GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Kể từ khi nền kinh tế nước ta xóa bỏ chế độ tập trung, bao cấp và chuyển hẳn sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường đã tạo ra những cơ hội cũng như những thách thức cho các doanh nghiệp. Sự xuất hiện của hàng loạt các doanh nghiệp mới, cùng với việc mở rộng sản xuất, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hiện tại đã tạo nên một thị trường cạnh tranh gay gắt. Đây là một minh chứng sinh động cho sự thay đổi của nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế nhiều thành phần.
Đi cùng quá trình phát triển trong lĩnh vực kinh doanh và quản trị doanh nghiệp thì quyết định phương hướng hoạt động và phát triển của nhà lãnh đạo để doanh nghiệp ngày càng phát triển là việc làm hết sức quan trọng. Muốn vậy, thì câu hỏi đặt lên hàng đầu cho các nhà quản trị là làm sao để có đuợc những thông tin hữu ích về họat động kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm cung cấp kịp thời giúp các nhà quản trị ra quyết định đúng đắn để đưa doanh nghiệp ngày càng đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh cao nhất.
Giải quyết vấn đề đó chỉ có một cách là thông qua phân tích, nghiên cứu, đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên số liệu của kế toán tài chính. Chỉ có thông qua phân tích thì doanh nghiệp mới khai thác hết những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện. Qua phân tích ta mới thấy được những nguyên nhân, nguồn gốc các vấn đề phát sinh và các giải pháp có thể cải tiến quản lý và đưa doanh nghiệp của mình ngày càng phát triển hơn nữa đồng thời đem lại lợi nhuận.
Phân tích hoạt động kinh doanh giúp các nhà quản trị đánh giá đúng đắn về các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp để nắm bắt các xu thế biến động của thị trường và đồng thời có những điều chỉnh kịp thời để hạn chế những rủi ro nhằm đưa doanh nghiệp ngày càng đi lên.
Phân tích hoạt động kinh doanh ngày càng trở nên cần thiết và quan trọng hơn bao giờ hết đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Một thị trường luôn chứa đựng những cạnh tranh khốc liệt và tiềm ẩn chính trong lòng nó nhiều rủi ro bất trắc. Chính vì lẽ đó và đồng thời cùng với sự trao đổi và đồng ý của doanh nghiệp, tôi đã quyết định chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu của công ty TNHH Duyên Hồng – Vĩnh Long” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Để phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, đề tài hướng đến những mục tiêu sau:
- Tìm hiểu và đánh giá chung tình hình hoạt động của công ty trong 3 năm (từ năm 2005-2007).
- Nghiên cứu những thuận lợi và khó khăn của công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Phân tích về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty trong 3 năm (từ năm 2005-2007).
- Phân tích các tỷ số tài chính.
- Đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho công ty.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Phạm vi nghiên cứu
Số liệu sử dụng để phân tích là số liệu được thu thập qua 3 năm 2005–2007
1.3.2. Phạm vi về không gian
Luận văn được thực hiện tại công ty TNHH Duyên Hồng – Vĩnh Long
1.3. 3. Phạm vi về đối tượng nghiên cứu
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức và kinh nghiệm chưa nhiều nên đề tài chỉ tập trung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu của công ty TNHH Duyên Hồng, thông qua việc phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các chỉ số tài chính.
Luận văn gồm 86 trang, chia làm 3 chương: đánh giá là một luận văn xuất sắc
58 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2118 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH Duyên Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăng là 23,52 % so với năm 2005. Tuy nhiên, sự gia tăng ày chủ yếu là do giá bán diesel tăng nhanh, còn về số lượng chỉ tăng được 29.460 lít (tăng 1,63 %) so với 2005. Vào năm 2007, thì số lượng diesel bán ra tiếp tục tăng và đạt ở mức 2.034.535 lít, tức tăng 195.200 lít so với năm 2006 còn doanh thu thì tăng xấp xỉ 6.300 triệu đồng. Có được kết quả này là do công ty đã xuất bán được một số lượng lớn DO trong nội bộ công ty và nội bộ ngành.
4.1.1.4. Biến động doanh thu mặt hàng Mazut
Đồ thị 4: DOANH THU CỦA MAZUT QUA 3 NĂM (2003 – 2005)
Mazut còn gọi là nhiên liệu đốt lò hay dầu FO. Mazut là phần cặn của quá trình chưng cất dầu mỏ ở áp suất khí quyển, hoặc cặn chưng cất của các sản phẩm của quá trình chế biến sâu các phân đoạn nguyên liệu của dầu thô, phần tách chiết ra trong công nghệ sản xuất dầu nhờn truyền thống. Mazut được dùng cho các lò nồi hơi, các lò nung trong công nghệ sành sứ, thuỷ tinh, luyện gang thép và cho thiết bị động lực của tàu thuỷ.
Quan sát Đồ thị 4 ta thấy được rằng doanh thu của mặt hàng mazut trong năm 2006 tăng hơn năm 2005 là 680 triệu đồng tức tăng 7,23%. Thế nhưng, qua Bảng số liệu 3 và 4 cho thấy mặc dù doanh thu mazut tăng nhưng số lượng tiêu thụ của mặt hàng này ở năm 2006 lại giảm hơn so với năm 2005. Trong năm 2006, mặt hàng này chỉ tiêu thụ được 1.833.626 kg, so với 2005 thì số lượng tiêu thụ giảm 167.447 kg (giảm 8,38 %) tuy nhiên, điều đó không làm giảm doanh thu mà còn làm doanh thu tăng thêm 680 triệu đồng. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do trong năm 2006 do giá cả mazut nói riêng và giá cả các mặt hàng xăng dầu nói chung biến động theo chiều hướng tăng cao, với 4 lần điều chỉnh thì giá cả đều tăng làm cho một lượng lớn khách hàng công nghiệp chuyển sang sử dụng những loại nhiên liệu khác có giá cả thấp hơn. Năm 2007 công ty đã mở rộng tìm kiếm những khách hàng mới, có những chính sách mềm dẽo hơn trong khâu thanh toán và định mức bán hàng. Từ đó làm cho sản lượng và doanh thu tăng cao vượt hơn năm 2006 6.676 triệu đồng về doanh thu và 138.291 kg về sản lượng.
4.1.2.Phân tích tình hình biến động doanh thu theo phương thức bán
Việc phân tích doanh thu theo phương thức bán là một việc làm rất thiết thực, giúp cho các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc nắm bắt được những nhu cầu của khách hàng ở từng phương thức bán, qua đó định ra những kế hoạch kinh doanh cụ thể khắc phục những yếu kém, phát huy thế mạnh từng bước nâng cao doanh thu của doanh nghiệp trên thương trường
Doanh thu của từng phương thức bán diễn biến như thế nào được thể hiện rõ qua Bảng 6
Bảng 6: DOANH THU THEO PHƯƠNG THỨC BÁN QUA 3 NĂM (2005 –2007)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
2006 so với 2005
Chênh lệch
2007 so với 2006
Số tiền
Tỷ trọng( % )
Số tiền
Tỷ trọng( % )
Số tiền
Tỷ trọng( % )
Số tiền
Tỷ lệ ( % )
Số tiền
Tỷ lệ ( % )
1. Bán buôn trực tiếp
14.392
53,11
8.329
25,17
9.508
19,36
(6.063)
(42,13)
1.179
14,16
2. Bán buôn cho đại lý
3.417
12,61
12.635
38,18
14.498
29,52
9.218
296,77
1.863
14,74
3. Bán lẻ
3.984
14,70
6.304
19,05
7.863
16,01
2.320
58,23
1.559
24,73
5. Bán nội bộ
5.036
16.58
5.825
17,60
17.243
25,11
789
15,67
11.418
196,01
Tổng cộng
27.099
100,00
33.093
100,00
49.112
100,00
5.994
22,12
16.019
48,40
(Nguồn số liệu: Phòng Kế toán)
4.1.2.1. Bán buôn trực tiếp
Bán buôn trực tiếp là bán cho các hộ kinh doanh dùng sản phẩm của công ty phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong hình thức bán buôn trực tiếp thì giá bán được quyết định theo phương thức đấu thầu nghĩa là các nhà cung cấp sẽ đưa ra các mức giá bán của mình, người mua là hộ kinh doanh (hộ công nghiệp) sẽ tự quyết định chọn nhà cung cấp có lợi nhất cho mình.
