Ao nuôi tôm sú thâm canh ở tỉnh Cà Mau có
diện tích trung bình là 0,27 ha/ao và độ sâu mực
nước ao trung bình là 1,5 m.
Có 62,9% hộ nuôi tôm sú sử dụng con
giống từ miền Trung và còn lại là một số trại sản
xuất giống tại các tỉnh ĐBSCL.
Sau thời gian nuôi trung bình 150 ngày/vụ;
với mật độ thả nuôi trung bình là 27,9 con/m2; mô
hình đạt năng suất bình quân là 5.246±1.401
kg/ha/vụ, tỉ lệ sống đạt 63,1% và hệ số tiêu tốn
thức ăn trung bình là 1,26.
Với tổng chi phí là 487±176 triệu
đồng/ha/vụ, mô hình đem lại lợi nhuận là 551±342
triệu đồng/ha/vụ và tỷ suất lợi nhuận là 1,19 lần.
Qua kết quả khảo sát thấy các khó khăn hộ
8 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 653 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích hiệu quả tài chính của mô hình nuôi tôm sú thâm canh ở tỉnh Cà Mau, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 46 (2016): 87-94
87
DOI:10.22144/ctu.jvn.2016.546
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA MÔ HÌNH NUÔI TÔM SÚ THÂM CANH
Ở TỈNH CÀ MAU
Nguyễn Thanh Long
Khoa Thủy Sản, Trường Đại học Cần Thơ
Thông tin chung:
Ngày nhận: dd/mm/yyyy
Ngày chấp nhận: 26/10/2016
Title:
Analyzing effectiveness of
financial of the intensive
black tiger shrimp system in
Ca Mau province
Từ khóa:
Tôm sú, thâm canh, tài chính,
kỹ thuật, Cà Mau
Keywords:
Black tiger shrimp, intensive,
financial, technical, Ca mau
ABSTRACT
Tôm sú là một trong những đối tượng nuôi chủ lực của tỉnh Cà Mau.
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 5 đến tháng 12/2014. Phương pháp
phỏng vấn trực tiếp được áp dụng trên 45 hộ nuôi tôm sú thâm canh ở
huyện Đầm Dơi, Phú Tân và thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau nhằm đánh
giá hiệu quả kỹ thuật và tài chính của mô hình nuôi và xác định những
thuận lợi và khó khăn của mô hình sản xuất. Kết quả khảo sát cho thấy
diện tích ao nuôi trung bình 0,27 ha/ao, tổng lượng thức ăn viên sử dụng
trung bình là 6.656±2.302 kg/ha. Tôm được nuôi với mật độ trung bình là
27,9±4,85 con/m2 và phần lớn con giống thả nuôi có nguồn gốc từ miền
Trung. Năng suất tôm và lợi nhuận trung bình của mô hình nuôi thâm
canh tôm sú lần lượt là 5.246±1.401 kg/ha/vụ và 551±342 triệu
đồng/ha/vụ. Nghề nuôi tôm sú thâm canh hiện đang còn gặp nhiều khó
khăn như thời gian nuôi lâu, sự tăng lên về giá thức ăn, dịch bệnh và giá
thuốc cao.
TÓM TẮT
Black tiger shrimp is one of the main target species of Ca Mau province.
The study was conducted from May to December 2014. The interview
method was applied directly on 45 households of intensive tiger shrimp
systems in Dam Doi, Phu Tan districts and Ca Mau City of Ca Mau
province in order to evaluate the effectiveness of technical, financial and
advantages and disadvantages of the model. Results of the survey showed
that the average pond area of 0.27 ha/pond, the average of total pellet
feeds were supplied about 6.656±2.302 kg/ha. Shrimp seeds were stocked
at average density of 27.9±4.85 individuals/m2 and mostly originating from
Central region of Vietnam. The average of yield and profit of intensive
tiger shrimp system were 5.246±1.401 kg/ha/crop and 551±342 million
VND/ha/crop, respectively. Intensive tiger shrimp system currently faces
many difficulties, such as longer culture period, the increase in the feed
price, diseases and high medicine prices.
