Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại
và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết cách kinh doanh, kinh doanh
hiệu quả. Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh các doanh
nghiệp cần phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử
dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy các doanh
nghiệp cần phải thường xuyên cân nhắc, soạn thảo và lựa chọn phương án sản
xuất kinh doanh tối ưu và nắm được các nhân tố ảnh hưởng mức độ và xu hướng
tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện trên cơ
sở của phân tích kinh doanh.
Mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong thế tác động liên
hoàn với nhau.Vì thế chỉ có tiến hành phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
một cách toàn diện mới có thể giúp các doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc
kết quả kinh doanh của mình. Trên cơ sở đó tìm ra nguyên nhân của những thiếu
sót đã ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và những tiềm năng chưa sử dụng.
Đồng thời qua phân tích sâu sắc các nguyên nhân hoàn thành hay không hoàn
thành các chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng. Từ đó có thể đánh
giá mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lí doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực để khắc
phục thiếu sót, tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lí doanh nghiệp nhằm
tận dụng mọi khả năng tiềm tàng vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nền kinh tế càng phát triển những đòi hỏi về quản
lí nền kinh tế không ngừng tăng lên. Để đáp ứng yêu cầu quản lí kinh doanh ngày
càng cao và phức tạp, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh được hoàn thành
và ngày càng hoàn thiện.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh nên em chọn nội dung “Phân tích hiu qu hot ng kinh
Hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất lượng, phản ánh thực
trạng tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp mà còn là vấn
đề sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Để đánh giá một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không người ta
dựa vào lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được vào cuối kỳ kinh doanh.
Ta có: Lợi nhuận = Doanh thu – chi phí.
Và người ta dùng phương pháp so sánh để so sánh lợi nhuận thực hiện
năm nay so với năm trước nhằm biết được tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của công
ty, hay nói cách khác là xem xét công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả không?
Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định mức biến động
tuyệt đối và mức biến động tương đối. Trong đó:
- Mức biến động tuyệt đối: được xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu
giữa hai thời kỳ, đó là kỳ phân tích và kỳ gốc hay chung hơn so sánh số phân tích
và số gốc.
- Mức biến động tương đối: là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc đã
được chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy
mô của chỉ tiêu phân tích.
1.1.2.2 Cn c
th
c tin
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu được nhiều người quan tâm
vì nó là căn cứ để các nhà quản trị ra quyết định, các nhà đầu tư hay các nhà cho
vay xem xét có nên đầu tư hay cho vay không? Trong điều kiện sản xuất và kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp
kinh doanh phải có lãi. Để đạt được hiệu quả cao nhất trong sản xuất và kinh
doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng mục tiêu trong đầu tư,
biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy,
các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác
động của từng nhân tố đến kết quả hoạt động kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện
trên cơ sở của phân tích hoạt động kinh doanh.
Như chúng ta đã biết: mọi hoạt động của doanh nghiệp đều nằm trong thế
tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể tiến hành phân tích hoạt động
kinh doanh mới giúp các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt
động kinh tế trong trạng thái thực của chúng.
Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành các mục
tiêu - biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật - tài chính của doanh
nghiệp. Đồng thời, phân tích sâu sắc các nguyên nhân hoàn thành hay không
hoàn thành các chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng. Từ đó, đánh
giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp để nhằm phát
huy hay khắc phục, cải tiến quản lý. Mặt khác, nó còn giúp doanh nghiệp phát
huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa những nguồn lực của doanh
nghiệp nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Tài liệu của phân tích
kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng, phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu
thế phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
87 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1884 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng motilen Cân Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vốn. Điều này sẽ
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 59 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
gây ra những trở ngại cho doanh nghiệp trong việc xoay sở đồng vốn kinh doanh
dẫn đến khó khăn to lớn về mặt tài chính cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Do đó vấn đề thanh toán trở nên đặc biệt quan trọng đối với các doanh
nghiệp bị chiếm dụng vốn với tỉ lệ cao so với vốn kinh doanh. Bởi vậy việc phân
tích khả năng thanh toán có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp đánh giá được khả năng thanh toán
của mình, từ đó doanh nghiệp làm chủ được tình hình tài chính, chủ động trước
những tình huống rủi ro có thể xảy ra, nhằm nâng cao hơn nữa kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Có nhiều chỉ tiêu để phân tích khả năng thanh toán của
doanh nghiệp nhưng ta chỉ xem xét 2 chỉ tiêu thanh toán sau: tỷ số thanh toán
hiện thời và tỷ số thanh toán nhanh.
Từ số liệu bảng cân đối kế toán, ta tính toán ra được bảng sau:
Bảng 11.: CÁC CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
ĐVT:1000 đồng
NĂM
CHỈ TIÊU 2006 2007 2008
(1) Tài sản lưu động 35.687.071 30.199.266 24.779.171
(2) Nợ ngắn hạn 21.918.206 19.624.396 18.094.812
(3) Hàng tồn kho 11.573.325 13.669.817 17.448.548
Tỷ số thanh toán hiện thời (1)/(2)
(lần)
1,63 1,54 1,37
Tỷ số thanh toán nhanh (1-3)/(2)(lần) 1,1 0,84 0,41
Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán
a- Khả năng thanh toán hiện thời
Tỷ số thanh toán hiện thời là thước đo cá thể trả nợ cũ công ty, nó chỉ ra
phạm vi, qui mô và các yêu cầu của chủ nợ được trang trải bằng các tài sản lưu
động có thể chuyển đổi bằng tiền trong thời hạn phù hợp với hạn trả.
Ở thời điểm năm 2006 vốn lưu động của công ty có khả năng thanh toán
gấp 1,63 lần số nợ cần thanh toán, tức 1 đồng nợ có 1,63 đồng vốn của công ty
đảm bảo. Chỉ tiêu thanh toán hiện thời năm 2007 là 1,54 lần giảm không nhiều so
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 60 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
với 2006 và năm 2008, tỷ số này tiếp tục giảm xuống 1,37 lần giảm 0,17 lần so
với 2007.
Qua 3 năm, tỷ số thanh toán hiện thời của công ty luôn giảm nhưng nó
vẫn ở mức tốt và công ty vẫn có khả năng trả nợ. Năm 2008, tỷ số này thấp nhất,
xem bảng cân đối kế toán ta nhận thấy rằng năm này tổng tài sản lưu động của
công ty giảm 17,95% song song với sự giảm của tài sản lưu động là các khoản nợ
ngắn hạn cũng giảm theo là 7,79% so với năm 2007. Lý do là vì tuy hàng tồn kho
tăng 27,64%, tiền giảm 67,33%, khoản phải thu giảm 53,83% và tỉ lệ giảm này
làm cho tổng tài sản lưu động giảm nhưng với tỉ lệ giảm cao hơn tỉ lệ giảm của
tổng nợ ngắn hạn. Công ty vẫn chiếm dụng vốn vay ngắn hạn để đảm bảo nguồn
vốn cho công ty hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó đã làm giảm tỷ số khả
năng thanh toán hiện thời . Đây là tình trạng báo động, một biểu hiện không tốt
về khả năng trả nợ cần phải được khắc phục.
b- Khả năng thanh toán nhanh
Hệ số này cho biết khả năng thanh khoản của doanh nghiệp, hàng tồn kho
không được đưa vào để tính toán, mặc dù hàng tồn kho cũng là 1 loại tài sản lưu
động và tính thanh khoản của nó kém và cần một thời gian nhất định mới có thể
chuyển đổi thành tiền.
