Qua phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty than Mạo khê giai đoạn 2004-2006 ta rút ra một số kết luận sau:
+ Về thị trường:
Là một Công ty có sự hình thành và phát triển từ rất lâu (Trong thời kỳ kháng chiến chống pháp) vì vậy công ty được rất nhiều bạn hàng biết đến và đặc biệt đều là các bạn hàng lớn vì vậy sản lượng than của Công ty được tiêu thụ khá thuận lợi. Do vậy Công ty cần duy trì mối quan hệ bền vững với các khách hàng trên. Ngoài ra Công ty cần xây dựng kế hoạch và có biện pháp kịp thời trong công tác tiếp thị và tìm kiếm thị trường.
+ Về tư liệu lao động
Cần phải sử dụng triệt để, ngoài ra cần đầu tư xây dựng thay thế các trang thiết bị cũ, bên cạnh đó Công ty còn một số trang thiết bị chưa sử dụng hết.
+ Về lao động
Công ty có đội ngũ thợ mỏ trẻ và có trình độ, bên cạnh đó số lao động gián tiếp, phụ trợ còn đông so với lực lượng sản xuất chính vì vậy Công ty cần xem xét biên chế lại đội ngũ lao động gián tiếp, phụ trợ nhằm nâng cao nguồn thu nhập cho công nhân viên.
+ Về vị trí địa lý
Nằm trong khu vực có vị trí giao thông thuận lợi.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất của Công ty than mạo khê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiên liệu, nên giá thành năm 2005 và 2006 cao hơn giá thành năm 2004.
Trong tổng doanh thu năm 2004 thì doanh thu ngoài than không đạt được mục tiêu đề ra, đây không phải là một bước lùi mà do trong năm công ty đang chuyển dần lượng lao động sản xuất khác vào sản xuất than, do vậy đã ảnh hưởng đến doanh thu khác.
Lợi nhuận trong năm 2005 cao hơn năm 2004, năm 2006 cao hơn so với 2005. Tuy nhiên so với kế hoạch thì lợi nhuận đã không đạt mục tiêu đề ra do trong năm công ty đã phải đầu tư nhiều hơn cho chi phí phát sinh như tiền lương, nhiên liệu …
Nộp ngân sách nhà nước có tăng so với năm 2004 nhưng so với kế hoạch thì không hoàn thành, do các khoản nộp ngân sách phụ thuộc vào lợi nhuận mà lợi nhuận lại không hoàn thành so với kế hoạch.
Kết thúc năm 2006 Công ty than Mạo khê đã hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình, đó là kinh doanh có lãi, số thu đủ khả năng bù đắp những chi phí mà không cần bù lỗ của Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam.
II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY THAN MẠO KHÊ TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh mang lại những ý nghĩa quan trọng.
+ Đánh giá khái quát mối quan hệ các chỉ tiêu phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đánh giá thực trạng và triển vọng của doanh nghiệp.
Đánh giá nhằm xem xét sự tăng trưởng hay suy giảm.
Nghiên cứu kết cấu và so sánh về trình độ, quy mô kết cấu của từng ngành
Nghiên cứu kết cấu và so sánh về trình độ quy mô phát triển sản xuất với các ngành trong khu vực.
+ Là tài liệu cơ sở quan trọng để tập hợp các số liệu thống kê. Theo hệ thống tài sản Quốc gia.
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản lý có các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm tránh được các rủi ro trong kinh doanh, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh có cơ sở khoa học.
Phân tích chung về kết quả sản xuất kinh doanh
Trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh tất cả các doanh nghiệp đều mong muốn kinh doanh đạt kết quả và sử dụng các yếu tố cơ bản có hiệu quả.
Trong những năm gần đây Công ty gặp không ít những khó khăn thử thách trong cơ chế thị trường. Nhưng Công ty than Mạo Khê vẫn hoàn thành tốt những chỉ tiêu trên giao và đạt được kết quả sản xuất kinh doanh khá tốt. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2004-2006 được thể hiện trong bảng sau.
Bảng 2.4
Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh giai đoạn 2004-2006
Bảng 3-1
STT
Các chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
04-05(%)
05-06(%)
1
Tổng doanh thu
Trđ
342,410.0
401,737.0
456,553.5
117.33
113.64
2
Nguyên giá TSCĐ TB
Trđ
209,839.0
290,934.0
398,144.0
138.65
136.85
3
Tổng chi phí
Trđ
336,260.0
394,847.0
447,188.1
117.42
113.26
4
Lợi nhuận sau thuế
Trđ
5,586.0
7,154.2
9,365.4
128.07
130.91
5
Tổng số lao động
Ngời
5,351.0
5,753.0
5,813.0
107.51
101.04
Nguồn: Báo cáo kết quả sxkđầu tư, bảng theo dõi TSCĐ
Và sổ theo dõi lao động.
Với kết quả của giai đoạn 2004-2006 thì Công ty đang sản xuất đạt kết quả tốt năm sau cao hơn năm trước.
Nguyên giá tài sản cố định và tổng chi phí năm sau cao hơn năm trước là do Công ty đầu tư vào máy móc thiết bị và cơ sở hạ tầng, thiết bị dụng cụ quản lý.
Trong giai đoạn 2004-2006 cho thấy doanh thu của Công ty đã có bước tiến rõ rệt thể hiện ở doanh thu của Công ty năm 2005 tăng 17,32%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 13,64%. Đó là do Công ty có chính sách tích cực và tìm biện pháp hữu hiệu dẫn đến hiệu quả doanh thu tăng.
Qua phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty về doanh thu, chi phí và lợi nhuận ta thấy tổng doanh thu của Công ty năm 2005 tăng 17,32% so với năm 2004, năm 2006 so với năm 2005 tăng 12.9%. Trong tổng doanh thu giai đoạn 2004-2006 thì doanh thu ngoài than không đạt được mục tiêu đề ra, đây không phải là một bước lùi mà do trong năm công ty đang chuyển dần lượng lao động sản xuất khác vào sản xuất than, do vậy đã ảnh hưởng đến doanh thu khác.
Phân tích hiệu quả sử dụng các yếu tố cơ bản
Phân tích hiệu quả sử dụng lao động
Mục đích của phân tích là đánh giá trình độ sử dụng tiềm năng lao động theo chiều rộng, tính hợp lý của chế độ công tác, ảnh hưởng của việc tận dụng thời gian lao động đến khối lượng sản xuất, đánh giá tình trạng kỷ luật lao động .
Ta có 2 chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của Công ty là năng suất lao động và sức sinh lợi của lao động.
Công thức đã được trình bày ở chương 1
Áp dụng công thức ta có bảng kết quả sau:
Bảng 2.5
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
Các chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch (Tỷ lệ %)
2004-2005
2005-2006
Doanh thu thuần
Tr.đ
342,410
401,737
456,553
117.33
113.64
Lợi nhuận sau thuế
Tr.đ
5,586
7,154
9,365
128.07
130.91
Số lợng lao động
Người
5,351
5,753
5,813
107.51
101.04
Năng suất LĐ
Đg/ng
63,989,908
69,830,897
78,539,997
109.13
112.47
Sức sinh lợi của LĐ
Đg/ng
1,043,917
1,243,560
1,611,113
119.12
129.56
(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động SXKD)
Qua bảng ta thấy :
Năng suất lao động trong năm 2005 tăng so với năm 2004 là 9.13%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 12,47%.
Sức sinh lợi của lao động : năm 2005 tăng 19,12%, năm 2006 tăng 29,56% so với năm 2005
Phân tích nhân tố làm thay đổi năng suất lao động 2005 và năm 2006:
Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích ta có bảng kết quả sau:
(xem chi tiết tại phụ lục 2)
Bảng 2.6
ĐVT:đ
năm
nhân tố
2005
2006
Doanh thu thuần
10.312.358
9.429.898,5
Số lượng lao động
-4.471.396
-7.207
Năng suất lao động
5.840,962
8.709.125,709
Năng suất lao động có xu hướng tăng cụ thể:
Ảnh hưởng của 2 nhân tố doanh thu và số lượng lao động làm năng suất lao động năm 2005 tăng so với năm 2004 một lượng là 5.840,962 và năm 2006 tăng so với năm 2005 là 8.709.125,709đ.
