng của một loạt các chính sách và
quyết ñịnh của công ty. ðối với các doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi
nhuận. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn
bộ quá trình ñầu tư, sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh
tế tại doanh nghiệp.
Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất cứ một ñối tượng nào muốn
ñặt quan hệ với doanh nghiệp cũng ñều quan tâm. Tuy nhiên, ñể nhận thức ñúng
ñắn về lợi nhuận thì không phải chỉ quan tâm ñến tổng mức lợi nhuận mà cần
phải ñặt lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản, nguồn lực kinh tế tài chính
mà doanh nghiệp ñã sử dụng ñể tạo ra lợi nhuận trong từng phạm vị, trách nhiệm
cụ thể. Phân tích khả năng sinh lời thường sử dụng các chỉ tiêu như sau:
Bảng 15: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÔNG TY
Tên Chỉ Tiêu ðVT Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Tổng doanh thu Triệu ñồng 23.853 32.462 40.308
Vốn chủ sở hữu Triệu ñồng 8.910 9.557 10.827
Tổng tài sản Triệu ñồng 14.525 16.437 18.455
Tổng lợi nhuận sau thuế Triệu ñồng 3.087,36 3.762 3.903,12
Lợi nhuận/Tài sản % 21,26 22,89 21,15
Lợi nhuận/Vốn chủ sở
hữu
% 34,65 39,36 36,04
Lợi nhuận/Doanh thu % 12,94 11,59 9,68
( Nguồn : phòng kế toán tài chính)
-50-
4.4.3.1. Lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Tỷ số này phản ảnh khả năng sinh lời của một ñồng tài sản ñược ñầu tư,
phản ánh hiệu quả của việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Tỷ số này cho biết với 100 ñồng tài sản ngắn hạn ñược sử dụng trong sản
xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu ñồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp.
Tỷ số này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
ðối với công ty thì năm 2005 tỷ số lợi nhuận trên tài sản là 21,26 % có
nghĩa là trong 100 ñồng tài sản ñưa vào sử dụng thì tạo ñược 21,26 ñồng lợi
nhuận sau thuế. Năm 2006 thì tỷ số lợi nhuận trên tài sản là 22,89 % nghĩa là
trong 100 ñồng tài sản bỏ ra thì sinh lời ñược 22,89 ñồng lợi nhuận, tăng hơn
năm 2005 là 1,63 ñồng và năm 2007 thì chỉ số này giảm xuống còn 21,15 %
giảm 1,74% nghĩa là giảm 1,74 ñồng hay với 100 ñồng tài sản ñược ñầu tư vào
kinh doanh sẽ tạo ra 21,15 ñồng doanh thu. ðiều này cho thấy tốc ñộ tăng trưởng
của công ty trong những năm qua là tương ñối tốt.
4.4.3.2. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết 100 ñồng vốn chủ sở hữu
tạo ra bao nhiêu ñồng lợi nhuận. Năm 2005, 100 ñồng vốn chủ sở hữu tạo ra
34,65 ñồng lợi nhuận. sang năm 2006 thì chỉ tiêu này là 39,36%, nghĩa là cứ 100
ñồng vốn chủ sở hữu tạo ra 39,36 ñồng lợi nhuận, tăng 4,71% so với năm 2005.
ðến năm 2007 thì chỉ số này lại giảm xuống còn 36,04 %, giảm 3,32% so với
năm 2006. Nhìn chung thì chỉ tiêu này là tốt cho công ty.Cho nên, trong những
năm tiếp theo công ty cần duy trì và có những biện pháp tốt hơn trong việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
4.4.3.3. Lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu này cho biết với 100 ñồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu ñồng
lợi nhuận. Qua bảng số liệu 14 cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu từ năm
2005 ñến năm 2007 có chiều hướng giảm. Năm 2005, tỷ số này là 12,94 % hay
cứ 100 ñồng doanh thu sẽ tạo ñược 12,94 ñồng lợi nhuận và ñến năm 2006 thì chỉ
tiêu này giảm xuống còn 11,59 %, tức là giảm 1,35 %, hay cứ 100 ñồng doanh
thu thì chỉ tạo ra ñược 11,59 ñồng lợi nhuận. Sang năm 2007 thì chỉ tiêu này tiếp
tục giảm xuống còn 9,68 % giảm 1,91 % so với năm 2006, tức cứ 100 ñồng
doanh thu thì tạo ra ñược 9,68 ñồng lợi nhuận. Nhìn chung các chỉ tiêu này giảm
-51-
qua các năm nhưng không ñáng kể. Sự giảm các chỉ tiêu này cho thấy hoạt ñộng
kinh doanh của công ty ñang gặp trở ngại. Do ñó công ty cần phải có chính sách
ñể khắc phục tình trạng này, nếu không nó sẽ gây ảnh hưởng xấu ñến công ty.