Năm 2006, khả năng thanh toán nhanh của công ty là 1,1 lần tức 1 đồng
nợ có 1,1 đồng vốn bảo đảm. Năm 2007, tỷ số này giảm xuống 0,84 lần và năm
2008, tỷ số này tiếp tục giảm 0,41 lần.
Cũng như tỷ số lưu động, tỷ số này càng cao thì khả năng thanh toán nợ
càng lớn, tỷ số này thường biến động từ 0,5 - 1 lần thì có thể đảm bảo trả nợ khi
đến hạn, nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán
nợ lúc cần thiết.
Khả năng thanh toán nhanh của công ty giảm qua các năm đặc biệt là năm
2008 chỉ còn 0,41 lần, với tỷ số thanh toán thấp như vậy thì thật đáng lo ngại cho
công ty trong việc thanh toán nợ, nếu khách hàng đồng loạt thu hồi thì công ty
không có đủ khả năng để trả nợ. Đây là một vấn đề đặt ra cho công ty, cần phải
có đủ vốn chủ sở hữu để hoạt động kinh doanh.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 61 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
3.6.2 Nhóm tỉ số về quản trị tài sản
Nhóm chỉ tiêu này cho biết hiệu quả đem lại của những khoản mục mà
công ty đã đầu tư vào đó, nó đã được đầu tư đúng đắn hay chưa và hiệu quả như
thế nào?
Từ số liệu bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty, ta tính toán được bảng các tỷ số về quản trị tài sản
Bảng 12: CÁC TỶ SỐ VỀ QUẢN TRN TÀI SẢN
ĐVT: 1.000 đồng
NĂM
CHỈ TIÊU 2006 2007 2008
(1) Doanh thu thuần 69.635.382 66.202.595 72.084.355
(2) Vốn lưu động 35.687.071 30.199.266 24.779.171
(3) Tài sản cố định 8.942.861 7.420.887 5.643.583
(4) Tổng tài sản 45.229.138 38.429.297 31.910.992
(5) Giá vốn hàng bán 59.334.039 53.296.224 56.578.435
(6) Hàng tồn kho 11.573.325 13.669.817 17.448.548
(7) Khoản phải thu 22.439.510 14.297.703 6.601.434
(8) Doanh thu bình quân/ ngày 193.432 183.896 200.234
Vòng quay hàng tồn kho (5)/(6) (lần) 5,13 3,9 3,24
Kỳ thu tiền bình quân (7)/(8) (ngày) 116 77,75 32,97
Vòng quay vốn lưu động ((1)/(2) (lần) 1,95 2,19 2,9
Vòng quay vốn cố định (1)/(3) (lần) 7,79 8,92 12,77
Vòng quay tổng tài sản (1)/(4) (lần) 1,54 1,72 2,26
Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán
a- Vòng quay hàng tồn kho
Là chỉ tiêu phản ánh hàng hóa luân chuyển bao nhiêu vòng trong kỳ. Hàng
tồn kho là 1 chỉ tiêu quan trọng vì xác định được mức tồn kho hợp lý để đạt được
mục đích doanh số, chi phí và lợi nhuận là điều hết sức khó khăn, do đó tồn kho
thấp hay cao còn tùy thuộc vào loại hình kinh doanh và qui mô của doanh
nghiệp. Vòng quay hàng tồn kho của công ty trong những năm qua luôn có chiều
hướng giảm. Năm 2006, vòng quay hàng tồn kho là 5,13 vòng, đến năm 2007 là
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 62 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
3,9 vòng giảm 1,23 vòng so với 2006 và sang năm 2008 số vòng quay hàng tồn
kho tiếp tục giảm 3,24 vòng giảm 0,66 vòng so với 2007. Tốc độ luân chuyển
hàng tồn kho của công ty chậm chứng tỏ công ty quản lý không tốt hàng tồn kho
của mình.
Nguyên nhân là do trong những năm gần đây nền kinh tế thế giới đang
lâm vào khủng hoảng và Việt Nam ta cũng bị ảnh hưởng. Điều đó đã làm cho giá
cả biến động bất thường đặc biệt là đối với những mặt hàng vật liệu xây dựng,
nhất là trong 2 năm 2007, 2008 thị trường này luôn không ổn định nên làm cho
sức tiêu thụ giảm đi rất nhiều. Kết quả là doanh thu giảm và hàng tồn kho tăng
lên.
Tuy nhiên, nó cũng thể hiện mức tồn kho cao, do đó công ty có đầy đủ
hàng để phục vụ khi cần thiết mà vật liệu xây dựng lại mang tính thời vụ.
Hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng vì vậy duy trì mức tồn kho hợp lý
luôn là chính sách hàng đầu mà công ty hướng tới.
b- Kỳ thu tiền bình quân (DSO)
Tỷ số này đo lường khả năng thu hồi các khoản phải thu của công ty là
nhanh hay chậm. Nhìn từ bảng phân tích, ta thấy tỷ số này giảm qua các năm,
năm 2006 là 116 ngày, năm 2007 là 78 ngày và năm 2008 là 33 ngày. Căn cứ vào
phương thức thanh toán của công ty là chủ yếu áp dụng hình thức trả chậm và trả
ngay thì kỳ thu tiền bình quân này là khá hợp lý.
c- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Tỉ số này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động, đNy mạnh tốc độ
luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho công ty,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then chốt gắn
liền với sự tồn tại và phát triển của công ty, phân tích hiệu quả sử dụng vốn có
tác dụng đánh giá chất lượng công tác quản lý vốn, chất lượng công tác sản xuất
kinh doanh.
Qua bảng phân tích, ta thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty
tăng qua các năm. Năm 2007, vòng quay vốn lưu động tăng 0,24 vòng so với
năm 2006. Đến năm 2008, vòng quay vốn lưu động tăng lên 2,9, tăng 0,71 vòng
so với năm 2007. Qua đó cho chúng ta thấy công ty sử dụng vốn lưu động có
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 63 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
hiệu quả cao. Năm 2006, cứ 1đ vốn lưu động đem lại được 1,95đ doanh thu thì
năm 2007, 1đ vốn lưu động đã đem lại được 2,19đ doanh thu, tăng 0,24đ so với
năm 2006 và năm 2008, 1đ vốn lưu động đem lại 2,9đ doanh thu, tăng 0,71đ so
với năm 2007. Đó là do công tác quản lý vốn của công ty khá tốt, đưa nguồn vốn
vào sản xuất kinh doanh, đNy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hóa.
d- Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Qua bảng phân tích, ta nhận thấy vòng quay tài sản cố định năm 2007 tăng
1,13 lần so với 2006, nhưng đến năm 2008, vòng quay này tăng 3,85 lần so với
năm 2007.
Cụ thể là năm 2006, 1đ vốn tài sản cố định đem lại được 7,79đ doanh thu,
năm 2007, 1đ vốn tài sản cố định đem lại 8,92đ doanh thu, tăng 1,13 lần so với
2006, và năm 2008, 1đ vốn đem lại 12,77đ doanh thu.
Ta thấy rằng công ty có chính sách vốn đầu tư cho tài sản cố định tốt.