Phân tích nhân tố làm thay đổi sức sinh lợi bình quân của lao động năm 2005 và 2006
Bảng 2.7 ĐVT:đ
năm
Nhân tố
2005
2006
Lợi nhuận sau thuế
272.589
380.388,8
số lượng lao động
-72.946
12.835,64
Sức sinh lợi của lao động
199.643
367.553
Nhận xét
Sức sinh lợi của lao động có xu hướng tăng trong giai đoạn 2004-2006 cụ thể là: do ảnh hưởng của 2 nhân tố lợi nhuận và số lượng lao động là sức sinh lợi năm 2005 tăng so với năm 2004 là 199.643đ và năm 2006 tăng so với năm 2005 là 367.553đ.
Tình hình sử dụng lao động trong mối liên hệ với kết quả sản xuất.
Trong điều kiện sản xuất lạc hậu, trình độ công nghệ còn hạn chế thì khối lượng sản phẩm làm ra của Công ty chủ yếu là do lao động trực tiếp. Do vậy xét sự biến động của lao động phải gắn liền với kết quả sản xuất.
Bảng 2.8
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THỜI GIAN LAO ĐỘNG NĂM 2005
ĐVT: Tr.đồng
STT
Chỉ tiêu
KH
TH
Tỷ lệ%
1
Giá trị tổng sản lượng
379.382
401.737,15
105,89
2
Số CNSX bình quân/năm/người
3005
3120
103,83
3
Số CNV bình quân theo DS
5.542
5.753
103,81
4
Tỷ trọng CNSX trong tổng số(4=2/3)
0,54
0,54
5
Tổng số ngày công của CNSX / năm(5=3*7)
913.520
936.000
102,46
6
Tổng số giờ làm việc của CNSX / năm
6.394.640
5.335.200
83,43
7
Số ngày làm việc bq của 1 CNSX / năm
304
300
98,68
8
Số giờ làm việc bq trong ngày(8=6/5)
7
5,7
81,43
9
NSLĐ bq năm của 1 CNSX(9=1/2)
126
129
101,99
10
NSLĐ bq ngày của 1 CNSX(10=1/5)
0,415
0,43
103,35
11
NSLĐ bq giờ của 1 CNSX(11=1/6)
0,059
0,08
126,92
12
NSLĐ bq năm của 1 CNV(12=1/3)
68,456
69,83
102,01
13
NSLĐ bình quân giờ của 1 CNV
0,032
0,041
Nguồn số liệu: Báo cáo thực hiện định mức và năng suất lao động
Qua bảng trên cho ta thấy các chỉ tiêu đánh giá đều tăng so với kế hoạch đặt ra, trừ tổng số giờ công làm việc có hiệu quả và số giờ làm việc bình quân của một công nhân trong ngày giảm. Mặc dù tổng số cán bộ công nhân viên toàn Công ty tăng 211 người chiếm 3,8% so với kế hoạch nhưng tổng số giờ làm việc có hiệu quả giảm không bảo đảm đúng kế hoạch, số giờ công làm việc có hiệu quả trong ngày giảm, tổng số ngày công làm việc 22.480 ngày, tương ứng 2,5% so với kế hoạch. Có sự khác biệt này là do số giờ làm việc bình quân của một công nhân trong ngày giảm 1,3 giờ/ ngày - số giờ làm việc có hiệu quả giảm.
Trong năm Công ty không đạt về số giờ công theo kế hoạch chứng tỏ đã xảy ra hiện tượng vắng mặt và ngừng việc không trọn ngày.
Thời gian vắng mặt và ngừng việc không trọn ngày thực tế.
(7-5,7) *936.000 = 1.216.800 (giờ công)
Như ta đã biết, năng suất lao động năm của công nhân theo chỉ tiêu giá trị là 53,72 triệu đồng, vì vậy ta có năng suất lao động giờ của công nhân là :
129 Trđ
NSLĐ giờ = = 75.483 (đồng /giờ)
300 x 5,7
Thiệt hại về doanh thu là : 75.483 x 1.216.800 = 91.848 triệu đồng.
Thiệt hại về sản lượng là :
464 x 1.216.800 564.595.200
= = 330.172(tấn)
300 x 5,7 1.710
(464 là năng suất lao động hiện vật trong năm của 1 CN)
Doanh thu thiệt hại chiếm tỷ lệ so với tổng doanh thu năm 2004 là :
91.848
x 100% = 22, 9%
401.737,15
330.172
Sản lượng thiệt hại so với tổng sản lượng là: * 100% = 22,8%
1.447.716
Qua phân tích trên ta thấy để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất thì Công ty cần phải có biện pháp nâng cao số giờ làm việc có hiệu quả trong ngày, mặt khác Công ty cũng cần có hình thức kỷ luật thích đáng để hạn chế hiện tượng công nhân nghỉ việc không có lý do.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Tài sản lưu động là toàn bộ tiền hoặc vật có chu kỳ luân chuyển trong một năm hoặc một kỳ kinh doanh.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ta phải sử dụng 2 chỉ tiêu là sức sản xuất của TSLĐ và sức sinh lợi của TSLĐ.
Áp dụng công thức đã được trình bày ở chương 1 ta có kết quả:
Bảng 2.9 Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSLĐ
STT
Các chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2004
Năm 2005
Năm
Chênh lệch
2006
2005/2004
2006/2005
1
Doanh thu thuần
Trđ
342,410.00
401,737.00
456,553.00
17.33
13.64
2
Lợi nhuận sau thuế
Trđ
5,586.00
7,154.00
9,365.00
28.07
30.91
3
Tài sản lưu động BQ
Trđ
93,987.00
147,281.00
183,921.00
56.7
24.88
4
Sức sản xuất của TSLĐ
3.64
2.73
2.48
-25.1
-9
5
Sức sinh lợi của TSLĐ
0.06
0.05
0.05
-18.3
0
Nhận xét:
Sức sản xuất của tài sản lưu động: năm 2005 giảm so với năm 2004 là 25,1%, năm 2006 giảm 18,3% so với năm 2005.
Sức sinh lợi của tài sản lưu động năm 2005 giảm so với sức sinh lợi của tài sản lưu động năm 2004 là 0,01 đồng tương ứng 17%.
Phân tích nhân tố làm thay đổi sức sản xuất của tài sản lưu động năm 2005 và 2006 bằng phương pháp thay thế liên hoàn
Bảng 2.10 Sức sản xuất của TSLĐ
năm
Nhân tố
2005
2006
Doanh thu thuần
0.403
0.298
TSLĐ bq
-1.318
-0.5434
Sức sản xuất TSLĐ
-0.915
-0.2454
Nhận xét
Sức sản xuất của TSLĐ đều giảm trong giai đoạn 2004-2006 cụ thể là do ảnh hưởng của 2 nhân tố doanh thu thuần và TSLĐ làm cho sức sản xuất của TSLĐ năm 2005 giảm 0.915 trđ so với 2004 và năm 2006 giảm 0.2454trđ so với 2005.
Phân tích 2 nhân tố làm thay đổi sức sinh lợi của tài sản lưu động năm 2005 và 2006
Bảng 2.11 Sức sinh lợi của TSLĐ
năm
Nhân tố
2005
2006
Lợi nhuận sau thuế
0.011
0.012
Tài sản lưu động
-0.021
-0.0097
Sức sinh lợi của TSLĐ
-0.01
0.0023
Nhận xét
Sức sinh lợi của TSLĐ trong giai đoạn 2004-2006 có xu hướng tăng (nhưng không đáng kể) do ảnh hưởng của hai nhân tố là lợi nhuận và tài sản lưu động.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ta đi phân tích các chỉ tiêu sau:
Số vòng quay của tài sản lưu động.
Thời gian một vòng luân chuyển.
Hệ số đảm nhiệm tài sản lưu động.
Bảng 2.12
BẢNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG
STT
Các chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
So sánh
2005/2004
2006/2005
1
Doanh thu thuần
Trđ
34,241.00
401,737.00
456,553.00
59,327.00
117.33
2
Lợi nhuận sau thuế
Trđ
5,586.00
7,154.20
9,365.00
1,568.20
128.07
3
Tài sản lưu động bình quân
Trđ
93,987.00
147,281.00
183,921.00
53,294.00
156.70
4
Số vòng quay TSLĐ bình quân
Lần
3.60
2.70
2.48
-0.92
74.87
5
Thời gian một vòng luân chuyển
Ngày
100.19
133.81
147.04
33.63
133.56
6
Hệ số đảm nhiệm TSLĐ
Lần
0.27
0.37
0.40
0.09
133.56
(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả sx và bảng cân đối kế toán)
Doanh thu thuần
Số vòng quay của TSLĐ =
TSLĐ bình quân
365 ngày
Thời gian một vòng luân chuyển =
Số vòng quay TSLĐ
TSLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm TSLĐ =
Doanh thu thuần
Từ công thức trên ta có kết quả
Ta đưa ra một số nhận xét sau:
+ Số vòng quay của tài sản lưu động năm 2005 giảm so với năm 2004, và năm 2006 giảm so với năm 2005. Điều đó chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản lưu động giảm dần trong giai đoạn 2004-2006.
