CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
Ngày nay, với xu hướng thị trường ngày càng năng động các Công ty
cũng như doanh nghiệp luôn cạnh tranh với nhau một cách gay gắt để tồn tại v à
phát triển. Kể từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức th ương mại thế giới (WTO), các
Công ty Việt Nam lại phải đối mặt với những thách thức cũng nh ư cơ hội mới.
Điều này đặt ra một câu hỏi là các Công ty Việt Nam cần phải làm gì để đạt được
hiệu quả kinh doanh. Một công ty có năng lực là công ty có kết quả hoạt động
kinh doanh hiệu quả và lợi nhuận cao, do đó việc phân tích hiệu quả quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề cần thiết hiện nay. Kết quả
phân tích không chỉ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được tình hình hoạt động của
công ty mà còn dùng để đánh giá dự án đầu tư, tính toán mức độ thành công
trước khi bắt đầu ký kết hợp đồng.
Ngoài ra, việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh còn là một trong
những lĩnh vực không chỉ được quan tâm bởi các nhà quản trị mà còn nhiều đối
tượng kinh tế khác liên quan đến Công ty và doanh nghiệp. Dựa trên những chỉ
tiêu kế hoạch, doanh nghiệp có thể định tính trước khả năng sinh lời của hoạt
động, từ đó phân tích và dự đoán trước mức độ thành công của kết quả kinh
doanh. Qua đó, hoạt động kinh doanh không chỉ là việc đánh giá kết quả mà còn
là việc kiểm tra, xem xét trước khi bắt đầu quá trình kinh doanh nhằm hoạch định
chiến lược tối ưu.
Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghi ệp
cần phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các
điều kiện vốn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần
nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố
đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở của phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Từ những cơ sở về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trên, em nhận
thấy việc phân tích hiệu quả kinh doanh đối với Công ty Cổ phần thương mại
Cần Thơ là một đề tài phù hợp. Nó góp phần giúp cho công ty hiểu được khảnăng hoạt động và hiệu quả của việc kinh doanh, từ đó có kế hoạch định hướng
chiến lược kinh doanh tốt nhất trong thời gian tới.
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Sự cần thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu . 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể . 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.4.1 Không gian . 2
1.4.2 Thời gian 2
1.4.3 Đối tượng . 2
1.4 Lược khảo tài liệu . 2
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
. 4
2.1. Phương pháp luận . 4
2.1.1 Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 4
2.1.2 Mục đích 4
2.1.3 Vai trò 5
2.1.4 Ý nghĩa 6
2.1.5 Phương pháp xác định các khoản mục chủ yếu qua bảng báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh. . 6
2.2 Phương pháp nghiên cứu 7
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu . 7
2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu 7
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 7
2.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của Công ty 11
Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CẦN
THƠ . . . .14
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển 14
3.2 Lọai hình tổ chức sản phẩm dịch vụ của công ty . 15
3.2.1 Loại hình tổ chức của công ty . 15
3.2.2 Sản phẩm dịch vụ kinh doanh của công ty 16
3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. . 17
Chương 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CẦN THƠ 21
4.1 Phân tích tình hình doanh thu 21
4.1.1 Phân tích tình hình tăng trưởng doanh thu 21
4.1.2 Phân tích cơ cấu các khoản doanh thu 22
4.1.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng doanh thu . 24
4.2 Phân tích tình hình Chi phí 26
4.2.1 Phân tích tình hình tăng trưởng chi phí . 26
4.2.2 Phân tích cơ cấu các khoản chi phí . 28
4.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng chi phí 30
4.3 Phân tích tình hình lợi nhuận . 36
4.3.1 Phân tích tình hình tăng trưởng lợi nhuận . 36
4.3.2 Phân tích cơ cấu các khoản lợi nhuận . 37
4.3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng lợi nhuận 39
4.4. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty . 41
Chương 5. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY . 44
5.1. Đánh giá tổng hợp các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
. 44
5.1.1. Tác động môi trường bên trong Công ty 44
5.1.2. Tác động môi trường bên ngoài Công ty . 45
5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh . 48
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 49
6.1 Kết luận . 49
6.2 Kiến nghị 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
PHỤ LỤC . . . 52
68 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1616 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thương mại Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n nâng cao tỷ lệ vượt trội hơn so với khoản mục doanh thu của Công
ty là một dấu hiệu xấu, vào năm 2007 tốc độ của chi phí tài chính giảm xuống
486 triệu đồng so với năm 2006 và năm 2008 giảm 939 triệu đồng so với năm
2007 với tỷ lệ giảm này đã góp phần tạo nên một khoản thu nhập đáng kể.
Ngoài ra, các khoản mục chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và
chi phí khác vẫn còn cao qua các năm, cụ thể chi phí bán hàng năm 2007 tăng
195 triệu đồng với tỷ lệ 12,06% so với năm 2006 v à đã được khắc phục sang năm
2008 là giảm 198 triệu đồng với tỷ lệ giảm 10,9% so với năm tr ước. Chi phí quản
lý doanh nghiệp năm 2007 giảm 21 triệu đồng tức giảm 2,54% so với năm 2006,
tuy nhiên lại đột phá vượt mức vào năm 2008 với tỷ lệ tăng 1.681 trệu đồng
tương ứng tỷ lệ 208,3% so với cùng kỳ năm trước.Chi phí khác cũng dao động
không thua kém năm 2007 tăng 1,487 tri ệu đồng tức tăng 4.056% so với năm
2006 tỷ lệ này tăng rất nhiều so với năm trước, vào năm 2008 tốc độ tăng này
càng vượt trội với tỷ lệ 124.571,1% với số tiền 1.893,48 triệu đồng. Nhờ vào các
khoản chi phí năm 2008 giảm nên đã mang về cho công ty một khoản lời đáng kể
nên làm cho chi phí thuế thu nhập tăng lên 122 triều đồng so với 2 năm trước
đây.
Qua những phân tích trên ta thấy tình hình chi phí của Công ty ngày càng
tăng qua các năm, trong đó có nh ững khoản mục chi phí thành phần tăng với
cường độ chóng mặt, tình trạng này là đáng lo ngại Công ty cần có những
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Ngọc Khuyên
SVTH: Ngô Thị Cẩm Giang - Trang 28 -
phương án để khắc phục nhược điểm này nhằm tiết kiệm chi phí và nâng cao
hiệu quả kinh doanh mang về lợi nhuận tối ưu nhất cho Công ty.
4.2.2. Phân tích cơ cấu các khoản chi phí.
Cũng giống như phần phân tích doanh thu trước đó để thấy được tỷ lệ tăng
giảm chi phí như thế nào và tỷ lệ chi phí nào là cao nhất cần được chú ý nhất để
có biện pháp cải thiện và khắc phục ta thông qua bảng phân tích c ơ cấu và đồ thị
biểu diễn để xem xét t ình trạng chi phí của Công ty.
Bảng 6: CƠ CẤU CHI PHÍ QUA 3 NĂM 2006 – 2008 CỦA CÔNG TY
ĐVT: Triệu đồng
Năm % / Tổng chi phí
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2006 2007 2008
Giá vốn hàng
bán
35.647 38.713 41.897 89,73 91,12 86,87
Chi phí tài chính 1.637 1.151 212 4,12 2,71 0,44
Chi phí bán hàng 1.616 1.811 1.613 4,07 4,26 3,35
Chi phí QLDN 828 807 2.488 2,08 1,90 5,16
Chi phí khác 0,033 1,52 1.895 0,00 0,01 3,93
Chi phí thuế thu
nhập
- - 122 - - 0,25
Tổng chi phí 39.728,033 42.483,52 48.227 100 100 100
( Nguồn: Phòng Kế toán Công ty )
Qua việc tập hợp chi phí từ bảng 6 và tính toán tỷ trọng của các khoản chi phí
của công ty ta thấy được tỷ trọng của từng loại chi phí trong tổng chi phí cụ thể
và các tỷ trọng này thay đổi liên tục qua các năm theo chiều h ướng khác nhau,
trong đó ta thấy tỷ trọng giá vốn hàng bán trên tổng chi phí là cao nhất, để thấy rõ
hơn sự thay đổi tỷ trọng của các khoản mục chi phí tr ên ta tiến hành khảo sát trên
hình 4 để thấy rõ thực tế cơ cấu các khoản chi phí của công ty qua các năm từ
2006 – 2008.