-52-
CHƯƠNG 5 :
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA CÔNG TY
5.1. TĂNG KHỐI LƯỢNG CUNG CẤP DỊCH VỤ
- Trong ñiều kiện cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt ñể ñảm bảo tăng
khối lượng hàng hoá tiêu thụ buộc công ty phải có những chính sách, biện pháp
ñể có thêm khách hàng mới, giữ chân khách hàng cũ vì khách hàng là nhân tố
quan trọng nhất trong việc mang lại lợi nhuận cho công ty, lợi nhuận càng nhiều,
công ty càng hoạt ñộng có hiệu quả.
- Tạo ñiều kiện cho khách hàng hưởng ñược dịch vụ khuyến mại của
công ty. Những khách hàng có khối lượng giao dịch lớn của công ty thì ñược
công ty giảm giá cung cấp dịch vụ hay cho hưởng chiết khấu. ðây là một hình
thức ñể nhằm ñể tìm kiếm các khách hàng lớn cho công ty, ñồng thời cũng làm
cho khối lượng cung cấp dịch vụ của công ty cũng tăng lên.
- Luôn luôn ñảm bảo tín và chất lượng cung cấp dịch vụ cho khách hàng
một cách tốt nhất. Công ty phải thường xuyên kiểm tra ñịnh kỳ các máy móc và
nhà kho xem có hư hỏng gì xảy ra hay không ñể kịp thời sửa chữa, tránh tình
trạng xấu xảy ra nó sẽ ảnh hưởng xấu ñến công ty.
- Giữ mối quan hệ tốt với các khách hàng truyền thống bằng các hình
thức tặng quà hay gửi thư thăm hỏi. Không những quan hệ tốt với khách hàng
truyền thống mà còn phải tích cực tìm các khách hàng mới về cho công ty, ñể
nhằm tăng khối lượng cung cấp dịch vụ của công ty lên.
- Phát triển mạnh mẽ hình thức chiêu thị cổ ñộng và quảng cáo ñể nhiều
người biết ñến công ty hơn, từ ñó các dịch vụ của công ty sẽ có ñược nhiều khách
hàng hơn dẫn ñến khối lượng cung cấp dịch vụ của công ty sẽ nhiều hơn, làm cho
doanh thu của công ty tăng lên.
5.2. ðIỀU CHỈNH GIÁ CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÙ HỢP
- Trong thời ñại cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, thì việc
xác ñịnh giá cung cấp cho phù hợp là một vấn ñề cạnh tranh gay gắt và quyết liệt
của các doanh nghiệp cùng ngành. Doanh nghiệp nào có giá cung cấp thấp hơn
thì sẽ có nhiều lợi thế hơn về việc tìm kiếm khách hàng hơn. Trong những năm
-53-
gần ñây thì giá cả luôn tăng cao ñặc biệt là giá xăng dàu tăng cao gây khó khăn
rất lớn cho các công ty chuyên về vận tải và vận chuyển hàng hóa. Vì vậy nếu
các doanh nghiệp không kiểm soát ñược giá cung cấp cho phù hợp thì nó sẽ làm
cho lượng khách hàng giảm ñi vì khách hàng không chấp nhận mức giá cứ tăng
lên hoài. Do ñó nếu công ty kiểm soát ñược giá cung cấp cho phù hợp trong lúc
giá cả ñang tăng lên ñặc biệt là giá xăng dầu ñang tăng, thì ñây là một cơ rất lớn
ñể cho công ty duy trì các khách hàng truyền thống và tăng các khách hàng mới
cho công ty.