+ Trong giai đoạn 2004 – 2006, thời gian một vòng luân chuyển tăng dần cho thấy tốc độ luân chuyển của tài sản lưu động giảm dần.
+ Trong giai đoạn 2004- 2006 hệ số đảm nhiệm của tài sản lưu động tăng dần cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản lưu động giảm dần so với năm 2006.
2.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Thông qua việc phân tích tài sản cố định ta có thể đánh giá được tình hình sử dụng tài sản cố định và tình hình tài chính toàn doanh nghiệp nói chung.
Ta phân tích 2 chỉ tiêu sau là sức sản xuất và sức sinh lợi của TSCĐ
Công thức đã được trình bày ở chương 1, áp dụng công thức đó ta có kết quả ở bảng sau:
Bảng 2.13
Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố đinh
STT
Các chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
So sánh
2005/2004
2006/2005
1
Doanh thu
Trđ
342,410.00
401,737.00
456,553.00
117.33
113.64
2
Lợi nhuận sau thuế
Trđ
5,586.00
7,154.20
9,365.00
128.07
130.90
3
Tài sản cố định bình quân
Trđ
209,839.46
290,933.86
327,581.00
138.65
112.60
4
Sức sản xuất của TSCĐ
Đ/đ
1.630
1.380
1.394
84.66
100.99
5
Sức sinh lợi của TSCĐ
Đ/đ
0.059
0.049
0.029
83.05
58.34
Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả sxkd và bảng cân đối kế toán
Phân tích những nhân tố làm thay đổi sức sản xuất của tài sản cố định năm 2005 và 2006 (xem chi tiết tại phụ lục 4)
Bảng 2.14 Sức sản xuất của TSCĐ
Năm
Nhân tố
2005
2006
Doanh thu thuần
0.204
0.167
TSCĐ
-0.454
-0.154
Sức sản xuất
-0.25
0.013
Phân tích nhân tố làm thay đổi sức sinh lợi của tài sản cố định năm 2005 và 2006 (xem chi tiết tại phụ lục 4)
Bảng 2.15 Sức sinh lợi của TSCĐ
Năm
Nhân tố
2005
2006
Lợi nhuận sau thuế
0.006
0.0067
TSCĐ
-0.004
-0.0028
Sức sinh lợi
0.002
0.0039
* Nhận xét:
-Sức sản xuất của tài sản cố định năm 2005 giảm so với năm 2004 và bằng 84,62% so với năm 2004. Mặc dù năm 2006 tăng so với 2005 là 0.99 tuy nhiên lượng tăng này không tương xứng với việc đầu tư thêm 36.647 triệu đồng vào mua sắm TSCĐ.
-Sức sinh lợi của tài sản cố định giai đoạn 2004-2006 tăng nhưng không đáng kể nguyên nhân là do:
Việc chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất nên công nhân lao động chưa thích ứng được với môi trường làm việc mới.
Trong công ty đã xảy ra tình trạng đầu tư dàn trải, chưa phù hợp với chiến lược phát triển của công ty.
Kết luận: Từ phân tích trên cho ta thấy Công ty đã đầu tư mua sắm trang thiết bị mới rất nhiều, sức sản xuất của TSCĐ đã có xu hướng tăng lên nhưng không đáng kể. Điều đó chứng tỏ TSCĐ chưa được sử dụng hết công suất.Vì vậy đã làm cho sức sinh lợi của TSCĐ tăng lên không đáng kẻ. Đó cũng là điều chúng ta cần suy nghĩ cho việc đầu tư và bố trí tận dụng công suất, năng lực của TSCĐ cho năm sau.
Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
Đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí của công ty giai đoạn 2004-2006 ta sử dụng 2 chỉ tiêu là sức sản xuất và sức sinh lợi của chi phí
Bảng 2.16
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHI PHÍ
STT
Các chỉ tiêu
ĐVT
2004
2005
2006
So sánh
2005/2004
2006/2005
1
Doanh thu
Tr.đ
342410
401737
456553
117.3263
113.6447
2
Chi phí
Tr.đ
336260
394847
447188
117.4231
113.2560
3
Lợi nhuận
Tr.đ
5586
7154.2
9365
128.0738
130.9021
4
Sức sản xuất của CP
Tr/đ
1.018
1.017
1.021
99.9018
100.3876
5
Sức sinh lợi của CP
Tr/đ
0.017
0.018
0.021
105.8824
116.3443
Nguồn số liệu: Báo cáo quyết toán tài chính
Qua bảng trên ta thấy:
Trong năm 2005 cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thì thu được 1,017 đồng doanh thu và nhỏ hơn năm 2004 là 0,001 đồng, và thu được 0,018 đồng lợi nhuận tăng hơn so với năm 2004 là 0,001 đồng. Năm 2006 một đồng chi phí bỏ ra thì thu được 1.021 đồng doanh thu, tăng so với năm 2005 nhưng không nhiều.
Các yếu tố làm thay đổi sức sản xuất của chi phí năm 2005 và 2006 (xem chi tiết tại phụ lục 5)
Bảng 2.17 Sức sản xuất của chi phí
năm
Nhân tố
2005
2006
Doanh thu thuần
0.15
0.1225
Chi phí
-0.151
-0.119
Sức sản xuất của chi phí
-0.001
0.0035
Nhận xét
Sức sản xuất của chi phí có xu hướng tăng trong giai đoạn 2004-2006 nhưng không đáng kể cụ thể là năm 2005 sức sản xuất đã giảm so với năm 2005 là 0.001 và năm 2006 tăng hơn năm 2005 là 0.0035.
Bảng 2.18 Sức sinh lợi của chi phí
năm
Nhân tố
2005
2006
Lợi nhuận sau thuế
0.004
0.0049
Chi phí
-0.003
-0.0021
Sức sinh lợi
0.001
0.0028
Nhận xét
Sức sinh lợi của chi phí tăng trong giai đoạn 2004-2006 cụ thể là năm 2005 tăng so với năm 2004 là 0.001 và năm 2006 tăng 0.0028 so với 2005.
Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn
Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn ta sử dụng 2 chỉ tiêu là sức sản xuất và sức sinh lợi của vốn
Áp dụng công thức được trình bày ở chương 1 ta có bảng sau:
Bảng 2.19
BẢNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
STT
Các chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
So sánh
2005/2004
2006/2005
1
Doanh thu thuần
Tr.đ
342410.00
401737.00
456553.00
117.33
113.64
2
Lợi nhuận sau thuế
Tr.đ
5586.00
7154.20
9365.00
128.07
130.90
3
Tổng vốn bình quân
Tr.đ
270041.00
363200.00
439500.00
134.50
121.01
4
Sức sản xuất của vốn
Tr.đ
1.2680
1.1060
1.0388
87.22
93.92
5
Sức sinh lợi của vốn
Tr.đ
0.0210
0.0200
0.0213
95.24
106.54
Nguồn số liệu : Báo cáo kết quả SXKD và bảng cân đối kế toán
Các yếu tố làm thay đổi sức sản xuất của vốn năm 2005 và 2006 (xem chi tiết phụ lục 6)
Bảng 2.20 Sức sản xuất của vốn
Nhân tố năm
2005
2006
Doanh thu thuần
0.163
0.1247
Tổng vốn bq
-0.325
-0.1920
Sức sản xuất của vốn
-0.162
0.0673
Ảnh hưởng của 2 nhân tố doanh thu và vốn làm cho sức sản xuất có xu hướng tăng lên trong giai đoạn 2004-2006 cụ thể là năm 2005 giảm so với năm 2004 một lượng 0.162 nhưng đến năm 2006 tình hình được cải thiện và tăng 0.0673 so với 2005.