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Ngọc Khuyên
SVTH: Ngô Thị Cẩm Giang - Trang 29 -
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2006 2007 2008
Giá vốn hàng bán Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng Chi phí QLDN
Chi phí khác Chi phí thuế thu nhập
Hình 4: CƠ CẤU CHI PHÍ CỦA CÔNG TY TỪ NĂM 2006 – 2008
Qua bảng cơ cấu và đồ thị cơ cấu chi phí của Công ty Cổ phần Thương mại
Cần Thơ ta thấy rõ rằng chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất chính l à chi phí giá vốn
hàng bán, các loại chi phí khác chiếm tỷ lệ tương đối thấp trong tổng chi phí của
Công ty, điều này cho ta thấy tổng chi phí phụ thuộc vào giá vốn hàng bán, và
thông qua các năm phân tích con s ố này cũng tăng dần đáng kể cùng với sự gia
tăng của doanh thu, là một dấu hiện không khả quan cần đ ược thay đổi trong
những năm tới.
Cơ cấu chi phí qua các năm đều có sự tăng tr ưởng và chuyển dịch khác nhau
cụ thể như sau:
- Năm 2006: Chi phí của công ty nghiêng về giá vốn hàng bán, chi phí tài
chính và chi phí bán hàng, với tỷ lệ giá vốn hàng bán 89,73% trên tổng chi phí,
chi phí tài chính 4,12% và chi phí bán hàng 4,07 % trên tổng chi phí, còn lại chi
phí QLDN chiếm 2,08% trên tổng chi phí, chi phi khác không làm thay đ ổi cơ
cấu chi phí. Với xu hướng chi phí quá cao và vượt mức doanh thu nên năm 2006
công ty phải gánh lỗ, do đó chi phí thuế thu nhập l à bằng 0.
- Tương tự năm 2006 thì năm 2007 công ty cũng phải đối mặt với những
khoản chi phí khổng lồ chưa hạn chế được. Trong đó, chi phí giá vốn h àng bán
chiếm tỷ trọng cao 91,12% trên tổng chi phí, chi phí tài chính là 2,71%, chi phí
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Ngọc Khuyên
SVTH: Ngô Thị Cẩm Giang - Trang 30 -
bán hàng chiếm 4,26% trên tổng chi phí, chi phí QLDN chiếm 1,90% và chi phí
khác chiếm 0,01% tên tổng chi phí. Cơ cấu chi phí này vẫn còn chưa hợp lý, chi
phí vẫn còn tập trung cao vào giá vốn hàng bán, chi phí tài chính và chi phí bán
hàng vẫn biến động liên tục theo chiều hướng tăng, cần có những biện pháp thay
đổi cơ cấu cho phù hợp nhằm giảm thiểu chi phí xuống thấp nhất.
- Năm 2008: kết quả sau một năm đi vào cổ phần hóa ta đã thấy được sự
chuyển đổi cơ cấu sang một bước mới, chi phí giá vốn hàng bán đã giảm được
đáng kể và chiếm bằng 86,87% trên tổng chi phí của Công ty, đáng thấy r õ nhất
là chi phí tài chính và chi phí bán hàng đ ã giảm xuống với tỷ lệ chi phí tài chính
chiếm 0,44% trên tổng chi phí và chi phí bán hàng chiếm 3,35% trên tổng chi
phí, chi phí QLDN bắt đầu gia tăng tỷ trọng của m ình lên với con số 5,16% trên
tổng chi phí và chi phí khác là 3,93% trên tổng chi phí, một con số thay đổi khác
biệt so với những năm trước đó là tỷ lệ chi phí thuế thu nhập đã bắt đầu xuất hiện
trên tổng chi phí, con số này tăng cao tuy không tốt và sẽ làm mất đi một phần lợi
nhuận tuy nhiên cũng thông qua con số chi phí thuế n ày ta biết được tình hình
hoạt động có hiệu quả là lãi thu được cao hay thấp thông qua chi phí thuế cao hay
thấp qua các năm.
Cơ cấu chi phí của Công ty qua các năm c òn nhiều bất hợp lý và tỷ lệ này
ngày càng gia tăng qua các năm, đ ể điều tiết được tỷ lệ đó và nhằm hạ chi phí
xuống mức thấp nhức Công ty đang cố gắng phấn đấu nhằm giảm giá vốn h àng
bán và các khoản chi phí nhằm tạo hiệu quả kinh doanh cao nhất.
4.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí.
Tình hình chi phí của công ty còn gặp nhiều khó khăn và con số này luôn ở
mức độ cao, chính vì vậy ta cần xem xét những nhân tố ảnh h ưởng đến chi phí
nhằm nắm được cũng như khắc phục được những nhân tố đó để cải thiện chi phí
được tốt hơn. Để phân tích các nhân tố ảnh h ưởng đến tổng chi phí của công ty ta
xem xét một số khoản mục chi phí và các nhân tố ảnh hưởng của từng loại chi
phí đó.
Ta lần lượt phân tích các nhân tố ản h hưởng đến chi phí giá vốn hàng bán, chi
phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí qu ản lý doanh nghiệp và chi phí khác để
thấy được sự ảnh hưởng của từng loại nhân tố đến các khoản mục chi phí n ày
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Ngọc Khuyên
SVTH: Ngô Thị Cẩm Giang - Trang 31 -
thay đổi như thế nào để đánh giá sự tác động đến tổng chi phí và có biện pháp cải
thiện chi phí tốt nhất.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí giá vốn hàng bán.
Bảng 7: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH H ƯỞNG ĐẾN GIÁ VỐN
HÀNG BÁN QUA 3 NĂM 2006 – 2008
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch 2007 so với 2006 Chênh lệch 2008 so với 2007
Đối tượng phân tích
Tuyệt đối Tương đối(%) Tuyệt đối Tương đối(%)
Giá vốn hàng bán 3.066 8,60 3.184 8,22
Các nhân tố ảnh
hưởng
Tuyệt đối Tương đối(%) Tuyệt đối Tương đối(%)
Tiền mua hàng 2.141 6,00 3.664 9,46
Chi trả nhân công (12) (0,03) 360 0,93
Phải trả khác 937 2,63 (840) (2,17)
Tổng hợp nhân tố ảnh
hưởng
3.066 8,60 3.184 8,22
( Nguồn: Phòng Kế toán Công ty, kèm phụ lục bảng 5 )
Qua kết quả phân tích trên ta nhận xét tình hình chi phí giá vốn hàng bán của
công ty như sau:
- Tình hình năm 2007:
Giá vốn hàng bán năm 2007 so với năm 2006 tăng 3.066 triệu đồng l à do ảnh
hưởng của các nhân tố sau:
+ Tiền mua hàng năm 2007 so với năm 2006 tăng 2.141 triệu đồng n ên đã
làm cho giá vốn hàng bán tăng 2.141 triệu đồng
+ Tiền chi trả công nhân năm 2007 so với năm 2006 giảm 12 triệu đồng n ên
đã làm cho giá vốn hàng bán giảm 12 triệu đồng
+ Khoản phải trả khác năm 2007 so với năm 2006 tăng 937 triệu đồng n ên đã
làm cho chi phí giá vốn hàng bán tăng 937 triệu đồng
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng trên đã làm cho chi phí giá vốn hàng bán
năm 2007 so với 2006 tăng 3.066 triệu đồng
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Ngọc Khuyên
SVTH: Ngô Thị Cẩm Giang - Trang 32 -
- Tình hình năm 2008:
Giá vốn hàng bán năm 2008 so với năm 2007 tăng 3.184 triệu đồng là do ảnh
hưởng của các nhân tố sau:
+ Tiền mua hàng năm 2008 so với năm 2007 tăng 3.664 triệu đồng nên đã
làm cho giá vốn hàng bán tăng 3.664 triệu đồng
+ Tiền chi trả công nhân năm 2008 so với năm 2007 tăng 360 triệu đồng nên
đã làm cho giá vốn hàng bán tăng 360 triệu đồng
+ Khoản phải trả khác năm 2008 so với năm 2007 giảm 840 triệu đồng nên đã
làm cho chi phí giá vốn hàng bán giảm 840 triệu đồng.
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng trên đã làm cho chi phí giá vốn hàng bán
năm 2008 so với 2007 tăng 3.184 triệu đồng.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tài chính.
Bảng 8: PHÂN TÍCH CÁC NHÂ N TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI PHÍ TÀI
CHÍNH QUA 3 NĂM 2006 – 2008
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch 2007 so với 2006 Chênh lệch 2008 so với 2007
Đối tượng phân tích
Tuyệt đối Tương đối(%) Tuyệt đối Tương đối(%)
Chi phí tài chính (486) (29,69) (939) (81,58)
Các nhân tố ảnh
hưởng
Tuyệt đối Tương đối(%) Tuyệt đối Tương đối(%)
Lãi vay (373) (22,78) (933) (81,06)
Phải trả khác (113) (6,91) (6) (0,52)
Tổng hợp nhân tố (486) (29,69) (939) (81,58)
( Nguồn: Phòng Kế toán Công ty, kèm phụ lục bảng 6 )
Qua bảng phân tích trên ta thấy tình hình chi phí tài chính qua các n ăm biến
động như sau:
- Năm 2007: Chi phí tài chính năm 2007 so v ới 2006 giảm 486 triệu đồng con
số giảm này là do nhân tố lãi vay năm 2007 so với 2006 giảm 373 triệu đồng và
khoản phải trả khác giảm 113 triệu đồng tuy nhiên lãi vay năm 2006, 2007 vẫn
còn ở con số cao, sở dĩ nguyên nhân chi phí lãi vay cao là do trong 2 n ăm này
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Ngọc Khuyên
SVTH: Ngô Thị Cẩm Giang - Trang 33 -
công ty phải gánh chịu mức lãi vay đối với các khoản phải thu theo bản án ch ưa
thu hồi và không có khả năng thu hồi là 7.500 triệu đồng do hậu quả của vụ án
Cơ sở lao gạo của Công ty những năm tr ước đây.
