Phân tích hiệu quả kinh doanh mặt hàng gạo của công ty Angimex

MỤC LỤC CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN .1 1. Lý do chọn chuyên đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu . 1 3. Phương pháp nghiên cứu . 1 3.1. Thu thập dữ liệu . 1 3.2. Phân tích số liệu . 2 4. Phạm vi nghiên cứu 2 5. Ý nghĩa . 2 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 3 1. KHÁI NIỆM HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÁC CHỈ TIÊU 3 1.1 KHÁI NIỆM 3 1.2 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 3 1.2.2. Lợi nhuận của doanh nghiệp . 4 2. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ KINH DOANH : . 5 2.1 Yếu tố khách quan 5 2.1.1 Yếu tố tự nhiên . 5 2.1.2 Chính sách của Nhà nước 6 2.1.3 Chính trị 6 2.1.5 Khoa học công nghệ . 7 2.2Yếu tố chủ quan . 7 2.2.1 Nguồn nhân lực 7 2.2.2 Yếu tố vốn . 7 2.2.3 Thuê tàu 7 CHƯƠNG 3:GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY .9 1. TỒNG QUAN VỀ CÔNG TY CP XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG . 9 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty 9 1.1.1 Giới thiệu chung về Công ty CP xuất nhập khẩu An giang . 9 1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển 9 1.1.3 Lĩnh vực hoạt động của công ty 10 1.2. Chức năng, Nhiệm vụ và Quyền hạn của công ty . 10 1.2.1. Chức năng 10 1.2.2 Nhiệm vụ 11 1.2.3 Quyền hạn . 11 2. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY CP XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG . 11 2.1 Tổ chức quản lý của công ty . 11 2.1.1 Sơ đồ tổ chức công ty . 12 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty . 13 2.2 Tổ chức và quản lý của chi nhánh lương thực . 15 2.2.1 Sơ đồ tổ chức chi nhánh lương thực Long Xuyên . 15 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .18 U 4.1 Kết quả kinh doanh công ty Angimex . 18 4.2 Ngành hàng kinh doanh của công ty . 24 4.3 Một số yếu tố tác động ngành kinh doanh lương thực công ty . 30 4.3.1 Yếu tố tự nhiên . 30 4.3.2 Chính sách Nhà nước . 33 4.3.3 Chính trị 34 4.3.4 Cung-cầu . 34 4.3.5 Nguồn nhân lực 35 4.3.6 Nguồn Vốn 37 4.3.7 Thuê tàu 37 4.3.8 Phương thức thanh toán 38 4.3.9. Khoa học công nghệ 41 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN-KIẾN NGHỊ .43 5.1 Kết luận 43 5.2 Kiến nghị 43 5.2.1 Để hạn chế tác động của yếu tố tự nhiên . 43 5.2.2 Về nguồn nhân lực . 43 5.2.4 Thực hành tiết kiệm 44 5.2.4 Về các chính sách nhà nước, nền chính trị quốc gia nhập khẩu . 44

pdf56 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2484 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hiệu quả kinh doanh mặt hàng gạo của công ty Angimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n trong năm 2008 có sự đột biến về giá gạo xuất khẩu quá cao, tuy vậy công ty vẫn đạt được hiệu quả trong kinh doanh, kế hoạch của công ty trong năm 2009 doanh thu phải đạt gần 2.006 tỷ đồng và lợi nhuận là gần 60 tỷ đồng, kết quả thực hiện doanh thu đạt 2.026 tỷ đồng vượt 1% so với kế hoạch, lợi nhuận vượt 50% so với kế hoạch đạt gần 90 tỷ đồng, nguyên nhân là Hội đồng quản trị công ty đã có sự chỉ đạo kịp thời về việc điều chỉnh kế hoạch kinh doanh trong từng giai đoạn kinh doanh trong năm, tìm ra giải pháp để tăng sản lượng bán SVTH: Nguyễn Thành Đô 19 Phân tích hiệu quả kinh doanh mặt hàng gạo của công ty Angimex hàng, giải pháp để ổn định tình hình tài chính, kiểm soát hàng tồn kho, khống chế nợ khó đòi và không để xảy ra rủi ro, cùng với sự cố gắng không ngừng của tập thể công ty. 1.399.220 21.157 15.233 2.195.165 273.422 197.172 2.026.373 89.786 74.488 0 500.000 1.000.000 1.500.000 2.000.000 2.500.000 2007 2008 2009 Doanh thu Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế Hình 4.2 Kết quả kinh doanh của Công ty Angimex Kết cấu chi phí Chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận công ty đề ra tăng đều từ năm 2007 đến 2009, do vậy chi phí sản xuất phục phụ kinh doanh xuất khẩu của công ty tăng, sau đây là các khoản mục chi phí. Bảng 4.2 Chi phí từng khoản mục ĐVT: Triệu đồng 2007 2008 2009 Nguyên vật liệu (NVL) 1.265.416 1.749.603 1.803.492 Chi phí tài chính (CPTC) 21.164 42.658 37.196 Chi phí bán hàng 56.964 100.957 73.484 Chi phí quản lý doanh nghiệp (CP QLDN) 33.755 27.957 22.159 Chi phí khác (CP khác) 764 568 256 (Nguồn: số liệu từ phòng kế toán công ty Angimex) SVTH: Nguyễn Thành Đô 20 Phân tích hiệu quả kinh doanh mặt hàng gạo của công ty Angimex 91,83% 91,04% 93,13% 1,54% 2,22% 1,92% 4,13% 5,25% 3,79% 2,45% 1,45% 1,14% 0,06% 0,03% 0,01% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% NVL CPTC CPBH CPQLDN CP khác 2007 2008 2009 Hình 4.3 Tỷ lệ chi phí từng khoản mục trên tổng chi phí Nhìn vào biểu đồ 4.3 ta thấy chi phí thu mua nguyên vật liệu tăng qua từng năm, từ năm 2007 đến năm 2009 chi phí quản lý doanh nghiệp giảm lần lượt là 1%; 0,31% từ 2,45% còn 1,14% chi phí khác giảm từ 0,06% còn 0,01%. Nguyên nhân là công ty lập kế hoạch sử dụng chi phí nhằm hạn chế các loại chi phí phát sinh, thực hành tiết kiệm. Chi phí bán hàng năm 2007 là 56,964 tỷ đồng, thấp hơn năm 2008 và 2009. Năm 2009 chi phí bán hàng tăng cao là do công ty mới phát triển gạo nội địa tốn nhiều chi phí cho việc quảng bá thương hiệu nên chi phí bán hàng gần 101 tỷ đồng, năm 2009 do thấy hoạt động quảng bá thương nhiều trong năm 2008 không thực sự đạt hiệu quả cao, do đó cắt giảm bớt chi phí cho hoạt động này và chi phí bán hàng 2009 là 73 tỷ đồng. Để đánh giá về kết quả kinh doanh của công ty, bên cạnh việc xem xét chi phí, tốc độ tăng trưởng của doanh thu và lợi nhuận, chúng ta cũng nên đề cập đến một chỉ tiêu khác đó là chỉ tiêu về doanh lợi tiêu thụ của công ty vì chỉ số này cho chúng ta biết được trong một trăm đồng tổng doanh thu thu về thì công ty có được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. SVTH: Nguyễn Thành Đô 21 Phân tích hiệu quả kinh doanh mặt hàng gạo của công ty Angimex ROS 1,08% 8,97% 3,67% 0% 2% 4% 6% 8% 10% 2007 2008 2009 Hình 4.4 Phân tích ROS (Nguồn: số liệu từ phòng kế toán công ty Angimex) Năm 2007 tỷ suất này là 1,08% thì đến năm 2008 con số này tăng đột biến thành 8,97, con số này tăng cao do sự tăng đột biến về giá gạo xuất khẩu năm 2008, phần nào cho thấy được sự tăng trưởng hiệu quả trong kinh doanh của công ty. Trong năm 2009 thế giới vẫn còn chịu tác động mạnh bởi cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008, chưa có dấu hiệu cải thiện, Việt Nam vẫn tiếp tục chịu ảnh hưởng. Những biến động của tín dụng, của thị trường vàng, USD ... đã tác