Trích dẫn: Nguyễn Thanh Long, 2016. Phân tích hiệu quả tài chính của mô hình nuôi tôm sú thâm canh ở
tỉnh Cà Mau. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 46b: 87-94.
1 GIỚI THIỆU
Thủy sản đã và đang trở thành một ngành đem
lại hiệu quả kinh tế xã hội cao và được xếp vào một
trong năm ngành có giá trị kim ngạch xuất khẩu
hàng đầu của đất nước (Tổng cục Thủy sản, 2013).
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là nơi có
điều kiện phát triển nuôi trồng thủy sản, năm 2012
ĐBSCL chiếm 70% tổng diện tích tôm nuôi và
80% sản lượng tôm biển nuôi của cả nước.
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 46 (2016): 87-94
88
Cà Mau có tiềm năng lớn để phát triển nuôi
trồng thủy sản (NTTS). Năm 2013, tổng diện tích
nuôi tôm nước lợ toàn tỉnh chiếm gần 40% diện
tích cả nước với 268.242 ha, sản lượng đạt 103.900
tấn, chủ lực trong NTTS của tỉnh là tôm sú, với đa
dạng các mô hình nuôi góp phần vào sự tăng
trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong tỉnh,
bao gồm cả mô hình nuôi tôm sú thâm canh (Chi
cục Nuôi trồng thủy sản tỉnh Cà Mau, 2014). Năm
2015, diện tích nuôi tôm thâm canh tăng nhanh và
đạt gần 9.000 ha. Vùng nuôi tập trung nhiều ở các
huyện Ðầm Dơi 2.817 ha, Phú Tân 2.154 ha, Cái
Nước 1.610 ha, Trần Văn Thời 667 ha... Mặc dù
trong những năm gần đây, do nhiều yếu tố một số
hộ nuôi chuyển sang nuôi tôm thẻ chân trắng, tuy
vậy tôm sú vẫn được xác định là sản phẩm chính
trong sản xuất và xuất khẩu tôm của tỉnh. Nghề
nuôi thâm canh tôm sú đã và đang phát huy hiệu
quả, góp phần tạo việc làm và cải thiện đời sống
cho người dân tại địa phương trong tỉnh.
Hiệu quả và năng suất của mô hình nuôi thâm
canh tôm sú phụ thuộc vào các yếu tố như: điều
kiện tự nhiên của vùng để phát triển các đối tượng
tiềm năng và áp dụng các mô hình nuôi phù hợp,
bên cạnh đó yếu tố kinh tế - kỹ thuật có tác động
rất lớn đến hiệu quả sản suất của nghề nuôi. Nhằm
cung cấp thông tin làm cơ sở cho việc quản lý nghề
nuôi tôm sú thâm canh ở tỉnh Cà Mau và tìm hiểu
thêm những thuận lợi và khó khăn của mô hình này
giúp cho người nuôi ổn định sản xuất, đề tài "Phân
tích hiệu quả tài chính của mô hình nuôi tôm sú
thâm canh ở tỉnh Cà Mau" đã được thực hiện.
2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài đã được thực hiện từ tháng 5 đến tháng
12/2014. Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo
cáo tại các cơ quan chức năng: Chi cục Nuôi
TRỒNG Thủy sản tỉnh Cà Mau, Trung tâm
Khuyến nông - Khuyến ngư tỉnh Cà Mau, các tài
liệu thư viện cùng với những luận văn cao học, các
tạp chí khoa học và trang web có liên quan; liên hệ
với các cán bộ và thu thập các báo cáo đã được
thống kê hàng năm tại địa bàn nghiên cứu.
Nghề nuôi tôm thâm canh ở tỉnh Cà Mau tập
trung nhiều ở các huyện Đầm Dơi, Phú Tân, Cái
Nước, Trần Văn Thời, Thành phố Cà Mau do
giới hạn về kinh phí nên chọn 1 huyện giáp biển
Đông (Đầm Dơi), 1 huyện giáp biển Tây (Phú Tân)
và thành phố Cà Mau. Cụ thể là huyện Đầm Dơi
(phỏng vấn 20 mẫu), Phú Tân (phỏng vấn 20 mẫu)
và thành phố Cà Mau (phỏng vấn 5 mẫu), tổng
cộng phỏng vấn trực tiếp 45 hộ nuôi tôm sú thâm
canh.