- Năm 2008: Chi phí tài chính sang năm 2008 đ ã được cải thiện hiệu quả và
đã làm giảm được 939 triệu đồng, Chi phí tài chính giảm là do Công ty đã cắt
giảm được phần lãi vay Ngân hàng xuống bằng không, làm tỷ lệ này giảm xuống
933 triệu đồng so với năm trước, khoản phải trả khác cũng giảm xuống 6 triệu
đồng, do đó đã làm Chi phí tài chính năm 2008 so với năm 2007 giảm 939 triệu
đồng.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí bán hàng
Bảng 9: TỔNG HỢP CÁC NHÂN TỐ ẢNH H ƯỞNG CHI PHÍ BÁN HÀNG
QUA 3 NĂM 2006 – 2008
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch 2007 so với 2006 Chênh lệch 2008 so với 2007
Đối tượng phân tích
Tuyệt đối Tương đối(%) Tuyệt đối Tương đối(%)
Chi phí bán hàng 195 12,07 (198) (10,93)
Các nhân tố ảnh
hưởng
Tuyệt đối Tương đối(%) Tuyệt đối Tương đối(%)
Tiền lương bán hàng 156 9,66 (336) (18,55)
Phải chi khác 39 2,41 138 7,62
Tổng hợp nhân tố 195 12,07 (198) (10,93)
( Nguồn: Phòng Kế toán Công ty, kèm phụ lục bảng 3 )
Xét đối tượng phân tích là chi phí bán hàng thì qua biểu bảng trên kèm theo
phụ lục bảng 3 ta thấy được sự tác động của các nhân tố ảnh h ưởng đến đối
tượng chi phí bán hàng như sau:
- Phân tích năm 2007: Ta thấy chi phí bán hàng năm 2007 so với năm 2006
tăng 195 triệu đồng là do ảnh hưởng bởi tổng tiền lương bán hàng và khoản phải
chi khác. Trong đó, tổng lương bán hàng tăng 156 triệu đồng là do lao động bình
quân năm 2007 so với năm 2006 tăng 2(người) nên đã làm tổng lương bán hàng
tăng 81 triệu đồng và tiền lương bình quân tăng 3 triệu đồng nên đã làm cho tổng
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Ngọc Khuyên
SVTH: Ngô Thị Cẩm Giang - Trang 34 -
lương bán hàng tăng 75 tri ệu đồng, tổng hợp hai nhân tố này đã làm cho tiền
lương bán hàng năm 2007 so với 2006 tăng 156 triệu đồng, mặc khác khoản phải
chi khác năm 2007 so với 2006 cũng tăng lên 39 triệu đồng. Tổng hợp các nhân
tố trên đã làm cho chi phí bán hàng tăng lên 195 triệu đồng.
- Phân tích năm 2008: Ta thấy chi phí bán hàng năm 2008 so với năm 2007
giảm 198 triệu đồng là do lao động bình quân năm 2008 so với năm 2007 giảm
10 (người) nên đã làm tổng lương bán hàng giảm 300 triệu đồng và tiền lương
bình quân giảm 2,4 triệu đồng nên đã làm cho tổng lương bán hàng giảm 36 triệu
đồng, tổng hợp hai nhân tố này đã làm cho tiền lương bán hàng năm 2008 so với
2007 giảm 336 triệu đồng, và khoản phải chi khác năm 2008 so với 2007 tăng lên
138 triệu đồng. Tổng hợp các nhân tố tr ên đã làm cho chi phí bán hàng giảm 198
triệu đồng. Tình hình chi phí chuyển biến trong năm 2008 là tương đối tốt, chính
vì khoản chi phí được giảm này đã tạo ra một khoản lợi nhuận đán g kể cho Công
ty, nếu tình hình như trên tiếp tục giảm chi phí th ì hiệu quả hoạt động của Công
ty sẽ không ngừng tăng lên qua các năm sau.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí Quản lý doanh nghiệp.
Tổng hợp số liệu kèm theo phụ lục tính toán bảng 4 ta có bảng số liệu.
Bảng 10: TỔNG HỢP CÁC NHÂN TỐ ẢNH H ƯỞNG CHI PHÍ QLDN
QUA 3 NĂM 2006 – 2008
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch 2007 so với 2006 Chênh lệch 2008 so với 2007
Đối tượng phân tích
Tuyệt đối Tương đối(%) Tuyệt đối Tương đối(%)
Chi phí QLDN (21) (2,54) 1.681 208,30
Các nhân tố ảnh
hưởng
Tuyệt đối Tương đối(%) Tuyệt đối Tương đối(%)
Tiền lương QLDN (67,2) (8,12) (22,8) (2,83)
Phải chi khác 46,2 5,58 1.703,8 211,13
Tổng hợp nhân tố (21) (2,54) 1.681 208,30
( Nguồn: Phòng Kế toán Công ty, kèm phụ lục bảng 4 )
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Ngọc Khuyên
SVTH: Ngô Thị Cẩm Giang - Trang 35 -
Chi phí Quản lý doanh nghiệp cũng là một nhân tố quan trọng trong tổng chi
phí hoạt động của Công ty, khoản mục chi phí n ày cũng khó có thể cắt giảm
được vì có liên quan đến chi phí tiền lương cho bộ phận quản lý, nếu cắt giảm
khoản mục này thì sẽ ảnh hưởng đến lượng lao động và tiền lương bình quân, vì
vậy ta cần hạn chế tới mức thấp nhất những ảnh h ưởng của nó.
Về khoản mục chi phí QLDN ta cũng nhận xét t ình tình chi phí và các nhân tố
ảnh hưởng đến chi phí như sau:
- Phân tích năm 2007 : Ta thấy chi phí QLDN năm 2007 so với năm 2006
giảm 21 triệu đồng là do ảnh hưởng bởi tổng lương QLDN và khoản phải chi
khác. Trong đó, tổng lương QLDN giảm 67,2 triệu đồng là do lao động bình
quân năm 2007 so với năm 2006 giảm 3 (người) nên đã làm tổng lương QLDN
giảm 108 triệu đồng và tiền lương bình quân tăng 2,4 triệu đồng nên đã làm tổng
lương QLDN tăng 40,8 triệu đồng, tổng hợp hai nhân tố n ày đã làm cho tổng
lương QLDN năm 2007 so với 2006 giảm 67,2 triệu đồng, mặc khác khoản phải
chi khác năm 2007 so với 2006 cũng tăng lên 46,2 triệu đồng. Tổng hợp các nhân
tố trên đã làm cho chi phí QLDN giảm xuống 21 triệu đồng.
- Phân tích năm 2008 : Chi phí QLDN năm 2008 so với năm 2007 tăng lên
một lượng đáng để là 1.681 triệu đồng là do:
+ Tổng lương QLDN năm 2008 so với 2007 giảm 22,8 triệu đồng trong đó
lao động bình quân năm 2008 so với năm 2007 giảm 2 (người) nên đã làm cho
tổng lương QLDN giảm 76,8 triệu đồng và tiền lương bình quân năm 2008 so với
năm 2007 tăng 3,6 triệu đồng nên đã làm cho tổng lương QLDN tăng 54 triệu
đồng.
+ Khoản chi khác vào năm 2008 tăng 1.703,8 tri ệu đồng so với năm 2007 nên
làm cho chi phí QLDN tăng 1.703,8 tri ệu đồng so với năm 2007.
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng trên đã làm cho Chi phí Quản lý doanh
nghiệp năm 2008 so với 2007 tăng lên 1.681 triệu đồng.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí khác.
Về khoản mục chi phí khác ta ch ưa hoạch định ra nhu cầu ảnh hưởng cụ thể,
tuy nhiên các khoản mục chi phí ngoài lề này cũng ảnh hưởng không nhỏ qua các
năm. Theo thống kê của Công ty thì khoản mục chi phí này ảnh hưởng chủ yếu là
do các các khoản chi về mục đích hoạt động của công ty, về h ành chính và các
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Ngọc Khuyên
SVTH: Ngô Thị Cẩm Giang - Trang 36 -
khoản chi phụ khác phục vụ nhu cầu quản lý v à kinh doanh của công ty, con số
chi phí này vẫn còn nằm trong mức chưa thực sự an toàn cần phải được khắc
phục hơn.