Năm 2008, tuy công ty phải trang bị một số tài sản cố định nhưng tỷ số vẫn ở
mức cao.
e- Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh gia tăng qua các
năm. Năm 2006, 1đ vốn tạo ra được 1,54đ doanh thu, năm 2007, 1đ vốn tạo ra
được 1,72đ doanh thu, tăng 0,18đ so với năm 2006, đến năm 2008, 1đ vốn đem
lại được 2,26đ doanh thu, tăng 0,54đ so với năm 2007.
Điều này thể hiện công ty sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
3.6.3 Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi
Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán, ta tính
toán được bảng sau:
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 64 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Bảng 13: CÁC CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG SINH LỢI
ĐVT:1000đ
NĂM
CHỈ TIÊU 2006 2007 2008
Lợi nhuận sau thuế 1.047.924 4.165.839 3.836.304
Doanh thu thuần 69.635.382 66.202.595 72.084.355
Vốn chủ sở hữu 2.889.788 9.553.778 10.703.286
Tổng tài sản 45.229.138 38.429.297 31.910.992
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu(%) 1,5 6,29 5,32
Tỷ suất lợi nhuận/vốn(ROE)(%) 36,26 43,6 35,84
Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản(ROA)(%) 2,31 10,84 12,02
Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán
Đối với các doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là
một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư,
sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp.
Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất cứ một đối tượng nào muốn đặt
quan hệ với doanh nghiệp cũng đều quan tâm. Tuy nhiên, để nhận thức đúng đắn
về lợi nhuận thì không phải chỉ quan tâm đến tổng mức lợi nhuận mà cần phải
đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản, nguồn lực kinh tế tài chính mà
doanh nghiệp đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận trong từng phạm vi, trách nhiệm cụ
thể. Phân tích khả năng sinh lời thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
a- Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu trong năm 2006 là 1,5%, tăng lên 6,29%
trong năm 2007, tức năm 2007 tăng so với năm 2006 là 4,79%. Tỷ số này đã cho
thấy công ty đã có biện pháp tích cực nhằm đNy mạnh doanh thu tiêu thụ, tình
hình công ty có dấu hiệu khả quan. Trong năm 2006, cứ 100đ doanh thu thì đem
lại được 1,5đ lợi nhuận nhưng đến năm 2007, cứ 100đ doanh thu đã tăng lên
6,29đ lợi nhuận. Sự tăng lên của tỷ số chứng tỏ lượng hàng hoá của công ty được
tiêu thụ nhiều hơn, điều đó cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty có triển
vọng tốt.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 65 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Tuy nhiên, sang năm 2008 tỷ số này giảm xuống còn 5,32%. Nguyên nhân
là tuy tốc độ tăng doanh thu cao, nhưng do chi phí chiếm tỷ trọng khá cao do đó
dẫn đến tốc độ tăng lợi nhuận của công ty giảm xuống so với giai đoạn năm
2006 – 2007.
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu của công ty nói chung chưa cao, vẫn ở mức
thấp. Công ty cần có biện pháp cải thiện.
b- Tỷ suất lợi nhuận/vốn
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng phân tích, ta nhận thấy rằng ROE của
công ty cao hơn ROA cao hơn gấp nhiều lần, điều đó cho thấy vốn tự có của
công ty là thấp và hoạt động chủ yếu từ các khoản nợ vay. Vốn tự có này hoạt
động hiệu quả, tăng qua các năm, năm 2006 cứ 100đ vốn thì có 36,26đ lợi nhuận
nhưng đến năm 2007 thì 100đ vốn tự có đã tạo ra được 43,6đ lợi nhuận, tăng
7,34đ so với năm 2006, đến năm 2008 thì 100đ vốn tạo ra 35,84đ, giảm 7,76đ so
với 2007.
Điều này cho thấy công ty sử dụng vốn có hiệu quả.
c- Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng tài sản được đầu tư,
phản ánh hiệu quả của việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Tỷ số này cho biết với 100 đồng tài sản ngắn hạn được sử dụng trong sản
xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp.
Tỷ số này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
Tỷ số lợi nhuận/tổng tài sản của công ty đều tăng qua các năm. Cụ thể:
năm 2006 tỷ suất này chỉ đạt 2,31đ lợi nhuận và đến năm 2007 thì 100đ tài sản
công ty đã tạo ra 10,84đ lợi nhuận, tức tăng 8,53đ so với năm 2006 và năm 2008,
tỷ số này tăng 1,18đ so với năm 2007, nghĩa là 100đ tài sản đã tạo ra 12,02đ lợi
nhuận. Điều này cho thấy năm 2007 tốc độ tăng của lợi nhuận ròng nhanh hơn
tốc độ giảm của tài sản (297,53 so với 15,03) và năm 2008 tốc độ giảm của lợi
nhuận ròng chậm hơn tốc độ giảm của tài sản (-7,91 so với -16,96) do đó dẫn đến
kết quả là tỷ số lợi nhuận trên tài sản có mức biến động khá tốt.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 66 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Tuy nhiên, so với giai đoạn 2006 – 2007 thì giai đoạn 2007 – 2008 tỷ
suất lợi nhuận trên tài sản có phần giảm xuống, do đó, trong những năm tới công
ty cần nâng cao hơn nữa việc sử dụng tài sản một cách hiệu quả nhất nhằm tạo ra
mức lợi nhuận cao hơn, tức là việc sử dụng tài sản hiệu quả hơn.
Qua phân tích hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần VLXD
Motilen Cần Thơ năm 2006-2008, ta thấy công ty đã có sự cố gắng thực hiện
nhiệm vụ trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Biểu hiện là năm 2008 tổng doanh
thu của công ty đạt được cao nhất. Tốc độ tăng trưởng ngày càng cao cho thấy vị
thế của công ty trên thị trường ngày càng được khẳng định, uy tín của công ty
được nâng lên tầm cao mới. Tuy nhiên công ty cũng còn 1 số nhược điểm cần
khắc phục, công ty cần đề ra chỉ tiêu, phương hướng và có những biện pháp cụ
thể để hạn chế lỗ từ hoạt động kinh doanh do tận dụng nhiều vốn vay, cần kiểm
soát chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, giá vốn hàng bán. Khả năng
thanh toán của công ty vẫn ở mức tốt và công ty có khả năng trả nợ cho khách
hàng. Vòng quay hàng tồn kho của công ty giảm dẫn đến tăng lượng vốn đầu tư
cho hàng dự trữ. Tuy nhiên hàng tồn kho cao cũng có lợi thế khi xảy ra tình trạng
khan hàng, sốt giá. Tốc độ luân chuyển vốn của công ty tăng cho thấy công ty sử
dụng vốn có hiệu quả, 1 đồng vốn công ty bỏ ra luôn đem về số đồng doanh thu
tăng qua mỗi năm. Công ty cũng có chính sách đầu tư cho tài sản cố định tốt. Về
khả năng sinh lợi thì tỷ suất lợi nhuận/doanh thu của công ty cũng tăng trưởng
nhưng còn ở mức thấp. Tỷ suất lợi nhuận/vốn luôn tăng cho thấy công ty bỏ vốn
ra đầu tư luôn mang lại hiệu quả. Tóm lại dựa vào những số liệu đã phân tích, ta
có thể hình dung được một bức tranh của những kết quả đạt được về hoạt động
kinh doanh của công ty. Xét 1 cách tổng thể thì hoạt động kinh doanh của công
ty là tương đối hiệu quả trong thời gian phân tích từ 2006-2008.
