M'C L'C
(((
Trang
Ch ơng 1: GI)I THI*U 1
1.1.
t v"n
. 1
1.1.1. S cn thit ca
tài 1
1.1.2. Cn c khoa hc và thc ti#n . 2
1.2. M+c tiêu nghiên c u . 2
1.2.1. M+c tiêu chung . 2
1.2.2. M+c tiêu c+ th . 2
1.3. Phm vi nghiên c u 3
1.3.1. Không gian . 3
1.3.2. Thi gian 3
1.3.3.
i t ng nghiên c u . 3
Ch ơng 2: PH,ƠNG PHÁP LU.N VÀ PH,ƠNG PHÁP NGHIÊN C/U . 4
2.1. Ph ơng pháp lun 4
2.1.1. Khái nim, ý ngha và nhim v+ ca phân tích hiu qu hot
ng kinh
doanh 4
2.1.1.1. Khái nim phân tích hiu qu hot
ng kinh doanh 4
2.1.1.2. Tm quan trng, ý ngha ca phân tích hiu qu hot
ng sn xu"t kinh doanh 4
2.1.1.3.
i t ng ca phân tích hiu qu hot
ng . 5
2.1.1.4. Nhim v+ ca phân tích hiu qu hot
ng . 6
2.1.2. Phân tích hiu qu hot
ng sn xu"t kinh doanh 7
2.1.2.1. Phân tích hiu qu hot
ng sn xu"t kinh doanh . 7
2.1.2.2. Doanh thu . 8
2.1.2.3. Chi phí . 9
2.1.2.4. Li nhun . 11
2.1.2.5.
ánh giá hiu qu s% d+ng vn . 18
2.1.2.6. Mt s t0 s tài chính 19
2.2. Ph ng pháp nghiên c u 21
2.2.2. Ph ơng pháp thu thp s liu . 21
2.2.3. Ph ơng pháp phân tích s liu . 21
Ch ơng 3: GI)I THI*U VÀ PHÂN TÍCH HI*U QU1 KINH DOANH T2I XÍ
NGHI*P KINH DOANH V.T LI*U XÂY D3NG C4A CÔNG TY TNHH
M5T THÀNH VIÊN V.T LI*U XÂY D3NG V6NH LONG 23
3.1. Gii thiu v công ty TNHH mt thành viên vt liu xây dng
Vnh Long . 22
3.1.1. Lch s% hình thành và phát trin ca công ty . 22
3.1.2. Cơ c"u t ch c ca công ty 23
3.1.3. Ch c nng nhim v+ ca các phòng ban 23
3.2. Gii thiu v xí nghip kinh doanh vt liu xây dng 27
Ch ơng 4: PHÂN TÍCH CÁC Y7U T8 1NH H,9NG
7N HI*U QU1
HO2T
5NG KINH DOANH C4A XÍ NGHI*P KINH DOANH V.T
LI*U XÂY D3NG 29
4.1. Phân tích hiu qu hot
ng kinh doanh ca xí nghip kinh doanh vt liu
xây dng qua 3 nm 2006, 2007, 2008 29
4.2. Phân tích tình hình hot
ng kinh doanh ti xí nghip . 33
4.2.1. Phân tích tình hình doanh thu và tiêu th+ . 33
4.2.1.1. Bin
ng doanh thu mt hàng xi mng 35
4.2.1.2. Bin
ng doanh thu mt hàng s:t . 38
4.2.1.3. Bin
ng doanh thu nhóm các mt hàng khác . 39
4.2.2. Phân tích chi phí kinh doanh ca xí nghip . 40
4.2.3. Phân tích tình hình li nhun ca xí nghip . 42
4.3. Phân tích các nhân t nh h ;ng
n doanh thu 43
4.3.1. Cơ c"u mt hàng 44
4.3.2. Ch"t l ng ca sn ph<m . 47
4.3.3. Th hiu ca ng i tiêu dùng . 47
4.3.4.
i th cnh tranh 48
4.4. Phân tích các nhân t nh h ;ng
n chi phí . 48
4.5. Phân tích các nhân t nh h ;ng
n li nhun . 48
4.5.1. 1nh h ;ng ca nhân t khi l ng sn ph<m tiêu th+ và giá vn hàng
bán 50
4.5.2. 1nh h ;ng ca nhân t chi phí bán hàng và chi phí qun lý doanh
nghip . 55
4.6. Mt s t0 s tài chính ca xí nghip . 61
Ch ơng 5: BI*N PHÁP NÂNG CAO HI*U QU1 KINH DOANH C4A XÍ
NGHI*P KINH DOANH V.T LI*U XÂY D3NG 67
5.1. Bin pháp tng doanh s bán 67
5.2. Bin pháp trích gim chi phí . 67
5.3. Duy trì l ng hàng tn kho hp lý . 68
5.4. Gim các khon phi thu 68
Ch ơng 6: K7T LU.N VÀ KI7N NGHN . 70
6.1. Kết luận . 70
6.2. Kiến nghị . 71
hân tích hiu qu hot ng kinh doanh ti xí nghip kinh doanh vt
liu xây dng s 2 ca Công ty Trách nhim hu hn mt thành viên vt liu
xây dng V nh Longx
85 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1777 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng số 2 của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vật liệu xây dựng Vĩnh Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DN 801,390 1.052,037 1.242,648 250,647 0,47 190,611 18,12
4.Chi phí từ hoạt
động khác 0 0 0 0 0,00 0 0,00
Tổng cộng 54.270,726 57.968,270 46.737,285 3.697,544 7,00 -11.230,984 -19,37
(Nguồn: báo cáo tài chính của xí nghiệp)
www.kinhtehoc.net
GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 53
54,270.726
57,968.270
46,737.285
0.000
10,000.000
20,000.000
30,000.000
40,000.000
50,000.000
60,000.000
TỔNG CHI
PHÍ
2006 2007 2008 NĂM
Triệu đồng
chi phí
Biểu đồ 5: Tình hình chi phí chung của xí nghiệp qua 3 năm 2006- 2008
Nhìn chung chi phí của năm 2007 tăng so với năm 2006, cụ thể là giá vốn
hàng bán tăng 3.474,035 triệu đồng tương đương 6,52% cũng rất đễ hiểu do giá
và khối lượng vật liệu nhập và tăng nên đương nhiên giá vốn cũng tăng lên.
Trong năm chi phí tài chính cũng giảm nhưng chỉ giảm 27,138 triệu đồng (không
đáng kể), không làm ảnh hưỡng lớn đến chi phí. Do tình tình hình kinh doanh
ngày càng sôi động nên bộ máy nhân sự sẵn có không đáp ứng đủ nhu cầu công
việc nên xí nghiệp đã bổ sung thêm nhân sự nên tiền lương, tiền thưởng trong
năm cũng theo đó tăng lên. Do đó làm cho chi phí nhân sự tăng lên 250,647 triệu
đồng. Do giá vật liệu đầu vào giảm làm cho tổng giá vốn hàng bán của năm 2008
giảm 11.410,604 triệu đồng tương đương 20,11% so với năm 2007 Từ những
nhận xét trên cho thấy xí nghiệp đã sử dụng chi phí một cách có hiệu quả.
www.kinhtehoc.net
GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 54
4.2.3. Phân tích tình hình lợi nhuận của xí nghiệp
Bảng 6: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA XÍ NGHIỆP QUA 3 NĂM 2006- 2008
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2007
2006 2007 2008 Giá trị % Giá trị %
1. Doanh thu thuần 53.658,384 57.729,888 47.981,693 4.071,504 7,59 -9.748,195 -16,89
2. Giá vốn hàng bán 53.269,357 56.743,391 45.332,787 3.474,035 6,52 -11.410,604 -20,11
3. Lợi nhuận gộp 389,028 986,496 2.648,906 597,469 153,58 1.662,410 168,52
4. Lợi nhuận từ HĐKD
-282,774 -27,719 1.374,918 255,055 90,20 1.402,637 5060,11
5. Lợi nhuận khác 426,520 537,591 278,352 111,070 26,04 -259,239 -48,22
6. Tổng lợi nhuận trước thuế 143,746 509,851 1.653,270 366,105 254,69 1.143,419 224,27
7. Lợi nhuận sau thuế 143,746 509,851 1.322,615 366,105 254,69 812,765 159,41
(Nguồn: Báo cáo tài chính của xí nghiệp)
www.kinhtehoc.net
GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 55
143.746
509.851
1,322.615
0.000
200.000
400.000
600.000
800.000
1,000.000
1,200.000
1,400.000
TỔNG LỢI
NHUẬN
2006 2007 2008 NĂM
Triệu đồng
lợi nhuận
Biểu đồ 6: Tình hình lợi nhuận của xí nghiệp qua 3 năm 2006- 2008
Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2007 tăng 366,105 triệu đồng tương đương
254,69% so với năm 2006. Trong đó, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng
255.055 triệu đồng , lợi nhuận khác cũng tăng 111,070 triệu đồng. Nguyên nhân của
sự gia tăng dó là do xí nghiệp đã trích giảm được nhiều chi phí như trên và áp dụng
thành công biện pháp thu hút khách hàng làm tăng khối lượng hàng hóa tiêu thụ.