Các yếu tố làm thay đổi sức sinh lợi của vốn năm 2005 và 2006 (chi tiết phụ lục 6)
Bảng 2.21 Sức sinh lợi của vốn
năm
Nhân tố
2005
2006
Lợi nhuận sau thuế
0.005
0.005
Tổng vốn bq
0.006
-0.0034
Sức sinh lợi của vốn
-0.001
0.0016
Nhận xét
Do ảnh hưởng của 2 nhân tố lợi nhuận và vốn là sức sinh lợi năm 2005 giảm 0.001 so với 2004 và năm 2006 tăng 0.0016 so với 2005.
Tổng hợp kết quả phân tích hiệu quả sử dụng các yếu tố cơ bản
Qua phân tích các yếu tố sử dụng cơ bản trong sản xuất kinh doanh của Công ty than Mạo khê ta thấy các nguyên nhân ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động sản suất kinh doanh để giúp các nhà quản lý có cái nhìn tổng quát hơn ta tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới sự thay đổi của hiệu quả sử dụng các yếu tố cơ bản mà ta đã xét.
Bảng 2.22 bảng tổng hợp các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả sxkd
STT
Chỉ tiêu
Hiệu quả sử dụng
các yếu tố cơ bản
So sánh và nhận xét
2004
2005
2006
05/04
nhận xét
06/05
nhận xét
Sức SX của các yếu tố
1
Lao động
63.990
69.830
78.540
109.126
tốt
112.473
tốt
2
Tài sản lưu động
3.64
2.73
2.480
74.875
xấu
90.84
xấu
3
Tài sản cố định
1.630
1.380
1.394
84.66
xấu
101.014
tốt
4
Chi phí
1.018
1.017
1.021
99.902
xấu
100.39
tốt
5
Vốn
1.268
1.106
1.0388
87.224
xấu
94
xấu
Sức SL của các yếu tố
1
Lao động
1.000
1.200
1.611
129.60
tốt
134.250
tốt
2
Tài sản lưu động
0.059
0.049
0.050
83.051
xấu
102.041
tốt
3
Tài sản cố định
0.059
0.049
0.029
83.051
xấu
59.184
xấu
4
Chi phí
0.017
0.018
0.021
105.88
tốt
116.667
tốt
5
Vốn
0.021
0.020
0.0213
95.238
xấu
106.500
tốt
Qua bảng tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới hiệu quả sử dụng các yếu tố cơ bản giai đoạn 2004-2006 của Công ty than Mạo khê ta có nhận xét:
Yếu tố sử dụng kém hiệu quả nhất của Công ty than Mạo khê là tài sản lưu động, tài sản cố định, chi phí(chi phí bán hàng và chi phí từ hoạt động tài chính), sử dụng vốn. Đây chính là nguyên nhân làm giảm doanh thu và lợi nhuận
Cụ thể:
Về lao động
Chất lượng lao động
KẾT CẤU SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG CÔNG TY THAN MẠO KHÊ NĂM 2005
ĐVT: Người
Bảng 2-23
STT
Loại lao động
Năm 2004
Năm 2005
Số người
Kết cấu %
người
Kết cấu%
I
Công nhân SXCN
2.833
52,94
3.120
54,23
II
Phục phụ phụ trợ
1.359
25,40
1.390
24,16
III
Quản lý xí nghiệp
431
8,05
452
7,86
IV
Xây lắp
348
6,50
431
7,49
V
Sản xuất cơ khí
221
4,13
270
4,69
VI
Sản xuất khác
159
2,97
90
1,56
5.351
100
5753
100
Nguồn số liệu: Sổ theo dõi lao động
Từ bảng kết cấu số lượng lao động của Công ty than Mạo khê năm 2005 ta nhận thấy số lượng công nhân viên lao động gián tiếp là rất lớn (1790 người) chiếm 33,4% tổng số lao động trong toàn Công ty. Mặt khác Công ty chưa áp dụng tin học trong quản lý nên đội ngũ nhân viên còn đông và bộ máy thì tương đối cồng kềnh.
+ Cơ cấu lao động Công ty than Mạo khê năm 2005:
Lao động phổ thông vẫn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số công nhân viên được thể hiện qua bảng cơ cấu lao động sau:
Bảng 2.24
CƠ CẤU LAO ĐỘNG CÔNG TY NĂM 2005
STT
Chỉ tiêu
Số lượng (người)
Cơ cấu %
I
Tổng số công nhân viên
5753
100
1
Cán bộ
620
10,78
2
Nhân viên hoặc nhân viên kỹ thuật
64
1,11
3
Nhân viên phục phụ
19
0,33
4
Công nhân
5050
87,78
II
Trình độ
1
Trên đại học
9
0,16
2
Đại học và cao đẳng
921
16
3
Trung học chuyên nghiệp
824
15,4
4
Lao động phổ thông
3929
68,3
Nguồn: Sổ theo dõi lao động;Báo cáo lao động và thu nhập
+ Tình hình sử dụng thời gian lao động: chưa tận dụng hết thời gian lao động, vẫn xảy ra tình trạng công nhân nghỉ việc không rõ lý do hoặc là lý do không chính đáng.
Về tình hình sử dụng máy móc thiết bị:
.Bảng 2.25
BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU TSCĐ CỦA CÔNG TY
ĐVT: Tr đồng
Loại TSCĐ
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch
Nguyên giá
%
Nguyên giá
%
Mức
Tỷ lệ
TSCĐ Dùng trong sx
276.965,51
100
304.902,20
110,09
27.936,69
10,09%
-Phương tiện kỹ thuật
132.630,83
47,9
144.345,93
47,34
11.715,11
-0,56%
-Nhà cửa-vật kiến trúc
144.334,68
52,1
160.556,23
52,66
16.221,55
0,56%
Nhận xét tổng số TSCĐ của doanh nghiệp năm 2005 so với năm 2004 tăng 10,09% tương ứng 27.936,69 Tr.đồng.
TSCĐ là nhà cửa vật kiến trúc tăng 16.221,55 Tr.đồng trong khi phương tiện sản xuất chỉ tăng 11.715,11 Tr.đồng ta thấy đơn vị đầu tư vào TSCĐ là chưa hợp lý.
+ Tình trạng kỹ thuật của TSCĐ:
Bảng 2.26
PHÂN TÍCH TÌNH TRẠNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH NĂM 2005
STT
Chỉ tiêu
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Thiết bị vận tải
Thiết bị, dụng cụ QL
Tổng
I
Số đầu năm
1
Nguyên giá
144.344,68
60.881,70
66.138,69
5.610,44
276.975,51
2
Hao mòn luỹ kế
70.273,70
28.029,27
28.241,80
2.945,40
129.490,17
3
Giá trị còn lại
74.070,98
32.852,43
37.896,89
2.665,04
147.485,34
4
Tỷ lệ hao mòn %
48,68
46,04
42,70
52,50
189,92
II
Số cuối năm
1
Nguyên giá
160.556,13
69.341,71
68.330,21
6.674,01
304.902,06
2
Hao mòn luỹ kế
84.408,35
31.622,20
30.151,11
3.512,24
149.693,90
3
Giá trị còn lại
76.147,78
37.719,51
38.179,10
3.161,77
155.208,16
4
Tỷ lệ hao mòn %
52,57
45,60
44,13
52,63
49,10
Nhận xét:
TSCĐ của Công ty tương đối cũ hệ số hao mòn đầu năm là 48,68% số cuối năm là 52,57%. Với thiết bị sản xuất hệ số hao mòn đầu năm 46,04% và số cuối năm là 45,6%. Trong năm chưa chú trọng đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị, đây là loại tài sản cố định quan trọng nhất nó ảnh hưởng trực tiếp tới năng xuất chất lượng sản phẩm.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ biểu hiện ở mỗi đồng nguyên giá bình quân của TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất đem lại bao nhiêu đồng giá trị sản lượng. Hiệu suất càng cao thì càng chứng tỏ chất lượng công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định của Công ty càng tốt. Hiệu suất sử dụng TSCĐ là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tình hình sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
Giá trị sản lượng
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá bình quân
Ta có bảng phân tích sau:
Bảng 2.27
HIỆU SUẤT SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 2005
ĐVT: Tr.đồng
Loại TSCĐ
Kế hoạch
Thực hiện
Chênh lệch
Mức
Tỷ lệ %
Giá trị tổng sản lợng
379.382,00
401.737,15
22.355,15
5,89
Nguyên giá TSCĐ bình quân
209.839
290.934
81.094,40
38,65
Hiệu xuất sử dụng TSCĐ
1,81
1,38
-0,43
-23,62
Phân tích ảnh hưởng của TSCĐ:
Giá trị tổng sản lượng tăng 22.355,15 Tr.đồng là do nguyên giá bình quân TSCĐ tăng và hiệu suất sử dụng tài sản cố định giảm.