động bất ổn đến môi trường kinh doanh của công ty, đặc biệt là giá gạo xuất khẩu thấp hơn nhiều so năm 2008, tỷ suất lợi nhuận của công ty đạt 3,67%. Trong năm 2009 công ty đã giảm bớt các khoản chi phí như đã nói ở kết cấu chi phí, nhưng các khoản giảm trừ chi phí đó quá thấp, so với lợi nhuận giảm quá nhiều do giá gạo xuất khẩu giảm do vậy chỉ số ROS 2009 thấp hơn nhiều so với 2008 ROA 6,05% 31,05% 7,57% 0 0,05 0,1 0,15 0,2 0,25 0,3 0,35 2007 2008 2009 Hình 4.5 Phân tích ROA (Nguồn: số liệu từ phòng kế toán công ty Angimex) SVTH: Nguyễn Thành Đô 22 Phân tích hiệu quả kinh doanh mặt hàng gạo của công ty Angimex Nhìn vào hình 4.5 ta thấy năm 2007 ROA công ty đạt 6,05% điều đó có nghĩa bỏ ra 100 đồng tài sản sẽ thu về 6,05 đồng. Chỉ số ROA năm 2008 là 31,05% tăng rất cao so với 2007, điều này cho thấy tuy có lợi nhuận nhưng rủi ro cao, nguyên nhân ROA tăng như vậy là do lợi nhuận công ty tăng nhờ vào giá gạo xuất khẩu tăng cao đột biến Tuy nhiên, năm 2009 chỉ số ROA giảm 23,51% nguyên nhân do tổng tài sản công ty lại tăng cao từ 254 tỷ đồng lên 326 tỷ đồng và giá gạo xuất khẩu đang được khôi phục trở về giá bình ổn thị trường làm lợi nhuận giảm so với năm 2008. ROE 17,10% 77,38% 23,05% 0% 20% 40% 60% 80% 100% 2007 2008 2009 Hình 4.6 Biểu đồ phân tích ROE (Nguồn: số liệu từ phòng kế toán công ty Angimex) Nhìn vào biểu hình 4.6 ta thấy ROE năm 2008 rất cao đạt 77,38%,. Năm 2008 là năm mà 100 đồng vốn tự có của công ty mang về 77,38 đồng con số cao nhất từ năm 2007 đến 2009. ROE của công ty cao là tốt nhưng đây lại không phải là tốc độ tăng trưởng ROE bình thường mà nguyên nhân chính là do lợi nhuận tăng cao bắt nguồn từ giá gạo xuất khẩu năm 2008 tăng cao đột biến, và lợi nhuận của công ty chủ yếu là từ gạo xuất khẩu, nên lợi nhuận của công ty chịu ảnh hưởng nhiều từ giá gạo xuất khẩu. ROE năm 2009 ta thấy ROE giảm so với năm 2008 nhưng vẩn cao hơn ROE 2007 và đạt 23,05% cho thấy ROE công ty vẫn tăng trưởng Ngoài các chỉ số ROS, ROA,ROE ta sẽ xem xét về đòn bẩy tài chính, sau đây là số liệu từ năm 2007 dến 2009. Bảng 4.3 Số liệu đòn bẩy tài chính 2007 2008 2009 ROE (%) 17,1 77,38 23,05 ROA (%) 6,05 31,05 7,54 Đòn bẩy tài chính 2,82 2,49 3,06 (Nguồn: số liệu từ phòng kế toán công ty Angimex) SVTH: Nguyễn Thành Đô 23 Phân tích hiệu quả kinh doanh mặt hàng gạo của công ty Angimex Theo bảng số liệu ta thấy đòn bẩy chỉ số ROE đều cao hơn cho với chỉ số ROA điều này cho thấy nguồn vốn tài trợ tài sản của công ty đa phần từ nguồn vốn vay. Nguyên nhân là do một phần Công ty vay ngắn hạn để thu mua gạo nguyên liệu sản xuất để đáp ứng hợp đồng xuất khẩu, bên cạnh đó hoạt động xuất nhập khẩu cần nguồn vốn lớn nên nguồn vốn vay công ty cao, năm 2008 công ty vay 380 tỷ đồng, đến năm 2009 tổng vốn vay của công ty lên đến gần 661 tỷ. Năm 2008 đòn bẩy tài chính có chỉ số gần 2,5 suất sinh lời có rủi ro, do gặp biến động về giá gạo xuất khẩu cao công ty làm tăng tỷ suất sinh lời. Đến năm 2009 tổng tài sản công ty tăng từ 634 tỷ đồng đến 987 tỷ đồng, nhưng vốn vay lại tăng cao hơn vốn chủ sở hữu do vậy mà đòn bẩy tài chính tăng cao hơn năm 2008 và đạt chỉ số 3,06. Nền kinh tế năm 2009 vẫn chịu tác động của kinh tế 2008, bên cạnh đó giá gạo xuất khẩu không được giá như năm 2008 do vậy tỷ suất sinh lời công ty giảm. 4.2 Ngành hàng kinh doanh của công ty Bảng 4.4 Doanh thu ngành và tỷ lệ Doanh thu ngành/ Tổng Doanh thu ĐVT: Triệu đồng 2007 2008 2009 Ngành Doanh thu Tỷ lệ (%) Doanh thu Tỷ lệ (%) Doanh thu Tỷ lệ (%) Lương Thực 1.112.616 79,51 1.873.466 85,35 1.791.630 88,42 Honda 169.746 12,13 171.361 7,81 215.223 10,62 KDTH 115.950 8,29 148.965 6,79 19.519 0,96 Đào tạo 977 0,07 1.373 0,06 - - Tổng 1.399.289 100,00 2.195.165 100,00 2.026.372 100,00 (Nguồn: số liệu từ phòng kế toán công ty Angimex) Nhìn vào bảng 4.4 ta thấy được doanh thu và tỷ trọng của các ngành kinh doanh của công ty: Trong năm 2007 công ty kinh doanh về lương thực, kinh doanh xe môtô và phụ tùng qua hệ thống cửa hàng do HONDA Việt Nam ủy nhiệm, kinh doanh các loại vật tư nông nghiệp( phân bón, thuốc bảo vệ thực vật …) gọi là kinh doanh tổng hợp, mở trung tâm đào tạo, trong đó thì kinh doanh về lương thực chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu đạt 1.112.616 triệu đồng với tỷ lệ 79,51%. Honda chiếm 12,13% trong tổng doanh thu, kinh doanh tổng hợp và đào tạo lần lượt chiếm tỷ lệ là 8,29% và 0,07%. Đến năm 2008 doanh thu ngành lương thực tăng cao từ 79,51% đến 85,35% đạt mức doanh thu 1.873.466 nhưng các ngành kinh doanh khác của công ty lại giảm,trong năm 2007 kinh doanh đào tạo chỉ đạt được 0,07% trong tổng doanh thu đến năm 2008 chỉ đạt 0,06%, tuy tỷ lệ thấp nhưng số tiền thu về được vẫn cao hơn so với năm 2007. Các ngành kinh doanh như Honda, kinh doanh tổng hợp cũng tương tự như kinh đào tạo, nhưng số tiền trong kinh doanh Honda và kinh doanh SVTH: Nguyễn Thành Đô 24 Phân tích hiệu quả kinh doanh mặt hàng gạo của công ty Angimex tổng hợp mang về cho công ty vẫn nhiều hơn do vậy có thể thấy kinh doanh đào tạo không mang lại hiệu quả cao. Năm 2009 công ty không kinh doanh đào tạo, chỉ còn lại ngành lương thực, kinh doanh Honda và kinh doanh tổng hợp xét về doanh thu thì ngành lương thực giảm nhưng tỷ lệ lại đạt 88,42%, nguyên nhân là do Hội đồng quản trị, và Ban Giám Đốc công ty thấy được tình hình khó khăn trong ngành kinh doanh tổng hợp gặp nhiều rủi ro, trường hợp đồng USD tăng giảm liên tục làm cho giá USD/VND cũng biến động khó lường gây xáo trộn kế hoạch kinh doanh của các mặt hàng nhập khẩu như bã đậu nành, phân bón… Bên cạnh đó công ty hạn chế bán phân bón trả chậm cho các đại lý các cấp, chuyển đổi sang hướng phát triển bền vững, đầu tư trực tiếp cho người nông dân gắn kết với việc xây dựng vùng nguyên liệu gạo chất lượng cao, khâu quan trọng trong chuỗi giá trị lúa gạo, do đó giảm kinh doanh phân bón và không kinh doanh bã đậu nành vì tiềm ẩn rủi ro cao về thanh toán … do đó kinh doanh tổng hợp giảm mạnh từ 6,79% còn 0,96%. Kinh doanh Honda năm 2009 tăng đáng kể so với năm 2008 doanh thu từ 7,81% lên đến 10,62% tăng hơn 3%, nguyên nhân là do biến động giá tăng trên thị trường xe từ việc Honda Việt Nam giảm kế hoạch sản xuất. 79,51% 12,13% 8,29% 0,07% 85,34% 7,81% 6,79% 0,06% 88,42% 10,62% 0,96% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% 2007 2008 2009 Lương Thực Honda KDTH Đào tạo Hình 4.7 tỷ lệ Doanh thu ngành/ Tổng Doanh thu (Nguồn: số liệu từ phòng kế toán công ty Angimex) Căn cứ vào hình 4.7 ta thấy ngành kinh doanh chủ lực của