Tương tự như năm 2007, lợi nhuận năm 2008 tăng 1.402,637 triệu đồng tương
đương 5060,11% trong đó lợi nhuận từ hoạt dộng kinh doanh tăng nguyên nhân chủ
yếu là do khối lượng hàng hóa bán ra tăng mạnh làm lợi nhuận tăng. Từ bảng số liệu
trên cho thấy lợi nhuận của xí nghiệp tăng mạnh qua các năm chứng tỏ rằng qua 3
năm xí nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả rất cao.
4.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
Tuy mỗi nhân tố đều có mức độ tác động khác nhau đến doanh thu nhưng
nhìn chung chúng đều có mối quan hệ mật thiết với nhau, có tác động qua lại với
nhau Vì vậy, muốn đNy mạnh quá trình tiêu thụ sản phNm (doanh thu bán hàng) thì
www.kinhtehoc.net
GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 56
đơn vị cần xác định được các nhân tố ảnh hưởng và đây là các nhân tố quan trọng
ảnh hưởng một cách trực tiếp đến tình hình doanh thu của xí nghiệp.
4.3.1. Cơ cấu mặt hàng
Doanh số tiêu thụ là một trong những chỉ tiêu vô vùng quan trọng vì nó phản
ánh kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị ở mỗi thời điểm.
Thông qua sự thay đổi, biến động của doanh số tiêu thụ sẽ cho chúng ta có thể nhìn
nhận được rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có đạt hiệu quả hay
không đạt hiệu quả.
Các mặt hàng kinh doanh của xí nghiệp khá đa dạng và phong phú nhưng mặt
hàng chiếm tỷ trọng cao thì không nhiều, trong dó có: xi măng (xi măng Nghi Sơn,
xi măng Hà Tiên 2…) và sắt là chiếm tỷ lệ cao nhất.
www.kinhtehoc.net
GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 57
Bảng 7: DOANH SỐ TIÊU THỤ THEO CƠ CẤU MẶT HÀNG
CỦA XÍ NGHIỆP NĂM 2006- 2008
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chêch lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007
2006 2007 2008
Giá trị % Giá trị % Giá trị
Tỷ
trọng(%) Giá trị
Tỷ
trọng(%)
Giá trị Tỷ
trọng(%)
1. Xi măng 38.589,451 71,92 39.845,857 69,02 33.252,984 69,30 1.256,406 3,26 -6.592,873 -16,55
Xi măng
Nghi Sơn 15.435,780
28,77 15.938,343
27,61 13.301,194 27,72 502,562 3,26 -2.637,149 -16,55
Xi măng
Hà Tiên 2 19.294,725
35,96 19.922,928
34,51 16.626,492 34,65 628,203 3,26 -3.296,436 -16,55
Xi măng
khác 3.858,945
7,19 3.984,586
6,90 3.325,298 6,93 125,641 3,26 -659,287 -16,55
2. Săt 11.918,713 22,21 12.098,675 20,96 10.150,274 21,15 179,963 1,51 -1.948,402 -16,10
3. Mặt
hàng khác 3.150,220
5,87 5.785,355
10,02 4.578,435 9,54 2.635,135 83,65 -1.206,920 -20,86
Tổng
doanh thu 53.658,384
100,00 57.729,888
100,00 47.981,693 100,00 4.071,504 7,59 -9.748,195 -16,89
(Nguồn: Báo cáo của xí nghiệp)
www.kinhtehoc.net
GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 58
Triệu đồng
38,589.451 39,845.857
33,252.984
12,098.67611,918.713 10,150.274
3,150.220 5,785.355 4,578.435
0.000
5,000.000
10,000.000
15,000.000
20,000.000
25,000.000
30,000.000
35,000.000
40,000.000
45,000.000
2006 2007 2008 NĂM
DO
AN
H
SỐ
BÁ
N
xi măng
sắt
mặt hàng khác
Biểu đồ 7: Tình hình doanh số tiêu thụ theo cơ cấu mặt hàng của xí nghiệp
qua 3 năm 2006- 2008
Xí nghiệp chủ yếu kinh doanh xi măng và sắt cung cấp cho các đại lý và cá
nhân trong và ngoài tỉnh, chính vì vậy, doanh số tiêu thụ tại của xí nghiệp không lớn
lắm. Doanh số mà xí nghiệp thu được từ mặt hàng xi măng qua ba năm, cụ thể năm
2006 thu được 38.589,451 triệu đồng, năm 2007 thu được 39.845,857 triệu đồng và
đến năm 2008 có giá trị là 33.252,984 triệu đồng. Từ đó, ta thấy rằng xi măng tại xí
nghiệp được tiêu thụ rất tốt mặt dù ngành vật liệu xây dựng có nhiều biến động
nhưng xi măng vẫn được bán ra nhiều nhất so với các mặt hàng khác. Mặt hàng sắt
tuy doanh số bán giảm nhưng sản lượng vẫn không giảm, điều này cho thấy doanh
thu của sắt giảm là do giá giảm. Xong trong đó sắt vấn chiếm vị trí thứ 2 sau mặt
hàng xi măng.
Tóm lại, muốn tăng doanh thu cao và có khả năng cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác cùng ngành thì xí nghiệp nên có những chính sách khuyến khích nhiều
hơn nữa cho hai nhóm hàng này cụ thể như là mở rộng thị trường, quảng cáo tiếp thị
sản phNm mạnh mẽ hơn,… nhằm đưa lợi nhuận của xí nghiệp ngày một tăng cao.
www.kinhtehoc.net
GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 59
4.3.2. Chất lượng của sản ph/m
Trong tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ thì nhân tố về chất
lượng sản phNm giữ vai trò quan trọng nhất. Đối với các mặt hàng vật liệu xây dựng
khi được coi là có chất lượng cao thì phải đáp ứng những yêu cầu sau: sau khi được
sử dụng vào công trình xây dựng phải có khả năng chịu lực tốt, khi dùng đỗ móng
nhà không bị rạn nứt…
Đối với những cá nhân mua hàng nhỏ lẻ thì người ta thường chọn mua những
sản phNm của những nhà sản xuất quen thuộc như: xi măng thi có xi măng Hà Tiên
2, xi măng Nghi Sơn, xi măng CNm Phả. Đối với sắt thì có Thép Miền Nam…
Ngoài ra, chất lượng còn được thể hiện ở khâu bảo quản của xí ngiệp trong
quá trình lưu kho hàng hóa. Bộ phận kho phải thường xuyên kiểm tra bảo quản để
tránh việc xi măng trong kho bị Nm mốc, tránh để sắt trong kho bị rỉ sét…thực hiện
được như vậy thì xí nghiệp sẽ ngày càng chiếm được lòng tin của khách hàng, khối
lượng tiêu thu ngày càng nhiều, doanh thu ngày càng tăng, lợi nhuận ngày càng cao.
Tóm lại, chất lượng sản phNm là một nhân tố có sự ảnh hưởng rất mạnh đối
với tình hình tiêu thụ của xí nghiệp, xí nghiệp muốn tiêu thụ hàng hóa càng nhiều thì
yếu tố chất lượng sản phNm lại càng quan trọng, chất lượng sản phNm góp phần rất
lớn vào việc tăng doanh thu của xí nghiệp. Do đó, chất lượng sản phNm là nhân tố
mà đơn vị cần quan tâm nhiều nhất.