Sự phát triển và lớn mạnh của công ty đang khẳng định 1 bước đi đúng,
hiệu quả, sự lãnh đạo tài tình của Ban Giám Đốc, sự năng động sáng tạo của cán
bộ công nhân viên trong công việc, sự quan tâm của chính quyền địa phương.
Với những gì đã đạt được đây là đòn bNy tất yếu để công ty có thể nâng cao hơn
nữa kết quả trong tương lai. Việc đạt được những kết quả rất khả quan trong thời
gian qua, ngoài sự chỉ đạo đúng đắn của Ban Giám Đốc, cùng với sự làm việc
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 67 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
năng động sáng tạo của cán bộ công nhân viên còn có sự tác động bởi những
điều kiện khách quan thuận lợi cho bước phát triển trong thời gian qua, nó chính
là những nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến bước thành công của công ty, khẳng định
được vị thế và khả năng của công ty trên thương trường.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 68 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Chương 4
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
4.1 NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TIÊU THỤ
4.1.1 Nguyên nhân chủ quan
Công ty không ngừng nắm bắt kịp thời sự biến động của thị trường để có
được thông tin kịp thời từ đó đưa ra chiến lược phù hợp cho từng thị trường.
Đồng thời, công ty có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực sản xuất và
kinh doanh vật liệu xây dựng nên đáp ứng đúng qui cách và yêu cầu của khách
hàng.
Bên cạnh đó, công ty đã dần tạo được uy tín trên thị trường, giữ vững được
thị trường truyền thống ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Ngoài ra, cũng phải kế đến sự nổ lực của tập thể cán bộ công nhân viên
mà công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả và doanh số ngày càng tăng.
4.1.2 Nguyên nhân khách quan
- Hiện nay nhu cầu về vật liệu xây dựng cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng và
nhà ở là rất lớn, tuy nhiên không vì thế mà khách hàng dễ dàng hơn trong chọn
lựa sản phNm cho mình. Hơn nữa trong lĩnh vực kinh doanh các mặt hàng xây
dựng đã có nhiều thương hiệu để khách hàng lựa chọn. Hiện nay trên địa bàn
thành phố Cần Thơ có đến gần 200 công ty, doanh nghiệp kinh doanh vật liệu
xây dựng đã và đang cạnh tranh với công ty trong việc tiêu thụ hàng hóa của
mình.
- Trong những năm qua, giá thép, xi măng và các mặt hàng vật liệu xây
dựng, trang trí nội ngoại thất luôn có xu hướng tăng. Do đó việc tiêu thụ của
công ty cũng gặp khó khăn trong thời điểm giá leo thang như hiện nay.
4.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TỪ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Phân tích mức ảnh hưởng của các yếu tố đến tình hình lợi nhuận là xác định
mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng, khối lượng sản phNm tiêu thụ, giá vốn
hàng bán, giá bán, chi phí hoạt động đến lợi nhuận.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 69 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Năm 2007 so với năm 2006:
Căn cứ vào số liệu của công ty, ta tính toán bảng số liệu phục vụ cho việc
phân tích này như sau:
Bảng 14: DOANH THU VÀ TỔNG GIÁ VỐN 2006 – 2007
ĐVT: 1.000đ
TỔNG DOANH THU TỔNG GIÁ VỐN
q06 * g06 q07 * g06 q07 * g07 q06 * z06 q07 * z06 q07 * z07
69.635.382 64.507.938 66.202.595 59.334.039 55.018.763 53.296.224
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Phòng Tài chính- Kế toán
q06, q07: sản lượng tiêu thụ năm 2006, 2007.
g06, g07: giá bán năm 2006, 2007.
Z06, z07: giá vốn năm 2006, 2007.
Gọi L là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Dựa vào phần cơ sở
lý luận ( xem trang 13 ), ta có:
Đối tượng phân tích ∆L = L07 – L06
= 6.201.027 – 3.127.097
= 3.073.930 (đvt: 1000đ)
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2007 so với năm 2006 tăng một
khoản là 3.073.930 ngàn đồng. Mức biến động này chịu sự ảnh hưởng của các
yếu tố:
- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố sản lượng đến lợi nhuận:
Tỷ lệ doanh thu năm 2007 so với năm 2006 :
%100*
1
0606
1
0607
∑
∑
=
=
=
n
i
ii
n
i
ii
gq
gq
T
= %63,92%100
382.635.69
938.507.64
=×
Lq = (T - 1) x (∑
=
n
i 1
q06g06 - ∑
=
n
i 1
q06Z06)
= (92,63% - 1) x (69.635.382 – 59.334.039) = -759.209
Vậy do sản lượng tiêu thụ giảm 7,37% nên lợi nhuận giảm một lượng là
759.209 ngàn đồng.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 70 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố kết cấu mặt hàng :
( ) ( )QLBHn
i
iiiiK ZZZqgqTL 0606
1
060606061 +−−= ∑
=
= 92,63 % x (69.635.382 – 59.334.039) – 7.174.246 = 2.367.888
∑ ∑
= =
++−=
n
i
n
i
QLBHiiiiK ZZZqgqL
1 1
0606060706072
= 64.507.938 – ( 55.018.763 + 3.146.968 + 4.027.278) = 2.314.929
LC = LK2 – LK1 = 2.314.929 – 2.367.888 = - 52.958
Vậy do kết cấu mặt hàng thay đổi làm cho lợi nhuận giảm một lượng là
52.958 ngàn đồng
- Mức độ ảnh hưởng của giá vốn:
( ) ( )
−−= ∑∑
==
n
i
ii
n
i
iiz ZqZqL
1
0607
1
0707
= - ( 53.296.224 – 55.018.763) = 1.722.539
Vậy do giá vốn hàng bán giảm đã làm cho lợi nhuận tăng 1.722.539 ngàn
đồng.
- Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng :
LZBH = - (Z07BH – Z06BH)
= - ( 3.162.574 – 3.146.968) = - 15.606
Do chi phí bán hàng tăng nên lợi nhuận giảm 15.606 ngàn đồng
- Mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý :
LZQL = - (Z07QL – Z06QL)
= - (3.542.770 – 4.027.278) = 484.508
Do công ty tiết kiệm được một khoản từ chi phí quản lý doanh nghiệp nên
đã làm cho lợi nhuận tăng 484.508 ngàn đồng.
- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố giá bán :
( )∑
=
−=
n
i
iiig ggqL
1
060707
= 66.202.595 – 64.507.938 = 1.694.656
Vậy do giá bán tăng làm cho doanh thu tăng 1.694.656 ngàn đồng nên đã
góp phần làm cho lợi nhuận tăng 1.694.656 ngàn đồng.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 71 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
• Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng:
- Các yếu tố làm tăng lợi nhuận:
+ Giá vốn hàng bán: 1.722.539
+ Giá bán: 1.694.656
+ Chi phí quản lý: 484.508
- Các yếu tố làm giảm lợi nhuận:
+ Kết cấu mặt hàng: - 52.958
+ Chi phí bán hàng: - 15.606
+ Sản lượng: - 759.209
+ 3.073.930
Vậy qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, ta thấy rằng lợi nhuận
tăng 3.073.930 ngàn đồng là do năm 2007 giá bán tăng, giá vốn hàng bán giảm
và tiết kiệm được một khoản chi phí quản lý so với năm 2006, mặt khác, yếu tố
chi phí bán hàng, sản lượng và kết cấu mặt hàng tác động làm cho lợi nhuận năm
2007 tăng đáng kể so với 2006.