Do nguyên giá bình quân tài sản cố định tăng 81.094,4 Tr.đồng làm tăng giá trị tổng sản lượng là: 81.094,4 x 1,81 = 146.780,86 Tr.đồng
Do hiệu suất sử dụng TSCĐ giảm nên tổng giá trị sản lượng giảmlà
290.934 x (-0,43) = -125.101,62%
Cộng ảnh hưởng của 2 nhân tố ta được 146.780,86 + (-125.101,62)= 22.355 Tr.đồng.
Nhận xét:
Qua phân tích hiệu số TSCĐ đã sử dụng trong kỳ đã cho thấy công tác quản lý khai thác và sử dụng tài sản cố định của Công ty than Mạo khê chưa thực sự hiệu quả, Công ty đã không sử dụng hết năng lực hiện có của TSCĐ.
Tóm lại:
Qua phân tích 3 chỉ tiêu về sử dụng tài sản cố định của Công ty
Cơ cấu TSCĐ
Tình trạng kỹ thuật của TSCĐ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Ta rút ra kết luận chung về TSCĐ của nhà máy như sau.
1-Trang thiết bị của nhà máy cũ chưa được đầu tư nâng cấp
2-Việc đầu tư vào TSCĐ trong năm mới chỉ đầu tư tập chung vào các công trình kiến trúc nên chưa phát huy được hiệu quả.
3-Việc sử dụng TSCĐ của Công ty chưa được tốt, khai thác và sử dụng chưa hợp lý nên chưa đem lại hiệu quả kinh tế.
Kết luận chung về phân tích đánh giá
Qua phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty than Mạo khê giai đoạn 2004-2006 ta rút ra một số kết luận sau:
+ Về thị trường:
Là một Công ty có sự hình thành và phát triển từ rất lâu (Trong thời kỳ kháng chiến chống pháp) vì vậy công ty được rất nhiều bạn hàng biết đến và đặc biệt đều là các bạn hàng lớn vì vậy sản lượng than của Công ty được tiêu thụ khá thuận lợi. Do vậy Công ty cần duy trì mối quan hệ bền vững với các khách hàng trên. Ngoài ra Công ty cần xây dựng kế hoạch và có biện pháp kịp thời trong công tác tiếp thị và tìm kiếm thị trường.
+ Về tư liệu lao động
Cần phải sử dụng triệt để, ngoài ra cần đầu tư xây dựng thay thế các trang thiết bị cũ, bên cạnh đó Công ty còn một số trang thiết bị chưa sử dụng hết.
+ Về lao động
Công ty có đội ngũ thợ mỏ trẻ và có trình độ, bên cạnh đó số lao động gián tiếp, phụ trợ còn đông so với lực lượng sản xuất chính vì vậy Công ty cần xem xét biên chế lại đội ngũ lao động gián tiếp, phụ trợ nhằm nâng cao nguồn thu nhập cho công nhân viên.
+ Về vị trí địa lý
Nằm trong khu vực có vị trí giao thông thuận lợi.
Những nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả hoạt động SXKD
Yếu tố làm ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh của Công ty than Mạo khê đó là chi phí, tài sản lưu động, vốn..., ngoài ra Công ty còn chưa tận dụng hết khả năng vốn có như sử dụng tài sản cố định chưa hiệu quả, số công nhân lao động gián tiếp quá nhiều . . .
Nguyên nhân ảnh hưởng tới lợi nhuận
Nguyên nhân đầu tiên là chi phí tăng làm giảm lợi nhuận trong đó có các khoản chi phí nguyên vật liệu, chi phí bán hàng, chi phí từ hoạt động tài chính đều tăng cao.
Tóm lại :
Qua việc phân tích ở trên thì các nguồn tiềm năng của Công ty thì một số đã được sử dụng và khai thác triệt để và từ những nguyên nhân làm giảm doanh thu, giảm lợi nhuận ta đã rút ra được phương án chiến lược đầu tư cho cơ sở hạ tầng, đầu tư khoa học công nghệ, đầu tư cho khoa học công nghệ và quản lý sử dụng vốn, chi phí … Có như vậy chúng ta mới nâng cao được hiệu quả trong sản xuất và kinh doanh tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
CHƯƠNG III
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH.
Nền kinh tế của đất nước đang bước vào thời kỳ đổi mới, toàn diện trên mọi lĩnh vực đó là nền kinh tế thị trường. Trong đó ngành công nghiệp đang là ngành được nhà nước trú trọng đầu tư và phát triển mạnh mẽ.
Bên cạnh đó Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển hay sản xuất kinh doanh có hiệu quả đều phải hoạch định một chiến lược sản xuất kinh doanh. Chiến lược quản lý nhân sự, nguyên, nhiên vật liêu, máy móc thiết bị . . .
Đối với Công ty than Mạo khê qua việc phân tích khái quát về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và phân tích các tiềm năng của Công ty trong 2 năm 2004-2005 ta thấy một số thuận lợi và khó khăn mà Công ty đang gặp phải và triển vọng phát triển trong những năm tới.
Thuận lợi:
Công ty than Mạo Khê là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam nên một phần lớn sản lượng than khai thác hàng năm được Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam bao tiêu.
Địa bàn của Công ty lằm trong khu vực có vị trí địa lý thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa của Công ty đi tiêu thụ, mặt khác tỉnh Quảng Ninh là tỉnh có tiềm năng về kinh tế, du lịch và khai thác khoáng sản. Do vậy Công ty có điều kiện khai thác các thế mạnh sẵn có đó để phát triển.
Lực lượng lao động trẻ khỏe, có tay nghề cao được thử thách và lao động trong môi trường đặc biệt của ngành mỏ.
Khó khăn:
Công ty than Mạo Khê là một công ty được thành lập từ thời kỳ kháng chiến chống pháp vì vậy nhà xưởng, máy móc thiết bị đã xuống cấp trữ lượng than thì cạn kiệt.
Việc xây dựng các định mức còn chưa sát, quản lý lao động còn lỏng lẻo dẫn đến các chi phí phát sinh lớn.
Công tác hạch toán kế toán tuy đã chấp hành đúng nguyên tắc kế toán thống kê nhưng khâu thanh quyết toán chưa được tuân thủ triệt để nên đã làm cho công nợ về cuối năm tồn đọng nhiều, xẩy ra tình trạng chiếm dụng vốn ở mức cao làm cho tình hình của Công ty xấu đi.
+ Trong khuôn khổ của đề tài thiết kế tốt nghiệp em xin đề xuất một số biện pháp với Công ty than Mạo Khê nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong những năm tới.
* Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
- Như đã phân tích ở mục 2.2.1 chương 2 ta thấy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh một trong những giải pháp là công ty cần phải có biện pháp nâng cao số giờ làm việc có hiệu quả trong ngày. Mặt khác công ty cũng cần có hình thức kỷ luật thích đáng để hạn chế hiện tượng công nhân nghỉ việc không lý do hoặc lý do không chính đáng.
- Kiện toàn bộ máy gọn nhẹ, bố trí hợp lý lao động trên dây truyền sản xuất.
- Nâng cao chất lượng lao động: trình độ tay nghề, chuyên môn, tận dụng thời gian lao động, thực hiện triệt để các định mức lao động.
- áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
- Thực hiện chính sách đòn bẩy kinh tế (chế độ thưởng phạt kịp thời) nhằm khuyến khích người lao động, kích thích sự sáng tạo trong lao động.
- Giáo dục nâng cao ý thức người lao động, vì ý thức của người lao động rất quan trọng trong việc sản xuất sản phẩm chất lượng, dù máy móc có tốt nhưng ý thức của người lao động kém vẫn dẫn đến tình trạng sai hỏng nhiều. Các biện pháp trên nhằm tiết kiệm lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
*Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
- Lập và thực hiện kế hoạch sử dụng vốn hợp lý, khi tiến hành đầu tư phải xây dựng được cơ cấu vốn hợp lý giữa vốn cố định và vốn lưu động, tập trung vốn cho máy móc thiết bị, đổi mới thiết bị, thực hiện hiện đại hoá và ứng dụng công nghệ tiên tiến.