công ty là ngành lương thực, tỷ lệ doanh thu ngành trên tổng doanh thu của ngành lương thực tăng dần qua các năm từ 2007 đến 2008 tăng 5,84% và 2008 đến 2009 tăng 3,07%. Trong năm 2007 công ty không phát triển gạo nội địa, chỉ có gạo xuất khẩu. SVTH: Nguyễn Thành Đô 25 Phân tích hiệu quả kinh doanh mặt hàng gạo của công ty Angimex đến năm 2008 gạo nội địa được công ty phát triển, ngành lương thực chia làm hai hướng là: gạo xuất khẩu và gạo nội địa. Năm 2009 ngành gạo nội địa phát triển ngành hàng mới, phát triển kênh phân phối, chủ động tìm thị trường bằng các hình thức quảng bá hợp lý. Tập trung hướng về việc quy hoạch cụ thể vùng trồng lúa bao tiêu để ổn định, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm mục tiêu đáp ứng nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng, sản lượng gạo bán ra tăng, chất lượng cao qua máy tách màu giúp doanh thu tăng từ 35.436 triệu đồng tới 47.838 triệu đồng. 1.835.572 1.743.193 35.436 47.838 0 200000 400000 600000 800000 1000000 1200000 1400000 1600000 1800000 2000000 Xuát khẩu Nội địa Triệu đồng 2008 2009 Hình 4.8 Doanh thu gạo xuất khẩu và nội địa (Nguồn: số liệu từ phòng kế toán công ty Angimex) Bên cạnh đó doanh thu gạo xuất khẩu năm 2009 giảm nhiều từ 1.835 tỷ đồng còn 1.743 tỷ đồng nguyên nhân do giá gạo xuất khẩu năm 2008 tăng cao đột biến. Doanh thu giảm nhưng số lượng xuất khẩu không giảm mà ngày một tăng, công ty ra sức tìm kiếm khách hàng chủ động tìm thị trường, tổng số lượng ký hợp đồng tăng qua từng năm, năm 2007 đạt 196.528 tấn, năm 2008 tăng 6,21% so với năm 2007 đạt số lượng 208.747 tấn, năm 2009 số lượng ký hợp đồng tăng 31,23% đạt số lượng 245.638 tấn. SVTH: Nguyễn Thành Đô 26 Phân tích hiệu quả kinh doanh mặt hàng gạo của công ty Angimex 196.528 208.747 245.638 - 50.000 100.000 150.000 200.000 250.000 2007 2008 2009 Tấn Hình 4.9 Tổng số lượng gạo xuất khẩu ký hợp đồng (Nguồn: số liệu từ phòng kế toán công ty Angimex) Khối lượng hợp đồng xuất khẩu tăng do công ty đã không ngừng tìm kiếm thị trường, dù kinh tế thế giới xảy ra nhiều biến động làm tình hình kinh doanh gặp nhiều khó khăn, với sự nổ lực của tập thể công ty số lượng khách hàng ngày một tăng năm 2007 ta chỉ có 11 khách hàng quốc tế hợp tác thương mại quốc tế, đến năm 2008 và 2009 số lượng khách hàng quốc tế tăng lần lượt là 25, 28. 11 25 28 0 5 10 15 20 25 30 2007 2008 2009 Hình 4.10 Số lượng khách hàng quốc tế (Nguồn: số liệu từ phòng bán hàng công ty Angimex) Khách hàng năm 2008 tăng cao so với năm 2007 một phần do nổ lực của công ty, một phần do ảnh hưởng của khủng hoảng lương thực toàn cầu nên nhiều khách hàng chủ động tìm đến mua hàng của công ty. Khách hàng tăng và tổng số lượng gạo xuất khẩu ký hợp đồng cũng tăng, trên cơ sở đó thì số lượng gạo công ty xuất khẩu phải tăng theo từng năm, nhưng trên thực tế thì số lượng có thể sẽ giao cao hoặc thấp hơn theo số lượng hợp đồng SVTH: Nguyễn Thành Đô 27 Phân tích hiệu quả kinh doanh mặt hàng gạo của công ty Angimex đã ký trong năm. Năm 2007 ta ký 196.528 tấn nhưng trong năm hoạt động ta đã xuất được 243.913 tấn, năm 2007 ta xuất vượt số lượng ký trong hợp đồng nhưng năm 2008 và 2009 lại thấp hơn trong hợp đồng. 243.913 205.308 236.595 180.000 190.000 200.000 210.000 220.000 230.000 240.000 250.000 2007 2008 2009 Tấn Hình 4.11 Tổng số lượng gạo xuất khẩu (Nguồn: số liệu từ phòng kế toán công ty Angimex) Nguyên nhân chính của việc số lượng gạo xuất đi và số lượng ký trong hợp đồng không trùng với nhau là do, công ty có những hợp đồng được ký vào cuối năm này nhưng ngày xuất đã chuyển sang năm sau do đó mà năm 2007 số lượng xuất lại cao hơn rất nhiều, năm 2008 ta có những hợp đồng ký vào cuối năm do đó số lượng gạo xuất đi không trùng với trên hợp đồng, bên cạnh đó các ngày lễ, đôi khi làm chậm trễ hợp đồng. Năm 2009 cũng tương tự năm 2008. Trong số lượng gạo công ty xuất khẩu thì có bao gồm: xuất khẩu (xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu ủy thác) và cung ứng xuất khẩu. 178.194 65.720 150.738 54.570 202.667 33.927 0% 20% 40% 60% 80% 100% 2007 2008 2009 Xuất khẩu Cung ứng Hình 4.12 Tổng số lượng gạo xuất khẩu và cung ứng xuất khẩu (Nguồn: số liệu từ phòng kế toán công ty Angimex) SVTH: Nguyễn Thành Đô 28 Phân tích hiệu quả kinh doanh mặt hàng gạo của công ty Angimex Nhìn vào biểu đồ 4.2.7 ta thấy công ty xuất khẩu là chính, do tính chất cả hai đều là xuất khẩu nên công ty gộp chung lại là xuất khẩu. Căn cứ vào biểu đồ đây ta thấy được sự nổ lực của tập thể công ty vì xuất khẩu là hoạt động mà công ty phải tự làm hết tất cả. Kim ngạch xuất khẩu 2007 là 51.402.488 USD, và qua năm 2008 nhờ đột biến về giá kim ngạch tăng 62,78% so với năm 2007 đạt 83.670.920 USD, năm 2009 đạt kim ngach là 80.580.995 USD tương ứng với số lượng gạo xuất khẩu 202.667 tấn, so với năm 2008 giảm 3,69% về kim ngạch. 51.402.488 83.670.920 80.580.995 - 10.000.000 20.000.000 30.000.000 40.000.000 50.000.000 60.000.000 70.000.000 80.000.000 90.000.000 2007 2008 2009 Kim ngạch FOB (USD) Hình 4.13 Kim ngạch xuất khẩu (Nguồn: số liệu từ phòng kế toán công ty Angimex) Xuất khẩu sang thị trường Châu Á tăng mạnh, thị trường Châu Phi giảm sút do khủng khoảng kinh tế, thị trường Châu Âu xuất khẩu trực tiếp đến người tiêu dùng. Sau đây là số liệu xuất khẩu trực tiếp từ 2007 đến 2009. Bảng 4.5 Số lượng gạo xuất khẩu trực tiếp qua các thị trường ĐVT: Tấn 2007 2008 2009 Châu Á 104.120,00 66.776,00 105.905,90 Châu Phi 31.635,00 22.944,00 18.521,00 Châu Âu 5.848,00 7.029,00 6.234,00 Châu ÚC - - 119,70 Tổng 141.603,00 96.749,00 130.780,60 (Nguồn: số liệu từ phòng bán hàng công ty Angimex) SVTH: Nguyễn Thành Đô 29 Phân tích hiệu quả kinh doanh mặt hàng gạo của công ty Angimex 0,00 20.000,00 40.000,00 60.000,00 80.000,00 100.000,00 120.000,00 Châu Á Châu Phi Châu Âu Châu ÚC 2007 2008 2009 Hình 4.14 Thị trường xuất khẩu Ngành lương thực là ngành kinh doanh chủ yếu của công ty do vậy để giúp ngành hoạt động tốt hơn ta cần xem xét một số yếu tố có tác động. Sau đây là một số yếu tố tác động. 4.3 Một số yếu tố tác động ngành kinh doanh lương thực công ty 4.3.1 Yếu tố tự nhiên Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Angimex thu mua gạo nguyên liệu chủ yếu tập trung ở các tỉnh ĐBSCL ĐBSCL là vùng có diện tích lúa lớn nhất trong cả nước. Năm 2007, diện tích lúa chiếm 51% tổng diện tích lúa cả nước. Tuy nhiên diện tích lúa năm 2007 đã giảm 97,000 ha so với năm 2006, giảm nhiều nhất là diện tích lúa hè thu (87,000 ha), và diện tích lúa vụ ba (giảm 13,000 ha). Diện tích lúa đông xuân ổn định ở mức 11.5 triệu ha/năm, chiếm 40% diệt tích lúa của vùng. Mặc dù diện tích lúa đông xuân thấp hơn vụ hè thu, nhưng bù lại năng suất luôn cao gấp từ 1.2 đến 1.5 lần so với năng suất lúa hè thu. Năm 2007, năng suất lúa đông xuân ĐBSCL đạt 6.4 tấn/ha, năng suất mức bình quân trong 3 năm gần đây, và là vùng đạt năng suất cao nhất trong cả nước trong vụ đông xuyân này, ĐBSH đứng thứ 2 với năng suất 5.71 tấn/ha.