Năm 2008 so với năm 2007 :
Căn cứ vào số liệu của công ty, ta tính toán bảng số liệu phục vụ cho việc
phân tích này như sau:
Bảng 15: DOANH THU VÀ TỔNG GIÁ VỐN 2007 – 2008
ĐVT: 1000 đ
TỔNG DOANH THU TỔNG GIÁ VỐN
q07 * g07 q08 * g07 q08 * g08 q07 * z07 q08 * z07 q08 * z08
66.202.595 70.517.662 72.084.355 53.296.224 55.190.804 56.578.435
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Phòng Tài chính-Kế toán
q07, q08: sản lượng tiêu thụ năm 2007, 2008.
g07, g08: giá bán năm 2007, 2008.
z07, z08: giá vốn năm 2007, 2008.
Ta có: Đối tượng phân tích ∆L = L08 – L07
= 6.305.943 – 6.201.027
= 104.916 (đvt: 1000đ)
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 72 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2008 tăng so với năm 2007 một
lượng là 104.916 ngàn đồng.
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố:
- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố sản lượng đến lợi nhuận:
Tỷ lệ doanh thu năm 2008 so với năm 2007:
%100*
1
0707
1
0708
∑
∑
=
=
=
n
i
ii
n
i
ii
gq
gq
T
= %51,106%100
595.202.66
662.517.70
=×
Lq = (T - 1) x (∑
=
n
i 1
q07g07 - ∑
=
n
i 1
q07Z07)
= (106,51% - 1) x (66.202.595 – 53.296.224) = 840.205
Vậy do sản lượng hàng hóa tiêu thụ ở công ty năm 2008 tăng 106,51 %
so với năm 2007 đã làm cho lợi nhuận của công ty vượt so với năm 2007 là
840.205 ngàn đồng.
- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố kết cấu mặt hàng :
∑ ∑
= =
++−=
n
i
n
i
QLBHiiiiK ZZZqgqL
1 1
0707070807082
= 70.517.662 – (55.190.804 + 3.162.574 + 3.542.770) = 8.621.514
( ) ( )QLBHn
i
iiiiK ZZZqgqTL 0707
1
070707071 +−−= ∑
=
= 106,51% x (66.202.595 – 53.296.224) – 6.705.344 = 7.041.232
LC = 8.621.514 – 7.041.232 = 1.580.282
Vậy do kết cấu mặt hàng thay đổi làm cho lợi nhuận bán hàng tăng một
lượng là 1.580.282 ngàn đồng.
- Mức độ ảnh hưởng của giá vốn:
( ) ( )
−−= ∑∑
==
n
i
ii
n
i
iiz ZqZqL
1
0708
1
0808
= - ( 56.578.435 – 55.190.804) = - 1.387.631
Giá vốn mua hàng ở các mặt hàng năm 2008 đều tăng so với năm 2007
dẫn đến lợi nhuận của công ty giảm một lượng là 1.387.631 ngàn đồng.
- Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng :
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 73 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
LZBH = - (Z08BH – Z07BH)
= - ( 4.457.990 – 3.162.574) = - 1.295.416
Chi phí bán hàng năm 2008 tăng so với năm 2007 một lượng là 1.295.416
ngàn đồng đã làm cho lợi nhuận giảm một khoản tương ứng là 1.295.416 ngàn
đồng.
- Mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý :
LZQL = - (Z08QL – Z07QL)
= - (4.741.987 – 3.542.770 ) = - 1.199.217
Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng đã dẫn đến lợi nhuận bán hàng năm
2008 của công ty giảm đi một lượng 1.199.217 ngàn đồng.
- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố giá bán :
( )∑
=
−=
n
i
iiig ggqL
1
070808
= 72.084.355 – 70.517.662 = 1.566.693
Vậy do đa số các mặt hàng giá bán năm 2008 tăng so với năm 2007 nên
lợi nhuận của công ty tăng 1.566.693 ngàn đồng.
• Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng:
- Các yếu tố làm tăng lợi nhuận :
+ Sản lượng: 840.205
+ Giá bán: 1.566.693
+ Kết cấu mặt hàng: 1.580.282
- Các yếu tố làm giảm lợi nhuận:
+ Chi phí bán hàng: - 1.295.416
+ Chi phí quản lý: - 1.199.217
+ Giá vốn: - 1.387.631
+ 104.916
Vậy qua phân tích các yếu tố tác động đến tăng giảm lợi nhuận, ta thấy giá
vốn, chi phí hoạt động thay đổi làm giảm lợi nhuận doanh nghiệp. Tuy nhiên,
khối lượng hàng bán, giá bán, kết cấu mặt hàng tăng ảnh hưởng tốt đến lợi nhuận
công ty nên đã làm cho lợi nhuận tăng 104.916 ngàn đồng so với năm 2007.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 74 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Chương 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG
MOTILEN CẦN THƠ
Cùng với sự phát triển ngày càng cao của các nước trong khu vực và trên
thế giới, Việt Nam cũng đã không ngừng đổi mới về kinh tế chính trị, xã hội
nhằm thúc đNy nền kinh tế ngày càng phát triển để có thể hòa cùng nhịp độ phát
triển với các nước. Vì thế sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên
gay gắt. Trong cơ chế thị trường để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp
phải kinh doanh có hiệu quả và ngày càng nâng cao tổng mức lợi nhuận. Nhưng
lợi nhuận và chi phí tỉ lệ nghịch với nhau, do đó công ty không những phải nâng
cao doanh thu, khả năng sinh lợi mà còn phải kiểm soát được tốt nhất chi phí
hoạt động của công ty nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh. Chính vì thế
doanh nghiệp cần phải phân tích hoạt động kinh doanh, đánh giá được tình hình
hoạt động của mình để có thể dự đoán trước được những sự việc hay rủi ro có thể
xảy ra để từ đó có những giải pháp hợp lý cho hoạt động của công ty và để có thể
củng cố, giữ vững được vị thế của mình trên thương trường. Qua phân tích kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty, em xin đưa ra một số biện pháp để nhằm
nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong tương lai.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 75 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Bảng 16: CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LỢI NHUẬN
TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ GIẢI PHÁP
CÁC VẤN ĐỀ GIẢI PHÁP
- Giá bán: luôn góp phần làm tăng
doanh thu.
- Điều chỉnh giá bán phù hợp.
- Thực hiện chiến lược giá cạnh tranh.
-Giá vốn hàng bán: biến động tăng
giảm.
- Tiết kiệm chi phí trong mua nguyên
liệu sản xuất, hàng hóa kinh doanh.
- Dự đoán tình hình biến động giá cả
nguyên vật liệu, hàng hóa.
- Xây dựng định mức tiêu hao nguyên,
nhiên, vật liệu.
- Xây dựng mối quan hệ với các đơn vị
cung ứng.
- Chi phí bán hàng - Sử dụng tối đa công suất của phương
tiên vận chuyển.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp - Xây dựng định mức sử dụng điện,
nước, điện thoại.
- Nâng cao ý thức tiết kiệm cho cán bộ
công nhân viên.
-Kết cấu mặt hàng - Phân tích nhu cầu thị trường để xác
định được mặt hàng nào cần sản xuất,
kinh doanh.