- ðể ñảm bảo giá cung cấp dịch vụ của công ty cho phù hợp hạn chế
tăng giá thì cấn phải tiết kiệm tối ña các nguồn nguyên liệu ñầu vào như xăng
dầu, ñể làm ñược ñiều này thì công ty cần phải xem xét lại các máy móc của
công ty hoạt ñộng thật sự có hiệu quả không, lắp ñặc các bộ phận tiết kiệm
nguyên liệu cho máy móc, tránh tình trạng các xe vận chuyển hàng hóa một
chiều, phải tìm cách ñể xe vận chuyển hàng hóa cả ñi lẩn về. Những biện pháp
này nhằm tiết kiệm nguồn nguyên liệu ñầu vào ñể ñiều chỉnh giá cung cấp dịch
vụ cho phù hợp.
- ðể có thể tự kiểm soát ñược giá cả nguyên liệu ñầu vào thì công ty cần
mở thêm lĩnh vực kinh doanh xăng dầu ñể công ty tự kiểm soát giá nguyên liệu
ñầu vào, ñồng thời việc kinh doanh này cũng ñem lợi nhuận về cho công ty. Hơn
nữa, việc kinh doanh này có thể giúp công ty ñiều chỉnh giá cung cấp dịch vụ cho
phù hợp nhằm cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành khác về giá cung
cấp.
5.3. QUẢN LÝ TỐT CHI PHÍ
- Trong những năm gần ñây, giá cả tăng cao làm cho chi phí của công ty
cũng tăng lên. Việc tăng giá này gây ảnh hưởng rất lớn ñối với công ty, làm cho
các chi phí như: chi phí hoạt ñộng của doanh nghiệp, giá vốn hàng bán của công
ty luôn tăng qua các năm. Vì vậy công ty cần phải xem xét lại và tìm cách ñể
quản lý chi phí của công ty ñược tốt hơn. ðể làm ñược ñiều này thì công ty cần
phải :
- Tăng cường biện pháp quản lý, kiểm tra nhằm tiết kiệm các khoản mục
chi phí bằng cách vận chuyển hàng hoá một cách khoa học, hợp lý. Từng bước
-54-
xây dựng, hoàn chỉnh các ñịnh mức về chi phí như: chi phí tiếp khách, ñiện,
nước, ñiện thoại, …
- Hạn chế việc tăng giá vốn hàng bán ñể giảm chi phí cho công ty, bằng
cách tìm nhiều nhà cung cấp nguồn nguyên liệu ñầu vào hay tự chủ nguồn
nguyên liệu.
- Có chính sách khen thưởng và tiền lương cho nhân viên cũng như cán
bộ quản lý một cách hợp lý, tránh tình trạng lãng phí.
- Sử dụng có hiệu quả các máy móc thiết bị của công ty, hạn chế tình
trạng lãng phí ñể tiết kiệm chi phí cho công ty.
-55-
CHƯƠNG 6:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Các doanh nghiệp hiện ñang kinh doanh trong môi trường ñầy biến
ñộng. Yêu cầu của khách hàng về chất lượng cung ứng dịch vụ ngày càng cao,
càng khắt khe, mức ñộ cạnh tranh ngày càng gay gắt trên phạm vi rộng. Các
doanh nghiệp lẽ tất nhiên càng gặp phải khó khăn hơn do xuất phát ñiểm thấp.
Các doanh nghiệp phải luôn tự khẳng ñịnh mình, từng bước thiết lập niềm tin và
uy tín của công ty trong lòng khách hàng ñể có thể tồn tại và phát triển. Vấn ñề là
làm sao gia tăng doanh thu và lợi nhuận trong kinh doanh, ñiều ñó ñược xem là
mục tiêu hàng ñầu của doanh nghiệp. Trong gần 10 năm hoạt ñộng thì công ty ñã
không ngừng phát triển, ñi lên và có ñược một lượng khách hàng thân thiết ngày
càng ñông.