- Với vốn cố định: sử dụng tối đa công suất của thiết bị, tài sản cố định nhằm tiết kiệm chi phí cố định, có kế hoạch khấu hao tài sản cố định hợp lý trên cơ sở giá thành nhằm tạo nguồn vốn để đổi mới thiết bị công nghệ. Giảm thiết bị dự phòng (những thiết bị chủ yếu) như máng cào, các động cơ điện công suất lớn,... Giảm tồn kho thiết bị dự trữ.
- Với vốn lưu động: Sử lý đồng vốn hợp lý ở tất cả các khâu: mua hàng, dự trữ hàng, lưu thông hàng hoá. Giảm hệ số công nợ, tăng số vòng quay của vốn lưu động. Giảm tồn kho thành phẩm và bán thành phẩm, giảm nguyên vật liệu dự trữ như thuốc nổ, xi măng, gỗ chống lò,.... Cân đối sản xuất và tiêu thụ hợp lý.
* Đối với nhóm chỉ tiêu làm tăng sản lượng doanh thu:
- Mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh
- Phấn đấu nâng cao sản lượng tiêu thụ nâng cao giá bán trên cơ sở sản phẩm đạt chất lượng cao, người mua có thể chấp nhận được.
- Mở rộng thị trường trên cơ sở:
Tìm khách hàng mới: mỗi sản phẩm đều có một lượng khách hàng tiềm năng, vì một lý do nào đó chưa biết, chưa vừa ý sản phẩm của doanh nghiệp do vậy bằng biện pháp nào đó có thể là dùng thử, tặng sản phẩm của doanh nghiệp làm cho họ biết đến sản phẩm của doang nghiệp và dẫn đến sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp.
Làm tăng khả năng mua: Khả năng mua của khách hàng đều có giới hạn do điều kiện tài chính, tăng khả năng mua bằng các cách đổi mới cơ chế: mua trả góp, bảo hành.
Làm tăng ý muốn mua sắm: Thông qua việc đầu tư quảng cáo, thiết kế bao bì sản phẩm, giới thiệu tính năng tác dụng...
Điều quan trọng là doanh nhiệp phải đảm bảo được chất lượng sản phẩm để tạo uy tín cho sản phẩm trên thị trường.
* Nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí
Tổng chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm: Giá vốn hàng bán, chi phí quản lý, chi phí bán hàng. Muốn nâng cao hiệu quả trước hết cần tìm mọi biện pháp giảm giá vốn hàng bán (giảm giá thành sản xuất)
Giá vốn hàng bán bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Các biện pháp làm giảm giá thành:
- Sử dụng hợp lý, tiết kiệm các yếu tố đầu vào:
Tiết kiệm nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành, muốn tiết kiệm nguyên vật liệu cần phải: Lập kế hoạch một cách chi tiết.
- Định mức tiêu hao nguyên vật liệu phù hợp sát với thực tế.
- Bố trí hợp lý dây chuyền sản xuất.
- Giáo dục và nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm cho người lao động.
Cụ thể đối với công ty than Mạo Khê cần tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu gỗ chống lò:
Cơ sở của biện pháp.
Qua phần phân tích hiệu quả sử dụng chi phí ta thấy giá vốn hàng bán tăng 1.549, 4 triệu đồng, để tìm hiểu nguyên nhân tăng này ta đi tìm hiểu sâu hơn về chi phí giá thành cho một tấn than sạch.
Giá thành than sạch theo yếu tố chi phí
STT
Yếu tố chi phí
TH 2004
KH 2005
TH 2005
So với 2004
So với KH
Tổng chi phí (Trđ)
Zđv, d/T
Tổng chi phí (Trđ)
Zđv, d/T
Tổng chi phí (Trđ)
Zđv, d/T
Tổng chi phí (Trđ)
Zđv, d/T
Tổng chi phí (Trđ)
Zđv, d/T
1
Nguyên liệu, vật liệu
64.180
51.223
66.152
50.115
87.311
60.310
23.131
9.087
21.159
10.195
2
Nhiên liệu
3.840
3.065
8.975
6.799
3.879
2.679
39
-386
-5.096
-4.120
3
Động lực
11.567
9.232
14.832
11.236
11.871
8.200
304
-1.032
-2.961
-3.036
4
Tiền lương
98.911
78.943
128.719
97.514
134.201
92.698
35.290
13.755
5.482
-4.816
5
BHXH, YT, CĐ
9.043
7.218
9.580
7.258
9.919
6.852
876
-366
339
-406
6
Khấu hao TSCĐ
19.876
15.864
26.659
20.196
20.537
14.186
661
-1.678
-6.122
-6.010
7
Dịch vụ thuê ngoài
33.433
26.683
38.894
29.465
51.535
35.598
18.102
8.915
12.641
6.133
8
CP Bằng tiền khác
12.820
10.232
51.699
39.166
16.562
11.440
3.742
1.208
-35.137
-27.726
Giá thành toàn bộ
253.670
202.460
345.510
261.749
335.815
231.963
82.145
29.503
-9.695
-29.786
Sản lượng than sach (T)
1.252.945
1.320.000
1.447.716
194.771
127.716
Qua bảng trên ta thấy chi phí nguyên vật liệu năm 2005 tăng 23.131 triệu đồng so với năm 2004 tương ứng với 9.087 đồng / tấn và tăng 21.159 triệu đồng so với kế hoạch tương ứng 10.195 đồng / tấn. Nguyên nhân chính là do Công ty sử dụng, bảo quản vật tư chưa hợp lý, định mức vật tư chưa sát thực tế, vật tư thay thế kém, các phân xưởng sản xuất ở xa nơi cấp phát vật tư nên ảnh hưởng rất nhiều tới quá trình vận chuyển, ảnh hưởng xấu đến quá trình sản xuất.
Hàng năm Công ty dự tính mất khoảng 2% hao hụt nguyên vật liệu là gỗ lò. Nhu cầu thực tế năm 2005 của Công ty là 52.118 m3 gỗ (tổng sản lượng khai thác nhân với định mức là 0,036 m3)
52.118 x 0,02 = 1.042,36 m3
Như vậy, lượng hao hụt gỗ trong năm 2005 là quá lớn lý do lớn nhất là do không bảo quản tốt, không có kho chứa và rãnh thoát nước dẫn tới việc gỗ bị mục, kém chất lượng không đưa và sử dụng được
Tổng số tiền hao hụt gỗ là: 1.042,36 x 1.675.256 = 1.746.219.844 đồng
Ta dự tính đầu tư thêm 16 nhà kho chứa gỗ cho 12 phân xưởng khai thác than và 4 phân xưởng khai thác đá với tổng số tiền là: 240.000.000 đồng, khấu hao trong 10 năm
240.000.0000
Vậy mức khấu hao trung bình năm = ----------------- = 24 Tr đồng /năm
10
Như vậy Công ty đã tiết kiệm được:
1.746 Trđồng – 24 Trđồng = 1.722 Trđồng /năm
Số tiền tiết kiệm được cho 1 tấn than sau khi áp dụng biện pháp là:
1.722 Trđồng
---------------- = 1.189 đồng / tấn
1.447.716
Kết luận: Sau khi áp dụng biện pháp:
+Chi phí khấu hao tài sản cố định trong giá thành đơn vị tăng:
24.000.000/1.447.716 = 17 đồng / tấn
+Chi phí vật liệu trong giá thành đơn vị giảm là:
1.722 Trđồng /1.447.716 = 1.189 đồng / tấn
+Giá thành đơn vị giảm được là:
1.189 đồng / tấn – 17 đồng / tấn = 1.172 đồng / tấn
Tương ứng với số tiền tiết kiệm được là:
1.172 đồng * 1.447.716 tấn = 1.696, 7 Trđồng
Qua đây ta rút ra kết luận: Công ty phải phát huy tinh thần trách nhiệm của người lao động trong việc sử dụng và bảo quản vật tư nhiên liệu hợp lý, đúng công dụng, đúng mục đích. Tuyên dương khen thưởng bằng hiện vật đối với cán bộ công nhân viên lao động giỏi đồng thời có biện pháp xử lý với những hành vi lãng phí của công, không chấp hành tốt các quy định về quản lý vật tư của Công ty.
Tiết kiệm lao động: Sử dụng hợp lý lao động, bố trí đúng nghề đúng chuyên môn, bậc thợ, quản lý tốt thời gian lao động, dùng tiền lương tiền thưởng làm đòn bẩy nâng cao năng suất giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí nhân công, giảm chi giá thành.