4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY.
4.3.1. Phân tích tình hình tăng trưởng lợi nhuận.
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động của công ty , qua tổng hợp
phân tích trên ta đã thấy được thực trạng của t ình hình doanh thu và chi phí hoạt
động của công ty, ta bắt đầu phân tích sự biến đổi của l ơi nhuận như thế nào
thông qua các số liệu thu thập bảng sau:
Bảng 11: BẢNG TỔNG HỢP LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI CẦN THƠ NĂM 2006 – 2008
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch
2007 so với 2006 2008 so với 2007Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Số tiền (%) Số tiền (%)
Lợi nhuận gộp 1.932 2.517 1.828 585 30,28 -689 -27,37
Lợi nhuận thuần
từ HĐKD
(1.285) (642) (1.109) 643 50,04 -467 -72,74
Lợi nhuận khác 183,097 422,14 1.630 239,043 130,5 1.207,8 286,1
Lợi nhuận ròng (1.101,903) (219,86) 399 882,043 80,1 618,86 281,48
( Nguồn: Phòng Kế toán Công ty )
Qua bảng phân tích ta thấy t ình hình lợi nhuận của công ty chưa được tốt cu
thể là khoản mục lợi nhuận thuần từ hoạ t động kinh doanh luôn thấp và ở con số
âm điều này chứng tỏ rằng Công ty đang phải đối mặt với những khoản lỗ về
hoạt động kinh doanh, và thu nhập chủ yếu là phần lợi nhuận khác bù đắp vào
khoản lỗ khác cụ thể là năm 2008 Công ty đã bù đắp được khoản lỗ 1.109 triệu
đồng bằng lợi nhuận ròng sau khi đã đóng thuế thu nhập và còn lãi với số tiền là
399 triệu đồng.
Hoạt động kinh doanh của công ty tuy đem về phần lợi nhuận gộp cao v à luôn
gia tăng qua các năm , năm 2007 so với năm 2006 tăng 585 triệu đồng t ương ứng
30,28% và sang năm 2008 thì tình hình tăng này đã xuống dốc và giảm 689 triệu
đồng với tỷ lệ 27,37%. Tuy nhiên bên cạnh khoản lợi nhuận gộp cao cũng k èm
những khoãn chi phí quá lớn đã phân tích ở phần trên nên đã làm lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh doanh giảm quá lớn.
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Ngọc Khuyên
SVTH: Ngô Thị Cẩm Giang - Trang 37 -
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2007 so với năm 2006 tuy
được cải thiện hơn năm trước tăng 643 triệu đồng với tỷ lệ 50,04 % nhưng vẫn
còn ở khoản lỗ 642 triệu đồng. Sang năm 2008 tỷ lệ n ày lại tiếp tục gia tăng và
làm cho doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh nằm trong tỷ lệ d ưới mức hòa
vốn, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2008 so với năm 2007 giảm
467 triệu đồng với tỷ lệ giảm 72,74%.
Đối với phần lợi nhuận khác tuy l à một yếu tố có tỷ lệ không cao tuy nhi ên nó
đã đóng góp một phần vào lợi nhuận của Công ty và có ảnh hưởng làm thay đổi
rất lớn đến kết quả lợi nhuận cuối c ùng. Ta thấy vào năm 2007 lợi nhuận khác
này đã gia tăng 239,043 triệu đồng với tốc độ tăng 130,5% so với năm 2006. V à
tỷ lệ lợi nhuận khác vào năm 2008 tăng 207,8 triệu đồng với tỷ lệ 286,1% so với
năm trước.
Qua tổng hợp phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận trên ta đã thấy được kết quả lợi
nhuận ròng cuối cùng tăng trưởng qua các năm như sau:
- Năm 2007 so với năm 2006 lợi nhuận ròng tăng 882,043 triệu đồng với tốc độ
tăng 80,1% là một bước khởi sắc ban đầu cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Vào năm 2008 lợi nhuận ròng tiếp tục tăng và lên đến con số 618,86 triệu đồng
và tỷ lệ này làm cho lợi nhuận đã vượt mức hòa vốn mang về số tiền lãi là 399
triệu đồng với tỷ lệ tăng trưởng là 281,48% so với năm 2007.
Mặc dù tình hình lợi nhuận của Công ty chưa được tốt, tỷ lệ lợi nhuận còn
quá thấp tuy nhiên theo quan sát qua các năm t ỷ lệ tăng lợi nhuận đã dần dần
được phát huy và có hiệu quả và móc quan trọng là năm 2008 đã làm cho lợi
nhuận tăng cao mặc dù tình hình đó vẫn còn thấp và chưa hiệu quả.
4.3.2. Phân tích cơ cấu các khoản lợi nhuận.
Sự tăng trưởng của lợi nhuận là một nhân tố quan trọng để xác định kết quả
hoạt động kinh doanh, ngoài ra ta cần xem xét tình hình cơ cấu của các khoản lợi
nhuận này thay đổi như thế nào để có kế hoạch thay đổi phù hợp.Qua hình 5 thì
bây giờ ta có thể thấy rõ hơn tình hình lợi nhuận của Công ty qua đồ thị dưới đây,
cơ cấu lợi nhuận của Công ty chủ yếu gồm lợi nhuận gộp và lợi nhuận khác, tuy
nhiên phần lợi nhuận gộp này đã được chuyển hóa sang lợi nhuận thuần từ hoạ t
động kinh doanh sau khi đã trừ đi các khoản chi phí hoạt động. Để thấy r õ sự
thay đổi của từng khoản mục lợi nhuận ta xét từng năm cụ thể sau:
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Ngọc Khuyên
SVTH: Ngô Thị Cẩm Giang - Trang 38 -
- Năm 2006: Ta thấy lợi nhuận gộp khá cao tuy nhi ên lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh th ì quá thấp là do phần chi phí hoạt động năm 2006 quá lớn v à
lợi nhuận khác cũng không thể b ù đắp được khoản mục lợi nhuận thuần mất đi
hậu quả là phải gánh chịu lợi nhuận ròng thấp nhất
- Năm 2007: Khoản mục lợi nhuận khác đã gia tăng đáng kể trong lợi nhuận của
Công ty, lợi nhuận gộp cũng gia tăng cao v à ở năm này tỷ trọng của lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh đã được nâng lên một khoản đáng kể làm cho lợi
nhuận ròng cũng gia tăng tỷ trọng và giảm tỷ lệ lỗ xuống mức thấp h ơn năm
trước.
- Năm 2008: Một dấu ngoặc quan trọng trong sự đột phá của khoản mục lợi
nhuận khác và tỷ trọng của nó gần bằng với lợi nhuận gộp chính điều n ày đã tạo
ra một khoản sinh lời của lợi nhuần r òng và tăng trưởng vượt mức so với 2 năm
trước đây.
-1500
-1000
-500
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
Triệu đồng
2006 2007 2008
Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận ròng
Hình 5: CƠ CẤU CÁC KHOẢN LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TỪ NĂM
2006 – 2008
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Ngọc Khuyên
SVTH: Ngô Thị Cẩm Giang - Trang 39 -
Tình hình cơ cấu lợi nhuận của Công ty mặc d ù có những bước chuyển biến
mới nhưng vẫn còn thấp và cần có những phương hướng khắc phục tỷ lệ lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng cao hơn nữa bằng cách nâng cao lợi
nhuận gộp và giảm chi phí hoạt động xuống mức thấp nhất.
4.3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Bảng 12: TỔNG HỢP CÁC NHÂN TỐ ẢNH H ƯỞNG LỢI NHUẬN QUA 3
NĂM 2006 – 2008
ĐVT: Triệu đồng
Đối tượng phân tích Chênh lệch 2007 so với 2006(Tuyệt đối)
Chênh lệch 2008 so với 2007
(Tuyệt đối)
Lợi nhuận 882,043 618,86
Các nhân tố ảnh
hưởng
Tuyệt đối Tuyệt đối
Doanh thu 3.637,53 6.362,34
Giá vốn hàng bán 3.066 3.184
Chi phí bán hàng 195 -198
Chi phí QLDN -21 1.681
Chi phí tài chính -486 -939
Chi phí khác 1,487 1.893,48
Thuế - 122
Tổng hợp nhân tố 882,043 618,86
( Nguồn: Phòng Kế toán Công ty, kèm phụ lục bảng 7 )
Qua phân tích tình hình lợi nhuận thông qua bảng số liệu trên kèm theo phụ
lục bảng 7 ta nhận xét lợi nhuận khi chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như sau:
- Phân tích tình hình năm 2007:
Lợi nhuận năm 2007 so với năm 2006 tăng 882,043 triệu đồng l à do ảnh
hưởng bởi các nhân tố sau:
+ Doanh thu năm 2007 so với năm 2006 tăng 3.637,53 triệu đồng nên đã làm
cho lợi nhuận tăng 3.637,53 triệu đồng
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Ngọc Khuyên
SVTH: Ngô Thị Cẩm Giang - Trang 40 -
+ Giá vốn hàng bán năm 2007 so với 2006 tăng 3.066 triệu đồng nên đã làm
cho lợi nhuận giảm 3.066 triệu đồng
+ Chi phí bán hàng năm 2007 so với 2006 tăng 195 triệu đồng nên đã làm cho
lợi nhuận giảm 195 triệu đồng .