Doanh thu bán buôn trực tiếp là doanh thu chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu năm 2005, đạt 14.392 triệu đồng với tỷ trọng là 53,11 %. Tuy nhiên qua các năm 2006 và 2007 thì tỷ trọng doanh thu của phương thức bán này có xu hướng giảm, cụ thể:
Năm 2006, doanh thu bán buôn trực tiếp chiếm 25,17 % trong tổng doanh thu, tức đạt 8.329 triệu đồng giảm 6.063 triệu đồng về giá trị và 42,13 % về tỷ lệ so với năm 2005.
So với năm 2006 thì 2007 doanh thu bán buôn trực tiếp có sự khởi sắc và tăng hơn năm 2006. Tuy nhiên sự khởi sắc này là do giá bán tăng kéo doanh thu tăng theo, năm 2007 doanh thu đạt 9.508 triệu đồng vượt năm 2006 là 1.179 triệu đồng hay 14,16 % về tỷ lệ, nhưng tỷ trọng doanh thu bán buôn trực tiếp trong tổng doanh thu thì tiếp tục giảm thấp chỉ chiếm được 19,36 %.
Nhìn chung, nguyên nhân đưa đến doanh thu bán buôn trực tiếp giảm và chiếm tỷ trọng thấp trong tổng doanh thu là vì sản lượng bán ra của phương thức này qua các năm đều giảm do xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh và do các hộ công nghiệp chuyển sang sử dụng các nhiên liệu khác thay thế với giá cả thấp hơn.
4.1.2.2. Bán buôn cho đại lý
Bán buôn cho đại lý: là bán cho các đại lý xăng dầu cấp 1 và cấp 2 để họ phân phối lại cho các cửa hàng xăng dầu của họ hoặc cho các cửa hàng xăng dầu khác để đưa đến tay người tiêu dùng.
Qua các con số thể hiện ở Bảng 6 cho thấy chi tiết hơn về tình hình của phương thức bán buôn qua đại lý
Năm 2006, doanh thu bán buôn qua đại lý đạt ở mức cao 12.635 triệu đồng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh thu (38.18 %) và tăng hơn năm 2005 là 9.218 triệu đồng. Để đạt được kết quả đó ngoài nguyên nhân khách quan là nhu cầu sử dụng xăng dầu tăng cao, thì công ty cũng có những chính sách hợp lý hơn trong khâu thanh toán, định mức nợ, thù lao nên đã thu hút được một lượng lớn đối tác nhận làm đại lý cho công ty.
Năm 2007, sản lượng công ty bán ra có ít hơn năm trước do tình hình cạnh tranh gay gắt một số đại lý chuyển sang làm đại lý phân phối cho các đối thủ cạnh tranh, tuy nhiên doanh thu mà công ty đạt được được thể hiện trong bảng 6 thì vẫn cao và vượt hơn năm 2006 là 1.863 triệu đồng, tức vượt 14,74 % đó là do giá bán tăng liên tục theo sự quyết định của Bộ Thương mại.
4.1.2.3. Bán lẻ
Bán lẻ là hình thức bán cho người tiêu dùng thông qua các cửa hàng bán lẻ trực thuộc công ty.
Với số liệu trong trong Bảng 6 thì ta thấy doanh thu bán lẻ năm nào cũng tăng và tăng theo chiều hướng năm sau tăng cao hơn năm trước. Đó là một tín hiệu đáng mừng do nhu cầu sử dụng xăng dầu, dầu mỡ nhờn phục vụ cho sinh hoạt hằng ngày, cho các phương tiện vận tải, đi lại ngày một tăng làm cho lượng hàng hoá tiêu thụ của công ty tăng lên.
Năm 2005 doanh thu bán lẻ chỉ có 3.984 triệu đồng, thế nhưng năm 2006, năm 2007 doanh thu lần lược đạt 6.304 triệu đồng và 7.863 triệu đồng.
4.1.2.4. Bán nội bộ
Bán nội bộ là xuất bán cho các công ty khác trong Tổng công ty và nội bộ công ty. Thực chất ở đây công ty chỉ làm nhiệm vụ nhập và xuất hộ hàng hoá từ Tổng công ty rót về.
Dòng số liệu nằm ở cuối Bảng 6 phản ảnh sự biến động theo hướng có lợi của phương thức bán nội bộ qua 3 năm.
Năm 2005, doanh thu của phương thức bán này chỉ chiếm 16.58 % trong tổng doanh thu, nhưng những năm tiếp theo tỷ trọng của nó đã tăng lên, cụ thể: năm 2006 là 17,60 %, năm 2007 là 25,11 % chứng tỏ doanh thu bán nội bộ qua từng năm đều tăng và đóng góp khá lớn vào tổng doanh thu.
4.1.3.Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố đến doanh thu
Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay, thì sức mua của người tiêu dùng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả bán hàng của doanh nghiệp, đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, giá cả sản phẩm hàng hoá cũng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tiêu thụ và doanh thu của doanh nghiệp.
Doanh thu của công ty được cấu thành từ hai yếu tố là giá bán (giá bán bình quân) và khối lượng tiêu thụ. Giá bán bình quân của mỗi mặt hàng sẽ được xác định dựa trên doanh thu bán ra và sản lượng tiêu thụ của mỗi mặt hàng.
Để hiểu rõ hơn sự ảnh hưởng của hai nhân tố này đến doanh thu như thế nào ta đi vào phân tích sự ảnh hưởng của nhân tố lượng và giá đến doanh thu qua các năm được thể hiện qua Bảng 5.
Bảng 5: TÌNH HÌNH SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ VÀ GIÁ BÁN QUA 3 NĂM (2005 –2007)
ĐVT: 1.000 đồng
Mặt hàng
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
2006 so với 2005
Chênh lệch
2007 so với 2006
ĐVT
Số lượng
Giá bán
Số lượng
Giá bán
Số lượng
Giá bán
Số lượng
Giá bán
Số lượng
Giá bán
1. Xăng
lít
464.786
8,800
564.874
11,000
663.147
13,000
100.088
2,200
98.273
2,000
2. Dầu hoả
lít
283.073
6,500
286.429
7,900
291.987
10,200
3.356
1,400
5.558
2,300
3. Diesel
lít
1.809.875
6,500
1.839.335
7,900
2.034.535
10,200
29.460
1,400
195.200
2,300
4. Mazut
kg
2.001.073
4,700
1.833.626
5,500
1.971.917
8,500
(167.447)
0,800
138.291
3,000
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán)
4.1.3.1. Mặt hàng xăng
Năm 2006 so với 2005
Nhân tố lượng
∆a = (8,800 * (564.874 - 464.786))/1.000 = 881 triệu đồng
Nhân tố giá bán
∆b = (564.874 * (11,000 - 8,800))/1.000 = 1.243 triệu đồng
Trong đó:
∆a: ảnh hưởng của sản lượng tiêu thụ đến doanh thu.
∆b: ảnh hưởng của giá bán đến doanh thu.
Như vậy, trong năm 2006 sản lượng tiêu thụ tăng làm doanh thu tăng 881 triệu đồng, đồng thời giá bán tăng làm doanh thu tăng một lượng là 1.243 triệu đồng.
Năm 2007 so với năm 2006
Nhân tố lượng
∆a = (11,000 * (663.147 - 564.874))/1.000 = 1.081 triệu đồng
Nhân tố giá bán
∆b = (663.147 * (13,000 - 11,000))/1.000 = 1.326 triệu đồng
Như vậy, trong năm 2007 sản lượng tiêu thụ tăng làm doanh thu tăng 1.081 triệu đồng, đồng thời giá bán tăng làm doanh thu tăng một lượng là 1.326 triệu đồng
Nhìn chung qua 3 năm từ năm 2005 –2007 doanh thu của xăng tăng là do cả số lượng lẫn giá cả sản phẩm tăng. Nguyên nhân làm cho giá cả tăng là do tình hình chính trị quốc tế diễn biến phức tạp làm cho giá cả xăng dầu tăng cao gây ảnh hưởng đến mặt bằng giá cả của mặt hàng xăng trong nước theo xu hướng tăng dần qua các năm. Còn số lượng tiêu thụ tăng là do nhu cầu sử dụng xăng phục vụ cho các phương tiện giao thông tăng nhanh và cũng do cách bố trí các cửa hàng bán lẻ của công ty thuận tiện, chất lượng đảm bảo nên tạo được lòng tin nơi khách hàng
4.1.3.2. Mặt hàng dầu hoả
Năm 2006 so với năm 2005
Nhân tố lượng
∆a = (6,500 * (286.429 - 283.073))/1.000 = 22 triệu đồng
Nhân tố giá bán
∆b = (286.429 * (7,900 - 6,500))/1.000 = 401 triệu đồng
Năm 2006, số lượng bán ra của mặt hàng dầu hoả tăng làm doanh thu tăng 22 triệu đồng, còn giá bán tăng làm doanh thu tăng 401 triệu đồng.