4.3.3. Thị hiếu của người tiêu dùng
Ngoài nhân tố chất lượng là nhân tố quan trọng nhất thì nhân tố đứng thứ hai
ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của một Công ty đó chính là nhân tố về thái độ, ý
thích và thị hiếu của người tiêu dùng. Khách hàng là một yếu tố không thể tách rời
trong môi trường cạnh tranh. Sự tín nhiệm của người tiêu dùng là tài sản có giá trị
đối với xí nghiệp, sự tín nhiệm đó đạt được Công ty biết thoả mãn tốt nhu cầu và thị
hiếu của người tiêu dùng so với các đối thủ cạnh tranh. Nhu cầu của người tiêu dùng
về sản phNm, mức tiêu thụ, thói quen và tập tính sinh hoạt, phong tục của họ là
nguyên nhân tác động trực tiếp đến lượng sản phNm tiêu thụ của Công ty.
www.kinhtehoc.net
GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 60
Thông thường, hàng hoá đến tay người tiêu dùng phải qua nhiều khâu phân
phối lưu thông nên khi đến tay người tiêu dùng thường có giá cả rất cao so với giá
ban đầu. Do đó, xí nghiệp cần có những chính sách hợp lý về giá cả của các mặt
hàng.
4.3.4. Đối thủ cạnh tranh
Sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh có ý nghĩa quan trọng đối với tất cả các
doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường vật liệu xây dựng ở Vĩnh Long, nếu có nhiều
thông tin về đối thủ cạnh tranh doanh nghiệp sẽ đưa ra những quyết định đúng đắn
hơn về giá cả, chất lượng mẫu mã, dịch vụ cung cấp cho khách hàng làm cho họ hài
lòng hơn so với đối thủ cạnh tranh khác. Vì vậy, nhân tố đối thủ cạnh tranh là một
trong những yếu tố cần thiết của doanh nghiệp khi muốn cạnh tranh và kinh doanh
có hiệu quả cao trên thương trường.
4.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí
Xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng là một đơn vị thương mại nên chi phí
sẽ chịu ảnh hưởng của các nhân tố như: giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí bán hàng. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí đều ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi nhuận, vì vậy để tránh sự trùng lấp thì ta sẽ xem xét sự ảnh hưởng của
các nhân tố này ở phần phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận.
4.5. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
Bảng 8: TÌNH HÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN
ĐVT: triêu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Khối lượng sản phNm
tiêu thụ (tấn) 53.506,90 53.754,50 55.986,80
Doanh thu 53.658,384 57.729,888 47.981,693
Giá vốn hàng bán 53.269,357 56.743,391 45.332,787
Chi phí BH và QLDN 801,390 1.052,037 1.242,648
Thuế 0 0 330,654
(Nguồn: Báo cáo Tài chính của xí nghiệp)
Khối lượng sản phNm tiêu thụ, doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp là những nhân tố ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận, sau
www.kinhtehoc.net
GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 61
đây ta sẽ đánh giá xem các nhân tố này ảnh hưởng đến lợi nhuận của xí nghiệp như
thế nào:
Ta có công thức:
Lợi nhuận = Qi*(Pi – Zi – CBHi – CQLi – Ti)
Hay Lợi nhuận = Doanh thu – Giá vốn hàng bán – Chi phí BH và QLDN – Thuế
Với Q là khối lượng hàng hoá
P là giá bán sản phNm
CBH và CQL là chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
T là thuế của sản phNm, i là loại mặt hàng
So sánh năm 2007/năm 2006:
Năm 2006: LN2006 = 53.658,384 - 53.269,357 – 801,390
LN2006 = -412,362 ( triệu đồng)
Năm 2007: LN2007 = 57.729,888 - 56.743,391 - 1.052,037
LN2007 = -65,570 (triệu đồng)
Lợi nhuận = LN2007 – LN2006
Lợi nhuận = -65,570 – (-412,362) = 346,792 ( triệu đồng)
Qua số liệu trên ta thấy rằng lợi nhuận của xí nghiệp năm 2007 tăng hơn lợi
nhuận năm 2006 là 346,792 ( triệu đồng), điều đó chứng tỏ là xí nghiệp làm ăn có
hiệu quả hơn trong năm 2007. Ngoài ra, xí nghiệp bán được nhiều hàng hơn cho thị
trường trong và ngoài tỉnh nên đã gia tăng doanh thu và dẫn đến sự tăng lợi nhuận
của xí nghiệp.
So sánh năm 2008/năm 2007:
Năm 2007: LN2007 = 57.729,888 - 56.743,391 - 1.052,037
LN2007 = -65,570 (triệu đồng)
Năm 2008: LN2008 = 47.981,693 - 45.332,787 - 1.242,648 – 330,654
LN2008 = 1.075,604 (triệu đồng)
Lợi nhuận = LN2008 – LN2007
Lợi nhuận =1.075,604 – (-65,570) = 1.141,175(triệu đồng)
Lợi nhuận của xí nhgiệp năm 2008 tăng rất nhiều so với năm 2007, vì năm
2008 khối lượng bán ra của xí nghiệp tăng nhiều hơn mặc dù tình hình cạnh tranh
www.kinhtehoc.net
GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 62
diễn ra quyết liệt và thị trường vật liệu xây dựng không ổn định nhưng lợi nhuận của
xí nghiệp vẫn tăng lên nguyên nhân của sự tăng lên của lợi nhuận là do khối lượng
bán ra tăng).
4.5.1. Ảnh hưởng của nhân tố khối lượng tiêu thụ và giá vốn hàng bán
* Ảnh hưởng của nhân tố khối lượng sản ph/m tiêu thụ
Khối lượng tiêu thụ là toàn bộ khối lượng hàng hoá đã được xuất bán tiêu thụ
theo các phương thức khác nhau và khối lượng sản phNm của doanh nghiệp có tiêu
thụ được mới xác định được lãi hay lỗ và lỗ, lãi ở mức độ nào của một doanh
nghiệp. Đây là nhân tố chủ quan của doanh nghiệp nói lên quy mô sản xuất kinh
doanh. Khi giá cả ổn định, khối lượng hàng hoá trở thành nhân tố quan trọng nhất để
tăng lợi nhuận, lợi nhuận tăng hay giảm tỷ lệ với khối lượng hàng hoá tiêu thụ.
Doanh thu = Khối lượng sản phNm tiêu thụ * Đơn giá
Để phân tích nhân tố khối lượng sản phNm tiêu thụ ảnh hưởng đến lợi nhuận
như thế nào ta có công thức sau:
% hoàn thành sản phNm tiêu thụ ở năm gốc = (Qthực tế * Pnăm trước)/(Qnăm trước * Pnăm
trước)
So sánh năm 2007/2006:
Ta có:
% hoàn thành sản phNm tiêu thụ 2007 = (Q2007 * P2006)/(Q2006* P2006)
= (53.754,50*1,003)/( 53.506,90*1.003) = 1,05
Mức biến động khối lượng = 1,05*53.506,90 - 53.506,90 = 2.675
Với mức biến động khối lượng tiêu thụ tăng là 2.675 tấn đã làm tăng lợi nhuận
của xí nghiệp năm 2007 so với năm 2006 tương đương khoảng 346,792 đồng.
Qnăm trước * % hoàn thành sản phNm tiêu thụ
năm trước – LN năm trước
= Q
Q là mức biến động khối lượng tiêu thụ
www.kinhtehoc.net
GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 63
So sánh năm 2008/2007:
Ta có:
% hoàn thành sản phNm tiêu thụ 2008 = (Q2008 * P2007)/(Q2007* P2007)
= (55.986,80*1,074)/( 53.754,50*1,074) = 1,042
Mức biến động khối lượng = 53.754,50*1,042 - 53.754,50 = 2.258
Với mức biến động khối lượng tiêu thụ tăng 2.256 tấn đã làm lợi nhuận của xí
nghiệp tăng một lượng tương đương là 1.141,175 triệu đồng.