+ Chi phí QLDN năm 2007 so v ới 2006 giảm 21 triệu đồng nên đã làm cho
lợi nhuận tăng 21 triệu đồng
+ Chi phí tài chính năm 2007 so v ới năm 2006 giảm 486 triệu đồng n ên đã
làm cho lợi nhuận tăng 486 triệu đồng .
+ Chi phí khác năm 2007 so v ới năm 2006 tăng 1,487 triệu đồng n ên đã làm
cho lợi nhuận giảm 1,487 triệu đồng.
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng trên đã làm cho lợi nhuận năm 2007 so với
năm 2006 tăng lên 882,043 tri ệu đồng.
- Phân tích tình hình năm 2008:
Lợi nhuận năm 2008 so với năm 2007 tăng 618,86 triệu đồng l à do ảnh hưởng
bởi các nhân tố sau:
+ Doanh thu năm 2008 so với năm 2007 tăng 6.362,34 triệu đồng nên đã làm
cho lợi nhuận tăng 6.362,34 triệu đồng
+ Giá vốn hàng bán năm 2008 so với năm 2007 tăng 3.184 triệu đồng nên đã
làm cho lợi nhuận giảm 3.184 triệu đồng
+ Chi phí bán hàng năm 2008 so v ới 2007 giảm 198 triệu đồng nên đã làm
cho lợi nhuận tăng 198 triệu đồng.
+ Chi phí QLDN năm 2008 so v ới 2007 tăng 1.681 triệu đồng nên đã làm cho
lợi nhuận giảm 1.681 triệu đồng
+ Chi phí tài chính năm 2008 so v ới 2007 giảm 939 triệu đồng nên đã làm
cho lợi nhuận tăng 939 triệu đồng.
+ Chi phí khác năm 2008 so v ới 2007 tăng 1.893,48 triệu đồng nên đã làm
cho lợi nhuận giảm 1.893,48 triệu đồng.
+ Thuế thu nhập năm 2008 so với 2007 tăng 122 triệu đồng làm cho lợi nhuận
giảm 122 triệu đồng.
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng trên đã làm cho lợi nhuận năm 2008 so với
2007 tăng lên 618,86 triệu đồng.
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Ngọc Khuyên
SVTH: Ngô Thị Cẩm Giang - Trang 41 -
4.4. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY.
Ta đã nghiên cứu và tiến hành phân tích 3 khoản mục doanh thu, chi phí và
lợi nhuận của công ty, qua số liệu phân tích th ì tình trạng hoạt động của công ty
chưa được hiệu quả cụ thể là sự tăng trưởng chi phí quá cao và vượt trội hơn so
với doanh thu của công ty, năm 2 006 và năm 2007 sở dĩ có tình trạng khó khăn
về kinh doanh là do hậu quả của vụ án nội bộ Công ty n ên đã làm mất đi một
phần lợi nhuận do phải đóng các khoản vay từ Ngân h àng do Công ty vay trước
đây, do đó mà ta thấy rõ là tỷ lệ chi phí lãi vay rất cao và ảnh hưởng đến chi phí
tài chính của công ty cũng tăng cao. Tình hình hoạt động sang năm 2008 đã có
chuyển biến hơn bằng chứng là lợi nhuận sau thuế là 399 triệu đồng, phần doanh
thu chủ yếu là do phần bù đắp của thu nhập từ việc cho thu ê tài sản còn doanh
thu thuần từ hoạt động kinh doanh ch ưa được khả quan. Để thấy rõ hơn hiệu quả
hoạt động của Công ty ta tiến hành khảo sát một số chỉ tiêu cơ bản qua bảng 13.
Bảng 13: PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TỪ 2006 - 2008
Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008
Vòng quay hàng tồn kho Lần 7,20 12,60 26,80
Kỳ thu tiền bình quân Ngày 75,90 39,06 43,87
Vòng quay tài sản cố định Lần 8,45 5,63 9,13
Vòng quay tổng tài sản Lần 2,19 1,92 2,20
ROS % (2,8) (0,5) 0,8
ROA % (6,3) (1) 1,8
ROE % (29,3) (11,6) 3,12
( Nguồn: Phòng Kế toán Công ty )
- Số vòng quay hàng tồn kho (còn gọi là số vòng quay kho hay số vòng luân
chuyển hàng hoá): Tỷ số này tăng dần qua 3 năm là một tín hiệu tốt, điều này thể
hiện hiệu quả quản lý hàng tồn kho ngày càng cao với số lượng vòng quay này
công ty đã giảm được chi phí bảo quản, hao hụt và vốn tồn đọng ở hàng tồn kho.
- Kỳ thu tiền bình quân: Kỳ thu tiền bình quân qua 3 năm tuy có giảm
nhưng tỷ số này vẫn còn cao điều này chứng tỏ hiệu quả quản lý các khoản phải
thu chưa được cao, năm 2006 mất 75,90 ngày trong khi đó năm 2007 và 2008 l ại
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Ngọc Khuyên
SVTH: Ngô Thị Cẩm Giang - Trang 42 -
giảm xuống 39,06 ngày và 43,87 ngày, co số này chưa thực sự an toàn điều này
cho ta thấy Công ty chưa kiểm soát được tình trạng nợ của khách hàng làm cho
nguồn vốn của Công ty bị ứ đọng v à gặp khó khăn.
- Vòng quay tài sản cố định: qua bảng số liệu ta thấy vòng quay tài sản cố
định biến động liên tục cụ thể là năm 2006 là 8,45 lần, năm 2007 giảm xuống còn
5,63 lần và năm 2008 tăng với 9,13 lần, điều này cho thấy hiệu quả của việc sử
dụng tài sản của công ty mặc dù tăng trưởng nhưng vẫn còn ở mức thấp con số
này cần phải được gia tăng để có thể phát huy nguồn tài sản vốn có này.
- Vòng quay tổng tài sản: Tỷ số này cũng tăng dần qua các năm là một điều
khá tốt, nó thể hiện hiệu quả của doanh thu khi sử dụn g 1 đồng tài sản.
Năm 2006 thì ta thấy 1 đồng tài sản mang về doanh thu là 2,19 đồng, năm
2007 giảm xuống còn 1,92 đồng và năm 2008 tăng trưởng với tỷ lệ 2,20 đồng.
Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty chưa được cao cần được khắc phục hơn để
mang về doanh thu tuyệt đối.
Hiệu quả hoạt động của công ty c òn được đánh giá qua các chỉ tiêu sinh lợi:
- Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu còn gọi là hệ số lãi ròng (ROS): tỷ số
ROS của công ty là rất thấp mặc dù đã có sự gia tăng qua các năm nhưng đó vẫn
là con số không đáng kể. Năm 2006 và năm 2007 thì 1 đồng doanh thu làm mất
đi lợi nhuận tương ứng với 2,8% và 0,5%, điều này cho thấy hiệu quả tạo ra lợi
nhuận là con số thấp và làm cho lợi nhuận dưới mức hòa vốn.
Năm 2008 tỷ số ROS đã tăng trưởng hơn với tỷ lệ là 0,8% điều này đã chứng
minh được là công ty đã mang về một khoản lời 399 triệu đồng trong năm 2008,
tuy nhiên con số này còn thấp rất nhiều so với tỷ lệ doanh thu Công ty có đ ược,
công ty cần đẩy mạnh hơn nữa những phương án để gia tăng con số sinh lợi này
lên mức cao nhất.
- Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (hay suất sinh lợi của tài sản (ROA)):
Tỷ lệ ROA qua các năm tăng với tỷ lệ nhỏ chưa có thể bù đắp cho phần tài
sản mất đi, thực tế một đồng tài sản bỏ ra vào năm 2006 làm mất đi 6,3% đồng
lợi nhuận và năm 2007 làm mất đi 1% đồng lợi nhuận, tài sản mất đi không thể
mang về cho Công ty một khoản lợi nhuận t ương ứng mà còn làm giảm lợi nhuận
ròng xuống mức thấp nhất. Năm 2008 thì 1 đồng tài sản bỏ ra đã mang về cho
Công ty một khoản lợi nhuận tăng 1,8% tuy đây vẫn là con số nhỏ nhưng đã khắc
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Ngọc Khuyên
SVTH: Ngô Thị Cẩm Giang - Trang 43 -
phục được so với 2 năm trước đây, công ty đang cố gắng phấn đấu để đ ưa tỷ lệ
này lên mức cao nhằm tạo ra lợi nhuận cao nhất.
- Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sỡ hữu còn gọi là suất sinh lợi của
vốn chủ sở hữu (ROE): Tỷ số ROE vẫn còn thấp qua các năm, mặc dù đã có
nhiều thay đổi nhưng với tốc độ như hiện nay con số này là đáng khích lệ, tỷ lệ
sinh lời trên vốn chủ sở hữu càng gia tăng thể hiện hiệu quả sử dụng đồng vốn cố
phần cao của Công ty.
Phân tích tình hình qua các năm ta có nhận xét sau:
- Năm 2006 tỷ lệ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu rất thấp làm giảm tới
29,3% vốn bỏ ra và tạo nên lợi nhuận thấp với số tiền lỗ 1.101,903 triệu đồng
- Năm 2007 tổng nguồn vốn chủ sở hữu bỏ ra mang về lợi nhuận là lỗ 219,86
triệu đồng tức giảm 11,6% lợi nhuận ròng.
- Năm 2008 ROE đã được tăng trưởng với con số 3,12% có nghĩa l à tổng vốn
bỏ ra mang về lợi nhuận tăng 3,12%.
Tóm lại, qua những phân tích nêu trên ta thấy các khoản mục doanh thu, lợi
nhuận và các chỉ tiêu hiệu quả vẫn còn là một con số thấp, nên đã làm cho hiệu
quả kinh doanh của công ty còn gặp nhiều khó khăn, suất sinh lời qua lợi nhuận
qua nguồn vốn và lãi ròng vẫn là con số thấp. Năm 2008 là năm cổ phẩn hóa
công ty đã làm thay đổi một diện mạo phát triển mới bằng tỷ l ệ tăng các khoản
sinh lợi tuy vẩn còn là con số rất nhỏ nhưng hy vọng rằng trong những năm tới
Công ty sẽ cố gắng phát huy hơn nữa và nâng tỷ lệ hiệu quả hoạt động kinh
doanh lên con số cao nhất.
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Ngọc Khuyên
SVTH: Ngô Thị Cẩm Giang - Trang 44 -
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT Đ ỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY
5.1. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÁC NHÂN TỐ ẢNH H ƯỞNG ĐẾN HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.
5.1.1. Tác động môi trường bên trong Công ty:
Doanh thu hoạt động của công ty:
Thuận lợi: Doanh thu công ty tăng qua các năm và ngày càng có s ố lượng
lớn đặc biệt là doanh thu về bán hàng
Các doanh thu khác đặc biệt là doanh thu hoạt động tài chính và đầu tư cũng
tăng một con số đáng kể
Khó khăn: Mặc dù doanh thu tăng cao nhưng tỷ lệ tăng trưởng đó vẫn còn
thấp hơn sự tăng trưởng của chi phí điều này cho thấy công ty cần có phương
hướng mở rộng thị trường và tìm kiếm nhiều khách hàng mới.
Doanh thu hoạt động tài chính và đầu tư tăng nhưng vẫn chưa cao cần được
chú ý nhằm tăng khả năng về nguồn vốn để tăng doanh thu hoạt động kinh
doanh.
Chi phí hoạt động của công ty
Chi phí của công ty ngày càng tăng qua các năm và con s ố này ngày càng lớn
công ty chưa thể kiểm soát được, đặc biệt là giá vốn hàng bán do phải chịu nhiều
khoản chi phí lớn làm tăng giá vốn do đó cần làm giảm tỷ lệ này xuống nhằm
nâng cao hiệu quả tăng lợi nhuận cũng nh ư giữ và thu hút khách hàng.
Mặc khác chi phí tăng cao qua các năm chủ yếu năm 2006, 2007 đó l à chi phí
tài chính và khoản mục chi phí lãi vay Ngân hàng quá cao, con s ố này tăng cao là
do hậu quả của vụ án Cơ sở lao gạo của Công ty nên phải gánh chịu lãi vay của
Ngân hàng khó có khả năng thu hồi lại khoản chi phí n ày khi đã mất đi, công ty
gặp nhiều khó khăn về mạng l ưới thị trường thu hẹp, trình độ công nhân viên
chưa theo kịp nên đã tạo ra rất nhiều mặt bất lợi cho công ty và công ty đang cần
có thời gian để phục hồi trong thời gian tới.
Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động
Các tỷ số chỉ tiêu hiệu quả hoạt động, các khoản suất sinh lời, các tỷ số v òng
quay…đó là những yếu tố tạo nên hiệu quả của công ty, những con số n ày vẫn
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Ngọc Khuyên
SVTH: Ngô Thị Cẩm Giang - Trang 45 -
còn có những biến động không tốt do những tác động của nhiều yếu tố khác nhau
nên vấn đề là điều chỉnh những yếu tố đó để gia tăng hay cắt giảm một cách hợp
lý.
Yếu tố lao động:
Thuận lợi: Đội ngũ công nhân viên có thời gian dày dặn hoạt động tại công
ty nên có những hiểu biết rất lớn về tình hình hoạt động thực tế, bên cạnh đó còn
nắm bắt được một số lượng lớn đối tác lâu dài.
Khó khăn: Trình độ công nhân viên chưa theo kịp với yêu cầu đặc biệt là xu
hướng hiện nay.
Môi trường làm việc
Địa bàn hoạt động của Công ty nằm trên trung tâm thành phố thuận lợi trong
việc vận chuyển hàng hóa, tạo nên ưu thế tiếp cận và thu hút khách hàng.
5.1.2. Tác động môi trường bên ngoài Công ty:
Đối với kinh tế - xã hội.
Bảng 14: DIỆN TÍCH, DÂN SỐ VÀ MẬT ĐỘ DÂN SỐ THÀNH PHỐ CẦN
THƠ (2007)
Quận, Huyện
Diện tích
(km2)
Dân số
(người)
Mật độ DS
(người/km2)
Q. Ninh Kiều 29 214.379 7.392
Q.Bình Thuỷ 71 94.871 1.336
Q.Cái Răng 69 79.578 1.153
Q. Ô Môn 125 131.970 1.056
Tổng Các quận 294 520.798 1.771
H. Phong Điền 124 104.954 846
H. Cờ Đỏ 402 181.187 451
H. Thốt Nốt 171 197.853 1.157
H. Vĩnh Thạnh 410 154.225 378
Tổng các huyện 1.107 638.219 576
Thành phố 1.401 1.159.017 827
(Nguồn: Niên giám – Thống kê)
Thành phố Cần Thơ có số dân cao và mật độ dân số phân bố dày đặc điều này
rất thuận lợi cho việc quảng bá sản phẩm của Công ty đến người tiêu dùng và thu
hút được số lượng khách hàng lớn, mặc khác qua bảng GDP của Th ành phố ta
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Ngọc Khuyên
SVTH: Ngô Thị Cẩm Giang - Trang 46 -
thấy tốc độ tăng trưởng GDP càng tăng qua các năm thể hiện đời sống của người
dân ngày càng được cải thiện và thu nhập gia tăng nên việc kinh doanh của Công
ty sẽ gặp rất nhiều thuận lợi .
Tuy nhiên trong thời gian qua nền kinh tế cũng gặp rất nhiều khó khăn đặc
biệt là năm 2008 nền kinh tế chịu tác động của thế giới biến động theo chiều
hướng xấu, cụ thể hơn là vụ sập cầu Cần Thơ đã để lại rất nhiều hậu quả đối với
nền kinh tế nên hoạt động của Công ty cũng gặp nhiều khó khăn
Bảng 15: GDP THÀNH PHỐ CẦN THƠ (2006 – 2008) (2006 – 2008)
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Nông, lâm ngư nghiệp 1.646.735 1.719.948 1.801.348
Công nghiệp, xây dựng 2.905.661 3.496.199 4.241.933
Dịch vụ 3.994.035 4.715.046 5.501.441
Tổng 8.546.431 9.931.193 11.544.722
(Nguồn: Niên giám – Thống kê)
Đối với đối thủ cạnh tranh.
Hoạt động của công ty là lĩnh vực kinh doanh thương mại và đây cũng là
ngành mà có rất nhiều đối thủ cạnh tranh nhất.
- Trong địa bàn Thành phố Cần Thơ:
Hầu hết trong địa bàn Thành phố Cần Thơ có rất nhiều công ty kinh doanh
thương mại tuy nhiên kinh doanh về các loại sản phẩm giống Công ty cổ ph ần
Thương mại Cần Thơ là rất ít, chủ yếu là kinh doanh các mặt hàng như điện tử,
gia dụng, trang trí,quần áo, nội thất…. Một số khác kinh doanh giống công ty chủ
yếu là các cửa hàng và đại lý bán lẻ của công ty. Điều này cho thấy công ty có ưu
thế rất cao tuy nhiên cũng không loại trừ những trường hợp các đại lý và cửa
hàng này tìm được nhà phân phối mới và có thể trở thành đối thủ cạnh tranh
không thể tránh khỏi.