Năm 2007 so với năm 2006
Nhân tố lượng
∆a = (7,900 * (291.987 - 286.429))/1.000 = 44 triệu đồng
Nhân tố giá bán
∆b = (291.987 * (10,200- 7,900))/1.000 = 672 triệu đồng
Trong năm 2007, số lít dầu hoả bán ra tăng hơn năm 2006 làm cho doanh thu tăng 44 triệu đồng, còn giá cả tăng nên cũng đóng góp vào một lượng 672 triệu đồng trong sự tăng lên của doanh thu.
Tóm lại, trong 3 năm doanh thu dầu hoả năm nào cũng tăng. Một mặt là do giá bán tăng cao vì bị ảnh hưởng của tình hình giá cả thế giới, mặt khác là do giá gas có chiều hướng tăng nhanh, hơn nữa hoạt động kinh doanh ngày càng sôi nổi nhiều hộ công nghiệp mới, đại lý mới ký kết hợp đồng với công ty vì nguồn hàng dồi dào có khả năng đáp ứng tốt mọi nhu cầu của họ khi cần.
4.1.3.3. Mặt hàng diesel
Sự ảnh hưởng của nhân tố giá bán và số lượng tiêu thụ đến doanh thu năm 2006 so với năm 2005
Số lượng tiêu thụ tăng làm doanh thu tăng:
∆a = (6,500* (1.839.335 - 1.809.875))/1.000 = 192 triệu đồng
Giá bán tăng làm doanh thu tăng với giá trị là:
∆b = (1.839.335 * (7,900 - 6,500))/1.000 = 2.575 triệu đồng
Chênh lệch năm 2007 so với 2006
Số lượng tiêu thụ tăng làm doanh thu tăng:
∆a = (7,900 * (2.034.535 - 1.839.335))/1.000 = 1.542 triệu đồng
Giá bán tăng làm doanh thu tăng một lượng:
∆b = (2.034.535 * (10,200 - 7,900))/1.000 = 4.679 triệu đồng
Như vậy, từ năm 2005 đến năm 2007 số lượng tiêu thụ, giá bán diesel đều tăng, góp phần đáng kể vào sự gia tăng doanh thu của mặt hàng này. Giá cả diesel tăng là do nguồn cung cấp dầu mỏ của các nước trong khối Opec biến động thất thường theo sự chuyển biến của tình hình chiến sự, chính trị bất ổn trên thế giới trong khoảng thời gian này nên tăng cao theo giá định hướng của bộ thương mại. Còn về sản lượng tăng là do số lượng hộ công nghiệp sử dụng máy móc chạy bằng nhiên liệu diesel nhiều hơn và họ tin tưởng vào chất lượng cũng như nguồn hàng luôn đảm bảo cung cấp đầy đủ khi họ cần nên cũng làm cho số lượng diesel tiêu thụ của công ty tăng.
4.1.3.4. Mặt hàng mazut
Năm 2006 so với năm 2005
Ảnh hưởng của số lượng tiêu đến doanh thu
∆a = (4,700 * (1.833.626 – 2.001.073))/1.000 = –787 triệu đồng
Ảnh hưởng của giá bán đến doanh thu
∆b = (1.833.626 * (5,500 - 4,700))/1.000 = 1.467 triệu đồng
Vậy là trong năm 2006 giá bán mazut tăng làm doanh thu tăng 1.467 triệu đồng, nhưng sự giảm đi của sản lượng bán đã làm cho doanh thu giảm 787. Nhưng điều đó đã không làm ảnh hưởng đến sự tăng lên của doanh thu.
Lý do giá bán tăng là do giá giao của Tổng công ty cho công ty tăng theo tình hình giá thế giới, còn đối với số lượng tiêu thụ giảm là vì một lượng lớn các khách hàng công nghiệp chuyển sang sử dụng sản phẩm thay thế là than thay cho mazut do giá rẻ hơn.
Năm 2007 so với năm 2006
Số lượng tiêu thụ tăng làm doanh thu tăng:
∆a = (5,500 * (1.971.917 - 1.833.626))/1.000 = 761 triệu đồng
Giá bán tăng làm doanh thu tăng một lượng:
∆b = (1.971.917 * (8,500 - 5,500))/1.000 = 5.916 triệu đồng
Qua số liệu trong Bảng 3 và các con số tính toán ở trên chứng tỏ năm 2007 doanh thu tăng so với năm 2006 là do số lượng tiêu thụ tăng làm cho doanh thu tăng 761 triệu đồng, giá bán tăng làm doanh thu tăng 5.916 triệu đồng.
Kết luận: từ năm 2006 đến năm 2007 số lượng tiêu thụ tăng là do công ty thắng thầu cung cấp mazut cho nhiều khách hàng công nghiệp, nguồn hàng dồi dào nên được nhiều công ty trong ngành đặt hàng cung cấp, bên cạnh đó, công ty cũng đã chủ động tìm kiếm những những khách mới, có những chính sách mềm dẻo hơn trong khâu thanh toán và định mức bán hàng từ đó làm cho sản lượng tăng nhanh. Còn giá cả tăng là do bị ảnh hưởng mạnh từ tình hình giá cả thế giới nên giá giao của Tổng công ty cho công ty cũng tăng theo làm cho giá bán ra của công ty vượt xa mức cũ nhằm đảm bảo lợi nhuận.
4.2. Phân tích tình hình biến động chi phí của công ty qua 3 năm.
Chi phí là những khoản chi ra bằng tiền trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tính toán đúng các khoản chi phí bỏ ra giúp doanh nghiệp phác thảo được viễn cảnh kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích biến động chi phí qua các năm là đi xem xét, đánh giá để tìm hiểu, xác định rõ mức độ tăng giảm của chi phí. Qua đó có những biện pháp điều chỉnh để nâng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.
Đối với công ty xăng dầu Duyên Hồng – Vĩnh Long là một doanh nghiệp thương mại trong lĩnh vực xăng dầu nên các khoản chi phí của công ty có khác hơn so với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất. Tổng chi phí của công ty được tập hợp từ hai loại chi phí đó là: chi phí mua hàng hay là giá vốn hàng bán và chi phí hoạt động (chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng).
4.2.1. Gía vốn hàng bán
Giá mua của hầu hết các doanh nghiệp khác là một nhân tố mà doanh nghiệp có thể chủ động điều chỉnh bằng cách tìm nhà cung cấp khác. Nhưng đối với công ty xăng dầu Duyên Hồng – Vĩnh Long thì ngược lại vì công ty chỉ được phép lấy hàng của Tổng công ty để đảm bảo về chất lượng, khối lượng.
Trong điều kiện kinh doanh bình thường (khi Nhà nước chỉ quy định mức giá trần xăng dầu, công ty tự định ra các mức giá bán theo các phương thức bán khác nhau phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, vị trí địa lý của từng vùng để đảm bảo độ linh hoạt) thì Tổng công ty giao cho công ty với giá cao hơn giá nhập khẩu sao cho vừa phù hợp với thu nhập xã hội vừa đảm bảo lợi nhuận cho cả Tổng công ty và công ty.
Trong những năm gần đây, thị trường xăng dầu biến động mạnh, giá cả tăng liên tục buộc Bộ Thương Mại phải quy định giá trần xăng dầu bằng mức giá bán lẻ thì Tổng công ty bán theo mức giá được gọi là giá giao bằng cách lấy giá trần xăng dầu trừ lùi đi một khoản nhất định nào đó đảm bảo lợi nhuận cho công ty.