-Sản lượng - Mở rộng hệ thống phân phối, chiết
khấu thương mại, tăng hoa hồng bán
hàng.
-Mở rộng thị trường sang các vùng
khác.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 76 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
5.1 NÂNG CAO DOANH THU
- Công ty cần giữ vững và mở rộng thị phần, xóa bỏ dần những khoảng trống
nhằm ngăn chặn sự thâm nhập thị trường của đối thủ cạnh tranh tiềm Nn. Để làm
được điều đó công ty cần quan tâm đến những khách hàng truyền thống, duy trì
mối quan hệ phát triển lâu dài, giá cả ổn định, đảm bảo chất lượng, tổ chức tư
vấn cho khách hàng.
- Cần đi sâu hơn nữa về nghiên cứu thị trường, tìm hiểu, phân tích nhu cầu
của thị trường cũng như nắm bắt thị hiếu của người tiêu dùng bằng cách tiếp cận
trực tiếp với khách hàng chứng minh cho họ thấy sản phNm của đơn vị là có chất
lượng tốt, giá cả hợp lý.
5.2 BIỆN PHÁP LÀM TĂNG LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH
Qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty Cổ Phần
Vật Liệu Xây Dựng Motilen Cần Thơ, ta thấy các yếu tố tác động đến lợi nhuận
là sản lượng, giá bán, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp và kết cấu mặt hàng. Do đó, em xin đưa ra một số giải pháp để nâng cao
sản lượng, kiểm soát chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và giá vốn
hàng bán.
5.2.1. Biện pháp làm tăng sản lượng
Công ty cần mở rộng hệ thống phân phối, đồng thời khuyến khích các cửa
hàng đNy mạnh tốc độ tiêu thụ mặt hàng công ty bằng các biện pháp: chiết khấu
thương mại, tăng hoa hồng…Công ty có thể mở rộng thị trường sang miền
Trung, đây là thị trường có tiềm năng.
5.2.2 Điều chỉnh giá bán phù hợp
Trong kinh doanh giá cả là vấn đề quan trọng để thu hút khách hàng. Mặc
dù hiện nay giá cả do thị trường quyết định nhưng với mức giá hợp lý có thể tác
động đến tâm lý khách hàng làm cho khách hàng có cảm tình và hợp tác với công
ty. Tùy theo biến động của thị trường mà công ty định những mức giá khác nhau.
Công ty nên thực hiện chiến lược giá cạnh tranh: khi có đối thủ cạnh tranh
với công ty thì công ty nên định mức giá thấp hơn một chút để cạnh tranh nhằm
thu hút khách hàng về phía mình, mặc dù lợi nhuận có giảm đi chút ít nhưng vẫn
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 77 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
tốt hơn là để mất khách hàng. Tuy nhiên cũng đừng vì muốn lôi kéo khách hàng
mà quên đi lợi nhuận tuy giảm giá nhưng vẫn phải xác định mức giá tối thiểu
phải bù đắp được chi phí và có lợi nhuận.
5.2.3 Kiểm soát giá vốn hàng bán
- Tiết kiệm chi phí trong việc mua hàng. Khi thu mua nguyên vật liệu
Công ty nên có kế hoạch thu mua rõ ràng theo yêu cầu sản xuất, phải kiểm tra số
lượng lẫn chất lượng nguồn nguyên liệu.
- Hiện nay, thị trường vật liệu xây dựng biến động rất nhiều, do đó công ty
cần dự toán tình hình biến động giá của nguyên vật liệu. Khi Công ty dự đoán
được tình hình thị trường giá những loại này sẽ tăng nữa thì nên mua vào với
khối lượng nhiều để tránh sự tăng giá quá cao sẽ gây ảnh hưởng nhiều đến giá
thành sản phNm. Trường hợp không dự đoán được Công ty nên tồn trữ với khối
lượng vừa đủ dùng để giảm ảnh hưởng của giá giảm vì nếu tồn kho nhiều khi giá
giảm công ty phải gánh chịu một khoản chi phí rất lớn.Công ty nên phát huy tốt
mối quan hệ với nhà cung cấp nguyên liệu để mua được với giá rẻ hơn.
- Xây dựng định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu, kiểm soát chi phí ở
từng khâu công đoạn công nghệ sản xuất ra sản phNm, nâng cao năng suất lao
động, nâng cao công suất sử dụng thiết bị máy móc và tài sản cố định nhằm giảm
giá thành sản phNm.
- Đối với các đơn vị cung ứng công ty cũng cần xây dựng mối quan hệ
kinh tế mang tính lâu dài và ổn định để có thể mua được nguồn nguyên liệu đầu
vào với giá ưu đãi hơn.
5.2.4 Kiểm soát chi phí bán hàng
- Do đặc điểm của công ty là bán hàng có vận chuyển cho khách hàng,
trong điều kiện hiện nay, giá xăng dầu đang biến động không ổn định, giá xăng
dầu tăng kéo theo chi phí vận chuyển gia tăng. Vì vậy, công ty cần sử dụng tối đa
công suất của phương tiện vận chuyển, tránh sử dụng lãng phí.
5.2.5 Kiểm soát chi phí quản lý doanh nghiệp
- Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp, xây dựng định mức sử dụng điện,
nước, điện thoại, lập dự toán chi phí ngắn hạn giúp công tác quản lý chi phí cụ
thể hơn. Thực hiện công khai chi phí đến từng bộ phận liên quan để đề ra biện
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 78 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
pháp cụ thể tiết kiệm chi phí, ví dụ: đối với chi phí văn phòng phNm, tuy nhiên
không khống chế nó ở mức quá thấp vì nó chỉ hỗ trợ cho văn phòng làm việc,
hoặc đối với chi phí hội họp, tiếp khách, công ty cần lập ra một biên độ dao động
thích hợp.
- Nhằm nâng cao ý thức tiết kiệm trong cán bộ, công nhân viên, xây dựng
quy chế thưởng phạt về sử dụng tiết kiệm hoặc lãng phí tài sản của doanh nghiệp.
5.3 BIỆN PHÁP VỀ CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
- Hàng tồn kho là yếu tố quan trọng với công ty. Công ty cần xây dựng kế
hoạch hàng tồn kho, chính sách dự trữ nguyên liệu cho hợp lý nhằm tránh bị ứ
đọng vốn.
Qua phân tích, ta thấy rằng số vòng quay hàng tồn kho giảm dần (năm
2006: 5,13 lần, năm 2007: 3,9 lần và năm 2008: 3,24 lần). Số vòng quay hàng
tồn kho chịu sự tác động của 2 nhân tố là giá vốn hàng bán và trị giá hàng tồn
kho. Tỷ số này thấp do giá vốn hàng bán có tăng giảm nhưng với tốc độ thấp hơn
tốc độ tăng của trị giá hàng tồn kho.
Công ty có mức dự trữ hàng tồn kho khá hợp lý. Đặc biệt là vào những
tháng cuối năm, nhu cầu về vật liệu xây dựng, trang trí nội, ngoại thất để trang trí
cho các công ty, doanh nghiệp, nhà ở…chuNn bị đón tết là rất lớn do đó công ty
cần đảm bảo mức tồn kho như vậy để có đủ lượng hàng đáp ứng.
- Hàng năm, vốn vay của công ty cao nên chi phí tài chính luôn cao dẫn
đến lợi nhuận từ hoạt động này lỗ. Vì vậy, công ty cần tận dụng nguồn vốn vay
với lãi suất thấp, khai thác các nguồn vốn với lãi suất ưu đãi.