Tóm lại, nhân tố khối lượng sản phNm tiêu thụ ảnh hưởng rất lớn đến tình hình chi
phí, lợi nhuận và hiệu quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp. Do đó, xí nghiệp
phải dùng nhiều cách, nhiều phương pháp hợp lý như quảng cáo, giới thiệu sản
phNm, nâng cao chất lượng,… để đNy mạnh khối lượng tiêu thụ trên thị trường.
www.kinhtehoc.net
GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 64
Bảng 9: KHỐI LƯỢNG TIÊU THỤ VÀ GIÁ VỐN HÀNG BÁN CỦA XÍ NGHIỆP
(2006-2008)
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2007
Giá trị % Giá trị %
Khối lượng sản
phNm tiêu thụ tấn 53.506,90 53.754,50 55.986,80 247,60 0,46 2.232,30 4,15
Gia bán bình quân
Triệu
đồng/tấn 1,003 1.073.955 0,857 71.123,4 7,09 -216,937 -20,20
Doanh thu Triệuđồng 53.658,384 57.729,888 47.981,693 4.071,504 7,59 -9.748,195 -16,89
Giá vốn hàng bán Triệu đồng 53.269,357 56.743,391 45.332,787 3.474,035 7,00 -11.410,604 -20.0
Giá mua bình quân
Triệu
đồng/tấn 0,996 1,055 0,810 0.060 6,03 -245.897,71 -23,3
(Nguồn: Báo cáo của xí nghiệp)
www.kinhtehoc.net
GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 65
* Ảnh hưởng của nhân tố giá vốn hàng bán
Ta có công thức:
Lợi nhuận = Doanh thu – Giá vốn hàng bán – Chi phí BH và QLDN - Thuế
Giá vốn hàng bán = Khối lượng sản phNm tiêu thụ * Giá mua
Z0 = a0b0, Z1 = a1b1, Z2 = a2b2
Z = Z1 – Z0 = a1b1 – a0b0
Z = Z2 – Z0 = a2b2 - a0b0
Với: Z là giá vốn hàng bán, Z0 là giá vốn hàng bán năm 2006, Z1 là giá vốn
hàng bán năm 2007, Z2 là giá vốn hàng bán năm 2008.
a là khối lượng sản phNm tiêu thụ, a0 là khối lượng sản phNm tiêu thụ năm
2006, a1 là khối lượng sản phNm tiêu thụ năm 2006, a2 là khối lượng sản phNm tiêu
thụ năm 2006.
b là giá mua bình quân, b0 là giá mua bình quân năm 2006, b1 là giá mua
bình quân năm 2007, b2 là giá mua bình quân năm 2008.
So sánh năm 2007/ năm 2006:
- So sánh chênh lệch tuyệt đối:
a1b0 = 53.515,857
Z2007/2006 = a1b1 - a0b0 = (a1b1 – a1b0) + (a1b0 - a0b0)
= (56.743,391 - 53.515,857) + (53.515,857 – 53.269,356 )
= 3.227,534 + 246,501= 3.474,035 (triệu đồng)
- So sánh tương đối năm 2007/2006:
(a1b1/a0b0) = (a1b1/a1b0) * (a1b0/a0b0)
(56.743,391 / 53.269,357) = (56.743,391 / 53.515,857) *
(53.515,857 / 53.269,357)
1,07 = 1.06 * 1,01
(tăng 7,00%) (tăng 6,00%) (tăng 1,00%)
www.kinhtehoc.net
GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 66
- So sánh chênh lệch tương đối
(a1b1 - a0b0)/a0b0 = [(a1b1 – a1b0)/a0b0] + [(a1b0 - a0b0)/a0b0]
(56.743,391 - 53.269,357)/ 53.269,357 = [(56.743,391 - 53.515,857)/
53.269,357] + [(53.515,857 - 53.269,357)/ 53.269,357]
7,00% = 6,00% + 1,00%
Nhận xét: Khi giá vốn hàng bán năm 2007 so với năm 2006 tăng 7,0% tương
đương 3.474,035 triệu đồng là do:
- Do khối lượng sản phNm tiêu thụ tăng 1,00% so với năm 2006.
- Do giá mua bình quân tăng 6,00% so với năm 2007.
Trong 7,00% tăng lên của giá vốn hàng bán thì nhân tố giá mua làm giá vốn
hàng bán tăng 6,00% và nhân tố sản lượng tiêu thụ làm giá vốn tăng 1,00%. Khi giá
vốn hàng bán tăng thông thường sẽ dẫn đến lợi nhuận giảm xuống, tuy nhiên, với
tình hình tiêu thụ sản phNm của xí nghiệp thì giá vốn có tăng cao nhưng vật liệu bán
ra cũng tăng theo nên lợi nhuận của xí nghiệp vào năm 2007 vẫn tăng so với năm
2006.
So sánh năm 2008/ năm 2007:
- So sánh chênh lệch tuyệt đối:
a2b1 = 59.099,813 (triệu đồng)
Z2008/2007 = a2b2 – a1b1= (a2b2 – a2b1) + (a2b1 – a1b1)
= (45.332,787 – 59.099,813) + (59.099,813 – 56.743,391)
= -13.767,026 + 2.356,422
= -11.410,604 ( triệu đồng)
- So sánh tương đối :
(a2b2/a1b1) = (a2b2/a2b1) * (a2b1/a1b1)
(45.332,787 / 56.743,391) = ( 45.332,787 / 59.099,813) *
(59.099,813,82 / 56.743,391)
0,80 = 0,76 * 1,04
(giảm 20,00%) (giảm 24,00%) (tăng 4,00%)
www.kinhtehoc.net
GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 67
- So sánh chênh lệch tương đối
(a2b2 – a1b1)/a1b1 = [(a2b2 – a2b1)/a1b1] + [(a2b1 – a1b1)/a1b1]
[(45.332,787 - 56.743,391)/ 56.743,391] = [(45.332,787 - 59.099,813)/
56.743,391] + (59.099,813,82 - 56.743,391)/ 56.743,391
-20,00% = -24,00% + 4,00%
Nhận xét: Giá vốn hàng bán năm 2008 giảm 20,00% so với năm 2006 tương
đương là giảm một khoảng -11.410,604 (triệu đồng) là do:
- Do giá mua bình quân giảm 24,0% so với năm 2007.
- Do khối lượng sản phNm tiêu thụ tăng 4,0% so với năm 2007.
Trong 20,00% giảm xuống của giá vốn hàng bán thì nhân tố giá mua bình quân
làm giá vốn hàng bán tăng 24,0% và nhân tố khối lượng tiêu thụ làm giá vốn hàng
bán tăng 4,0%. Năm 2008, xí nghiệp đã tìm hiểu nhiều về các nhà cung cấp mới nên
xí nghiệp chủ động điều chỉnh được phần nào giá mua nguồn vật liệu đầu vào của xí
nghiệp thật hợp lý và giá tương đối hơn so với các doanh nghiệp cùng kinh doanh
mặt hàng vật liệu xây dựng nhưng giá mua này vẫn cao hơn so với năm 2006. Mặt
dù, giá vốn hàng bán giảm nhưng khối lượng tiêu thụ cao hơn năm trước nên lợi
nhuận của xí nghiệp vẫn cao hơn nhiều so với năm 2007.
Nhìn chung, nhân tố giá vốn hàng bán là một trong những nhân tố quan
trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp và với nhân tố này thì doanh
nghiệp có thể chủ động điều chỉnh được. Do đó, xí nghiệp cần phải có nhiều biện
pháp để hạn chế sự tăng lên của giá vốn hàng bán nhằm đem lại lợi nhuận cho xí
nghiệp ngày càng nhiều.
4.5.2. Ảnh hưởng của nhân tố chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp
Để xem xét tổng chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng
như thế nào ta quan sát bảng 10 sau:
www.kinhtehoc.net
GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 68
Bảng 10: TÌNH HÌNH CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ QLDN
CỦA XÍ NGHIỆP
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
Chi phí BH Chi phí QLDN Tổng chi phí
2006 80,908 720,481 801,390
2007 110,066 941,970 1.052,037
2008 99,086 1.143,562 1.242,648
Chênh lệch 2007/2006
giá
trị 29,158 221,489 250,647
% 36,04 30,74 31,28
Chênh lệch 2008/2007
giá
trị -10,981 201,592 190,611
% -9,98 21,40 18,12
(Nguồn: Báo cáo Tài chính của xí nghiệp)
80.908
720.481
110.066
941.970
99.086
1,143.562
0.000
200.000
400.000
600.000
800.000
1,000.000
1,200.000
CHI PHÍ
2006 2007 2008 NĂM
Triệu đồng
chi phí bán hàng
chi phí QLDN
Biểu đồ 8: Tình hình chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của
xí nghiệp qua 3 năm 2006- 2008
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng khá cao trong
tổng chi phí của xí nghiệp. Qua biểu đồ 5, ta thấy rõ chi phí quản lý doanh nghiệp và
chi phí bán hàng tăng đều qua từng năm. Phân tích chi tiết về chi phí bán hàng và
www.kinhtehoc.net
GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 69
chi phí quản lý doanh nghiệp để có thể thấy rõ nguyên nhân tăng hay giảm các
khoản mục chi phí này.
a. Chi phí bán hàng
Trong chi phí bán hàng bao gồm chi phí vận chuyển, chi phí tiếp thị, quảng
cáo, chi phí hoa hồng, bốc xếp,… Mỗi một nhân tố chi phí này chiếm một vai trò
quan trọng và nó có ảnh hưởng đến lợi nhuận của xí nghiệp.