Vì vậy, kinh doanh trong điều kiện này Tổng công ty sẽ phải chịu mọi khoản lỗ, tuy nhiên khoản lỗ này sẽ được Nhà nước bù đắp
Để thấy rõ sự biến động giá vốn hàng bán qua 3 năm, ta xem qua số liệu được trình bày trong Bảng 7
Bảng 7: GIÁ VỐN HÀNG BÁN THEO MẶT HÀNG QUA 3 NĂM (2005 - 2007)
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
2006 so với 2005
Chênh lệch
2007 so với 2006
Số tiền
Tỷ trọng( % )
Số tiền
Tỷ trọng( % )
Số tiền
Tỷ trọng( % )
Số tiền
Tỷ lệ ( % )
Số tiền
Tỷ lệ ( % )
1. Xăng
3.864
15,29
5.697
18,73
7.910
17,36
1.833
47,44
2.213
38,85
2. Dầu hoả
1.761
6,97
2.111
6,94
2.852
6,26
350
19,88
741
35,10
3. Diesel
10.981
43,46
13.410
44,10
19.238
42,22
2.429
22,12
5.828
43,46
4. Mazut
8.662
34,28
9.191
30,23
15.566
34,16
529
6,10
6.375
69,36
Tổng cộng
25.268
100,00
30.409
100,00
45.566
100,00
5.141
20,35
15.157
49,84
( Nguồn số liệu: Phòng kế toán)
Giá vốn hàng bán của công ty qua ba năm đều tăng lên, năm 2005 là 25.268 triệu đồng, năm 2006 là 30.409 triệu đồng tăng 5.141 triệu đồng (tăng 20,35 %). Sang năm 2007 tăng 15.157 triệu đồng so với năm 2006. Giá vốn hàng bán tăng là do sản lượng tiêu thụ các mặt hàng của công ty tăng, trong đó giá vốn hàng bán của diesel chiếm tỷ trọng cao nhất (chiếm 43,46 % năm 2005 44,10 % trong năm 2006 và năm 2007 chiếm 42,22 %), tiếp theo là mazut, xăng và dầu hoả. Ngoài ra, giá vốn hàng bán tăng cũng là do giá mua từ Tổng công ty qua các năm 2005 đến năm 2007 tăng lên vì bị ảnh hưởng của tình hình giá cả xăng dầu thế giới và giá mua từ các đối tác kinh doanh liên tục tăng
4.2.2. Chi phí hoạt động
Do chi phí hoạt động gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh chung trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty, nên để biết được chi phí hoạt động của từng mặt hàng là một con số như thế nào, thì ở đây ta sẽ đi phân bổ dựa trên tỷ trọng doanh thu của từng mặt hàng ở từng năm.
Chi phí hoạt động qua 3 năm 2005 – 2007 của công ty được thể hiện trong Bảng 8 đều có mức độ gia tăng qua từng năm.
Bảng 8: CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG THEO MẶT HÀNG QUA 3 NĂM (2005 - 2007)
ĐVT: Triệu đồng
Mặt hàng
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
2006 so với 2005
Chênh lệch
2007 so với 2006
Số tiền
Tỷ trọng( % )
Số tiền
Tỷ trọng( % )
Số tiền
Tỷ trọng( % )
Số tiền
Tỷ lệ ( % )
Số tiền
Tỷ lệ ( % )
1. Xăng
60
15,26
87
18,77
115
17,56
27
45,00
28
32,18
2. Dầu hoả
27
6,78
32
6,84
39
6,06
5
18,52
7
21,88
3. Diesel
172
43,33
204
43,91
276
42,25
32
18,60
72
35,29
4. Mazut
137
34,63
141
30,48
224
34,23
4
2,92
83
58,87
Tổng cộng
396
100,00
464
100,00
654
100,00
68
17,17
190
40,95
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán)
Cụ thể, năm 2005 khoản tiền giành cho chi phí hoạt động là 396 triệu đồng, năm 2006 khoản chi cho chi phí này tăng lên 68 triệu đồng so với năm trước, bước sang năm 2007 chi phí cho hoạt động đã là 654 triệu đồng vượt xa mức cũ ở năm 2006 là 190 triệu đồng. Sự tăng lên của chi phí hoạt động ở các năm nói lên mức độ tiêu thụ hàng hoá của công ty mỗi năm đều tăng. Bên cạnh đó, sự quản lý chi phí hoạt động chưa tốt, còn nhiều lãng phí cũng làm cho chi phí hoạt động tăng cao.
Quan sát các dòng số liệu trong Bảng 8 ta nhận thấy tuy tỷ trọng chi phí của mặt hàng diesel ở các năm là tăng giảm không ổn định nhưng là khá cao (năm 2005 chiếm 43,33 %, năm 2006 là 43,91 %, năm 2007 là 42,25%) và xét về mặt giá trị thì diesel là mặt hàng có chi phí hoạt động tăng cao nhất (so với năm 2005 thì năm 2006 chi phí hoạt động của diesel tăng 32 triệu đồng, vào năm 2007 chi phí này tăng kỷ lục vượt xa mức cũ gần 36%, tức là tăng 72 triệu đồng) vì đây là mặt hàng được tiêu thụ mạnh do nhu cầu tăng cao của thị trường.
Đứng thứ hai về chi phí cao là mặt hàng mauzt, qua ba năm tỷ trọng chi phí của nó trong tổng chi phí hoạt động lần lượt là 34,63 % năm 2005, 30,48 % năm 2006 và năm 2007 chiếm 34,23%.
Hai mặt hàng còn lại là xăng và dầu hoả. Tuy chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ hơn hai mặt hàng kể trên trong tổng chi phí hoạt động nhưng xét về tổng thể thì cũng góp phần làm cho tổng chi phí hoạt động tăng lên.
4.3. Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty qua 3 năm
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp, là chỉ tiêu chất lượng, tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy việc phân tích tình hình lợi nhuận là vô cùng quan trọng giúp doanh nghiệp có những biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng của mình nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận.
4.3.1. Phân tích chung
Phân tích chung tình hình lợi nhuận giúp chúng ta đánh giá được sự biến động của lợi nhuận năm nay so với năm trước của công ty nhằm thấy được khái quát tình hình lợi nhuận và biết được mức đóng góp của các lợi nhuận thành phần như thế nào.
Dựa vào bảng số liệu ta thấy lợi nhuận ròng của công ty qua 3 năm đều tăng. Năm 2006 lợi nhuận ròng của công ty là 1.503 triệu đồng tăng khá cao so với năm 2005. Năm 2007 với sự thuận lợi trong kinh doanh nên lợi nhuận ròng của công ty tiếp tục tăng và đạt gần 2.000 triệu đồng. Nguyên nhân làm cho lợi nhuận ròng tăng chủ yếu là do sự đóng góp của lợi nhuận bán hàng.
Bảng 9: TÌNH HÌNH CHI PHÍ QUA 3 NĂM (2005 - 2007)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch 2006
so với 2005
Chênh lệch 2007
so với 2006
Số tiền
Tỷ trọng( % )
Số tiền
Tỷ trọng( % )
Số tiền
Tỷ trọng( % )
Số tiền
Tỷ lệ ( % )
Số tiền
Tỷ lệ ( % )
GVHB
25.268
98,46
30.409
98,50
45.566
98,58
5.141
20,35
15.157
49,84
Chi phí hoạt động
396
1,54
464
1,50
654
1,42
68
17,17
190
40,95
Tổng cộng
25.664
100,00
30.873
100,00
46.220
100,00
5.209
20,30
15.347
49,71
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán)
Bảng 10: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN QUA 3 NĂM (2005 – 2007)
ĐVT: Triệu đồng
Mặt hàng
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
2006 so với 2005
Chênh lệch
2007 so với 2006
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ lệ
( % )
Số tiền
Tỷ lệ
( % )
Doanh thu thuần
27.099
33.093
49.112
5.994
22,12
16.019
48,40
Giá vốn hàng bán
25.268
30.409
45.566
5.141
20,35
15.157
49,84
Lãi gộp
1.831
2.684
3.546
853
46,58
862
32,11
Chi phí hoạt động
396
464
654
68
17,17
190
40,95
Lợi nhuận hoạt động bán hàng
1.435
2.220
2.892
785
54,70
672
30,27
Doanh thu tài chính
-
-
-
-
-
-
-
Chi phí tài chính
100
160
243
60
60,00
83
51,87
Lợi nhuận tài chính
(100)
(160)
(243)
(60)
60,00
(80)
51,87
Thu nhập khác
40
47
170
7
17,50
123
261,70
Chi phí khác
3
14
138
11
366,67
124
885,71
Lợi nhuận khác
37
27
32
(10)
27,03
5
18,52
Lợi nhuận trước thuế
1.372
2.087
2.681
715
52,11
594
28,46
Thuế TNDN phải nộp
384
584
750
200
52,08
166
28,42
Lợi nhuận sau thuế
988
1.503
1.931
515
52,13
428
28,48
4.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận bán hàng
Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình lợi nhuận là xác định mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giá vốn hàng bán, giá bán, chi phí hoạt động đến lợi nhuận.