đáng lưu ý trong vụ hè thu 2007 mặc dù năng suất lúa ĐBSCl đạt 4,6 tấn/ha, mức cao nhất trong 7 năm trở lại đây, nhưng vẫn chỉ dứng thứ 3, sau Bắc và Nam Trung bộ. Vụ mùa thu đông cho năng suất thấp nhất trong 3 vụ, năng suất lúa mùa hàng năm của vùng duy trì ở mức 3.8-3.9 tấn/ha. SVTH: Nguyễn Thành Đô 30 Phân tích hiệu quả kinh doanh mặt hàng gạo của công ty Angimex Diện tích cấy lúa đông xuân 2008 tại ĐBSCL tăng mạnh, đạt 1.54 triệu ha, tăng 20.000 ha so với diện tích gieo cấy vụ đông xuân 2007. Vụ hè thu cũng cho năng suất cao 4.8 tấn/ha cao hơn 0.2 tấn/ha. Do đó, sản lượng lúa hè thu của ĐBSCL vụ hè thu 2008 cũng đạt mức cao (7,6 triệu tấn) tăng gần 400,000 tấn so với vụ hè thu 2007. Diện tích gieo cấy vụ thu đông 2008 ĐBSCL tăng mạnh, đạt 452,000 ha, tăng 200,000 ha so với năm 2007 do bà con nông dân mở rộng diện tích trước tình hình gía lúa gạo tăng cao trong những năm đầu 2008. Đáng lưu ý, trong bối cảnh diện tích thu đông hiện nay của ĐBSCl giảm nhiều trong năm gần đây, do dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá. Đến năm 2009 diện tích gieo trồng lúa đông xuân vùng ĐBSCL không thay đổi nhiều so với năm 2008, khoản hơn 1.5 triệu ha, sản lượng lúa đông xuân đạt gần 9.9 triệu tấn , chiếm 83.5% tổng sản lượng lúa đông xuân khu vực miền Nam và chiếm 53.1% sản lương lúa đông xuân của cả nước, vu hè thu cũng có diện tích lớn nhất nước với hơn 2 triệu ha (chiếm đến 80% tổng diện tích vụ hè thu cả nước). Với năng suất 4.8 tấn/ha, sản lượng lúa hè thu 2009 của ĐBSCL đạt 9.7 triệu tấn, tăng 27% so với năm 2008. Bước vào vụ thu đông giá lúa gạo không còn ở mức cao nữa, do đó không khuyến khích người dân trồng lúa. Trong khi đó, sâu bệnh nhiều, chi phí sản xuất cao và nhiều địa phương khuyếnn khích cắt giảm vụ thu đông để cắt vòng đời sâu bệnh, tránh ảnh hưởng đến vụ đông xuân càng góp phần làm giảm diện tích lúa thu đông năm 2009. Diện tích lúa thu đông tại ĐBSCL giảm gần 1 nửa từ 452.6 nghìn ha năm 2008 xuống còn 254.2 nghìn ha năm 2009. sản lượng lúa thu đông cũng giảm theo từ gần 1.9 triệu tấn năm 2008 xuống còn 908.5 nghìn tấn năm 2009 giảm 51%. Bảng 4.6 Diện tích, sản lượng. năng suất lúa 3 vụ mùa ĐBSCL Đông Xuân Hè Thu Thu Đông Năm Diện tích (1000 ha) Năn g suất (tấn/ ha) Sản lượng (1000 tấn) Diện tích (1000 ha) Năn g suất (tấn/ ha) Sản lượng (1000 tấn) Diện tích (1000 ha) Năn g suất (tấn/ ha) Sản lượng (1000 tấn) 2007 1.526,3 6,4 9.827,4 1.566,6 4,6 7.278,5 259,5 3,9 1.035,2 2008 1.549,0 6,5 9.400,0 1.595,0 4,8 7.692,3 452,6 4,1 1.869,4 2009 1.548,9 6,4 9.861,3 2.019,0 4,8 9.765,0 254,2 3,6 908,5 (Nguồn:Cục trồng trọt, Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam) SVTH: Nguyễn Thành Đô 31 Phân tích hiệu quả kinh doanh mặt hàng gạo của công ty Angimex 3.596,60 3.822,10 3.352,40 18.961,70 20.534,80 18.141,10 3.100,00 3.200,00 3.300,00 3.400,00 3.500,00 3.600,00 3.700,00 3.800,00 3.900,00 2007 2008 2009 D iệ n tíc h 16.500,00 17.000,00 17.500,00 18.000,00 18.500,00 19.000,00 19.500,00 20.000,00 20.500,00 21.000,00 Sả n lư ợ ng Diện tích Sản lượng Hình 4.15 Tổng diện tích và sản lượng lúa ĐBSCL 2007-2009 Công ty Angimex thu mua chủ yếu tại tỉnh An Giang, nếu chỉ tiêu thu mua chưa dủ thì công ty sẽ tiếp tục thu mua từ các thương lái ở Đồng Tháp, Long An, Tiền Giang. Số lượng thu mua qua từng năm của công ty đều ít hơn rất nhiều so với sản lượng mà ĐBSCL đạt được. Qua đó cho thấy công ty luôn có nguồn cung dồi dào 243.701 240.974 308.126 - 50.000 100.000 150.000 200.000 250.000 300.000 350.000 2007 2008 2009 Tấn Hình 4.16 Sản lượng thu mua từ 2007-2009 (Nguồn: Số liệu phòng kế toán công ty Angimex) SVTH: Nguyễn Thành Đô 32 Phân tích hiệu quả kinh doanh mặt hàng gạo của công ty Angimex 4.3.2 Chính sách Nhà nước Trong 3 tháng đầu năm 2008, xuất khẩu gạo của công ty tăng mạnh và kim ngạch do cộng ty liên tục kí kết được các hợp đồng xuất khẩu, trong tháng 1 đã xuất được 4.218 tấn, tháng 2 đạt 22.595 tấn và tháng 3 đat được 35.124 tấn. Tuy nhiên, đến ngày 25/3/2008, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ban hành công văn số 78/TB-VPCP, chỉ đạo tạm dừng ký thêm hợp đồng xuất khẩu gạo mới cho đến tháng 6/2008 nhằm đảm bảo an ninh lương thực. Ngay khi chính sách này được thực thi, số lượng xuất khẩu gạo của công ty giảm mạnh so với quí I/2008, tháng 4 công ty chỉ xuất được 14.293 tấn và tháng 5 giảm chỉ còn 8.369 tấn, giảm mạnh tháng 6 số lượng xuất khẩu chỉ đạt 4.048 tấn. Chính phủ đã chính thức cho phép các doanh nghiệp ký hợp đồng hoạt động xuất khẩu trở lại từ 1/7/2008, sau khi thu hoạch lúa hè thu. Công ty tăng xuất khẩu trở lại, do giá gạo bình quân tại thời điểm này vẫn đạt mức cao, công ty xuất được 5.262 tấn trị giá đạt gần 4 tỷ đồng. Chính phủ ban hành Quyết định số 104/2008/QĐ-TTg áp dụng mức thuế tuyệt đối xuất khẩu đối với mặt hàng gạo được thực hiện từ ngày 21/7/2008 đã phần nào tác động đến khả năng cạnh tranh về giá trong hoạt động xuất khẩu của công ty.từ tháng 8 đến tháng 11/2008 công ty chỉ xuất được 27.320 tấn giá trị gần 15 tỷ đồng. Trước tình hình đó, ngày 15/8/2008, Bộ Tài Chính đã điều chỉnh mức giá gạo chịu thuế khởi điểm lên 800,00 VND/tấn gạo xuất khẩu, với giá 800USD/tấn, đồng thời mở rộng tín dụng với lãi suất ưu đãi cho doanh nghiệp thu mua gạo xuất khẩu. Ngày 19/12/2008, Bộ tài Chính đã chính thức ngưng đánh thuế tuyệt đối xuất khẩu đối với mặt hàng gạo để khuyến khích xuất khẩu gạo thúc đẩy lưu thông lượng lúa tồn động trong nươc. Tích cực từ chính sách của Chính Phủ, cộng thêm với nhu cầu khách hàng tăng trở lại làm cộng ty tăng kim ngạch và số lượng gạo xuất khẩu trong tháng 12/2008. tại thời điểm này công ty công ty ký hợp đồng xuất khẩu 2.500 tấn gạo cho Malaysia, và 1.000 tấn gạo cho Mozabique ở Châu Phi … Tháng 12/2008 công ty xuất khẩu được 4.147 tấn gạo tăng 41% so với tháng 11/2008 và giá trị đạt được gần 1,7 tỷ đồng trong khi tháng 11 chỉ đạt 1,3 tỷ đồng. Quý 1/2009, giá lúa gạo trong nước tiếp tục tăng lên so với những tháng cuối năm 2008. Nguyên nhân giá lúa gạo có xu hướng tăng là do Thủ tướng chính phủ giao