- Chí phí vận chuyển: Đây là khoản chi phí có tỷ trọng cao nhất trong tổng chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của xí nghiệp. Chi phí vận chuyển này
bao gồm chi phí vận chuyển thuê ngoài và tự vận chuyển như xe, tàu…
Từ 2006 đến năm 2008 này tương đối tăng khá cao và nhanh. Có nhiều nguyên
nhân làm cho chi phí vận chuyển này tăng là vì hiện nay các loại xăng, dầu, nhớt
dùng chủ yếu cho các phương tiện vận chuyển lại luôn tăng giá nên chi phí mà xí
nghiệp chi trả cho phần này quá cao và cứ tăng dần qua từng năm như vậy đã làm
giảm phần lớn lợi nhuận của xí nghiệp và ảnh hưởng khá nhiều đến tình hình hoạt
động kinh doanh của xí nghiệp. Do đó, xí nghiệp cần phải có những giải pháp hợp lý
để giảm tối thiểu phần nào chi phí này nhằm làm tăng lợi nhuận của mình.
- Các chi phí khác: bao gồm các chi phí như chi phí bốc xếp, phí ngân hàng,
chi phí hoa hồng… chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng chi phí bán hàng của xí
nghiệp, nếu xí nghiệp tiết kiệm các chi phí này sẽ làm tăng phần nào lợi nhuận của
xí nghiệp.
b. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp này bao gồm nhiều loại chi phí như tiền lương,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, chi phí khấu hao tài sản cố định,
chi phí sửa chữa tài sản cố định…Tất cả các chi phí này sẽ tăng lên hay làm giảm
xuống phần lớn lợi nhuận của xí nghiệp nếu không biết sử dụng đúng cách, hạn chế
và tiết kiệm loại chi phí này. Để hiểu rõ hơn ta đánh giá từng chi phí trong tổng chi
phí quản lý doanh nghiệp này qua bảng sau:
- Tiền lương và bảo hiểm: là các khoản chi phí chiếm tỷ trọng cao trong tổng
chi phí quản lý, do có sự thay đổi về số cán bộ công nhân viên nên tiền lương và bảo
hiểm tăng đều qua các năm. Năm 2007 tiền lương trả cho cán bộ công nhân là
www.kinhtehoc.net
GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 70
395,847 triệu đồng tăng hơn năm 2006 hơn 10 triệu đồng chiếm tỷ lệ là 2,63%. Đến
năm 2008, mức tiền lương chi trả là 465,290 triệu đồng tăng 69.442.362 đồng so với
năm 2007 với mức tỷ lệ tăng lên là 17,54%, ta thấy rằng tình hình tiền lương của xí
nghiệp chi trả cho nhân viên ngày càng tăng cao. Ngoài ra, thì khoản chi phí về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn cũng đã tăng theo mức tiền lương,
chính từ hai khoản chi phí mà xí nghiệp trả cho nhân viên tăng qua từng năm đã
chứng minh được rằng xí nghiệp ngày một quan tâm nhiều hơn đến đời sống cán bộ
công nhân viên. Điều đó đã khuyến khích rất nhiều đến quá trình làm việc của từng
nhân viên, từ đó, dẫn đến tình hình kinh doanh của xí nghiệp ngày một hiệu quả
hơn.
www.kinhtehoc.net
GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 71
Bảng 11: TÌNH HÌNH CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP CỦA XÍ NGHIỆP
ĐVT:Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Chêch lệch 2007/2006 Chêch lệch 2008/2007
2006 2007 2008 Giá trị % Giá trị %
2. Chi phí quản lý 720,481 941,970 1.143,562 221,489 30,74 201,592 21,40
Lương nhân viên 385,697 395,847 465,290 10,150 2,63 69,442 17,54
BHXH,BH y tế,
KPCĐ 73,283 75,211 88,405 1,928 2,63 13,194 17,54
Chi phí văn phòng
phNm 2,556 3,090 2,891 0,534 20,87 -0,199 -6,44
Chi phí điện thoại,
fax 25,399 27,874 29,873 2,476 9,75 1,999 7,17
Chi phí sửa chữa
TSCĐ 0 2,000 5,921 2,000 0,00 3,921 196,04
Khấu hao TSCĐ 232,850 435,965 548,333 203,115 87,23 112,368 25,77
Chi phí quản lý khác 697,000 1,983 2,850 1,287 184,71 0,867 43,73
(Nguồn: Báo cáo Tài chính của xí nghiệp)
www.kinhtehoc.net
GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
72 SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Năm 2006 chi phí khấu hao tài sản cố
định là 232,850 triệu đồng, năm 2007 có chi phí là 435.964.907 đồng và năm 2008
là 548,333 triệu đồng, qua ba năm (2006-2008) ta thấy thì tình hình chi phí khấu hao
tài sản cố định của xí nghiệp tăng đều. Năm 2007 chi phí khấu hao tài sản cố định
tăng 203,115 triệu đồng so với năm 2006 và tỷ lệ tăng là 87,23% , sở dĩ chi phí này
tăng là vì năm 2007 xí nghiệp mua sắm thêm tài sản cố định. Đến năm 2008 thì chi
phí khấu hao tài sản cố định tăng thêm 112,368 triệu đồng tức là tăng 25,77%, đó
cũng là một tỷ lệ khá cao. Nguyên nhân mà chi phí khấu hao của xí nghiệp năm
2008 tăng là vì xí nghiệp được đầu tư thêm xe chuyên chở, và các thiết bị phục vụ
cho quá trình bốc dở vật liệu xây dựng.
Ngoài ra, cần chú ý là trong xí nghiệp thì chi phí này đóng vai trò khá quan
trọng. Do đó, xí nghiệp nên có những biện pháp tiết kiệm hơn về loại chi phí này vì
nó chính là cơ sở để làm tăng lợi nhuận cho xí nghiệp.
- Chi phí sửa chữa tài sản cố định: chi phí này chiếm tỷ lệ không đáng kể
trong chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí văn phòng phEm, điện thoại, fax: chiếm tỷ trọng không cao trong
tổng chi phí quản lý của xí nghiệp, nhưng một điều đáng mừng đó là các khoản chi
phí này đang không tăng nhiều qua các năm. Các khoản chi phí này có thể cắt giảm
được bằng cách xí nghiệp nên có các quy định về khoản định mức, khen thưởng các
bộ phận sử dụng tiết kiệm và ngược lại, xí nghiệp cũng nên phê bình đối với những
bộ phận sử dụng lãng phí chi phí này. Tuy chi phí này chỉ là một phần nhỏ nhưng
nếu xí nghiệp tiết kiệm được thì nó cũng góp phần vào việc tăng lợi nhuận của xí
nghiệp.
- Chi phí khác: bao gồm các khoản chi phí còn lại như chi phí đào tạo, chi phí
tuyển dụng, chi phí bảo quản, chi phí công tác,… tương đối không ổn định có một
số chi phí tăng và cũng có một số chi phí giảm. xí nghiệp cần có những biện pháp để
tiết kiệm khoản chi phí này như là hạn chế các phần chi phí tiếp khách, công tác phí,
Tóm lại, nhân tố chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp là một trong những
nhân tố đóng vai trò quan trọng trong việc tăng lợi nhuận. Vì vậy, xí nghiệp cần có
những giải pháp cần thiết để tiết kiệm tối đa khoản chi phí này nhằm đem lại lợi
www.kinhtehoc.net
GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
73 SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên
nhuận cho xí nghiệp ngày càng nhiều hơn nữa và đNy mạnh các hoạt động kinh
doanh của xí nghiệp trong tương lai.
4.6. Một số tỷ số tài chính của xí nghiệp
Để hiểu rõ các chỉ tiêu tài chính ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận và hiệu
quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp, ta sẽ phân tích một vài chỉ tiêu có liên quan
nhiều nhất từ bảng cân đối kế toán của xí nghiệp.
* Khả năng thanh toán ngắn hạn:.