Qua phân tích tình hình chi phí ở trên ta thấy cả giá vốn hàng bán và chi phí hoạt động đều tăng khiến cho tổng chi phí tăng lên đáng kể. Theo quan điểm của các nhà kinh tế thì sự gia tăng của chi phí sẽ làm giảm lợi nhuận bán hàng của doanh nghiệp, thế nhưng trong trường hợp này mặc dù chi phí của công ty qua 3 năm đều tăng nhưng lợi nhuận của công ty vẫn tăng lên do doanh thu của công ty qua 3 năm tăng cao hơn, tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí (xem Bảng 9, 10). Năm 2006 lợi nhuận bán hàng tăng 785 triệu đồng so với năm 2005. Sang năm 2007, lợi nhuận bán hàng đạt 2.892 triệu đồng, tức tăng 672 triệu đồng (tăng 30,27 %) so với năm 2006. Lợi nhuận tăng là do doanh thu tăng (năm 2006 doanh thu là 33.093 triệu đồng tăng 22,12 % so với năm 2005, năm 2007 tăng 48,40 % so với 2006), trong khi đó các khoản chi phí gồm giá vốn hàng bán và chi phí hoạt động tăng nhưng với tốc độ thấp hơn (năm 2006 tổng chi phí là 30.873 triệu đồng tăng 20,30 % so với năm 2005, năm 2007 tăng 15.347 triệu đồng tương đương 49,71 % so với năm 2006) Nhưng cụ thể hơn lợi nhuận bán hàng tăng là do những nhân tố nào mang lại được trình bày rõ qua sự phân tích các Bảng số liệu 11 và 12.
Năm 2006 so với năm 2005
Bảng 11: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN 2005 - 2006
ĐVT: Triệu đồng
Mặt hàng
Tổng doanh thu
Tổng giá vốn
q05 * g05
q06 * g05
q06 * g06
q05 * z05
q06 * z05
q06 * z06
1. Xăng
4.090
4.971
6.214
3.864
4.695
5.697
2. Dầu hoả
1.840
1.862
2.263
1.761
1.784
2.111
3. Diesel
11.764
11.956
14.531
10.981
11.160
13.410
4. Mazut
9.405
8.618
10.085
8.662
7.937
9.191
Tổng cộng
27.099
27.407
33.093
25.268
25.576
30.409
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán)
z05, z06: giá vốn năm 2005, 2006
q05, q06: số lượng tiêu thụ năm 2005, 2006
g05, g06: giá bán năm 2005, 2006
+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố sản lượng đến lợi nhuận.
Tỷ lệ doanh thu năm 2006 so với năm 2005
(27.407/27.099) * 100 % = 101,14 %
Pq = (1,0114 - 1) * (27.099 – 25.268) = 21
Vậy, do sản lượng tiêu thụ tăng 1,14 % nên lợi nhuận tăng một lượng là 21 triệu đồng.
+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố kết cấu mặt hàng
PK2 = 27.407 – (25.576 + 396) = 1.435
PK1 = 101,14 % * (27.099 – 25.268) – 396
= 1.456
Þ PC = 1.435 - 1.456 = -21
Vậy do kết cấu mặt hàng thay đổi làm cho lợi nhuận giảm một lượng là 21 triệu đồng.
Mức độ ảnh hưởng của giá vốn
PZ = - (30.409 – 25.576) = -4.833
Do giá vốn hàng bán tăng 4.833 triệu đồng làm cho lợi nhuận giảm 4.833 triệu đồng.
Mức độ ảnh hưởng của chi phí hoạt động
PZHĐ = - (464 – 396) = - 68
Do chi phí hoạt động tăng nên lợi nhuận giảm 68 triệu đồng.
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố giá bán
Pg = 33.093 – 27.407 = 5.686
Do giá bán tăng làm doanh thu tăng 5.686 triệu đồng góp phần cho lợi nhuận tăng 5.686 triệu đồng.
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
21 - 21 - 4.833 - 68 + 5.686 = 785
Qua phân tích các nhân tố trên ta nhận thấy tổng lợi nhuận của công ty tăng 785 triệu đồng chủ yếu là do năm 2006 giá bán tăng, sản lượng tiêu thụ giảm và kết cấu mặt hàng thay đổi so với năm 2005, bên cạnh đó chi phí hoạt động và giá vốn hàng bán tăng đã làm lợi nhuận giảm đáng kể.
Năm 2007 so với năm 2006 ((((sdfsfố ảnh hưởng đến lợi nhuận
Bảng 12: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN 2006 - 2007
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Tổng giá vốn
q06 * g06
q07 * g06
q7* g07
q06 * z06
q07 * z06
q07 * z07
1. Xăng
6.214
7.295
8.621
5.697
6.688
7.910
2. Dầu hoả
2.263
2.307
2.978
2.111
2.152
2.852
3. Diesel
14.531
16.073
20.752
13.410
14.833
19.238
4. Mazut
10.085
10.846
16.761
9.191
9.885
15.566
Tổng cộng
33.093
36.521
49.112
30.409
33.558
45.566
2004 - 2005((Nguồn số liệu: Phòng kế toán)13c
z06, z07: giá vốn năm 2006, 2007
q06, q07: số lượng tiêu thụ năm 2006, 2007
g06, g07: giá bán năm 2006, 2007
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố sản lượng đến lợi nhuận.
Tỷ lệ tiêu thụ năm 2007 so với năm 2006
(36.521/33.093) * 100 % = 110,36 %
Pq = (1,1036 - 1) * (33.093 – 30.409) = 2.962
Vậy, lợi nhuận tăng một lượng 2.962 triệu đồng là do sản lượng tiêu thụ tăng.
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố kết cấu mặt hàng
PK2 = 36.521 – (33.558 + 464) = 2.499
PK1 = 110,36 % * (33.093 - 30.409) – 464
= 2.498
Þ PC = 2.499 - 2.498= 1
Vậy do kết cấu mặt hàng thay đổi làm cho lợi nhuận tăng một lượng là 1 triệu đồng.
Mức độ ảnh hưởng của giá vốn
PZ = - (45.566 – 33.558) = - 12.008
Do giá vốn hàng bán tăng 12.008 triệu đồng làm cho lợi nhuận giảm 12.008 triệu đồng.
Mức độ ảnh hưởng của chi phí hoạt động
PZHĐ = - ( 654 – 464 ) = - 190
Do chi phí hoạt động tăng nên lợi nhuận giảm 190 triệu đồng.
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố giá bán
Pg = 49.112 - 36.521 = 12.591
Do giá bán tăng nên doanh thu tăng góp phần làm cho lợi nhuận tăng 12.591 triệu đồng.
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
2.962 + 1 - 12.008 – 190 + 12.591= 3.356
Nhìn chung ở năm 2007 lợi nhuận của công ty tăng hơn năm 2006 là 3.356 triệu đồng phần lớn là do sự tăng lên của giá bán, sản lượng tiêu thụ, kết cấu mặt hàng có sự thay đổi. Ngoài ra, các chi phí như giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động cũng tăng và đã làm cho lợi nhuận giảm rõ rệt. Với những gì phân tích sự biến động chi phí kể trên thì ta thấy chi phí mỗi năm đều tăng với mức cao vì vậy cần có biện pháp khắc phục nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty.
4.3.3. Phân tích lợi nhuận khác
Thu nhập hoạt động khác của công ty chủ yếu là các khoản thu từ việc nhượng bán tài sản cố định, thu từ các khoản nợ khó đòi, còn về chí phí khác là số tiền chi cho việc bán tài sản cố định, vi phạm hợp đồng, thanh lý hợp đồng. Lợi nhuận từ hoạt động khác cũng là khoản lợi nhuận góp phần làm cho tổng lợi nhuận của công ty tăng qua 3 năm. Năm 2005 lợi nhuận từ hoạt động khác là 37 triệu đồng là cao nhất trong các năm. Năm 2006 lợi nhuận từ hoạt động khác chỉ có 27 triệu đồng giảm hơn so với năm 2005 là 27,03 % nhưng cũng góp phần không nhỏ vào mức độ tăng của tổng lợi nhuận. Sang đến năm 2007 lợi nhuận khác tăng 32 triệu đồng so với năm 2006.