hai Tổng công ty lương thực thu mua hết lượng lúa gạo trong dân góp phần làm tăng giá gạo trong nước. Hơn nữa khi lúa gạo bắt đầu có dấu hiệu tăng giá , nông dân tại một số địa phương có tâm lý bán ra dè dặt, không muốn bán cho thương lái, chờ giá lên cao nữa mới bán. Điều này càng làm cho giá lúa gạo tăng lên và các doanh nghiệp lúa gạo nói chung, công ty cổ phần xuất nhập khẩu Angimex nói riêng gặp khó khăn trong việc đạt chỉ tiêu thu mua. SVTH: Nguyễn Thành Đô 33 Phân tích hiệu quả kinh doanh mặt hàng gạo của công ty Angimex 4.3.3 Chính trị Khi đi kinh doanh quốc tế, ta cần phải biết tình hình chính trị tại quốc gia công ty đối tác, vì nếu tình hình chính trị bất ổn, không có lợi ta sẽ gặp rủi ro rất cao, rủi ro trong việc giao hàng nhận hàng, rủi ro trong thanh toán ... Trong năm 2009 Philippines và Ấn Độ tăng cường nhập khẩu gạo để bù đắp thiệt hại do thiên tai. Lượng gạo xuất khẩu trong những tháng cuối năm không tăng lên do Philippines chỉ mở đầu thầu nhập khẩu cho năm 2010 và Ấn Độ vẫn chưa chính thức mua thêm gạo. Kết quả ta mất khách hàng lớn là Philippines, quý IV công ty xuất khẩu gần 22,211 tấn gạo. Ngoài ra Thái Lan có tình hình chính trị bất ổn do vậy công ty hạn chế kinh doanh với các đối tác tại quốc gia này, năm 2007 và 2008 ta vẫn còn xuất sang Thái Lan, nhưng 2009 tình hình chính trị tại quốc gia này diễn biến phức tạp nên không còn xuất sang Thái Lan.Yếu tố chính trị cũng ảnh hưởng lớn đến kết qua kinh doanh của công ty. 0 67.790 59.210 2.224171 0 10000 20000 30000 40000 50000 60000 70000 80000 2007 2008 2009 Tấn Thai Lan Philippin Hình 4.17 Lượng gạo xuất khẩu qua Thái Lan và Philippin 2007-2009 (Nguồn: Số liệu phòng kế toán công ty Angimex) 4.3.4 Cung-cầu Cung ổn định, sốt cầu ảo, giá gạo tăng cao trong những tháng đầu năm 2008. Trong nửa đầu năm 2008, giá gạo trong nước tăng liên tục do các doanh nghiệp xuất khẩu gạo đẩy mạnh thu mua gạo phục vụ cho các hợp đồng xuất khẩu. Giá gạo tẻ thường trung bình ở mức 6,000-7,000 đồng/kg. tuy nhiên, trong tháng 4, đặc biệt là cuối tháng 4/2008, đã xảy ra một cơn sốt gạo. Tại các chợ đầu mối lớn như: Xuân Khánh, An Nghiệp, Cái Khế ... trong 3 ngày (từ 26-29/04/2008) SVTH: Nguyễn Thành Đô 34 Phân tích hiệu quả kinh doanh mặt hàng gạo của công ty Angimex diễn ra cơn sốt gạo, giá gạo đạt mức 15.000 - 20.000 đồng/kg tùy loại gạo, tăng gấp hai, thậm chí gấp ba lần so với mức giá trung bình của tháng trước đó. Tại thời điểm này gạo nội địa của công ty được giá. Nguyên nhân chính gây nên sự biến động mạnh về giá gạo là do khủng hoảng lương thực toàn cầu làm giá gạo thế giới tăng mạnh, công với việc thiếu thông tin dự báo về thị trường lúa gạo, đã dẫn tới việc người dân hiểu sai về tình hình cung cầu, tạo tâm lý hoang mang và người dân đổ xô đi mua gạo tích trữ. Cộng thêm với việc một số đại lý bán gạo đóng cửa ngừng cung cấp gạo đã dẫn tới tình trạng “sốt gạo” trong dân.Việc có nhiều đối tượng tham gia đầu cơ gạo, có cả doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng nông sản, các nhà kinh doanh chứng khoán, thậm chi cả các chủ tàu cá cũng gom gạo và bán gạo trái phép cho các chủ tàu cá ở một số nước khác trong khu vực đã đẩy giá gạo trong nước tăng lên. Tháng 8 tới và tháng 11/2008, lượng và giá trị xuất khẩu gạo của công ty có xu hướng giảm, tháng 8 công ty xuất được 5.673 tấn và tháng 11 chỉ còn 2.921 tấn do nhu cầu tiêu thụ gạo trên thế giới và giá gạo trên thế giới đang có xu hướng giảm mạnh. Năm 2009, Ấn Độ kế hoạch xuất khẩu 1,2 triệu tấn gạo như đã công bố nhưng vẫn chưa triển khai được do nước này đang gánh chịu thiên tai, hơn nữa chính phủ mới chưa ổn định nên kế hoạch tạm dừng, Thái Lan chấp thuận kế hoạch bán ra 3,8 triệu tấn gao , nhưng vẫn chưa động tĩnh tung ra thị trường, thiếu hụt nguồn cung từ hai nhà xuất khẩu gạo lớn trên thế giới đã tạo cơ hội tốt cho xuất khẩu gạo Việt Nam. Nhân cơ hội công ty đã ký nhiều hợp đồng, trong đó ký hợp đồng cả năm với công ty tại Singapore với số lượng là 34,269 tấn, và nhiều đối tác như Hongkong, Đài Loan, Trung Quốc. 4.3.5 Nguồn nhân lực Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty là người giúp công ty hoạt động ngày một thành công và cũng là người có thể tạo nên thất bại cho công ty. Do đo nguồn nhân lực của công ty phải có chuyên môn. Đối với đội ngũ quản lý phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ giỏi và kinh nghiệm. Đối với lực lượng công nhân trực tiếp phải ổn định, đủ năng lực khai thác hết công suất máy móc thiết bị. Trong năm 2008 và 2009 tình hình kinh tế thế giới diễn biến khá phức tạp, công ty gặp nhiều khó khăn nhưng vẫn vượt qua, chứng tỏ đội ngũ lãnh đạo công ty giỏi biết nhìn nhận thị trường, đội ngũ nhân viên họat động tốt phối hợp với lãnh đạo giúp công ty đạt hiệu quả trong kinh doanh . Nguồn nhân lực công ty hàng năm đều có thay đổi , năm 2008 tổng số lao động là 291 người đến cuối năm cho nghỉ việc 11 người . Năm 2009 tổng số lao động công ty là 297 người , trong đó bậc cao học đạt 0,67% tăng 0,37% so với năm 2008, bậc đại học đạt 29,63% tăng 3,63% so với năm trước, cao đẳng 3,03%, trung cấp đạt 11,78% tăng 0,48%, SVTH: Nguyễn Thành Đô 35 Phân tích hiệu quả kinh doanh mặt hàng gạo của công ty Angimex và phổ thông tăng 5,08%. Công nhân- kỹ thuật viên (CN-KTV), sơ cấp đều giảm lần lượt là : 12,53%; 9,97%. Công ty đang tuyển chọn lại đội ngũ nhân viên có chuyên môn nên số lượng nhân viên CN-KTV giảm nhiều. Bảng 4.7 Tình hình lao động năm 2008- 2009 2009 2008 Số lượng % Số lượng % Phổ thông 24 8,08 9 3,00 Cao học 2 0,67 1 0,30 Đại học 88 29,63 76 26,00 Cao đẳng 9 3,03 _ _ Trung cấp 35 11,78 33 11,30 Sơ cấp 9 3,03 8 3,00 CN-KTV 130 43,78 164 56,30 Tổng 297 100 291 100 (Nguồn: số liệu từ phòng kế toán công ty Angimex) Công ty luôn thực hiện đủ các chế độ đối với người lao động ( BHYT, BHXH, BHTN), áp dụng chính sách khen thưởng nhằm tạo động lực phấn đấu. Công ty có chính sách đào tạo: tổ chức các khóa đào tạo và luôn tạo điều kiện cho tât cả cán bộ nhân viên tham gia học tập, nghiên cứu nâng cao kiến thức, trình độ và kỹ thuật theo nghiệp vụ chuyên môn và nhu cầu công việc Theo kế hoạch năm 2010 doanh thu phải tăng 25% so với năm 2009 do vậy tổng số lao động dự kiến đạt 320 người. Và công ty có chính sách trọng dụng nhân tài bằng các chính sách: +Khi lợi nhuận vượt kế hoạch, quỹ tiền lương được tăng theo đơn giá liền lương/ lợi nhuận trước thuế là 0,5%. Quỹ lương theo đơn giá tối đa không quá 2 lần quỹ lương cố định là 33,2 tỷ. + Trường hợp lợi nhuận