- Sử dụng tối đa công suất của thiết bị, có chế độ duy tu bảo dưỡng máy móc phù hợp sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng thiết bị, làm giảm chi phí khấu hao.
- Sử dụng vốn hợp lý trong quá trình dự trữ - sản xuất - tiêu thụ nhằm giảm chi phí lãi vay.
- Lựa chọn cán bộ quản lý, tinh giảm bộ máy quản lý để chi phí quản lý là thấp nhất.
- Nâng cao sản lượng tiêu thụ để làm giảm chi phí bán hàng.
- Mở rộng quy mô sản xuất, làm tăng thuận lợi cho khách hàng trong sử dụng sản phẩm và dịch vụ.
- Phát triển thêm các sản phẩm mới, mở rộng thêm nhiều thị trường.
Trên đây là một số vấn đề chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở vận dụng các vấn đề lý thuyết chung đã đề cập, vận dụng những kiến thức đã học được và tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty than Mạo khê đã đạt được, đồng thời thấy rõ những khó khăn, vướng mắc, từ đó đề xuất các biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty than Mạo khê.
KẾT LUẬN
Các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm: càng ngày người ta càng sử dụng nhiều các nguồn lực sản xuất vào các hoạt động sản xuát phục vụ các nhu cầu khác nhau của con người.
Bên cạnh đó doanh nghiệp muốn thực hiện mục tiêu bao trùm , lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận thì doanh nghiệp luôn phái nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Với sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nên em đã làm đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty than Mạo Khê”, bài viết trên đây đã đưa ra những vấn đề chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở vận dụng các vấn đề lý thuyết chung đã đề cập, vận dụng những kiến thức đã học được và tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty than Mạo khê đã đạt được, đồng thời thấy rõ những khó khăn, vướng mắc, từ đó đề xuất một số biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty than Mạo Khê trong thời gian tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
GS.TS Nguyễn Thành Độ, TS Nguyễn Ngọc Huyền “Giáo trình quản trị kinh doanh”,NXB lao động- xã hội.
PGS. TS Phạm Thị Gái "Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh", NXB Thống kê
Trang web bộ kế hoạch đầu tư:
Lý lịch tài sản cố định của công ty than Mạo Khê
Sổ theo dõi tài sản cố định của công ty than Mạo Khê
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2004, 2005, 2006
Bảng theo dõi tài sản cố định của công ty
Bảng cân đối kế toán của công ty trong năm 2004, 2005, 2006.
Báo cáo thực hiên định mức và năng suất lao động năm 2005
Báo cáo quyết toán tài chính năm 2004, 2005, 2006
Sổ theo dõi lao động năm 2005
Báo cáo lao động và thu nhập năm 2004, 2005, 2006
PGS. TS Đặng Đình Đào, PGS. TS Hoàng Đức Thân "Giáo trình kinh tế thương mại", NXB Thống kê Hà Nội 2002
Bùi Thu Hạnh 2003 "Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Dệt may Sơn Nam", Tạp chí Thương mại số 10 trang 15, 16.
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Phó Giám đốc Kỹ thuật
Phó Giám đốc Cơ điện
Phó Giám đốc Sản xuất
Phó Giám đốc Tiêu thụ
Kế toán trưởng
Phó Giám đốc đầu tư XD
Phó Giám đốc đời sống
Giám
đốc TTYT than Mạo Khê
Phòng trắc địa-ĐC
Phòng An toàn
Phòng Công trình
Phòng Kỹ thuật
Phòng Cơ điện
Phòng Vi tính
Phòng CĐSX
Phòng TT-KCS
Phòng Kế hoạch
Phòng Tổ chức LĐ
Phòng Kiểm toán
Phòng BV-QSTT
Phòng Vật tư
Phòng KTTC
Phòng ĐT-XD
Ban thi đua
Phòng HCQT
TTYT than Mạo Khê
PX khai thác 7
PX khai thác 6
PX khai thác 5
Đội thông gió CC
PX Đá số 1
PX Đá số 2
PX Đá số 4
PX Đá số 5
PX Khai thác 1
PX Khai thác 2
PX khai thác 3
PX khai thác 4
PX Khai thác 8
PX Khai thác 9
PX Khai thác 10
PX Khai thác 12
PX vận tải 12
PX sản xuất VLXD
PX ô tô
PX cơ khí
PX Điện nước
PX Sàng
PX Xây dựng
PX sàng tuyển thủ công
PX Sản xuất VL
PX Bến
PX vận tải 1
Ngành đời sống
PX Cung cấp nước
CHỦ TỊCH CÔNG TY
Phụ lục 1
Phụ lục 2
Phân tích nhân tố làm thay đổi năng suất lao động 2005 và năm 2006:
Năm 2005 :
Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu:
Doanh thu năm 2005 tăng so với năm 2004 nên năng suất lao động tăng là: 401.737 342.410
- = 69.830.897- 59.518.512 = 10.312.358 đ
5.753 5.753
- Ảnh hưởng của nhân tố số lượng lao động :
Số lượng lao động năm 2005 tăng hơn năm 2004 là 402 nên sức lao động giảm là:
342.410 342.410
- = 59.518.512- 63.989.908 = -4.471.396 đ
5.753 5.351
Tổng hợp 2 nhân tố lại ta có:
10.312.358 + (-4.471.396) = 5.840.962 đ .
Năng suất lao động năm 2005 tăng: 5.840.962 đ so với năm 2004 do ảnh hưởng của hai nhân tố là doanh thu và số lượng lao động nhưng nhân tố doanh thu tác động mạnh nhất.
Năm 2006:
Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu:
Doanh thu năm 2006 tăng so với 2005 làm năng suất lao động tăng:
- Ảnh hưởng của nhân tố số lượng lao động:
Số lượng lao động năm 2006 tăng so với năm 2005 nên năng suất lao động giảm là:
Tổng hợp hai nhân tố lại ta có:
9429898.50 + (-720772.7939) = 8709125.709 (đ)
Năm 2006 năng suất lao động tăng 8709125.709 (đ) do ảnh hưởng của 2 nhân tố doanh thu và số lượng lao động
Phân tích nhân tố làm thay đổi sức sinh lợi bình quân của lao động năm 2005 và 2006
Năm 2005:
Ảnh hưởng của nhân tố lợi nhuận:
Lợi nhuận năm 2005 tăng so với năm 2004 dẫn đến sức sinh lợi của lao động tăng là:
7.154,2 5.586
- = 1.243.560 -970.971 = 272.589 đ
5.753 5.753
Ảnh hưởng của nhân tố số lượng lao động năm 2005 tăng hơn năm 2004 là 402 nên sức sinh lợi của lao động giảm là:
5.586 5.586
- = 970.971 -1.043.917 = -72.946 đ
5.753 5.351
Tổng hợp 2 nhân tố trên ta có:
Tổng hợp hai nhân tố lại ta có:
272.589 +(-72.946) = 199.643 (đồng).
Vậy sức sinh lợi của năm 2005 tăng so với năm 2004 là 199.643 (đồng).
Năm 2006:
Ảnh hưởng của nhân tố lợi nhuận
Lợi nhuận năm 2006 tăng so với năm 2005 nên sức sinh lợi của lao động tăng là:
Ảnh hưởng của nhân tố số lượng lao động
Số lượng lao động năm 2006 tăng so với 2005 làm sức sihnh lợi của lao động giảm là:
Tổng hợp hai nhân tố lại ta có:
380388.7838 + (-12835.6430) = 367553.1407(đ)
Phụ lục 3
Phân tích nhân tố làm thay đổi sức sản xuất của tài sản lưu động:
Năm 2005:
Do doanh thu năm 2005 tăng so với năm 2004, dẫn đến sức sản xuất tăng là:
401.737 342.410
- = 2,728 –2.325 = 0,403
147.281 147.281
Do tài sản lưu động bình quân năm 2005 tăng so với năm 2004 nên sức sản xuất giảm là:
342.410 342.410
- = 2,325 –3.643 = - 1,318 (trđ)
147.281 93.987
Tổng hợp 2 nhân tố trên ta có:
0,403 + (-1,318) = -0,915 (trđ).
Vậy sức sản xuất của tài sản lưu động năm 2005 giảm 0,915 (trđ) so với năm 2004 do ảnh hưởng mạnh của nhân tố tài sản lưu động.