Tóm lại, lợi nhuận là một chỉ tiêu quyết định sống còn của doanh nghiệp, do đó phân tích lợi nhuận để biết được các nguyên nhân ảnh hưởng đến lợi nhuận là vấn đề rất cần thiết. Qua đó, đề ra các kế hoạch và biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn nữa lợi nhuận của doanh nghiệp, đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn.
4.4. Phân tích các chỉ số tài chính của công ty qua 3 năm (2005 – 2007)
4.4.1. Phân tích các hệ số thanh toán
Bảng 13: PHÂN TÍCH CÁC HỆ SỐ THANH TOÁN
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
TSLĐ và ĐTNH
triệu đồng
8.586
12.476
20.345
Hàng tồn kho
triệu đồng
4.723
6.539
10.671
Nợ ngắn hạn
triệu đồng
7.137
11.040
19.262
Tỷ số thanh toán hiện thời
lần
1,20
1,13
1,06
Tỷ số thanh toán nhanh
lần
0,54
0,53
0,50
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán và tự tính)
Các hệ số thanh toán nhanh cung cấp cho người phân tích về khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở một thời kỳ
4.4.1.1. Hệ số thanh toán hiện thời: Hệ số thanh toán hiện thời cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn để đảm bảo cho một đồng nợ. Hệ số thanh toán này càng cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng được tin tưởng và ngược lại hệ số thanh toán càng thấp thì khả năng thanh toán khó mà tin tưởng được. Năm 2005, hệ số thanh toán hiện thời của công ty là 1,20 lần, sang năm 2006 hệ số này giảm xuống còn 1,13 lần và đến năm 2007 hệ số này là 1,06 lần. Kết quả này cho thấy rằng khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty là khá thấp.
4.4.1.2. Hệ số thanh toán nhanh: Năm 2005 hệ số thanh toán nhanh của công ty là 0,54 lần, năm 2006 tăng lên thành 0,53 lần và năm 2007 là 0,50 lần. Khả năng thanh toán nhanh của công ty qua các năm đều giảm là do công ty chiếm dụng khá nhiều vốn của Tổng công ty nên làm nợ ngắn hạn của công ty tăng, mặc dù qua các năm thì tổng lượng tiền và các khoản tương đương tiền của công ty cũng tăng nhưng tốc độ tăng không bằng tốc độ tăng của tổng nợ ngắn hạn.
4.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Bảng 14: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Doanh thu thuần
triệu đồng
27.099
33.093
49.112
Giá vốn hàng bán
triệu đồng
25.268
30.409
45.566
Vốn lưu động
triệu đồng
8.586
12.476
20.345
Vốn cố định
triệu đồng
5.141
7.724
9.880
Tổng tài sản
triệu đồng
13.727
20.200
30.225
Hàng tồn kho
triệu đồng
4.723
6.539
10.671
Số vòng quay vốn lưu động
lần
3,15
2,65
2,41
Số vòng quay vốn cố định
lần
5,27
4,28
4,97
Số vòng quay tổng tài sản
lần
1,97
1.64
1,62
Số vòng quay hàng tồn kho
lần
5,35
4,65
4,27
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán và tự tính)
4.4.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Vòng quay vốn lưu động là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Qua bảng trên ta thấy số vòng quay vốn lưu động qua các năm có chiều hướng giảm. Năm 2005 một đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình kinh doanh mang lại 3,15 đồng doanh thu. Nhưng sang năm 2006 số vòng quay vốn lưu động giảm còn 2,65 tức giảm 0,50 lần so với năm 2005, đến năm 2007 tình hình vẫn không được cải thiện, số vòng quay vốn lưu động tiếp tục giảm còn 2,41 (giảm 0,24 lần so với năm 2006). Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty giảm. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của doanh thu thuần chậm hơn tốc độ tăng của vốn lưu động. Để cải thiện tình hình này công ty cần phải điều chỉnh lượng hàng tồn kho sao cho hợp lý, có những biện pháp hữu hiệu để thu hồi các khoản nợ của khách hàng đồng thời tăng tốc độ tăng trưởng của doanh thu thông qua việc đẩy mạnh tiêu thụ.
4.4.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Ở Bảng 14 cho thấy năm 2005 số vòng quay vốn cố định là 5,27 lần. Điều này cho thấy việc sử dụng vốn cố định ở năm này là tương đối hiệu quả. Nhưng đến năm 2006 do nhu cầu nâng cấp, đầu tư xây dựng mới tài sản cố định làm cho tài sản cố định tăng cao mà phần lớn tài sản cố định đầu tư mới chưa được sử dụng, không góp phần làm tăng doanh thu nên làm cho số vòng quay vốn cố định giảm còn 4,28. Đến năm 2007, phần vốn cố định đầu tư thêm ở năm 2006 đã được đưa vào sử dụng làm cho số vòng quay cố định ở năm 2007 tăng lên 0,69 lần, tức đạt 4,97 lần.
4.4.2.3. Hiệu quả sử dụng tổng số vốn: Qua bảng số liệu được dùng phân tích trên ta thấy số vòng quay toàn bộ vốn năm 2005 là 1,97 lần, điều này có nghĩa là một đồng vốn được sử dụng sẽ tạo ra 1,97 đồng doanh thu. Sang năm 2006, một đồng vốn tạo ra 1.64 đồng doanh thu (giảm 0,33 đồng) và đến năm 2007 thì một đồng vốn bỏ ra chỉ còn tạo được 1,62 đồng doanh thu (giảm 0,02 đồng). Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn của công ty giảm dần qua ba năm. Nguyên nhân là do công ty có chính sách tồn kho chưa hợp lý, lượng tồn kho quá lớn, nhiều khoản nợ chưa thu hồi được, song song đó, do nhu cầu sử dụng xăng dầu một tăng cao nên công ty cần phải có sự đầu tư mua sắm lớn về máy móc, thiết bị, xây dựng kho bãi phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình vì thế làm cho số vòng quay tổng vốn giảm, mặc dù doanh thu có tăng nhưng không thể tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tổng vốn.
4.4.2.4. Tình hình luân chuyển hàng tồn kho: Qua bảng phân tích ta thấy số vòng quay hàng tồn kho năm 2005 là 5,35 lần, năm 2006 là 4,65 lần (giảm 0,70 lần) so với năm 2005 và sang năm 2007 là 4,27 lần, tức giảm 0,38 lần so với năm trước đó 2006. Số vòng quay hàng tồn kho nhanh thể hiện tình hình tiêu thụ tốt, tuy nhiên điều này có thể là do lượng hàng tồn kho thấp, vì vậy khối lượng tiêu thụ bị hạn chế do không có đủ hàng hoá kịp thời cung cấp cho khách hàng. Ngược lại, số vòng quay hàng tồn kho chậm có thể hàng hoá bị kém phẩm chất không tiêu thụ được hoặc do tồn kho quá mức cần thiết và như vậy sẽ làm mất nhiều vốn hơn cho việc dự trữ, quản lý hàng tồn kho. Trong trường hợp này thì số vòng quay hàng tồn kho của công ty có xu hướng chậm lại, nhưng không phải vì hàng hoá công ty kém phẩm chất không tiêu thụ được mà là vì công ty dự trữ hàng tồn kho chưa hợp lý, quá mức cần thiết và chính vì vậy đã làm cho hiệu quả sử dụng vốn giảm theo như phân tích ở trên, cho nên cần có những giải pháp hợp lý hơn trong khâu dự trữ hàng hoá nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
4.4.3. Phân tích khả năng sinh lời của công ty
Bảng 15: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÔNG TY
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng doanh thu
triệu đồng
27.099
33.093
49.112
Vốn chủ sở hữu
triệu đồng
6.590
9.160
10.963
Tổng tài sản
triệu đồng
13.727
20.200
30.225
Tổng lợi nhuận sau thuế
triệu đồng
988
1.503
1.931
Lợi nhuận/Tài sản
%
7,20
7,44
6,39
Lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu
%
14,99
16,41
17,61
Lợi nhuận/Doanh thu
%
3,65
4,54
3,93
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán và tự tính)
Đối với các doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất cứ một đối tượng nào muốn đặt quan hệ với doanh nghiệp cũng đều quan tâm. Tuy nhiên, để nhận thức đúng đắn về lợi nhuận thì không phải chỉ quan tâm đến tổng mức lợi nhuận mà cần phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản, nguồn lực kinh tế tài chính mà doanh nghiệp đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận trong từng phạm vị, trách nhiệm cụ thể. Phân tích khả năng sinh lời thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
4.4.3.1. Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): Đối với công ty xăng dầu Duyên Hồng – Vĩnh Long năm 2005 tỷ số lợi nhuận trên tài sản là 7,20 % có nghĩa là trong 100 đồng tài sản đưa vào sử dụng thì tạo được 7,20 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2006 trong 100 đồng tài sản bỏ ra thì sinh lời được 7,44 đồng tăng hơn năm 2005 là 0,24 đồng và năm 2007 là 6,39 % hay với 100 đồng tài sản được đầu tư vào kinh doanh sẽ tạo ra 6,39 đồng doanh thu, giảm so với năm 2006 là 1,05 đồng. Điều này cho thấy tốc độ tăng của lợi nhuận ròng nhanh hơn tốc độ tăng của tài sản do đó dẫn đến kết quả là tỷ số lợi nhuận trên tài sản có mức tăng trưởng khá tốt. Tuy nhiên, so với giai đoạn 2005 – 2006 thì giai đoạn 2006 – 2007 tỷ suất lợi nhuận trên tài sản đã giảm xuống (2005 – 2006: chênh lệch tỷ suất lợi nhuận trên tài sản tăng 0,24 %, còn giai đoạn 2006 – 2007 giảm 1,05 %) do đó, trong những năm tới công ty cần nâng cao hơn nữa việc sử dụng tài sản một cách hiệu quả nhất nhằm tạo ra mức lợi nhuận cao hơn, tức là việc sử dụng tài sản hiệu quả hơn.