vượt hơn 02 lần kế hoạch năm. Hội đồng quản trị sẽ quyết định xét tăng têm quỹ lương hằng 6 tháng hoặc cuối năm. + Bổ sung Ban điều hành: trích thêm 10% phần vượt quỹ lương cố định. Với các chính sách nêu trên, cho thấy rằng Hội đồng quản trị công ty thấy được nguồn nhân lực ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, do đó ban ra các chính sách kích thích khả năng làm việc của nhân viên, tạo môi trường làm việc công bằng trọng dụng người tài. SVTH: Nguyễn Thành Đô 36 Phân tích hiệu quả kinh doanh mặt hàng gạo của công ty Angimex 4.3.6 Nguồn Vốn Hoạt động khinh doanh xuất khẩu đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn, khi tới mùa vụ công ty cần phải có nguồn vốn thu mua gạo trữ lại để sản xuất đáp ứng hợp đồng, thường nguồn vốn của công ty là các các vay ngắn hạn. Trong năm 2008 vay ngắn hạn của công ty là 377 tỷ đồng và dài han là 3 tỷ đồng. Năm 2009 vốn vay tăng, vay ngắn hạn tăng gần gấp 2 so với năm 2008 đạt 653 tỷ, vay dài hạn tăng 2,3% với vốn vay là 6,9 tỷ đồng. Hoạt động chủ yếu của vốn vay là phục vụ công tác thu mua, chế biến, tạm trử khi vụ mùa bắt đầu và làm hàng xuất khẩu theo hợp đồng Cải tạo mở rộng kho dự trữ, hệ thống sấy lúa, cải tạo thiết bị, đầu tư máy tách màu, mua đất mở rộng cửa hàng… các khoản chi phí đầu tư nhỏ khoản vài chục tỷ đồng trở lại thì công ty sử dụng vốn vay dài hạn và vốn chủ sở hữu. 4.3.7 Thuê tàu Trong xuất nhập khẩu nghiệp vụ thuê tàu gắn liền với phương thức giao nhận, có những phương thức tàu do bên xuất khẩu chuẩn bị cũng có những phương thức tàu do bên nhập khẩu chuẩn bị. Có hai điều kiện cơ sở thường được áp dụng nhiều là FOB và CIF, như vậy rủi ro mà công ty có thể gặp phải là: + Xuất FOB: Tàu do bên NK chuẩn bị, có thể phía nhà XK sẽ bị động về thời gian giao hàng, giao hàng trễ hạn, hàng đã đóng gói rồi nhưng chưa có tàu phải chịu chi phí bảo quản và lưu kho. + Xuất CIF: Tàu do bên XK chuẩn bị, có thể mình không thuê được tàu hoặc thuê tàu với giá cao, mối quan hệ với các chủ tàu không tốt dẫn đến việc gặp khó khăn khi giải quyết các vấn đề phát sinh. Thực tế công việc cho thấy: + Xuất FOB: các khách hàng có nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu tốt thường chọn giải pháp tự thuê tàu để giảm chi phí, chủ động trong vấn đề giao nhận… Và thông thường trước khi tàu đến khoảng từ 10 – 15 ngày, nhà NK sẽ thông báo cho công ty chuẩn bị hàng hóa. + Xuất CIF: sau khi rút hợp đồng với khách hàng công ty sẽ liên hệ với các công ty vận tải ký hợp đồng vận tải để tránh rủi ro về phí vận chuyển cao tuy nhiên nếu tại thời điểm ký hợp đồng vận tải mà phí cao thì công ty sẽ chuyển sang dạng thuê vận tải bằng container. Thêm vào đó công ty có mối quan hệ rất tốt với các công ty vận tải biển như: Gemartrans (là Công ty Liên doanh giữa Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam (trước đây là Liên hiệp Hàng hải Việt Nam) và Tổng Công ty Hàng hải Pháp (CGM) của Chính phủ Pháp, được thành lập vào năm 1989), OOLC (Orient Overseas Container Line), MSC (Mediterranean Shipping Companies)… Trong những năm gần đây công ty Angimex xuất hàng theo điều kiện FOB Từ giữa quý II/2007 giá lúa, cước vận chuyển cùng tăng gây bất lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo. trong bối cảnh xuất khẩu gạo đạt thấp khi mà nhu cầu thị trường đang cao, sản lượng thu hoạch lúa đông xuân tốt, tại hội nghị giao SVTH: Nguyễn Thành Đô 37 Phân tích hiệu quả kinh doanh mặt hàng gạo của công ty Angimex ban xuất khẩu quý I được tổ chức giữa tháng 4/2007, tại Tp.HCM, tổ điều hành xuất khẩu gạo của Bộ Thương mại ra quyết định điều chỉnh chỉ tiêu xuất khẩu từ 1.4 triệu tấn dự kiến ban đầu lên 1.6 triệu tấn trong quý II /2007.Thị trường trong nước trở nên sôi động, gía lúa liên tục tăng. Giá lúa gạo trong nước luôn ở mức cao do nhu cầu xuất khẩu tăng, công ty vẫn đáp ứng được các hợp đồng xuất khẩu, duy trì hợp đồng xuất khẩu sang Indonesia và Philippines khoảng 62.438 tấn gạo, trong đó 58.365 tấn xuất sang Philippines; 3.973 tấn sang Indonesia, Singapore, HongKong và thị trường khác, thời gian giao hàng từ tháng 3 đến tháng 6/2007 tổng cộng 23.691 tấn gạo. Nhìn chung yếu tố ít ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh gạo của công ty 4.3.8 Phương thức thanh toán Trong hoạt động ngoại thương có nhiều hình thức thanh toán chẳng hạn như phương thức L/C, T/T, TTR, CAD … Mỗi phương thức thanh toán đều có ưu nhược điểm của riêng nó, việc sử dụng phương thức nào phụ thuộc các yếu tố: + Quan hệ thương mại thường xuyên hay không thường xuyên. + Sự tín tưởng lẫn nhau . + Hợp đồng thương mại hay dịch vụ có quy mô lớn hay nhỏ. + Khả năng chi trả của người mua và Khả năng cung cấp hàng hoá của người bán + Tình hình kinh tế, chính trị và xã hội của mỗi quốc gia. Công ty Angimex với những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đã lựa chọn các phương thức L/C, TTR,D/P và CAD làm phương thức thanh toán. Các phương thức này có đặc điểm: + L/C: phương thức thông dụng nhất hiện nay và được xem là an toàn cho các bên giao dịch do nó được đảm bảo bởi các ngân hàng đồng thời được thực hiện, giải quyết trong khuôn khổ “quy tắc về tập quán và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ” (UCP 600), “quy tắc thống nhất về hoàn trả tiền giữa các ngân hàng theo tín dụng chứng từ của ICC và “tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong thanh toán tín dụng chứng từ”, Thêm vào đó L/C có thể chỉnh sửa, bổ sung từ bất kì bên nào (người hưởng lợi, hoặc người mở) nếu có sự đồng ý về phía ngân hàng. + T/T: phương thức chuyển tiền rẻ nhất, an toàn, chính xác và nhanh chóng. Đối với hình thức này thì người nhận được tiền ít bị ảnh hưởng của tỷ giá, Được áp dụng trong thanh toán các khoản tiền tương đối nhỏ. Sự an toàn cho người xuất khẩu là không chắc chắn do việc trả tiền phụ thuộc vào thiện chí của người nhập khẩu và ngân hàng chỉ là trung gian thực hiện việc thanh toán theo uỷ nhiệm để hưởng một khoản phí mà không bị ràng buộc nào cả. SVTH: Nguyễn Thành Đô 38 Phân tích hiệu quả kinh doanh mặt hàng gạo của công ty Angimex + D/P: phương thức mà nhà xuất khẩu sau khi cung cấp hàng hoá hay dịch vụ thì lập bộ chứng từ và hối phiếu nhờ ngân hàng phục vụ mình thu hộ với điều kiện ngân hàng này thay mặt nhà xuất khẩu khống chế bộ chứng từ, chỉ khi nào người mua đồng ý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán hối phíêu thì ngân hàng mới giao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu để làm cơ sở nhận hàng. + CAD: phương thức