Bảng câu hỏi soạn sẵn với những nội dung bao
gồm: các thông tin chung về nông hộ (Họ tên, tuổi,
giới tính, trình độ văn hóa, địa chỉ, lực lượng lao
động, số năm kinh nghiệm, lý do chọn mô hình
nuôi); khía cạnh kỹ thuật (diện tích ao nuôi, số vụ,
thời gian nuôi, mật độ thả, kích cỡ con giống, quản
lý ao, dịch bệnh, thức ăn, thu hoạch, tỉ lệ sống,
FCR); khía cạnh tài chính (Chi phí, doanh thu, lợi
nhuận, tỉ suất lợi nhuận và giá thành); thuận lợi,
khó khăn và những vấn đề có liên quan đến mô
hình nuôi.
Các số liệu sau khi phỏng vấn được tổng hợp,
kiểm tra và nhập vào máy tính. Phần mềm Excel
được sử dụng để nhập và xử lý số liệu khảo sát.
Các số liệu được thể hiện tần số xuất hiện, tỉ lệ
phần trăm, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn, giá
trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất.
* Một số chỉ tiêu hiệu quả tài chính được tính
dựa trên các công thức sau:
Tổng chi phí = Tổng chi phí biến đổi +
Tổng chi phí khấu hao
Tổng thu nhập = tổng số tiền bán sản phẩm
Tổng Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng
chi phí
Tỉ suất lợi nhuận (lần) = Tổng lợi
nhuận/Tổng chi phí
Giá thành = Tổng chi phí/tổng sản lượng
3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Những thông tin chung về nông hộ nuôi
tôm sú thâm canh tỉnh Cà Mau
Trung bình trong gia đình có 3 lao động thì có 2
người tham gia nuôi tôm và phần lớn các hộ được
khảo sát đều sử dụng lao động của gia đình, do đất
nuôi ít hoặc hộ nuôi muốn tiết kiệm chi phí thuê
mướn. Có 94,3% lao động tham gia nuôi tôm là
nam giới, chỉ có 5,7% là nữ vì họ là những lao
động chính của gia đình, điều này cho thấy nam
giới luôn đóng vai trò chính trong hoạt động nuôi
tôm, do nghề nuôi cần phải có tính mạnh dạn đầu
tư và sức khỏe tốt. Khảo sát này phù hợp với kết
quả nghiên cứu của Lê Xuân Sinh (2006), tỉ lệ nam
quyết định trong hoạt động NTTS chiếm 75,7%.
Độ tuổi của các chủ hộ nuôi tôm sú chủ yếu là
trung niên, trung bình là 43 tuổi. Số năm có kinh
nghiệm nuôi trung bình là 7 năm, thấp nhất là 1
năm và cao nhất là 17 năm. Những hộ nhiều năm
kinh nghiệm thường là những hộ đã được địa
phương khuyến khích cải tạo đất nuôi tôm từ nhiều
năm trước đây. Để có kiến thức về kỹ thuật nuôi,
các chủ hộ nuôi tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật
tại địa phương, tích lũy kinh nghiệm trong thời
gian nuôi của chính nông hộ và học hỏi kinh
nghiệm từ người thân và bạn bè.
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 46 (2016): 87-94
89
Bảng 1: Tuổi chủ hộ, lao động, số năm kinh nghiệm
Nội dung Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất
Tổng số lao động trong gia đình (người/hộ) 3 1 8
Số lao động trong gia đình tham gia mô hình (người/hộ) 2 1 3
Số lao động thuê mướn (người/hộ) 0 0 0
Tuổi (tuổi) 43 26 64
Số năm có kinh nghiệm trong NTTS (năm) 7 1 17
Trình độ học vấn là một trong những yếu tố
quan trọng trong sản xuất, vì bên cạnh những kinh
nghiệm đã tích lũy được, người nuôi phải có những
kiến thức cơ bản để dễ ứng dụng các kỹ thuật nuôi.