Tài sản lưu động
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Bảng 12: KHẢ NĂNG THANH TOÁN NGẮN HẠN CỦA XÍ NGHIỆP
QUA 3 NĂM 2006- 2008
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2006 2007 2008
Tài sản lưu động 39.345,431 41.678,471 40.985,464
Nợ ngắn hạn 18.350,673 19.964,684 18.870,785
Khả năng thanh
toán nhanh (lần) 2,14 2,09 2,17
(Nguồn: Báo cáo Tài chính của xí nghiệp)
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Nó thể hiện khả
năng trả ngay những món nợ tới hạn theo yêu cầu của chủ nợ. Phần tài sản của công
ty dùng để trả những khoản nợ tới hạn là các khoản tiền như tiền mặt, các khoản đầu
tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu…
Qua bảng số liệu ta thấy khả năng thanh toán nhanh của Công ty qua 3 năm
(2006-2008) có mức độ tăng giảm tương đối ổn định. Năm 2006 khả năng thanh
toán của xí nghiệp là 4.04 lần và giảm ở năm 2007 là 2.09 lần, đến năm 2008 thì khả
năng này là 2.17 lần. Nguyên nhân của sự sụt giảm của năm 2007 là do sự gia tăng
của các khoản nợ, sang năm 2008 tình hình này đã được cãi thiện và khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn của xí nghiệp đã tăng trở lại. Như vậy, trong hiện tại xí nghiệp đã
www.kinhtehoc.net
GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
74 SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên
chủ động được trước những sự thay đổi đột ngột của thị trường và sẽ ngày càng
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp.
* Tỷ số về khả năng sinh lời
- Mức lợi nhuận trên doanh thu:
Lợi nhuận ròng
Mức lợi nhuận trên doanh thu =
Doanh thu thuần
Bang 13: MỨC LỢI NHUẬN TRÊN DOANH THU CỦA XÍ NGHIỆP
QUA 3 NĂM 2006- 2008
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2006 2007 2008
Tổng doanh thu 53.658,384 57.729,888 47.981,693
Lợi nhuận ròng 143,746 509,851 1.322,616
Lợi nhuận/doanh thu (%) 0,268 0,883 2,757
(Nguồn: Báo cáo Tài chính của xí nghiệp)
Qua phân tích bảng số liệu trên, thấy tình hình doanh thu và lợi nhuận của xí
nghiệp qua ba năm (2006-2008) tăng ổn định qua các năm. Cụ thể như tình hình lợi
nhuận trên doanh thu của năm 2006 có tỷ số là 0,268%, năm 2007 có tỷ số là 0,88%
và sang năm 2008 chỉ tiêu này gităng lên nhiều so với 2 năm trước là 2,757%
Năm 2007 xí nghiệp hoạt động đạt hiệu quả tương đối so với năm 2006. Tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu của năm này đạt được 0,883%, có nghĩa là với 100
đồng doanh thu xí nghiệp sẽ thu được 0,883 đồng lợi nhuận. đến năm 2008 thì chỉ
tiêu này của xí nghiệp tăng vọt lên 2,757%, cũng có nghĩa là với 100 đồng doanh
thu xí nghiệp đạt được 2,757 đồng lợi nhuận, tăng khá cao so với 2 năm trước.
Nguyên nhân của sự gia tăng này là do tổng khối lượng hàng hóa bán ra tăng lên
nhờ giá vật liệu xây dựng giảm nên nhu cầu xây dựng tăng (do ngành kinh doanh vật
liệu xây dựng rất nhạy cảm với giá cả).
www.kinhtehoc.net
GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
75 SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên
- Lợi nhuận trên tài sản và vốn chủ sở hữu (ROA,ROE)
Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận trên tài sản =
Tổng tài sản
Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận trên vốn tự có =
Tổng vốn tự có chung
Bảng 14: TỶ SỐ (ROA) VÀ (ROE) CỦA XÍ NGHIỆP
QUA 3 NĂM 2006- 2008
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2003 2004 2005
Tổng tài sản 43.545,431 45.978,471 46.101,408
Vốn chủ sở hữu 6.220,776 7.073,611 7.683,568
Lợi nhuận ròng 143,746 509,851 1.322,616
ROA (%) 0,33 1,11 2,87
ROE (%) 2,31 7,21 17,21
(Nguồn: Báo cáo Tài chính của xí nghiệp)
a. Tỷ số lợi nhuận trên tài sản:
Đây là tỷ số đo lường khả năng sinh lợi ròng của tổng tài sản có trong quá
trình hoạt động của xí nghiệp. Qua số liệu về tỷ số (ROA) ở bảng trên, cho thấy năm
2006 tỷ số này của xí nghiệp là 0,33% và năm 2007 có tỷ số là 1,11%, điều này
chứng tỏ rằng trong năm 2007 hoạt động của xí nghiệp đạt hiệu quả chưa cao. Nghĩa
là cứ 100 đồng tài sản có xí nghiệp sẽ thu được 1,11đồng lợi nhuận. Tuy nhiên, đến
năm 2008 thì tỷ số tăng lên rất nhiều so với năm trước 2,87%, tức là năm 2008 cũng
với 100 đồng tài sản xí nghiệp thu được 2,87 đồng lợi nhuận. Từ đó cho thấy hiệu
quả kinh doanh của xí nghiệp sau 3 năm có nhiều dấu hiệu khả quan.
b. Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:
Tỷ số (ROE) là tỷ số đo lường khả năng sinh lời của vốn tự có trong quá trình
hoạt động kinh doanh của xí nghiệp. Tương tự như tỷ số lợi nhuận trên tài sản có
(ROA), tỷ số lợi nhuận trên vốn tự có (ROE) của xí nghiệp trong 3 năm cũng có sự
biến động đáng kể. Trong thời gian ba năm (2006-2008) do tình hình kinh doanh vật
www.kinhtehoc.net
GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
76 SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên
liệu xây dựng có nhiều thay đổi, rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây
dựng ở Thị xã Vĩnh Long đã lâm vào tình trạng khủng hoảng, xong tình hình kinh
doanh của của xí nghiệp vẫn mang lại hiệu quả cao so với các doanh nghiệp khác
nên khả năng sinh lời của vốn tự có của xí nghiệp đạt tỷ lệ khá cao. Năm 2007, tỷ số
này là tương đối, điều đó có thể hiểu là cứ 100 đồng vốn tự có của mình, xí nghiệp
sẽ thu được 7,21 đồng lợi nhuận ròng. Nhưng đến năm 2008, thì tỷ số (ROE) của xí
nghiệp đã tăng lên đến 17,21%, có nghĩa là với 100 đồng vốn tự có trong năm 2008
xí nghiệp thu được 17,21 đồng lợi nhuận ròng, đã tăng rất nhiều so với năm
trước.Nhưng không những dừng lại đó mà xí nghiệp cần phải có một số biện pháp
thích hợp để tăng lợi nhuận của mình lên cao hơn nữa và phòng tránh các vấn đề gây
nên giảm lợi nhuận.
* Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Bảng 15: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Doanh thu thuần Triệu đồng 53.658,384 57.729,888 47.981,693
Giá vốn hàng bán Triệu đồng 53.269,357 56.743,391 45.332,787
Vốn lưu động Triệu đồng 37.324,655 38.904,860 38.417,840
Vốn cố định Triệu đồng 6.220,776 7.073,611 7.683,568
Tổng vốn Triệu đồng 43.545,431 45.978,471 46.101,408
Hàng tồn kho Triệu đồng 10.111,853 10.821,112 9.514,064
Số vòng quay vốn
lưu động lần 1,44 1,48 1,25
Số vòng quay vốn
cố định lần 8,63 8,16 6,24
Số vòng quay toàn
bộ vốn lần 1,23 1,26 1,04
Số vòng quay hàng
tồn kho lần 5,27 5,24 4,76
(Nguồn: Báo cáo tài chính của xí nghiệp)
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
lưu động. Qua bảng trên ta thấy số vòng quay vốn lưu động qua các năm có nhiều
thay đổi. Năm 2006 một đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình kinh doanh
mang lại 1,44 đồng doanh thu. Sang năm 2007 số vòng quay vốn lưu động tăng lên
www.kinhtehoc.net
GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
77 SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên
1,48đồng tức tăng 0,04 lần so với năm 2006, đến năm 2008 tình hình không được
cải thiện, số vòng quay vốn lưu động đã giảm còn 1,25 (giảm 0,23 lần so với năm
2007). Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm. Nguyên nhân là do
tốc độ giảm của doanh thu thuần nhanh hơn tốc độ giảm của vốn lưu động. Để cải
thiện tình hình này công ty cần phải điều chỉnh lượng hàng tồn kho sao cho hợp lý,
tăng tốc độ tăng trưởng của doanh thu thông qua việc đNy mạnh tiêu thụ.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Số vòng quay tài sản cố định cho biết một đồng vốn cố định bỏ ra sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu. Ở bảng trên cho thấy năm 2006 số vòng quay vốn cố
định là 8,63 lần. Điều này cho thấy việc sử dụng vốn cố định ở năm này là khá hiệu
quả. Đến năm 2007 tỷ lệ này giảm xuống còn 8,16 lần (giảm 0,49 lần so với năm
2006) do đầu tư thêm tài sản cố định. Sang năm 2008 do nhu cầu nâng cấp, đầu tư
xây dựng mới tài sản cố định làm cho tài sản cố định tăng cao mà phần lớn tài sản cố
định đầu tư mới chưa được sử dụng, không góp phần làm tăng doanh thu nên làm
cho số vòng quay vốn cố định giảm còn 6,24 lần.