4.4.3.2. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2005, 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 14,99 đồng lợi nhuận. Các năm tiếp đó thì tỷ số này là 16,41 %, 17,61 %, tức là năm 2006 với 100 đồng vốn chủ sở hữu sử dụng vào hoạt động kinh doanh thì sinh lời được 16,41 đồng (tăng 1,42 % so với năm 2005) và năm 2007 sinh lời được 17,61 đồng. Từ đó, cho thấy việc sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty là khá tốt và có xu hướng tăng. Cho nên, trong những năm tiếp theo công ty cần duy trì và có những biện pháp tốt hơn trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
4.4.3.3. Lợi nhuận trên doanh thu (ROS): Chỉ tiêu này cho biết với 100 đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng số liệu 15 cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2005 là 3,65 % hay cứ 100 đồng doanh thu sẽ tạo được 3,65 đồng lợi nhuận và đến năm 2006 tỷ số này là 4,54%, tăng 0,89%. Đến năm 2007 thì tỷ số này giảm xuống còn 3,93%, giảm so với năm 2006 là 0,61 %, điều đó cho thấy tốc độ tăng của lợi nhuận trong năm 2007 thấp hơn so với tốc độ tăng của doanh thu.
CHƯƠNG 5.
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG HIỆU QỦA KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH DUYÊN HỒNG – VĨNH LONG.
5.1. Tăng khối lượng tiêu thụ
Trong điều kiện cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt để đảm bảo tăng khối lượng hàng hoá tiêu thụ buộc công ty phải có những chính sách, biện pháp để có thêm khách hàng mới, giữ chân khách hàng cũ vì khách hàng là nhân tố quan trọng nhất trong việc mang lại lợi nhuận cho công ty, lợi nhuận càng nhiều, công ty càng hoạt động có hiệu quả.
Luôn luôn đảm bảo về chất lượng hàng hoá, hàng hoá phải được cân đo đong đếm chính xác đảm bảo quyền lợi cho khách hàng. Công ty phải thường xuyên kiểm tra các thiết bị đo lường, truyền dẫn; định kỳ bảo trì, sữa chữa và đầu tư thêm các trang thiết bị hiện đại đảm bảo hàng hoá đúng chất lượng, đúng số lượng cho khách hàng.
Giữ mối quan hệ tốt với hệ thống đại lý, tổng đại lý để khai thác hiện tại, tìm cách phát triển thêm những đại lý mới bằng những chính sách linh hoạt hơn trong định giá bán, định mức nợ, và phương thức thanh toán nhằm tăng thêm tỷ trọng sản lượng tiêu thụ ở phương thức bán này.
Xem xét lại chính sách giá bán, đầu tư thêm những phương tiện vận tải, để giảm chi phí vận chuyển cho khách hàng nhằm giữ chân khách hàng cũ, tìm thêm những khách hàng mới.
Hệ thống bán lẻ: công ty thường xuyên kiểm tra về chất lượng và thiết bị truyền dẫn ở các cửa hàng để hạn chế gian lận tạo lòng tin cho khách hàng; yêu cầu nhân viên phải có thái độ vui vẻ, nhiệt tình tạo thiện cảm đối với khách hàng đến với cửa hàng trực thuộc công ty.
Tăng tỷ trọng tiêu thụ nhóm hàng xăng dầu, đặc biệt là mặt hàng xăng vì mặt hàng có nhu cầu tiêu thụ rất cao, tuy nhiên không phải vậy mà giảm khối lượng tiêu thụ mặt hàng phụ vì tiêu thụ mặt hàng phụ này cũng là cách giữ chân khách hàng cũ và phát triển khách hàng mới cho nên phải tăng đều lượng bán ra ở các loại hàng hoá nhưng nên ưu tiên tiêu thụ cho nhóm xăng dầu mà trong đó là mặt hàng xăng.
5.2. Điều chỉnh giá bán phù hợp
Tuỳ theo đối tượng khách hàng mà công ty áp dụng các mức giá khác nhau. Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt do xuất hiện ngày càng nhiều những đối thủ cạnh tranh thì cần phải thận trọng và linh hoạt hơn trong việc định giá bán. Việc định giá phải dựa trên cơ sở tính toán các định mức chi phí, mức giá chuẩn của Tổng công ty và phải thường xuyên theo dõi tình hình giá cả trên thị trường để đưa ra mức giá thu hút được nhiều khách hàng đến với công ty.
5.3. Quản lý tốt các chi phí
Giá mua đối với các doanh nghiệp khác là nhân tố mà doanh nghiệp có khả năng điều chỉnh bằng cách tìm kiếm những nhà cung cấp khác, nhưng đối với công ty thì vấn đề này là rất khó vì nguồn hàng chủ yếu lấy từ Tổng công ty nên việc tìm cách giảm giá mua tăng lợi nhuận là việc làm không dễ.
Tăng cường biện pháp quản lý, kiểm tra nhằm tiết kiệm các khoản mục chi phí bằng cách luân chuyển hàng hoá một cách khoa học, hợp lý. Từng bước xây dựng, hoàn chỉnh các định mức về chi phí như: chi phí tiếp khách, điện, nước, điện thoại, sử dụng xe con…
Thường xuyên tổ chức, đánh giá rà soát lại hệ thống định mức. Kịp thời phát hiện những định mức không còn phù hợp, đề xuất với lãnh đạo để có phương án giải quyết, điều chỉnh lại định mức cho phù hợp nhằm chống lãng phí, tiết kiệm được chi phí.
Tăng cường công tác quản lý hao hụt ở kho và các cửa hàng, tìm ra nguyên nhân dẫn đến hao hụt từ đó đề ra những biện pháp hạn chế, phấn đấu giảm định mức hao hụt mà công ty giao, khuyến khích bằng hiện vật đối với những cửa hàng hoặc kho nào đạt mức hao hụt thấp nhất và ngược lại.
5.4. Duy trì lượng hàng tồn kho hợp lý
Hàng tồn kho là một yếu tố quan trọng trong công ty, nhất là khi công ty đang mở rộng sản xuất kinh doanh, việc dự trữ hàng tồn kho ít so với quy mô hoạt động có thể dẫn đến tình trạng thiếu hàng, ảnh hưởng đến uy tín và hoạt động. Ngược lại, nếu hàng hoá được dự trữ quá nhiều gây tình trạng ứ động, tăng chi phí làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Do đó, để tình hình kinh doanh có hiệu quả hơn, công ty cần có những chính sách thích hợp để xác lập mức dự trữ
hàng hoá hợp lý trên cơ sở nắm bắt chính xác tình hình đầu vào, đầu ra và kết cấu mặt hàng tiêu thụ.