Từ kết quả khảo sát cho thấy có 100% chủ hộ có
trình độ từ tiểu học trở lên, không có chủ hộ nào
mù chữ. Trong đó, 2,9% chủ hộ có trình độ đại
học, cao đẳng, 34,3% chủ hộ có trình độ trung học
phổ thông, 40,0% chủ hộ có trình độ trung học cơ
sở và 22,8% chủ hộ trong và đã qua trình độ tiểu
học. Với 77,2% các chủ hộ có trình độ học vấn từ
trung học cơ sở trở lên, việc tiếp thu và ứng dụng
kỹ thuật vào mô hình nuôi cũng được tốt hơn, góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất của mô hình.
Bảng 2 cho biết lý do các chủ hộ lựa chọn mô
hình, trong đó lý do được nhiều hộ chọn là vì lợi
nhuận cao và ít tốn chi phí nuôi so với mô hình
khác như mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng. Theo
kết quả nghiên cứu của Phùng Thị Hồng Gấm và
ctv. (2014) cho thấy tổng chi phí cho mô hình nuôi
tôm thẻ chân trắng và tôm sú thâm canh lần lượt là
747 triệu đồng/ha/vụ và 402 triệu đồng/ha/vụ. Các
lý do chủ yếu khác như: theo xu hướng nuôi của
vùng, được địa phương hỗ trợ về kỹ thuật, mô hình
tận dụng được đất và lao động gia đình, dễ nuôi và
tỉ lệ nuôi thành công khá cao.
Bảng 2: Lý do chọn mô hình
Các lý do chính Số hộ Tỷ lệ (%)
Ít tốn chi phí nuôi so với mô hình khác và lợi nhuận tương đối cao 21 46,67
Xu hướng nuôi tôm sú của vùng 15 33,33
Có kinh nghiệm nuôi 14 31,11
Tận dụng đất và lao động từ gia đình 11 24,44
Tỉ lệ nuôi thành công cao 10 22,22
Dễ nuôi 7 15,56
3.2 Khía cạnh kỹ thuật của mô hình nuôi
tôm sú thâm canh ở tỉnh Cà Mau
Diện tích nuôi khác nhau thì chi phí nuôi khác
nhau và sẽ ảnh hưởng đến sản lượng thu hoạch và
doanh thu của hộ. Diện tích đất NTTS trung bình
của chủ hộ là 1,17 ha/hộ, trung bình diện tích đất
cho nuôi tôm sú là 0,60 ha/hộ, có sự chệnh lệch về
diện tích nuôi của các hộ, diện tích lớn nhất là 1,50
ha/hộ và nhỏ nhất là 0,22 ha/hộ. Diện tích nuôi lớn
hộ nuôi sẽ gặp khó khăn trong việc quản lí và chăm
sóc nếu như sử dụng ít lao động, ngược lại diện
tích nhỏ sẽ dễ quản lí hơn. Tùy theo diện tích nuôi
mà mỗi hộ phân chia diện tích ao và số lượng ao
nuôi tôm sú khác nhau, trung bình diện tích mỗi ao
0,27 ha/hộ và độ sâu mực nước của ao nuôi trung
bình là 1,50 m. Kết quả này giống với kết quả khảo
sát của Phạm Công Kỉnh và ctv. (2015), cao hơn
kết quả nghiên cứu của Lâm Văn Tùng và ctv.
(2012) với mực nước bình quân của ao nuôi tôm sú
thâm canh là 1,38 m ở hình thức nuôi nông hộ ở
tỉnh Sóc Trăng và Bến Tre.
Bảng 3: Thông tin về diện tích nuôi và ao nuôi thâm canh tôm sú Cà Mau
Nội dung Min-Max Trung bình
Tổng diện tích sử dụng NTTS (toàn bộ) (ha/hộ) 0,12-3,90 1,17±0,84
Tổng diện tích nuôi tôm sú thâm canh (ha/hộ) 0,22-1,50 0,60±0,36
Tỷ lệ diện tích ao lắng (%) 0,00-50 13,3±15,6
Diện tích mặt nước 1 ao nuôi (ha/ao) 0,10-0,60 0,27±0,12
Số lượng ao nuôi thâm canh tôm sú (ao/hộ) 1,00-6,00 2,20±1,12
Mực nước bình quân ao nuôi (m) 1,00-2,00 1,50±0,18
Trong 45 hộ nuôi được phỏng vấn thì chỉ có 19
hộ có sử dụng ao lắng với diện tích mặt nước ao
lắng 0,08 ha/ao. Tỉ lệ diện tích ao lắng chiếm trung
bình 13,3% so với diện tích nuôi tôm sú. Các hộ
không làm ao lắng vì quy mô nuôi nhỏ hoặc để tận
dụng tối đa diện tích đất nuôi. Ao lắng và ao xử lí
nước rất cần thiết đối với nuôi thâm canh để đảm
bảo chất lượng nước đưa vào ao nuôi.