có lợi cho nhà xuất khẩu vì họ chắc chắn thu được tiền hàng nhanh chóng, thủ tục đơn giản không phức tạp như thanh toán tín dụng chứng từ, áp dụng trong trường hợp người mua và người bán có quan hệ tốt và tin tưởng lẫn nhau. Tuy nhiên trong các phương thức thanh toán sẽ tìm ẩn các rủi ro: + Phương thức L/C: áp dụng cho các tập đoàn hoặc những hợp đồng có giá trị lớn từ vài trăm ngàn USD trở lên. Thời gian mở L/C có hai hướng: thứ nhất mở L/C sau 3 ngày kể từ khi ký hợp đồng, thứ hai mở L/C trước khi tàu đến khoảng 15 ngày. Trong quá trình thương lượng hợp đồng với khách hàng về hình thức thanh toán sau khi ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu chấp nhận bộ chứng từ nếu công ty thỏa thuận với khách hàng chấp nhận thanh toán khi nhận được điện báo thì sẽ thu ngắn thời gian quay vòng của vốn chịu chi phí lãi vay ít hơn (do công ty hàng năm vay nợ ngắn hạn từ ngân hàng rất lớn) so với cách thanh toán thông thường nghĩa là nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng phục vụ của mình sau khi kiểm tra ngân hàng sẽ chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu, nơi đây bộ chứng từ sẽ được kiểm tra lần nữa rồi mới thanh toán + Trong thanh toán TTR/ DP : khách hàng trì hoãn thanh toán, trong khi hàng hóa đã đóng hàng xong vào container hoặc đã xếp lên tàu, hoặc hàng hóa đang trên đường vận chuyển sang nước ngoài, hoặc đã đến cảng dỡ + D/P, D/A, CAD đều có mức độ rủi ro nhất định đối với người bán hàng. Những rủi ro đó là người mua nhận hàng mà không trả tiền (D/A), người mua không nhận hàng và không trả tiền (D/P, CAD). Trong cả hai trường hợp này, người bán bị mất hàng hoặc phải tốn phí để xử lý hàng của mình (thường những phí này rất lớn) + Trường hợp thanh toán bằng L/C: ngân hàng mở L/C cố tình tìm cách từ chối thanh toán trong trường hợp người mua có vấn đề về tài chánh; bộ chứng từ bị phát hiện có bất hợp lệ (do những sai sót trong quá trình thiết lập chứng từ) và bị ngân hàng từ chối thanh toán, người mua lẩn tránh trách nhiệm; trường hợp hàng đã xếp xong mà L/C chưa hoàn chỉnh (do những thay đổi trong quá trình giao hàng, người mua hứa sẽ tu chỉnh L/C) nhưng không được tu chỉnh hợp lệ; ngân hàng mở L/C không có uy tín; ngân hàng mở L/C phá sản…..; nước nhập hàng bị cấm vận Do biến động của thị trường mà điển hình là khi giá giảm, khách hàng có thể tìm cách thoái thác để không phải nhận hàng gây ra rủi ro chậm hoặc trì hoãn SVTH: Nguyễn Thành Đô 39 Phân tích hiệu quả kinh doanh mặt hàng gạo của công ty Angimex hoặc không thanh toán (thí dụ nêu bất hợp lệ trong chứng từ để không thanh toán, khiếu nại hàng không đúng chất lượng để yêu cầu giảm giá,…) Công ty Angimex đã hơn 30 năm hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo với số lượng bạn hàng lớn và mỗi khách hàng lại có những đặc trưng khác nhau do vậy trên thực tiễn giao dịch, các phương thức được áp dụng như sau: + Phương thức T/T: Dành cho khách hàng quen với số lượng không nhiều dao động từ 100 tấn đến 200 tấn. Sau khi ký hợp đồng khách hàng sẽ trả 10% - 30% giá trị hợp đồng, phần còn lại sẽ thanh toán theo 2 cách: thanh toán trước khi đóng hàng vào container hoặc là thanh toán khi hàng cập cảng, trường hợp này công ty sẽ giữ lại bộ chứng từ gốc và phát lệnh yêu cầu chủ tàu giao hàng cho khách hàng mà không cần chứng từ. Những khách hàng uy tín giao dịch với số lượng khoảng 1000 tấn chỉ phải trả trước 10% giá trị hợp đồng, phần còn lại khách hàng sẽ chuyển tiền và công ty chuyển bộ chứng từ. + Kết hợp phương thức T/T và D/P hoặc CAD: cũng giống như phương thức T/T ,chỉ khác nhau ở cách thanh toán phần còn lại, khách hàng thay vì sẽ chuyển tiền cho công ty thì công ty sẽ chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng nhờ thu hộ. Phương thức này áp dụng cho những khách hàng mà công ty đánh giá là chưa uy tín. Theo thống kê từ phòng bán hàng tỷ lệ các phương thức thanh toán theo giá trị thanh toán từ năm 2007 đến năm 2009: L/C dao động quanh tỷ lệ 80%, T/T dao động quanh tỷ lệ 10%, D/A dao động quanh tỷ lệ 5%, và D/P dao động quanh tỷ lệ 5%. 80% 10% 5% 5% L/C T/T DP CAD Hình 4.18: Tỷ lệ các phương thức thanh toán theo giá trị thanh toán 2007-2009 (Nguồn: số liệu từ phòng bán hàng công ty Angimex) SVTH: Nguyễn Thành Đô 40 Phân tích hiệu quả kinh doanh mặt hàng gạo của công ty Angimex SVTH: Nguyễn Thành Đô 41 Qua nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu công ty đã luôn cẩn trọng xây dựng cho mình quy trình làm việc rất chuyên nghiệp trong lựa chọn khách hàng, nhà cung ứng… cho nên công ty rất ít gặp phải những rủi ro loại này. Bên cạnh đó công ty có mối quan hệ tốt với các ngân hàng nên việc thương thảo giải quyết những vấn đề liên quan đến thủ tục thanh toán cũng thuận lợi hơn. Nhìn vào biểu đồ hình thức thanh toán chiếm tỷ lệ cao nhất 80%, các hình thức con lại rất ít, và kinh nghiệm thanh toán bằng L/C của công ty ngày càng nhiều do vậy phương thức thanh toán của ít ảnh hưởng nhiều đến kết quả hoạt động kinh doanh gạo. 4.3.9. Khoa học công nghệ QUI TRÌNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN GẠO XUẤT KHẨU (Nguồn phòng nghiệp vụ) Phỏng vấn các quản đốc kho cho thấy qui trình công nghiệp chế biến gạo xuất khẩu có những ưu và nhược điểm: Ưu điểm: + Gia công chế biến được nhiều nguyên liệu khác nhau, ẩm độ nguyên liệu cao. + Thu hồi gạo cao do xát trắng và đánh bóng nhẹ nhiều lần, chất lượng ổn định. + Đạt ẩm độ do sấy nhẹ hai lần gạo không bị biến dạng và rạng nứt. Gạo Xô Trống phân loại CKG Sàn Thóc Cối đá 1,2m Phước Thành Máy xát VS 40 Bùi Văn Ngọ Sàng t ch ạp ất Bồn Chứa Đánh bóng 2 Sinco RS 40 Đánh bóng 2 Sinco RS 40 Sàn đảo phân loại Thùng chứa tấm 3,4 Thùng chứa tấm 1,2 Thóc Lẩn Sấy gạo thành phẩm 1 Đóng bao bảo quản Làm mát gạo Sấy thành phẩm 2 Phân tích hiệu quả kinh doanh mặt hàng gạo của công ty Angimex + Thóc lẫn đạt các chỉ tiêu theo yêu cầu. Khuyết điểm: + Dây chuyền chiếm mặt bằng rộng. + Tiêu tốn điện năng hơn. + Công nhân kỹ thuật vận hành chưa am hiểu nhiều về gạo để điều chỉnh máy móc cho phù hợp với loại nguyên liệu đưa vào để áp dụng cho đúng qui trình để sản phẩm đạt chất lượng tốt ổn định và đồng đều. Để có thể làm ăn lâu dài với khách hàng, chất lượng sản phẩm cần phải đảm bảo và phải ngày một tốt hơn, do vậy quy trình công nghệ cũng cần phải được quan tâm đầu tư đúng mức nhằm giúp tăng sản lượng và chất lượng sản phẩm. SVTH: Nguyễn Thành Đô 42 Phân tích hiệu quả kinh doanh mặt hàng gạo của công ty Angimex CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN-KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận Mỗi năm đều có biến động về cung, cầu trên thế giới và trong nước, nhưng công ty vẫn hoạt động tốt có hiệu quả. Chứng tỏ công ty có nguồn nhân lực có chuyên môn, cấp lãnh đạo giỏi trong việc nhìn nhận đánh giá thị trường. Xuất khẩu gạo của công ty bị tác động nhiều bởi các Chính sách của Chính phủ và Hiệp Hội Lương Thực Việt Nam, nền Chính trị của các quốc gia nhập khẩu, nguồn vốn và nhân lực. Yếu tố về tự nhiên đôi khi cũng tác động gián tiếp gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, mất mùa làm cung cầu trong nước bất ổn, chất lượng gạo thấp … Tóm lại, muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty, đòi hỏi người quản trị phải có những khả năng xử lý linh hoạt, có tay nghề chuyên môn, đảm bảo cho công ty luôn họat động đạt hiệu quả tốt nhất, Trong 3 năm thực hiện năm 2007-2009 nhìn chung hiệu quả của công ty đạt được ảnh hưởng nhiều từ yếu tố khách quan. Vì vậy công ty cần phải đề ra một số biện pháp cụ thể cải thiện hiệu quả của đơn vị trong tương lai. 5.2 Kiến nghị 5.2.1 Để hạn chế tác động của yếu tố tự nhiên Yếu tố tự nhiên tác động mạnh tới nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào nguyên liệu là khâu rất quan trọng nó ảnh hưởng rất nhiều đến giá thành, chất lượng sản phẩm và uy tín của công ty, vì trong thu mua nguyên liệu đầu vào của sản phẩm, chất lượng tốt, ổn định đồng đều và giá cả hợp lý thì đầu ra của sản phẩm mới có chất lượng tốt và ổn định. Thông thường được thu mua trực tiếp qua người nông dân, thương lái, các nhà máy xay xát tư nhân, các vệ tinh đại lý và phải thuê kho thu mua ngoài tỉnh khi địa bàn hết vụ và nhu cầu gạo nguyên liệu tăng cao. Do vậy cần phải có tạm trử cho mùa vụ. Tập trung vùng trồng lúa bao tiêu, nhằm hạn chế chi phí vận chuyển và công tác kiểm tra nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm và đưa chi phí về mức thấp nhât có thể. 5.2.2 Về nguồn nhân lực Thường xuyên tổ chức các lớp học tập để bổ sung kiến thức mới cho cán bộ công nhân viên, chọn lọc lại những người có tay nghề có kinh nghiệm bố trí công việc phù hợp với khả năng. Tạo điều kiện cho nhân viên đi học để mở mang kiến thức nâng cao tay nghề. SVTH: Nguyễn Thành Đô 43 Phân tích hiệu quả kinh doanh mặt hàng gạo của công ty Angimex Tổ chức thi tay nghề để nâng bậc, nâng lương theo định kỳ, đảm bảo cuộc sống cho cán bộ công nhân viên Có những chế độ khen thưởng chính xác kịp thời để động viên tinh thần của nhân viên. Khuyến khích bồi dưỡng thích hợp cho người lao động tăng ca thêm giờ để đạt chỉ tiêu tiến độ làm hàng. 5.2.3. Đổi mới trang thiết bị và công nghệ Thị trường đòi hỏi chất lượng gạo xuất khẩu ngày càng cao, vì thế các đơn vị phải mạnh dạn thay đôi đầu tư các trang thiết bị mới hiện đại, như máy xát trắng CDA-40B, CDA-60B (của nhà máy Bùi Văn Ngọ) các thùng sấy lưới tròn, để giảm độ gãy của gạo, hạt gạo còn nguyên vẹn trắng bóng, thu hồi thành phẩm cao, ít tiêu hao năng lượng và công nhân dể vận hành. 5.2.4 Thực hành tiết kiệm Thị trường xuất khẩu lương thực ngày càng khó khăn, nhu cầu càng ngày càng cao đòi hỏi chất lượng phải tốt giá phải cạnh tranh, nên tiết kiệm là chiến lược lâu dài nhằm giảm bớt tối đa các chi phí có thể, để giảm giá thành sản phẩm mà chất lượng vẫn ổn định đáp ứng được nhu cầu về chất lượng của khách hàng. Trong quản lý kinh doanh giảm bớt các chi phí không cần thiết như liên hoan, hội họ̣p, tiết kiệm chi phí điện nước, vật tư văn phòng phẩm. Về gạo nội địa là ngành mới do vậy cần xây dựng chiến lược marketing phù hợp tránh lãng phí và đạt hiệu quả cao, cần xây dựng kế hoạch chi phí một cách cụ thể tránh làm xuất hiện chi phí phát sinh. 5.2.4 Về các chính sách nhà nước, nền chính trị quốc gia nhập khẩu Cần phải có nhà quản trị giỏi biết nhìn nhận thị trường nắm bắt tình hình kinh tế quốc gia xuất khẩu, nhạy bén với tình hình kinh tế thế giới, đội ngũ nhân viên phải thường xuyên cập nhật những thông tin liên quan ngành nghề kinh doanh. Bên cạnh đó tìm kiếm khách hàng nhiều, để khi một quốc gia có nền chính trị hay diễn biến kinh tế bất ổn ta sẽ có một khách hàng mới như vậy giảm bớt được rủi ro. SVTH: Nguyễn Thành Đô 44 Phân tích hiệu quả kinh doanh mặt hàng gạo của công ty Angimex SVTH: Nguyễn Thành Đô 45 Hạn chế tài: số liệu về năm 2007 lợi nhuận và chi phi giữa các ngành nghề không tách biệt rõ ràng do vậy gặp khó khăn trong quá trình phân tích. Tài liệu tham khảo: -Báo cáo thường niên 2008-2009 của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang. -.Đặng Hùng Vũ,Tài liệu giảng dạy thanh toán quốc tế, trường Đại học AG. -Lê Phương Dung, Nghiệp vụ giao nhận vận tải ngoại thương, trường Đại học AG. - Trung tâm thông tin phát triển nông nghiệp nông thôn (AGROINFO). - Số liệu của Cục trồng trọt, Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Sau đây là một số web tham khảo: www.agro.monitor.vn www.fas.usda.gov www.oryza.com www.rice.com.vn www.angimex.com.vn. Bảng - Khách hàng nhập khẩu STT Châu 1 Singapore Châu Á 2 Hongkong Châu Á 3 Korea Châu Á 4 Israel Châu Á 5 Đài Loan Châu Á 6 Trung Quốc Châu Á 7 East Timor Châu Á 8 UAE Châu Á 9 Arabia Châu Á 10 Campuchia Châu Á 11 Germany Châu Âu 12 Spain Châu Âu 13 Turkey Châu Âu 14 Denmark Châu Âu 15 Ukraine Châu Âu 16 Albania Châu Âu 17 Bulgaria Châu Âu 18 Portugal Châu Âu 19 Mayotte Châu Âu 20 Ivory Coast Châu Phi 21 Africa Châu Phi 22 Senegal Châu Phi 23 Guinea Châu Phi 24 Sierra Leone Châu Phi 25 Ghana Châu Phi 26 Gabon Châu Phi 27 Nigeria Châu Phi 28 Suva Fiji Châu Úc 2007 2008 2009 (Nguồn: Phòng điều hành) Chỉ tiêu 2007 2008 2009 1. Tổng số lượng ký HĐ (tấn) 196.528 208.747 245.638 2. Số lượng Mua vào 243.701 240.974 308.126 3. Số lượng giao hàng 243.913 205.308 236.595 4. Lợi nhuận trước thuế 16.562 259.958 70.000 5. Kim ngạch FOB (USD) 51.402.488 83.670.920 80.580.995 2007 2008 2009 Xuất khẩu 178.194 150.738 202.667 Cung ứng 65.720 54.570 33.927 TC 243.914 205.308 236.594 Thị trường 2007 2008 2009 Châu Á 104.120,00 66.776,00 105.905,90 Châu Phi 31.635,00 7.029,00 6.234,00 Châu Âu 5.848,00 22.944,00 18.521,00 Châu Mỹ - 119,7 Tổng 141.603,00 96.749,00 130.780,60 Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Doanh thu 1.399.220 2.195.165 2.026.373 Tổng chi phí 1.378.063 1.921.743 1.936.587 Lợi nhuận trước thuế 21.157 273.422 89.786 Thuế 5.924 76.250 15.298 Lợi Nhuận sau thuế 15.233 197.172 74.488

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdoko.vnPhantichhieuquakinhdoanh.pdf
Tài liệu liên quan