Hiện nay về các loại sản phẩm Bia của Công ty cũng đang cạnh tranh với
Công ty Bia và nước Giải khát Cần Thơ, tuy nhiên các loại sản phẩm Bia của
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Ngọc Khuyên
SVTH: Ngô Thị Cẩm Giang - Trang 47 -
công ty này chưa thật sự gây sức ép cho công ty, nh ưng đó cũng là một vấn đề
cần được chú trọng quan tâm, về loại sản phẩm này Công ty luôn chịu sự cạnh
tranh rất lớn với các sản phẩm nổi tiếng nh ư bia Tiger, Sài Gòn, Heineken…vì
thế mà các sản phẩm Bia của Công ty bán rất chậm v à thị trường còn hạn chế.
- Ngoài khu vực Thành phố.
Công ty Cổ phần Thương mại Cần Thơ có bề dày hoạt động từ rất lâu nên địa
bàn hoạt động cũng được mở rộng nhanh chóng ra các tỉnh khác, v à chính đây
cũng mở ra thời kỳ cạnh tranh mời đó l à cạnh tranh với các công ty và cửa hàng
của các khu vực này.
Đối thủ cạnh tranh của Công ty cũng rất quan trọng đó l à nhà cung cấp sản
phẩm cho Công ty, khi nhà cung cấp tìm được những nơi phân phối mới và gây
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của Công ty.
Khách hàng.
Do có thời gian hoạt động rất lâu nên Công ty đã thu hút được số lượng lớn
khách hàng qua các năm.
- Khách hàng trong tỉnh:
Có một số khách hàng tiêu biểu như
+ Công ty Cổ phần vật tư Hậu Giang
+ Các cửa hàng điện trong Thành phố
+ Cửa hàng xe Honda Á Châu, các cửa hàng Honda khác.
+ Các quán ăn (sản phẩm Bia)
+……
Sản phẩm của Công ty được phân phối đều trong thành phố và còn mở rộng
ra các huyện như Thốt Nốt, Phong Điền, Ô Môn, Cờ Đỏ….
Chính nhờ số lượng lớn khách hàng này đã mang về cho Công ty một khoản
doanh thu cao qua các năm.
- Khách hàng ngoài tỉnh: Phần lớn số lượng khách hàng chủ yếu phân phối
qua các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long nh ư Hậu Giang, Cà Mau, Bạc Liêu,
Vĩnh Long, Tiền Giang, Sóc Trăng…..Khách hàng của Công ty chủ yếu là các
tỉnh lân cận và đặc biệt là thị trường Hậu Giang do công ty đã có một khoản thời
gian hoạt động tại Hậu Giang. Với lượng khách hàng lớn này đã làm thay đổi
doanh thu qua các năm chẳng những về cả số lượng mà còn về cơ cấu doanh thu.
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Ngọc Khuyên
SVTH: Ngô Thị Cẩm Giang - Trang 48 -
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH.
Doanh thu hoạt động của công ty:
- Tăng doanh thu bằng cách tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng địa bàn hoạt
động ra nhiều tỉnh khác và đặc biệt là những vùng xa là các thị trường đang có
nhiều tiềm năng
- Đa dạng hóa mặt hàng tìm nguồn hàng mới, đặc biệt là những sản phẩm
được ưa chuộng và có giá thành cao.
- Cần cắt bớt những thị trường hoạt động kém cũng như nguồn hàng không ổn
định và kém hiệu quả.
- Tài sản và các kho hàng năm cho thuê có thể dùng làm đại lý để phân phối
nhiều dạng sản phẩm hàng hóa khác.
Chi phí hoạt động của công ty:
- Hạn chế những khoản chi phí dịch v ụ bất thường.
- Giảm chi phí giá vốn hàng bán, đặc biệt là những nguồn hàng có giá cao, chi
phí vận chuyển và nhân công cao.
- Chi phí tài chính và đầu tư tăng cao trong khi doanh thu c ủa nó thì không
đạt hiệu quả cao cần được khắc phục.
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Ngọc Khuyên
SVTH: Ngô Thị Cẩm Giang - Trang 49 -
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 KẾT LUẬN
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh không những là nhiệm vụ trước
mắt mà còn là nhiệm vụ lâu dài của bất kỳ công ty nào. Là một trong những nội
dung quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Thông
qua việc phân tích này giúp cho các nhà quản lý thấy được thực trạng về t ình
hình hoạt động kinh doanh của công ty mình là như thế nào, để kịp thời khắc
phục những mặt còn khó khăn, những mặt còn hạn chế về việc sử dụng vốn, về
chi phí bỏ ra và mang lại doanh thu lợi nhuận là bao nhiêu... bên cạnh đó còn
giúp cho nhà lãnh đạo phát hiện được khả năng tiềm tàng của đơn vị để có biện
pháp khai thác, sử dụng triệt để các nguồn lực hiện có của công ty.
Sau khi đi sâu vào nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Cổ phần Thương mại Cần Thơ trong 3 năm 2006 – 2008 cho thấy hoạt động kinh
doanh của Công ty chưa được hiệu quả, lợi nhuận còn thấp, chi phí luôn tăng
trưởng vượt hơn so với doanh thu.
Mặc dù sau khi cổ phần hóa gần 1 năm, các khoản đầu tư tài chính và lợi
nhuận thu được từ kinh doanh dịch vụ cho thuê tài sản mặc dù đã bù đắp một
phần nào chi phí và bù lỗ cho công ty nhưng hoạt động kinh doanh mua bán h àng
hóa vẫn còn kém, chi phí hoạt động khá cao đây cũng chính l à yếu điểm cần
được cải thiện bằng các biện pháp đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, t ìm những
nguồn hàng có giá đầu vào thấp gần Công ty để giảm chi phí vận chuyển.
6.2 KIẾN NGHỊ
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không thể tránh những thuận lợi v à khó
khăn, qua việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty em có một số
ý kiến đóng góp sau:
Đối với Công ty Cổ phần Thương mại Cần Thơ:
- Công ty cần giảm các khoản phải thu để thu hồi vốn, đặc biệt là sau vụ án
Cơ sở lao gạo năm 2006 -2007 để vốn Công ty không bị chiếm dụng. Gây ra t ình
trạng ứ đọng vốn và ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của Công ty.
- Có chiến lược Marketting phù hợp, nhằm nắm bắt kịp thời thông tin thị
trường
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Ngọc Khuyên
SVTH: Ngô Thị Cẩm Giang - Trang 50 -
- Công ty phải luôn quan tâm đến việc hạ giá th ành thông qua các biện pháp
như nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí tiêu hao nhằm đạt hiệu quả tốt
nhất.
Đối với các Ngân hàng:
- Hỗ trợ lãi suất đối với các doanh nghiệp trong nước, tăng sức cạnh tranh
đối với các doanh nghiệp nước ngoài
- Tạo cơ hội cho vay đối với các doanh nghiệp kinh doanh chưa hiệu quả
nhưng có các dự án cũng như kế hoạch kinh doanh sắp tới.
Đối với Nhà nước:
- Ồn định giá trị đồng nộ i tệ, giúp cho giá cả của các nguy ên vật liệu được
ổn định từ đó làm giá vốn hàng bán của các công ty được giảm hạ giá thành sản
phẩm
- Khuyến khích người dân sử dụng sản phẩm nội địa
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Ngọc Khuyên
SVTH: Ngô Thị Cẩm Giang - Trang 51 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Tấn Bình (2000), “Phân tích hoạt động kinh doanh” , nhà xuất
bản Đại học Quốc Gia TP.HCM, TP.HCM.
TS. Trịnh Văn Sơn (2005), “Phân tích hoạt động kinh doanh”, Đại học
Kinh tế Huế.
Các chứng từ và tài liệu liên quan tại Công ty Cổ phần thương mại Cần
Thơ.