Nuôi tôm sú trung bình khoảng 150 ngày có thể
thu hoạch được, ở những hộ có tôm chậm lớn hoặc
đợi giá bán cao mới thu hoạch thường nuôi trên
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 46 (2016): 87-94
90
150 ngày, thấp hơn với kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Thanh Long và Võ Thanh Toàn (2008) có
thời gian nuôi thâm canh tôm sú trung bình là 168
ngày. Thời gian nuôi tôm sú dài nên mỗi năm chỉ
nuôi từ 1 đến 2 vụ và thường bắt đầu thả tôm vào
các tháng ít mưa vì độ mặn nước nuôi cao dễ xử lý,
thuận lợi cho sự phát triển của tôm.
Qua kết quả khảo sát thì có 62,9% hộ nuôi đang
sử dụng con giống có nguồn gốc ở miền Trung,
17,0% con giống từ các tỉnh ĐBSCL và còn lại là
trong tỉnh (20,1%). Kết quả này phù hợp với
nghiên cứu của Lê Xuân Sinh (2006), hàng năm
lượng tôm sú giống thả nuôi ở ĐBSCL phải nhập
từ các tỉnh miền Trung từ 65% - 75%. Có 86,0%
các hộ nuôi tôm sú nhận định nguồn tôm giống có
chất lượng từ khá trở lên. Điều này cho thấy người
nuôi đã có nhận thức tốt trong việc chọn tôm giống
nên đa số đều tìm được nguồn con giống chất
lượng tốt để nuôi.
Nghề nuôi tôm sú thâm canh ở tỉnh Cà Mau có
thể nuôi từ 1 đến 2 vụ trong năm. Thời gian nuôi 1
vụ từ 120-180 ngày. Mật độ thả nuôi trung bình
của các hộ là 27,9 con/m2, cao nhất là 40 con/m2 và
thấp nhất là 20 con/m2, do kích cỡ thu hoạch lớn và
ở những hộ chưa có kinh nghiệm nuôi nhiều thì thả
nuôi ở mật độ thấp. So sánh với kết quả của Dương
Vĩnh Hảo (2009) mật độ thả nuôi tôm sú trung bình
là 27,3 con/m2 thì cao hơn và thấp hơn kết quả
nghiên cứu của Lâm Văn Tùng và ctv. (2012) với
mật độ thả tôm sú trung bình là 33,8 con/m2. Tôm
sú thích nghi với mật độ thấp và giá con giống
không quá cao nên các hộ mua giống với kích cỡ
tương đối lớn và tỉ lệ sống đạt khá cao (63,1%).