5.4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHÁC
- Công ty cần có một số cải thiện trong hoạt động quảng cáo để kích thích
nhu cầu khách hàng về sản phNm của công ty và mở rộng thị trường bằng một số
hình thức quảng cáo trên báo đài, internet cùng với mở rộng hình thức khuyến
mãi nhằm đNy tốc độ tăng trưởng doanh thu.
- Công ty nên quan tâm vào các hoạt động tài chính khác như tham gia thị
trường chứng khoán, mua bán ngoại tệ…ngoài hoạt động tín dụng và các hoạt
động đầu tư khác.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 79 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
- Công ty nên tinh gọn lại bộ máy quản lý, phải chú trọng vào công tác sắp
xếp, bố trí công việc phù hợp với khả năng, đảm bảo đúng người đúng việc, được
như vậy thì mới có khả năng nâng cao năng suất lao động.
- Khoán quỹ lương theo cơ sở lợi nhuận, kích thích tính năng động, sáng
tạo, khả năng làm theo nhóm, theo tổ để thích ứng nhanh với sự thay đổi. Chủ
động nâng cao năng suất lao động của từng đơn vị cũng như của mỗi cá nhân.
- Đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, nâng cao năng lực
quản lý của cán bộ chủ chốt, có chính sách đãi ngộ lao động hợp lý.
- Có chế độ làm việc theo ca, theo sản phNm để nâng cao năng suất lao
động, tăng khối lượng sản phNm sản xuất để khai thác hết công suất tài sản cố
định giúp giảm chi phí sản xuất.
- Công ty cần chú trọng đến việc tạo ý thức đoàn kết trong công ty, tạo sự
phấn khởi, hăng hái làm việc đặc biệt là tạo được sự thân thiện giữa các nhân
viên trong công ty với nhau, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của nhân viên.
Các giải pháp trên hy vọng rằng sẽ mang lại những tác dụng nhất định
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, nó sẽ
vô hiệu nếu như không được triển khai và tiến hành đồng bộ.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 80 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHN
…… ……
6.1 KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay luôn có sự cạnh tranh gay gắt giữa
các doanh nghiệp trong và ngoài nước, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp tự
hoàn thiện và có chiến lược kinh doanh hợp lý để có thể đứng vững trên thương
trường. Công ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng Motilen Cần Thơ cũng phải hòa
nhập vào xu thế đó nên trong những năm gần đây công ty đã không ngừng tiến
hành các chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là thước đo trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn đối với một doanh
nghiệp. Hiệu quả kinh doanh cao tức lợi nhuận càng cao.
Qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Vật Liệu
Xây Dựng Motilen Cần Thơ trong 3 năm 2006, 2007, 2008 cho chúng ta thấy
tình hình hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả và quy mô kinh doanh
của công ty ngày càng rộng lớn. Bên cạnh đó công ty cũng đã hết sức cố gắng và
đồng thời đã có nhiều biện pháp hữu hiệu trong việc gia tăng doanh thu. Tuy chi
phí của công ty có tăng nhưng so với sự tăng lên của doanh thu thì tốc độ tăng
của chi phí vẫn chấp nhận được. Điều này cho thấy công ty đã có nhiều cố gắng
trong việc quản lý chi phí.
Trong những năm qua công ty đã không ngừng phát triển đi lên, lợi nhuận
ngày càng cao. Sự thành công này là do tập thể cán bộ công nhân viên của công
ty đã có những biện pháp, hướng đi thích hợp đã không ngừng nổ lực phấn đấu,
đổi mới hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo cho công ty có vị thế ngày càng
vững chắc trên thị trường của khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Hiện nay công ty đang tập trung vào sản xuất, kinh doanh để làm gia tăng
sản phNm, hàng hóa, đồng thời nghiêm túc thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà
nước, đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao cho cán bộ công
nhân viên. Song song đó công ty đã sử dụng có hiệu quả các loại nguồn vốn của
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 81 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
mình để tạo ra lợi nhuận. Tuy nhiên công ty vẫn vấp phải khó khăn lớn là thiếu
vốn, công ty sử dụng chủ yếu là vốn vay nên chi phí trả lãi rất cao.
Tỷ trọng hàng tồn kho ngày càng cao trong khidoanh thu lại giảm đi điều
này chứng tỏ công tác tổ chức bán hàng và tiêu thụ sản phNm ở các cửa hàng, đại
lý chưa tốt.
Từ việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty ta thấy được
những mặt mạnh, mặt yếu, những khó khăn khách quan, chủ quan cần phải khắc
phục. Công ty cần phải cố gắng hơn nữa trong sản xuất lẫn tiêu thụ sản phNm,
hàng hóa, tiết kiệm chi phí để có thể khắc phục khó khăn và giữ vững được hiệu
quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong những năm qua, công ty luôn nổ lực và linh động trong sản xuất kinh
doanh cũng như trong quan hệ mua bán với các đối tác của mình để duy trì lợi
nhuận của công ty. Với truyền thống đó hy vọng công ty sẽ có những chính sách
đúng đắn, phù hợp với tình hình mới để công ty không ngừng mở rộng và phát
triển hơn nữa trong tương lai.
6.2 KIẾN NGHN
Đối với công ty
- Cần phải lập kế hoạch dự báo nhu cầu của thị trường để có cơ sở lên kế
hoạch sản xuất, tiêu thụ phù hợp tránh tình trạng hàng tồn kho quá nhiều làm ứ
đọng vốn và tốn chi phí lưu kho, bảo quản.
- Để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh, công ty cần huy động từ nhiều
nguồn khác nhau như cố gắng sử dụng các nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp,
khuyến khích và yêu cầu các đơn vị trả trước hoặc ứng một phần giá trị hàng hóa
bán được, huy động vốn dư thừa từ trong nội bộ công ty.
- Công ty cần có bộ phận Marketing để nghiên cứu thị trường và thăm dò
thị trường trước khi có một quyết định quan trọng.
- Cần phải khai thác hết công suất của máy móc thiết bị, thanh lý những tài
sản không còn sử dụng, không còn phù hợp. Đầu tư thêm máy móc thiết bị mới
hiện đại với công nghệ cao để nâng cao hiệu quả làm việc.
- Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên bán
hàng bởi vì họ là một trong những nguồn nhân lực thúc đNy sự gia tăng doanh
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 82 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
thu của công ty. Trong cơ chế nền kinh tế thị trường thì cung cách phục vụ khách
hàng là yếu tố quan trọng. Vì vậy đội ngũ nhân viên này cần được huấn luyện
thông qua các khóa học về Marketing nhằm tạo sự hài lòng từ khách hàng khi họ
mua hàng của công ty.
Mở rộng thị trường, tham gia vào các thị trường còn bỏ ngõ như kinh
doanh bất động sản ở đồng bằng sông Cửu Long, tham gia liên doanh, liên kết,
tăng cường công tác nghiên cứu, tham gia các kỳ hội chợ, xúc tiến thương mại
với bạn hàng nước ngoài, tăng cường tiếp thị, mở rộng mạng lưới phân phối sản
phNm.
Đối với nhà nước
Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp, có các chính sách
ưu đãi về thuế, đơn giản hóa thủ tục hành chính.