Năm 2006:
Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu:
Doanh thu năm 2006 tăng làm sức sản xuất của tài sản lưu động tăng 0.298
Ảnh hưởng của nhân tố TSLĐ:
Lợi nhuận năm 2006 tăng làm sức sản xuất của tài sản lưu động giảm
Tổng hợp ảnh hưởng của 2 nhân tố lại ta có:
0.298 + (-0.5434) = -0.2454
Phân tích 2 nhân tố làm thay đổi sức sinh lợi của tài sản lưu động năm 2005 và 2006
Năm 2005
-Ảnh hưởng của nhân tố lợi nhuận:
Lợi nhuận năm 2005 tăng so với năm 2004 dẫn đến sức sinh lợi của tài sản lưu động tăng.
7.154,2 5.586
- = 0,049 – 0.038 = 0,011
147.281 147.281
-Ảnh hưởng của nhân tố tài sản lưu động:
Tài sản lưu động bình quân năm 2005 tăng so với năm 2004 làm sức sinh lợi giảm
5.586 5.586
- = 0,038 – 0.059 = - 0,021
147.281 93.987
Tổng hợp 2 nhân tố trên ta có:
0,011 +(- 0,021) = - 0,01
Sức sinh lợi của tài sản lưu động năm 2005 giảm so với năm 2004 là 0,01 do ảnh hưởng mạnh của nhân tố tài sản lưu động.
NĂM 2006
Ảnh hưởng của nhân tố lợi nhuận:
Lợi nhuận năm 2006 tăng so với năm 2005 làm cho sức sinh lợi của TSLĐ giảm
Tổng hợp hai nhân tố lại ta có:
0.012 + (-0.0097) = 0.0023
Vậy sức sinh lợi của tài sản lưu động năm 2006 tăng so với năm 2005 là 0.0023 do ảnh hưởng mạnh nhất của nhân tố lợi nhuận.
Phụ lục 4
Phân tích những nhân tố làm thay đổi sức sản xuất của tài sản cố định năm 2005 và 2006
Năm 2005
- Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu :
Doanh thu năm 2005 tăng so với năm 2004, dẫn đến sức sản xuất của tài sản cố định tăng:
401.737 342.410
- = 1,381 – 1,177 = 0,204
290.933,86 290.933,86
- Ảnh hưởng của nhân tố tài sản cố định :
Tài sản cố định bình quân tăng năm 2005 so với năm 2004 lên sức sản xuất của tài sản cố định giảm là:
342.410 342.410
- = 1,177 – 1,631 = - 0,454
290.933,86 209.839,46
Tổng hợp 2 nhân tố trên ta có:
0,204 + (-0,454) = -0,25
Vậy sức sản xuất của tài sản cố định năm 2005 giảm 0.25 so với năm 2004.
Năm 2006
-Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu:
Doanh thu năm 2006 tăng so với năm 2005 làm sức sản xuất của TSCĐ tăng một lượng
- Ảnh hưởng của nhân tố TSCĐ:
TSCĐ tăng làm cho sức sản xuất của nó giảm một lượng
Tổng hợp 2 nhân tố lại ta có:
0.16+ (- 0,154)= 0.013
Vậy sức sản xuất của TSCĐ năm 2006 đã tăng so với năm 2005 một lượng là 0.013
Phân tích nhân tố làm thay đổi sức sinh lợi của tài sản cố định năm 2005 và 2006
NĂM 2005
-Ảnh hưởng của nhân tố lợi nhuận:
Lợi nhuận năm 2005 tăng so với năm 2004 dẫn đến sức sinh lợi của tài sản cố định tăng
7.154,2 5.586
- = 0,025 – 0.019 = 0,006
290.933,86 290.933,86
- Ảnh hưởng của nhân tố TSCĐ:
Tài sản cố định bình quân năm 2005 tăng so với năm 2004 làm sức sinh lợi giảm
5.586 5.586
- = 0,019 – 0,023 = - 0,004
290.933,86 209.839,46
Tổng hợp 2 nhân tố trên ta có:
0,006 +(- 0,004) = -0,002 Đó chính là sức sinh lợi của tài sản cố định năm 2005 giảm so với năm 2004.
Năm 2006
- Ảnh hưởng của nhân tố lợi nhuận:
Lợi nhuận năm 2006 tăng so với năm 2005 làm cho sức sinh lợi của TSCĐ tăng
- ảnh hưởng của nhân tố TSCĐ:
TSCĐ năm 2006 tăng so với năm 2005 làm cho sức sinh lợi giảm một lượng
Tổng hợp 2 nhân tố lại ta có:
0.0067 + (-0.0028)= 0.0039 .Vậy sức sinh lợi của TSCĐ năm 2006 tăng 0.0039 so với năm 2005.
phụ lục 5
Các yếu tố làm thay đổi sức sản xuất của chi phí năm 2005 và 2006
Năm 2005
Doanh thu năm 2005 tăng so với năm 2004 dẫn đến sức sản xuất tăng là:
401.737 342.410
- = 1,017 – 0.867 = 0,15
394.847 394.847
Do chi phí năm 2005 tăng so với năm 2004 nên sức sản xuất của chi phí giảm:
342.410 342.410
- = 0,867 – 1.018 = - 0,151
394.847 336.260
Tổng hợp 2 yếu tố trên ta có: 0,15 + (-0,151) = -0,001
Điều đó chứng tỏ sức sản xuất của chi phí năm 2005 giảm so với năm 2004 một lượng là 0,001.
Năm 2006
Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn tính tương tự như năm 2005 ta có kết quả sau: ảnh hưởng của 2 nhân tố doanh thu và chi phí làm cho sức sản xuất của TSCĐ tăng một lượng là 0,0035.
Các yếu tố làm thay đổi sức sinh lợi của chi phí:
Năm 2005
Do lợi nhuận của năm 2005 tăng so với năm 2004 vậy sức sinh lợi của chi phí tăng.
7.154,2 5.586
- = 0,018 – 0.014 = 0,004
394.847 394.847
Do chi phí năm 2005 tăng so với năm 2004, nên sức sinh lợi của chi phí giảm.
5.586 5.586
- = 0,014 – 0.017 =- 0,003
394.847 336.260
Tổng hợp 2 yếu tố trên ta có 0,004 + (-0,003) = 0,001. Vậy sức sinh lợi của chi phí năm 2005 tăng 0,001 so với năm 2004.
Năm 2006
Tính tương tự như trên ta được kết quả là sức sinh lợi năm 2006 tăng so với năm 2005 là0.0028.
Phụ lục 6
Các yếu tố làm thay đổi sức sản xuất của vốn năm 2005 và 2006
Năm 2005
-Doanh thu tăng làm sức sản xuất của vốn tăng lên một lượng là:
401.737 342.410
- = 1,106 – 0,943 = 0,163
363.200 363.200
342.410 342.410
- = 0,943 – 1,268 = -0,325
363.200 270.041
-Do tổng vốn bình quân tăng nên sức sản xuất của vốn giảm một lượng là:
Tổng hợp 2 nhân tố lại ta có:
0,163 +(-0,325) = -0,162
Vậy sức sản xuất của vốn năm 2005 giảm 0,162 so với 2004.
Năm 2006:
Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn tương tự năm 2005 ta có kết quả:
Sức sản xuất của vốn năm 2006 giảm 0.0673 so với năm 2005.
Các yếu tố làm thay đổi sức sinh lợi của vốn.
Lợi nhuận sau thuế
* Sức sinh lợi vốn =
Vốn BQ trong kỳ
Năm 2005:
-Lợi nhuận tăng làm sức sản xuất của vốn tăng lên một lượng là:
7.154,2 5.586
- = 0,02 – 0,015 = 0,005
363.200 363.200
5.586 5.586
- = 0,015 – 0,021 = -0,006
363.200 270.041
-Do tổng vốn bình quân tăng nên sức sinh lợi của vốn giảm một lượng là:
Tổng hợp 2 nhân tố lại ta có:
0,005 +(-0,006) = -0,001
Vậy sức sinh lợi năm 2005 giảm 0.001 so với năm 2004 và chịu ảnh hưởng mạnh nhất bởi nhân tố tổng số vốn bình quân.
Năm 2006:
Phân tích tương tự như trên ta được sức sinh lợi của vốn năm 2006 tăng 0,00161 so với năm 2005.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0244.doc