Bảng 4: Các thông số kỹ thuật của mô hình nuôi thâm canh tôm sú Cà Mau
Nội dung Min-Max Giá trị
Số vụ nuôi trong năm (vụ/năm) 1-2 1,49±0,51
Thời gian nuôi (số ngày/vụ) 120-180 150±15,4
Số lần sên vét (lần/năm) 1-2 1,57±0,50
Mật độ thả nuôi (con/m2) 20-40 27,9±4,85
Kích cỡ con giống thả (PL) PL10 -PL15 PL10 -PL15
Tỉ lệ sống (%) 45-100 63,1±14,9
Tổng lượng thức ăn sử dụng (Kg/ha/vụ) 3.250- 15.000 6.656±2.302
Hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) 1,1-2 1,26± 0,26
Số lần cho ăn trong ngày (số lần/ngày) 3-5 4,00± 0,24
Kích cỡ thu hoạch (con/kg) 20-48 33,9± 5,86
Năng suất (kg/ha/vụ) 3.333- 10,000 5.246±1.401
Lượng thức ăn cung cấp cho ao nuôi trung bình
là 6.656±2.302 kg/ha/vụ. Kết quả này gần bằng kết
quả nghiên cứu của Đàm Thị Phong Ba (2007),
lượng thức ăn trung bình của nuôi tôm sú thâm
canh là 6.685 kg/ha/vụ. Số lượng thức ăn phụ
thuộc vào thời gian nuôi và sự tăng trưởng của con
giống, những hộ sử dụng lượng thức ăn cho tôm ít
là do thất mùa hoặc thu hoạch tôm sớm. FCR trung
bình là 1,26 và thấp hơn kết quả nghiên cứu của
Dương Vĩnh Hảo (2009) với FCR trong nuôi tôm
sú thâm canh là 1,53. Thức ăn tốt sẽ giúp tôm khỏe
và mau lớn, do đó nhu cầu về chất lượng thức ăn
cho tôm ở các nông hộ ngày càng cao; phần lớn hộ
sử dụng thức ăn viên cho tôm, số lần cho ăn trung
bình là 4 lần/ngày và hình thức cho ăn chủ yếu là
rải đều trong ao nuôi.
Theo kết quả khảo sát, năng suất nuôi bình
quân là 5.246±1.401 kg/ha/vụ. Năng suất này cao
hơn so với kết quả nghiên cứu của Phạm Công
Kỉnh và ctv. (2015). Năng suất ở hình thức nuôi
nông hộ đạt 4,68 tấn/ha ở mật độ thả 33,1 con/m2).
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 46 (2016): 87-94
91
Hình 1: Tương quan mật độ thả nuôi đến năng
suất
Hình 2: Tương quan diện tích ao nuôi đến năng
suất
Xét về mối tương quan giữa mật độ và diện tích
ao nuôi đến năng suất, qua Hình 1 và 2 cho thấy
mật độ thả nuôi từ 20 con/m2 đến 40 con/m2 thì
mật độ thả nuôi càng cao sẽ có năng suất càng cao
và diện tích ao nuôi càng lớn thì năng suất càng
giảm. Năng suất cao tập trung vào ao có diện tích
từ 2000-4000 m2. Tuy nhiên, hai mối tương quan
này có R2 nhỏ (lần lượt là R2=0,0239 và
R2=0,0263).
3.3 Phân tích hiệu quả tài chính của mô
hình nuôi tôm sú thâm canh tỉnh Cà Mau
Theo kết quả khảo sát cho thấy, tổng chi phí cố
định trung bình 129±46,6 triệu đồng/ha bao gồm
các khoản chi phí làm ao nuôi và mua máy móc
thiết bị phục vụ việc nuôi. Tổng chi phí khấu hao
trung bình là 21,7±8,03 triệu đồng/ha/vụ, trong đó
chi phí đào ao cao hơn chi phí máy móc, thiết bị
phục vụ sản xuất do mô hình ít đầu tư trang thiết bị
và máy móc, các máy móc được sử dụng với công
suất không quá lớn nên thời gian sử dụng được lâu
hơn.
Tổng chi phí cố định đầu tư vào mô hình giữa
các hộ nuôi là không giống nhau, do còn phụ thuộc
vào diện tích nuôi và mức độ đầu tư của mỗi hộ, và
thường đối với ao nuôi có diện tích lớn thì có thể
tiết kiệm được 1 khoản về chi phí trang thiết bị hơn
ao nhỏ.