Các ngân hàng tạo mọi điều kiện để công ty vay vốn để bổ sung vốn kinh doanh
cho những mục tiêu mà công ty đã định hướng với lãi suất ưu đãi và dài hạn.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 83 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
…… ……
1. Nguyễn Tấn Bình. Phân tích hoạt động doanh nghiệp, ĐHQGTPHCM.
2. Nguyễn Văn Công. Phân tích báo cáo tài chính và hoạt động kinh doanh,
NXB Thống kê.
3. Nguyễn Quang Thu (2007). Quản trị tài chính căn bản, NXB Thống kê.
4. Nguyễn Năng Phúc (2004). Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, NXB Thống kê.
5. Các báo cáo tài chính của Công Ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng Motilen Cần
Thơ từ năm 2006- 2008.
6. Website:
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 84 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
PHỤ LỤC
…… ……
Phụ lục 1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2006, 2007, 2008
Đvt:1.000 đồng
TÀI SẢN Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
A. Tài sản ngắn hạn
35.949.544 30.496.131 24.933.974
I - Tiền và các khoản tương đương
tiền
1.674.236 2.231.746 729.189
1. Tiền 1.674.236 2.231.746 729.189
2.Các khoản tương đương tiền - - -
II - Các khoản đầu tư chính ngắn hạn - - -
1. Đầu tư ngắn hạn - - -
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn - - -
III - Các khoản phải thu ngắn hạn 22.439.510 14.297.703 6.601.434
1. Phải thu khách hàng 21.885.029 14.475.009 6.975.053
2. Trả trước cho người bán 20.000 - 119.497
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn - - -
4. Phải thu theo tiến độ hợp đồng XD - - -
5. Các khoản phải thu khác 534.481 4.790 -
6. Dự phòng các khoản phải thu khó
đòi(*)
- (182.096) (493.116)
IV - Hàng tồn kho 11.573.325 13.669.817 17.448.548
1. Hàng tồn kho 11.573.325 13.669.817 18.211.152
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho(*) - - (762.604)
V - Tài sản ngắn hạn khác 262.473 296.865 154.803
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 119.482 143.988 -
2. Thuế GTGT được khấu trừ - - -
3. Thuế và các khoản phải thu nhà nước - - -
4. Tài sản ngắn hạn khác 142.991 152.877 154.803
B. Tài sản dài hạn
9.279.594
7.933.166 6.977.018
I - Các khoản phải thu dài hạn - - -
1. Phải thu dài hạn của khách hàng - - -
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc - - -
3. Phải thu dài hạn nội bộ - - -
4. Phải thu dài hạn khác - - -
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi
(*)
- - -
II - Tài sản cố định 8.942.860 7.420.887 5.643.583
1. Tài sản cố định hữu hình 8.942.860 7.420.887 5.643.583
- Nguyên giá 17.092.130 16.569.730 16.617.401
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 85 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
- Giá trị hao mòn luỹ kế(*) (8.149.270) (9.148.843) (10.973.818)
2. Tài sản cố định thuê tài chính - - -
- Nguyên giá - - -
- Giá trị hao mòn luỹ kế(*) - - -
3. Tài sản cố định vô hình - - -
- Nguyên giá - - -
- Giá trị hao mòn luỹ kế(*) - - -
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang - - -
III - Bất động sản đầu tư - - -
- Nguyên giá - - -
- Giá trị hao mòn luỹ kế(*) - - -
IV - Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn
- - -
1. Đầu tư vào công ty con - - -
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên
doanh
- - -
3. Đầu tư dài hạn khác - - -
4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính
dài hạn(*)
- - -
V. Tài sản dài hạn khác 336.734 512.279 1.333.435
1. Chi phí trả trước dài hạn 336.734 482.279 1.333.435
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại - - -
3. Tài sản dài hạn khác - 30.000 -
Tổng tài sản 45.229.138 38.429.297 31.910.992
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả 42.339.350 28.875.519 21.207.706
I - Nợ ngắn hạn 21.918.206 19.624.396 18.094.812
1. Vay và nợ ngắn hạn 15.263.465 10.713.172 11.323.086
2. Phải trả người bán 3.105.281 3.602.981 2.892.765
3. Người mua trả tiền trước 897.532 1.070.983 507.411
4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 2.157.136 1.256.328 941.288
5. Phải trả người lao động 378.366 627.543 64.037
6. Chi phí phải trả 115.684 22.707 50.519
7. Phải trả nội bộ - - -
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng XD
- - -
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn
hạn khác
742 2.330.682 2.315.706
10. Dự phòng phải trả, ngắn hạn - - -
II - Nợ dài hạn 20.421.144 9.251.123 3.112.894
1. Phải trả dài hạn người bán - - -
2. Phải trả dài hạn nội bộ - - -
3. Phải trả dài hạn khác - - -
4. Vay và nợ dài hạn 20.421.144 9.251.033 3.093.533
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả - - -
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 86 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm - 90 19.360
7. Dự phòng phải trả dài hạn - - -
B. Vốn chủ sở hữu 2.889.788 9.553.778 10.703.286
I - Vốn chủ sở hữu 2.889.788 9.459.356 10.447.521
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1.841.864 6.000 7.200.000
2. Thặng dư vốn cổ phần - - -
3. Vốn khác của chủ sở hữu - - -
4. Cổ phiếu quỹ (*) - - -
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản - - -
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái - - -
7. Quỹ đầu tư phát triển - 404.699 -
8. Quỹ dự phòng tài chính - 202.350 361.456
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu - - 32.536
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 1.047.924 2.852.307 2.853.528
11. Nguồn vốn đầu tư XDCB - - -
II - Nguồn kinh phí và quỹ khác - 94.422 255.765
1. Quĩ khen thưởng phúc lợi - - 255.765
2. Nguồn kinh phí - - -
3. Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ - -
Tổng nguồn vốn 45.229.138 38.429.297 31.910.992
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 87 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Phụ lục 2: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NĂM 2006, 2007, 2008
Đvt:1.000 đồng
CHỈ TIÊU Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
70.202.275 66.829.818 73.104.066
2.Các khoản giảm trừ 556.893 627.223 1.019.711
3.Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
69.635.382 66.202.595 72.084.355
4.Giá vốn hàng bán 59.334.039 53.296.224 56.578.435
5.Lợi nhuận gộp 10.301.343 12.906.371 15.505.920
6.Doanh thu hoạt động tài chính 400.941 177.561 38.305
7.Chi phí tài chính 2.438.663 1.096.543 2.057.190
Trong đó lãi vay phải trả 2.307.064 1.083.050 2.057.190
8.Chi phí bán hàng 3.146.968 3.162.574 4.457.990
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 4.027.278 3.542.770 4.741.987
10.Lợi nhuận thuần từ HĐ kinh
doanh
1.089.375 5.282.045 4.287.058
11. Thu nhập khác 1.268.253 1.588.510 1.670.049
12. Chi phí khác 902.178 1.084.668 628.908
13.Lợi nhuận khác 366.075 503.842 1.041.141
14.Tổng lợi nhuận trước thuế 1.455.450 5.785.887 5.328.199
15. Chi phí thuế thu nhập DN hiện
hành
407.526 1.620.048 1.491.895
16. Chi phí thuế thu nhập DN hoãn
lại
17. Lợi nhuận sau thuế 1.047.924 4.165.839 3.836.304
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
www.kinhtehoc.net
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KTH2009 B060008 Nguyen Thi Diem Hang wwet.pdf