5.5. Giảm các khoản phải thu
Công ty cần phải tăng cường thêm hình thức chiết khấu thanh toán cho khách hàng, bởi vì chiết khấu sẽ là động lực thúc đẩy nhanh quá trình thu hồi nợ của công ty. Đồng thời công ty cũng nên từ chối cung cấp hàng cho những khách hàng cố tình dây dưa nợ. Ngoài ra, công ty cần đưa ra các hình thức khuyến mãi cho các khách hàng thanh toán trước thời hạn để tăng cường việc thu hồi nợ, tránh tình trang bị chiếm dụng vốn, gây khó khăn về tình hình tài chính của công ty mỗi năm đều tăng. Bên cạnh đó, sự quản lý chi phí hoạt động chưa tốt, còn nhiều lãng phí cũng làm cho chi phí hoạt động tăng cao.
CHƯƠNG 6.
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. Kết luận
Các doanh nghiệp hiện đang kinh doanh trong môi trường đầy biến động. Yêu cầu của khách hàng về sản phẩm ngày càng khắt khe, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt trên phạm vi toàn cầu. Các doanh nghiệp Việt Nam lẽ tất nhiên càng gặp phải khó khăn hơn do xuất phát điểm thấp. Các doanh nghiệp phải luôn tự khẳng định mình, từng bước thiết lập niềm tin và uy tín của công ty trong lòng khách hàng để có thể tồn tại và phát triển. Vấn đề là làm sao gia tăng doanh thu và lợi nhuận trong kinh doanh, điều đó được xem là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Với hơn 18 năm hoạt động thì công ty TNHH Duyên Hồng đã không ngừng phát triển và đi lên. Trong quá trình hoạt động và phát triển công ty luôn nhận được sự quan tâm ủng hộ của Tổng công ty và các cấp có thẩm quyền. Bên cạnh đó, thì công ty không ngừng nỗ lực phấn đấu để đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh. Cụ thể là quy mô hoạt động của công ty ngày càng được mở rộng và nguồn vốn hoạt động không ngừng tăng lên, doanh thu bán hàng qua các năm đều có sự tăng trưởng đặc biệt là năm 2007 đưa lợi nhuận công ty năm sau vượt năm trước mặc dù tình hình chi phí liên tục tăng, các tỷ số khả năng sinh lời đều có sự phát triển vượt bậc, tình hình thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn chưa được tốt nhưng nhìn chung có thể khắc phục được. Trong thành công mà công ty đạt được thời gian qua là kết quả của những quyết định sáng suốt của ban lãnh đạo công ty đã chọn cho công ty một hướng đi thích hợp và đúng đắn để công ty không ngừng phát triển đi lên.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động kinh doanh không phải lúc nào công ty cũng gặp mọi thuận lợi mà có lúc công ty trãi qua những khó khăn đặc biệt trong tình hình thị trường xăng dầu diễn biến phức tạp như hiện nay. Nhiều đối thủ cạnh tranh mới xuất hiện đe doạ đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Do đó, để ngày càng phát triển, giữ vững vị trí trên thị trường công ty cần phải nỗ lực tìm hiểu mọi vấn đề tác động đến hoạt động kinh doanh của mình, từ đó đề ra những biện pháp khắc phục các mặt hạn chế, nâng cao hiệu quả kế hoạch kinh doanh trong tương lai.
6.2. Kiến nghị
Trên cơ sở lý luận, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Duyên Hồng, em đã nêu lên một số biện pháp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh mà công ty có thể xem xét. Bên cạnh đó, thì em cũng có một số kiến nghị đối với công ty và nhà nươc như sau:
6.1.1. Đối với công ty
Đẩy mạnh việc tìm kiếm thăm dò mở rộng thị trường. Nghiên cứu mức tiêu thụ trên địa bàn hoạt động để mở rộng thêm các cửa hàng bán lẻ, tìm thêm các cửa hàng làm đại lý, nâng cao lượng hàng bán ra nâng cao thị phần công ty.
Luôn giữ chữ tín với khách hàng, đảm bảo hàng hoá luôn đạt chất lượng cao.
Hạn chế tối đa hao hụt trong xuất, nhập, tồn trữ hàng hoá. Có chính sách tồn trữ hàng hoá thích hợp với nhu cầu của thị trường, đề ra những biện pháp mềm dẽo, linh hoạt hơn trong khâu thanh toán nhằm làm tăng hiệu sử dụng vốn lưu động và thu hút được một lượng lớn khách hàng.
Định kỳ tổ chức hội nghị khách hàng, lắng nghe những ý kiến đóng góp cũng như nắm được tình hình của thị trường để kịp thời khắc phục, điều chỉnh những sai sót, hạn chế nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn, tăng khả năng chủ động cạnh tranh trước các đối thủ..
6.1.2. Đối với Nhà nước
Nhà nước cần tạo môi trường cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp tham gia trong ngành, xử lý nghiêm minh mọi hành vi đầu cơ tích trữ, gian lận thương mại nhằm mục đích lợi nhuận.
Đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng ở các khu vực vùng sâu, vùng xa tạo điều kiện thuận lợi cho khách tiếp cận với nguồn hàng giá rẻ hơn và các doanh nghiệp có cơ hội mở rộng kênh phân phối, khai thác được tiềm năng ở thị trường mới.
Nới lỏng chính sách quản lý giá bán xăng dầu tạo điều kiện cho các công ty linh hoạt trong việc định giá, nâng cao tính cạnh tranh trước ngưỡng cửa hội nhập mạnh mẽ của nước ta, từng bước tiệm cận với giá bán xăng, dầu của các nước lân cận và khu vực.
Có biện pháp hữu hiệu ngăn chăn nạn buôn lậu xăng dầu qua biên giới, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp trong nước kinh doanh thu về ngoại tệ và tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Huỳnh Đức Lộng (1997). Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp, NXB Thống kê, TP.HCM
2.Võ Văn Nhị (2005), Nguyên lý kế toán, NXB Thống kê, TP. HCM
3. Võ Thành Danh (1997). Kế toán quản trị tóm tắt lý thuyết & bài tập & tình huống, Tủ sách Đại Học Cần Thơ
5. Tài liệu trên internet.
www.petrolimex..com.vn
www.tuoitre.com.vn
Một vài thông tin từ www.google.com.vn
PHỤ LỤC
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
TÀI SẢN
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
I. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐTNH
8.586
12.476
20.345
1. Tiền mặt tại quỹ
1.932
2.969
4.937
2. Tiền gửi ngân hàng
1.159
1.781
2.902
3. Đầu tư tài chính
4. Dự phòng giảm giá chứng khoán
5. Phải thu của khách hàng
615
885
1.268
6. Các khoản phải thu khác
105
225
474
7. Dự phòng phải thu khó đòi
8. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
9. Hàng tồn kho
4.723
6.539
10.671
10. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
11. Tài sản lưu động khác
52
77
93
II. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐTDH
5.141
7.724
9.880
1. Tài sản cố định
4.370
4.453
7.398
- Nguyên giá
8.434
9.485
15.056
- Giá trị hao mòn lũy kế
(4.064)
(5.032)
(7.658)
2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
3. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
1.113
5. Chi phí trả trước dài hạn
771
2.158
2.482
CỘNG TÀI SẢN
13.727
20.200
30.225
NGUỒN VỐN
I. NỢ PHẢI TRẢ
7.137
11.040
19.262
1. Nợ ngắn hạn
7.137
11.040
19.262
- Vay ngắn hạn
2.784
3.760
5.815
- Phải trả cho người bán
-
-
-
- Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
219
339
589
- Phải trả cho người lao động
-
-
-
- Các khoản phải trả ngắn hạn khác
-
-
-
2. Nợ dài hạn
4.134
6.941
12.858
- Vay dài hạn
-
-
-
- Nợ dài hạn
4.134
6.941
12.858
II. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
6.590
9.160
10.963
1. Nguồn vốn kinh doanh
5.602
7.657
9.032
- Vốn góp
5.602
7.657
9.032
- Thặng dư vốn
-
-
-
- Vốn khác
-
-
-
2. Lợi nhuận tích lũy
-
-
-
3. Cổ phiếu mua lại
-
-
-
4. Chênh lệch tỷ giá
-
-
-
5. Các quỹ của doanh nghiệp
-
-
-
- Quỹ khen thưởng, phúc lợi
-
-
-
6. Lợi nhuận chưa phân phối
988
1.503
1.931
CÔNG NGUỒN VỐN
13.727
20.200
30.225
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- quantri16quantri34.co.cc.doc