- Hiệu quả sử dụng tổng số vốn
Chỉ tiêu được dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn là số vòng quay
toàn bộ vốn, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn càng có hiệu
quả. Qua bảng số liệu được dùng phân tích trên ta thấy số vòng quay toàn bộ vốn
năm 2006 là 1,23 lần, điều này có nghĩa là một đồng vốn được sử dụng sẽ tạo ra
1,23 đồng doanh thu. Sang năm 2007, một đồng vốn tạo ra 1,26 đồng doanh thu
(0,03 đồng) và đến năm 2008 thì một đồng vốn bỏ ra chỉ còn tạo được 1,04 đồng
doanh thu (giảm 0,22 đồng). Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn của công ty giảm dần
qua ba năm. Nguyên nhân là do Công ty có chính sách tồn kho chưa hợp lý, lượng
tồn kho quá lớn, nhiều khoản nợ chưa thu hồi được, song song đó, do ngày càng có
nhiều doanh nghiệp nhận làm đại lý cho xí nghiệp cũng như nhu cầu sử dụng vật
liệu xây dựng ngày một tăng cao nên xí nghiệp cần phải có sự đầu tư lớn về thiết bị,
kho bãi, phương tiện vận chuyển phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình vì thế
làm cho số vòng quay tổng vốn giảm.
www.kinhtehoc.net
GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
78 SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên
- Tình hình luân chuyển hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số lần hàng hoá được luân chuyển bình quân trong kỳ.
Qua bảng phân tích ta thấy số vòng quay hàng tồn kho năm 2006 là 5,27 lần, năm
2007 là 5,24 lần (giảm 0,03 lần) so với năm 2006 và sang năm 2008 là 4,76 lần, tức
giảm 0,48 lần so với năm trước đó 2007. Số vòng quay hàng tồn kho nhanh thể hiện
tình hình tiêu thụ tốt, tuy nhiên điều này có thể là do lượng hàng tồn kho thấp, vì vậy
khối lượng tiêu thụ bị hạn chế do không có đủ hàng hoá kịp thời cung cấp cho khách
hàng. Ngược lại, số vòng quay hàng tồn kho chậm có thể hàng hoá bị kém phNm
chất không tiêu thụ được hoặc do tồn kho quá mức cần thiết và như vậy sẽ làm mất
nhiều vốn hơn cho việc dự trữ, quản lý hàng tồn kho. Trong trường hợp này thì số
vòng quay hàng tồn kho của công ty có xu hướng chậm lại, nhưng không phải vì
hàng hoá công ty kém phNm chất không tiêu thụ được mà là vì giá vật liệu xây dựng
nhập vào giảm, công ty dự trữ hàng tồn kho chưa hợp lý quá mức cần thiết và chính
vì vậy đã làm cho hiệu quả sử dụng vốn giảm theo như phân tích ở trên, cho nên cần
có những giải pháp hợp lý hơn trong khâu dự trữ hàng hoá nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
www.kinhtehoc.net
GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
79 SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên
CHƯƠNG 5
BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP
KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG
5.1. Biện pháp tăng doanh số bán
Doanh thu = Số lượng x Đơn giá
Vì vậy, muốn tăng doanh thu thì có hai cách, đó là tăng sản lượng tiêu thụ
hoặc là tăng giá bán, đồng thời, có thể kết hợp tăng sản lượng và giá bán. Tuy
nhiên, trong điều kiện môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt, quyết liệt của nền
kinh tế đặc biệt là ngành kinh doanh vật liệu xây dựng ở Vĩnh Long như hiện nay
thì khả năng tăng giá bán là vấn đề vô cùng khó khăn không chỉ riêng với xí nghiệp
mà là đối với tất cả các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng nói chung. Mặt
khác vật liệu xây dựng là thị trường cực kỳ nhạy cảm với giá bởi vì lúc nào người
mua vật liệu xây dựng cũng đều mua với số lượng lớn. Do đó, để tăng doanh thu
trong tương lai thì xí nghiệp phải có những biện pháp thích hợp để có thể gia tăng
phần sản lượng tiêu thụ bằng cách đa dạng hóa các sản phNm đầu vào, tìm kiếm sản
phNm chất lượng cao, kết hợp với việc mở rộng thị trường, tìm thêm khách hàng
mới.
Mặt khác, xí nghiệp nên sử dụng các chính sách hoa hồng, khuyến mãi,
chiêu thị để khuyến khích khách hàng, đồng thời, thu hút sự chú ý của khách hàng
đối với từng sản phNm, từng mặt hàng của xí nghiệp. Chính những điều đó, sẽ tạo
nên nhiều điều kiện thuận lợi hơn để xí nghiệp tăng sản lượng tiêu thụ ở thị trường
trong và ngoài tỉnh. Ngoài ra, tăng doanh thu sẽ dẫn đến tăng lợi nhuận và nâng cao
uy tín của xí nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
5.2. Biện pháp trích giảm chi phí
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải tiêu tốn những
loại chi phí như sau: Chi phí sản xuất ( trong đó có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hang và chi phí quản
lý doanh nghiệp. Vì vậy bất kỳ doanh nghiệp nào muốn trích giảm chi phí thì phải
giảm tất cả các chi phí trên. Nhưng riêng đối xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng
www.kinhtehoc.net
GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
80 SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên
của Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên vật liệu xây dựng Vĩnh Long thì
trong công việc trích giảm chi phí thì chi cần giảm chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp bởi vì hai loại chi phí này chiểm tỷ trọng khá cao trong tổng chi
phí. Việc trích giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là một vấn đề
mà xí nghiệp cần xem xét thật kỹ. Mặc dù với quy mô kinh doanh của xí nghiệp
ngày càng một gia tăng nhưng một khi tốc độ tăng của chi phí quản lý và chi phí bán
hàng tăng nhanh tương đương với tốc độ tăng của doanh thu thì sẽ làm giảm hiệu
quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp. Nhưng nếu trích giảm quá nhiều chi phí thì
có thể dẫn đến tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực hay trích giảm chi phí quản lý
quá mức sẽ dẫn hiệu quả kinh doanh sụt giảm, đặc biệt là đối với đơn vị kinh doanh
thương mại như xí nghiệp.
Để làm được điều đó thì xí nghiệp cần lựa chọn nhân viên bán hàng và nhân
viên các bộ phận khác một hợp lý như nhân viên phải có trình độ, năng lực, thực
hiện tốt công việc được giao. Trong quá trình hoạt động nếu chi phí nào không hợp
lý thì cần phải giảm bớt đi như: chi phí điện, nước,.... Nếu như thế thì sẽ giảm được
phần nào chi phí và làm tăng doanh thu cho xí nghiệp.
5.3. Duy trì lượng hàng tồn kho hợp lý
Hàng tồn kho là một yếu tố quan trọng trong Công ty, nhất là khi đơn vị đang
mở rộng sản xuất kinh doanh, việc dự trữ hàng tồn kho ít so với quy mô hoạt động
có thể dẫn đến tình trạng thiếu hàng, ảnh hưởng đến uy tín và hoạt động. Ngược lại,
nếu hàng hoá được dự trữ quá nhiều gây tình trạng ứ động, tăng chi phí làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn. Do đó, để tình hình kinh doanh có hiệu quả hơn, xí nghiệp
cần có những chính sách thích hợp để xác lập mức dự trữ hàng hoá hợp lý trên cơ sở
nắm bắt chính xác tình hình đầu vào, đầu ra và kết cấu mặt hàng tiêu thụ.