Qua quá trình phân tích hoạt ñộng kinh doanh của công ty thì ta thấy
tình hình hoạt ñộng kinh doanh tương ñối tốt. Doanh thu trong các năm qua luôn
tăng cao. Nguyên nhân của việc tăng doanh thu qua các năm là do sản lượng
cung ứng dịch vụ của công ty qua các năm tăng qua các năm. Về tình hình lợi
nhuận qua các năm cũng tăng lên nhưng mức tăng của năm 2007 tăng không cao
so với năm 2006. Nguyên nhân của tăng lợi nhuận là do doanh thu tăng và sản
lượng cung ứng cũng tăng lên qua các năm. Về tình hình chi phí của công ty
cũng tăng lên theo các năm, nhưng tốc ñộ tăng của chi phí còn thấp hơn tốc ñộ
tăng của doanh thu và lợi nhuận. Trong những năm qua thì giá vốn hàng bán và
chí phí hoạt ñộng của công ty có chiều hướng tăng lên. Một phần tăng của chi phí
là do tăng sản lượng cung ứng dịch vụ của công ty tăng lên, chi cho quảng cáo và
tăng lương cho cán bộ quản lý, một phần là do giá cả tăng, ñặc biệt là giá xăng
dầu tăng làm giá cung ứng dịch vụ tăng lên. Những nguyên nhân trên làm cho chi
phí của công ty tăng lên qua các năm. Về tình hình hoạt ñộng tài chính của công
ty trong những năm qua tương ñối tốt. Qua các năm thì công ty ñều có mức lợi
nhuận cao từ ñầu tư chứng khoán.
-56-
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt ñộng kinh doanh không phải lúc nào
công ty cũng gặp mọi thuận lợi mà có lúc công ty trải qua những khó khăn ñặc
biệt trong tình hình giá cả diễn biến phức tạp, nhiều ñối thủ cạnh tranh mới xuất
hiện ñe doạ ñến sự tồn tại và phát triển của công ty. Do ñó, ñể ngày càng phát
triển, công ty cần phải nỗ lực tìm hiểu mọi vấn ñề tác ñộng ñến hoạt ñộng kinh
doanh của mình, từ ñó ñề ra những biện pháp khắc phục các mặt hạn chế, nâng
cao hiệu quả kế hoạch kinh doanh trong tương lai.
Tóm lại thì hoạt ñộng kinh doanh của công ty trong những năm qua là có
hiệu quả tốt. Góp phần vào sự thành công của công ty là ñóng góp rất lớn của
nhân viên công ty và sự lãnh ñạo sáng suốt, quyết ñịnh ñúng ñắng của cấp lãnh
ñạo công ty. Nhưng ñể công ty hoạt ñộng ngày càng tốt hơn thì công ty cần phải
quản lý tốt các chi phí của công ty sao cho hợp lý nhất. Công ty cần phải tìm ra
các giải pháp ñể tăng sản lượng cung ứng dịch vụ của công ty lên, tích cực tìm
kiếm thêm khách hàng mới, nhằm làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty
6.2. KIẾN NGHỊ
Trên cơ sở lý luận, phân tích tình hình hoạt ñộng kinh doanh của công ty
TNHH Thương Mại Dịch Vụ Giao Nhận Vận Chuyển Thanh Ưng, em ñã nêu lên
một số biện pháp giúp nâng cao hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh mà công ty có thể
xem xét. Bên cạnh ñó, thì em cũng có một số kiến nghị ñối với công ty và nhà
nước như sau:
6.2.1. ðối với công ty
- ðẩy mạnh việc tìm kiếm thăm dò mở rộng thị trường, phát triển mạng
lưới kinh doanh và mở thêm các dịch vụ kinh doanh mới nhằm hổ trợ cho các
lĩnh vực hiện tại. Nghiên cứu mức cung cấp dịch vụ ở các vùng ñể mở rộng thêm
các kho hàng hay ñầu tư thêm xe.
- Phát triển và duy trì lượng khách hàng truyền thống, ñàm phán ñể họ
ñặt hàng thường xuyên và ñịnh kỳ hơn.
- Luôn giữ chữ tín với khách hàng, ñảm bảo hàng hoá, dịch vụ của công
ty luôn ñạt chất lượng tốt nhất, nhằm phục vụ cho khách hàng hài lòng nhất.