Tìm hiểu các thông tin trên mạng Internet về các chuyên đề phân tích hoạt
động kinh doanh tại:
www.agu.edu.vn
www.webketoan.com.vn
www.luanvan.net
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Ngọc Khuyên
SVTH: Ngô Thị Cẩm Giang - Trang 52 -
PHỤ LỤC
Bảng 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CẦN THƠ QUA 3 NĂM TỪ 2006 - 2008
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1. Doanh thu bán hàng 38.222 41.967 45.513
2.Các hoản giảm trừ DT 643 737 1.788
3. Doanh thu thuần 37.579 41.230 43.725
4. Giá vốn hàng bán 35.647 38.713 41.897
5. Lợi nhuận gộp 1.932 2.517 1.828
6. Doanh thu HĐTC 864 610 1.376
7. Chi phí tài chính 1.637 1.151 212
- Trong đó: Chi phí lãi vay 1.306 933. -
8. Chi phí bán hàng 1.616 1.811 1.613
9. Chi phí quản lý DN 828 807 2.488
10. LN thuần từ HĐKD (1.285) (642) (1.109)
11. Thu nhập khác 183,13 423,66 3.525
12. Chi phí khác 0.033 1,52 1.895
13. Lợi nhuận khác 183,097 422,14 1.630
14. Tổng LN trước thuế (1.101,903) (219,86) 521
15.CP thuế TN hiện hành - - 122
16. CP thuế TN hoãn lại - - -
17. LN sau thuế (1.101,903) (219,86) 399
18. Lãi trên cổ phiếu - -
Lập, Ngày…….tháng…..năm………
Người lập biểu Kế toán trưởng Tồng giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Huỳnh Hữu Lộc Huỳnh Hữu Lộc Từ Tấn Hải
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Ngọc Khuyên
SVTH: Ngô Thị Cẩm Giang - Trang 53 -
Bảng 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG DOANH THU QUA 3 NĂM TỪ
2006 – 2008
Chênh lệch 2007
so với 2006
Chênh lệch 2008
so với 2007Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Tuyệt đối % Tuyệt đối %
Doanh thu 38.626,13 42.263,66 48.626 3.637,53 9,41 6.362,34 15,05
Doanh số
bán hàng
38.222 41.967 45.513 3.745 9,70 3.546 8,39
Các khoản
giảm trừ
643 737 1.788 94 0,24 1.051 2,48
Thu nhập từ
cho thuê tài
sản
137,13 423,66 2.039 286,53 0,73 1.615,34 3,81
Thu nhập
góp vốn liên
doanh
46 - 1.486 (46) (0,12) 1.486 3,52
Thu nhập từ
hoạt động tài
chính
864 610 1.376 (254) (0,66) 766 1,81
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)
Bảng 3: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG CHI PHÍ BÁN HÀNG QUA 3
NĂM 2006 – 2008
ĐVT: Triệu đồng
Năm Chênh lệch
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
1.Chi phí bán hàng(2 + 3) 1.616 1.811 1.613 195 (198)
2.Tổng lương bán hàng
(a x b)
594 750 414 156 (336)
Lao động bình
quân(người)(a)
22 25 15 81 (300)
Tiền lương bình quân(b) 27 30 27,6 75 (36)
3.Phải chi khác 1.022 1.061 1.199 39 138
( Nguồn: Phòng Kế toán Công ty )
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Ngọc Khuyên
SVTH: Ngô Thị Cẩm Giang - Trang 54 -
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng chi phí tổng lương bán hàng.
Gọi Q là quỹ tiền lương
Q0 quỹ lương năm trước
Q1 quỹ lương năm đang xét
Gọi a là lao động bình quân
a0 là lao động bình quân năm trước
a1 là lao động bình quân đang xét
Gọi b là tiền lương bình quân theo lao động
b0 là tiền lương bình quân theo lao động năm trước
b1là tiền lương bình quân theo lao động năm đang xét
Phân tích năm 2007:
Ta có: Q2007 = 25 x30 =750
Q2006 = 22 x 27 = 594
Đối tượng phân tích: ΔQ = Q2007 – Q2006 = 156
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
Ảnh hưởng bởi số lao động b ình quân
Δa = a2007.b2006 - a2006.b2006 = 25 x 27 – 22 x 27 = 81
Ảnh hưởng bởi tiền lương lao động bình quân
Δb = a2007.b2007 - a2007.b2006 = 25 x 30 – 22 x 27 = 75
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng Δa + Δb = 81 + 75 = 156 = Đối tượng
phân tích
Phân tích năm 2008:
Ta có: Q2008 = 15 x 27,6 = 414
Q2007 = 25 x 30 = 750
Đối tượng phân tích: ΔQ = Q2008 – Q2007 = - 336
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
Ảnh hưởng bởi số lao động b ình quân
Δa = a2008.b2007 - a2007.b2007 = 15 x 30 – 25 x 30 = - 300
Ảnh hưởng bởi tiền lương lao động bình quân
Δb = a2008.b2008 - a2008.b2007 = 15 x 27,6 – 15 x 30 =-36
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
Δa + Δb = -300 + (-36) = -336 =Đối tượng phân tích
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Ngọc Khuyên
SVTH: Ngô Thị Cẩm Giang - Trang 55 -
Bảng 4: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG CHI PHÍ QLDN QUA 3 NĂM 2006
– 2008
ĐVT: Triệu đồng
Năm Chênh lệchChỉ tiêu
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
1. Chi phí QLDN(2 + 3) 828 807 2.488 (21) 1.681
2. Tổng lương QLDN(a
xb)
720 652,8 630 (67,2) (22,8)
Lao động bình quân(người)
(a)
20 17 15 (108) (76,8)
Tiền lương bình quân(b) 36 38,4 42 40,8 54
3. Phải chi khác 108 154,2 1.858 46,2 1.703,8
( Nguồn: Phòng Kế toán Công ty
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng chi phí tổng lương QLDN
Gọi Q là quỹ tiền lương
Q0 quỹ lương năm trước
Q1 quỹ lương năm đang xét
Gọi a là lao động bình quân
a0 là lao động bình quân năm trước
a1 là lao động bình quân đang xét
Gọi b là tiền lương bình quân theo lao động
b0 là tiền lương bình quân theo lao động năm trước
b1là tiền lương bình quân theo lao động năm đang xét
Phân tích năm 2007:
Ta có: Q2007 = 17 x 38,4 = 652,8
Q2006 = 22 x 36 = 720
Đối tượng phân tích: ΔQ = Q2007 – Q2006 = - 67,2
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
Ảnh hưởng bởi số lao động b ình quân
Δa = a2007.b2006 - a2006.b2006 = 17 x 36 – 20 x 36 = - 108
Ảnh hưởng bởi tiền lương lao động bình quân
Δb = a2007.b2007 - a2007.b2006 = 17 x 38,4 – 17 x 36 = 40,8
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Ngọc Khuyên
SVTH: Ngô Thị Cẩm Giang - Trang 56 -
Δa + Δb = - 108 + 40,8 = 67,2 = Đối tượng phân tích
Phân tích năm 2008:
Ta có: Q2008 = 15 x 42 = 630
Q2007 = 17 x 38,4 = 652,8
Đối tượng phân tích: ΔQ = Q2008 – Q2007 = -22,8
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
Ảnh hưởng bởi số lao động b ình quân
Δa = a2008.b2007 - a2007.b2007 = 15 x 38,4 – 17x 38,4 = -76,8
Ảnh hưởng bởi tiền lương lao động bình quân
Δb = a2008.b2008 - a2008.b2007 = 15 x 42- 17 x 38,4 = 54
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
Δa + Δb = -76,8+ 54= - 22,8 =Đối tượng phân tích.
Bảng 5: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI PHÍ GIÁ VỐN HÀNG
BÁN QUA 3 NĂM 2006 – 2008
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007
Giá vốn hàng bán 35.647 38.713 41.897 3.066 3.184
Tiền mua hàng 35.095 37.236 40.900 2.141 3.664
Chi trả nhân công 552 540 900 (12) 360
Phải trả khác - 937 97 937 (840)
Bảng 6: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI PHÍ TÀI CHÍNH QUA 3
NĂM 2006 – 2008
ĐVT: Triệu đồng
Năm Chênh lệch
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Chi phí tài chính 1.637 1.151 212 (486) (939)
Lãi vay 1.306 933 - (373) (933)
Phải trả khác 331 218 212 (113) (6)
( Nguồn: Phòng Kế toán Công ty )
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Ngọc Khuyên
SVTH: Ngô Thị Cẩm Giang - Trang 57 -
Bảng 7: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN QUA 3 NĂM
2006 – 2008
ĐVT: Triệu đồng
Năm Chênh lệchChỉ tiêu
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Lợi nhuận (1.101,903) (219,86) 399 882,043 618,86
Doanh thu 38.626,130 42.263,66 48.626 3.637,53 6.362,34
Giá vốn hàng bán 35.647 38.713 41.897 3.066 3.184
Chi phí bán hàng 1.616 1.811 1.613 195 (198)
Chi phí QLDN 828 807 2.488 (21) 1.681
Chi phí tài chính 1.637 1.151 212 (486) (939)
Chi phí khác 0,033 1,52 1.895 1,487 1.893,48
Thuế - - 122 - 122
( Nguồn: Phòng Kế toán Công ty )
www.kinhtehoc.net
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KTH2009 4053528 Ngo Thi Cam Giang wet.pdf