5.4. Giảm các khoản phải thu
Xí nghiệp cần phải tăng cường thêm hình thức chiết khấu thanh toán cho
khách hàng, bởi vì chiết khấu sẽ là động lực thúc đNy nhanh quá trình thu hồi nợ của
công ty. Đồng thời xí nghiệp cũng nên từ chối cung cấp hàng cho những khách hàng
cố tình dây dưa nợ. Ngoài ra, xí nghiệp cần đưa ra các hình thức khuyến mãi cho các
www.kinhtehoc.net
GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
81 SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên
khách hàng thanh toán trước thời hạn để tăng cường việc thu hồi nợ, tránh tình trang
bị chiếm dụng vốn, gây khó khăn về tình hình tài chính của xí nghiệp.
Ngoài ra, với những phương tiện hiện có của mình, nếu xí nghiệp mở rộng
thị trường tiêu thụ ra khắp các tỉnh lân cận thì có thể nói xí nghiệp vẫn chưa đủ
phương tiện để vận chuyển cho khách hàng. Khi đó xí nghiệp sẽ phải thuê phương
tiện vận chuyển bên ngoài. Mặc dù, giá thuê là tương đương với giá thuê của
những đơn vị khác, nhưng nếu như xí nghiệp tự trang bị thêm cho mình những
phương tiện vận chuyển thì sẽ hạ thấp được rất nhiều chi phí. Trong đó, chi phí
thuê ngoài là một khoản chi phí không nhỏ mà xí nghiệp cần phải giảm.
Mặt khác đối với công tác bảo quản vật liệu trong kho xí nghiệp cũng cần
phải hết sức chú ý, thường xuyên kiểm tra để đảm bảo hang không bị hư hổng Nm
mốc, đặc biết là đối với mặt hàng xi măng vì đây là loại sản phNn dể bị chết nết có
không khí xâm nhập vào hoặc không khí Nm cũng sẽ dẫn đến hư hổng.
Tóm lại, tất cả các biện pháp trên chủ yếu nhằm có thể nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong tương lai. Những biện pháp đó
được rút ra trên cơ sở phân tích tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của xí
nghiệp trong thời gian qua, với mục đích là những biện pháp này sẽ được xí nghiệp
xem xét và có thể áp dụng, giúp cho hoạt động ngày càng hiệu quả và phát triển
mạnh mẽ hơn.
www.kinhtehoc.net
GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
82 SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHN
6.1. Kết luận
Trong môi trường hội nhập và cạnh tranh hiện nay để có thể tồn tại và phát
triển thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả, hay nói cách khác
là phải có lợi nhuận. Lợi nhuận chính là mục tiêu hàng đầu mà các doanh nghiệp đặt
ra cho mình và cố gắng để đạt đuợc. Qua thời gian thực tập ở xí nghiệp kinh doanh
vật liệu xây dựng của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vật liệu xây dựng
Vĩnh Long, vận dụng những kiến thức đã học ở trường, em đã cố gắng tìm hiểu và
đưa ra những phân tích về doanh thu, chi phí, lợi nhuận của xí nghiệp để qua đó có
thể biết được hiệu quả hoạt động mà xí nghiệp đã đạt được trong những năm qua.
Xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng của Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên vật liệu xây dựng Vĩnh Long là một trong những đơn vị kinh doanh
vật liệu xây dưng lớn nhất thị xã Vĩnh Long. Từ khi ra đời đến nay xí nghiệp đã có
những bước tiến quan trọng và ngày càng đứng vững trong môi trường cạnh tranh
rất quyết liệt của thị trường vật liệu xây dựng Vĩnh Long hiện nay. Hoạt động kinh
doanh của xí nghiệp là thực sự có hiệu quả và ngày càng phát triển hơn. Hàng năm
xí nghiệp đều tạo ra doanh thu và lợi nhuận có xu hướng tăng so với năm trước. Để
đạt được thành quả này thì sự đóng góp của bộ phận Kế toán là không nhỏ. Chính
nhờ những thông tin chính xác, nhanh chóng và kịp thời về tất cả tình hình biến
động của nguồn vốn, tài sản, doanh thu, chi phí…của bộ phận Kế toán đã giúp Ban
lãnh đạo có được cái nhìn cụ thể, toàn cảnh về tình hình của xí nghiệp, để từ đó có
những giải pháp khai thác tiềm năng, khắc phục tiêu cực, nâng cao hiệu quả hoạt
động..
Do kiến thức có hạn và chưa thật sự có nhiều kinh nghiệm về thực tế, nên những
phân tích và giải pháp em nêu ra chưa thật cụ thể và không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em cũng hiểu việc áp dụng các lý thuyết vào thực tế là không dễ dàng và
không được cứng nhắc, đòi hỏi cần nhiều thời gian nghiên cứu, trải nghiệm. Chính
www.kinhtehoc.net
GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
83 SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên
vì thế có những vấn đề nào em chưa phản ánh được sâu sắc, toàn diện mong được
thầy cô, anh chị thông cảm và góp ý để em có thể nâng cao hiểu biết của mình.
6.2. Kiến nghị
1. Đối với nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường thì nhà nước có vai vai trò là người nhạc trưởng,
là nhà thương thuyết để tạo điều kiện môi trường thuận lợi, là nhà can thiệp tạo động
lực hổ trợ cho các nhà kinh doanh, với sự hổ trợ nhiệt tình của nhà nước sẽ giúp cho
tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Do đó, nhà nước cần
phải quan tâm nhiều hơn và nên thực hiện một số nội dung quan trọng sau:.
- Xây dựng khuôn khổ pháp lý rõ ràng và thông thoáng nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho môi trường kinh doanh.
- Nhanh chóng triển khai cập nhật, điều chỉnh bổ sung các tiêu chuNn hiện có,
sớm ban hành các tiêu chuNn cơ bản bắt buộc áp dụng.
- ĐNy mạnh công tác xúc tiến thương mại hổ trợ cho các doanh nghiệp trong
việc tìm hiểu thị trường và cung cấp thông tin.
- Tổ chức nhiều cuộc giao lưu, triển lãm và các buổi hội chợ để quảng bá, giới
thiệu sản phNm của các doanh nghiệp tại địa phương, trong nước đến người tiêu
dùng của ngoài tỉnh và trên thế giới.
- Cần áp dụng các biện pháp khác nhau nhằm khuyến khích, tạo mối liên kết
giữa cơ quan nhà nước với doanh nghiệp và người tiêu dùng hợp tác với nhau cùng
có lợi.
2. Đối với xí nghiệp
Bên cạnh sự hỗ trợ của nhà nước thì sự phấn đấu của xí nghiệp cũng đóng vai
trò rất quan trọng:
- Hạn chế tối đa hao hụt trong xuất, nhập, tồn trữ hàng hoá. Có chính sách tồn
trữ hàng hoá thích hợp với nhu cầu của thị trường, đề ra những biện pháp mềm dẽo,
linh hoạt hơn trong khâu thanh toán nhằm làm tăng hiệu sử dụng vốn lưu động và
thu hút được một lượng lớn khách hàng
- Xây dựng chính sách tiếp thị sản phNm và nâng cao hiệu quả kinh doanh
www.kinhtehoc.net
GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
84 SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân viên có năng lực cao nắm bắt và phản
ứng nhanh trước sự thay đổi của đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
- Duy trì tốc độ phát triển ở thị trường chủ lực trước đây.
- Kiểm tra kỹ lưỡng chất lượng cả khâu đầu vào và đầu ra của sản phNm.
- Xây dựng website riêng của công ty để giới thiệu sản phNm đến người tiêu
dùng nhanh chóng hơn.
www.kinhtehoc.net
GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
85 SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trương Đông Lộc, Nguyễn Văn Ngân, Nguyễn Thị Lương, Trương Thị Bích
Liên (2007): Giáo trình quản trị tài chính
2. Nguyễn Năng Phúc, Năm 2003, Phân tích kinh tế doanh nghiệp lý thuyết và
thực hành, NXB Tài Chính..
3. Võ Thành Danh, Bùi Văn Trịnh, La Xuân Đào, Năm 1998, Giáo trình kế toán
phân tích, NXB Thống Kê..
4. Huỳnh Đức Lộng (1997): Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp, NXB
Thống Kê.
5. www.kinhtevietnam.com.vn
6. vietbao.vn/kinh-te/vat-lieu-xay-dung.
7. google.com.vn
www.kinhtehoc.net
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KTH2009 4053617 Dong Thi Ngoc Qt.pdf