- Lắng nghe những ý kiến ñóng góp của khách hàng cũng như nắm ñược
tình hình của thị trường ñể kịp thời khắc phục, ñiều chỉnh những sai sót, hạn chế
-57-
nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn, tăng khả năng chủ ñộng cạnh tranh trước các
ñối thủ.
- Tăng cường ñội ngủ Marketing, tiếp thị cho công ty, thường xuyên
quảng cáo ñể thu hút khách hàng.
- Cần phải quản lý tốt các chí phí, tránh tình trạng tăng giá cung ứng
dịch vụ, có thể mở thêm lĩnh vực kinh doanh xăng dầu ñể có thể kiểm soát ñược
giá, hạn chế việc tăng giá, tạo lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp cùng
ngành khác.
- Thường xuyên nghiên cứu phân tích các quy trình trong công tác
nghiệp vụ ñể ñưa ra những giải pháp tốt nhất cho từng thời ñiểm cụ thể, nhằm
giảm thiểu các chi phí và thu lại hiệu quả cao hơn.
- Xây dựng những chính sách thưởng phạt thõa ñáng ñể ñộng viên tin
thần làm việc và cống hiến tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh trong toàn thể
nhân viên trong công ty.
- Mặc dù nhiều năm qua hoạt ñộng của công ty ñã có uy tín với khách
hàng, tuy nhiên việc nghiên cứu dành cho một số khoản về quảng cáo và khuyến
mãi của công ty vẫn còn thấp. Phải có chiến lược cụ thể hơn cho việc thâm nhập
thị trường mới và tìm kiếm khách hàng tìm năng cho công ty.
6.2.2. ðối với Nhà nước
- Nhà nước cần tạo môi trường cạnh tranh công bằng cho các doanh
nghiệp tham gia trong ngành, xử lý nghiêm minh mọi hành vi gian lận trong kinh
doanh, gian lận thương mại nhằm mục ñích lợi nhuận.
- Tiếp tục cải cách các thủ tục, giấy tờ ñể khuyến khích ngày càng có
nhiều doanh nghiệp hơn.
- Làm sạch bộ máy quản lý nhà nước, tránh tình trạng nhũng nhiễu, tiêu
cực quan liêu ở các trạm thu phí cũng như ở các chốt giao thông.
- ðầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng ở các cảng, nâng cấp lại các tuyến
ñường quốc lộ, xây dựng cầu ñể các xe có trọng tải lớn lưu thông ñược ñể tạo
ñiều kiện thuận lợi cho việc xuất nhập hàng hóa thuận tiện và lưu thông hàng hóa
nhanh chống.
- Mở rộng quan hệ hợp tác với nhiều nước trên thế giới, giúp các doanh
nghiệp có ñiều kiện mở rộng thị trường
-58-
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Huỳnh ðức Lộng, Năm 1997, Phân tích hoạt ñộng kinh tế doanh nghiệp, NXB
Thống Kê.
2.Võ Thành Danh, Bùi Văn Trịnh, La Xuân ðào, Năm 1998, Giáo trình kế toán
phân tích, NXB Thống Kê.
3.Trường ðại Học Kinh Tế TPHCM, Năm 2004, Phân tích hoạt ñộng kinh
doanh, NXB Thống Kê.
4. Nguyễn Năng Phúc, Năm 2003, Phân tích kinh tế doanh nghiệp lý thuyết và
thực hành, NXB Tài Chính.
5.Võ Thành Danh, Năm 1997, Kế toán quản trị tóm tắt lý thuyết & bài tập & tình
huống, Tủ sách ðại Học Cần Thơ.
6. Võ Thanh Thu, Nguyễn Thị Mỵ, Năm 1998, Kinh tế và phân tích hoạt ñộng
doanh nghiệp, NXB Thống Kê.
7. Nguyễn Thị Thanh Nguyệt, Trần Ái Kết, Năm 1997, Quản trị tài chính, Tủ
sách ñại học cần thơ.
8. Huỳnh ðức Lộng, Năm 1998, Phân tích hoạt ñộng kinh doanh, Nhà xuất bản
thống kê.
9. Một số thông tin trên internet:
www.vnexpress.com.vn
www.tuoitre.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- quantri9_Http___quantri34.co.cc.pdf