Bảng 5: Chi phí cố định và chi phí khấu hao của mô hình
Nội dung Chi phí cố định (triệu đồng/ha)
Thời gian sử dụng
(năm)
Chi phí khấu hao
(triệu đồng/ha/vụ)
Chi phí xây dựng ao 72,8±35,9 5,36±2,79 9,12±5,88
Xây cống, hệ thống cấp nước 2,54±6,08 5,17±1,16 0,33±0,74
Xây nhà phục vụ sản xuất 7,51±7,98 2,19±2,4 2,30±2,47
Máy đạp nước (cánh quạt, sụt khí) 22,8±11,2 4,24±1,5 3,61±1,56
Máy bơm phục vụ sản xuất 11,0±5,79 3,36±1,49 2,20±1,07
Ghe xuồng, xe phục vụ sản xuất 12,3±12,1 2,01±3,47 4,10±2,60
Tổng 129±46,6 21,7±8,03
Bảng 6 thệ hiện các khoản chi phí biến đổi của
mô hình. Từ kết quả khảo sát cho thấy chi phí thức
ăn là khoản chi phí cao nhất trung bình là 259±125
triệu đồng/ha/vụ, chiếm 55,9% trong tổng chi phí
biến đổi, kế đến là chi phí thuốc hóa chất trung
bình 89,7±87,2 triệu đồng/ha/vụ, chiếm 19,3%
tổng chi phí biến đổi. Đứng thứ 3 trong chi phí
biến đổi là chi phí điện phục vụ sản xuất. Khoản
chi phí dùng cho việc trả lãi ngân hàng tương đối
thấp, đa phần các hộ sử dụng nguồn vốn tự có hoặc
tự tìm nguồn vốn từ người thân, bạn bè. Tổng chi
phí biến đổi trung bình là 465±174 triệu
đồng/ha/vụ. Kết quả khảo sát phù hợp với nghiên
cứu của Lê Xuân Sinh (2006): thức ăn, thuốc thú y
thủy sản, nhiên liệu, con giống là các khoản chi phí
lớn có ảnh hưởng trực tiếp hiệu quả và chất lượng
nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh.
Giá bán tôm sau thu hoạch trung bình
201.000±52.314 đồng/kg, tuy nhiên có sự chênh
lệch về giá khi bán tôm sú giữa các hộ nuôi, có hộ
bán được với giá 320.000 đồng/kg nhưng có hộ chỉ
bán được giá 118.000 đồng/kg. Giá bán cao hay
thấp còn phụ thuộc vào kích cỡ thu hoạch, mùa vụ
cũng như sự biến động của thị trường và chất
lượng tôm sau thu hoạch.
y = 53,853x + 4670
R² = 0,0239
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
15 25 35 45
Nă
ng
su
ất
(kg
/ha
/vụ
)
Mật độ thả (con/m2)
y = -0,2287x + 6794,4
R² = 0,0263
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
0 2.000 4.000 6.000 8.000N
ăn
g s
uấ
t (k
g/h
a/v
ụ)
Diện tích ao nuôi (m2)
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 46 (2016): 87-94
92
Bảng 6: Chi phí biến đổi của mô hình nuôi thâm canh tôm sú tỉnh Cà Mau
Nội dung Giá trị Tỷ lệ (%)
Tổng chi phí cho thức ăn (triệu đồng/ha/vụ) 259±125 55,9
Tổng chi phí thuốc và hóa chất (triệu đồng/ha/vụ) 89,7±87,2 19,3
Chi phí nhiên liệu (điện, xăng, dầu, nhớt...) (triệu đồng/ha/vụ) 49,1±27,3 10,6
Chi phí cải tạo ao (triệu đồng/ha/vụ) 26,7±20,2 5,71
Tổng chi phí con giống (triệu đồng/ha/vụ) 21,6±8,19 4,60
Chi phí sửa chữa lại ao (triệu đồng/ha/vụ) 16,4±18,5 3,52
Tổng chi phí tiền lãi ngân hàng (triệu đồng/ha/vụ) 1,72±6,06 0,37
Tổng chi phí biến đổi (triệu đồng/ha/vụ) 465±174 100
Qua kết quả khảo sát 45 hộ nuôi cho thấy trung
bình doanh thu của các hộ có từ mô hình tương đối
cao và không có hộ nào bị lỗ vốn nguyên nhân là
do trong quá trình nuôi ít rủi ro, phòng trị bệnh kịp
thời nên đảm bảo được hiệu quả tôm nuôi. Doanh
thu cao do đó lợi nhuận mô hình đem lại khá cao
bình quân là 551±342 triệu đồng/ha/vụ, tỷ suất lợi
nhuận bình quân là 1,19±0,70 lần.
Bảng 7: Hiệu quả tài chính của mô hình nuôi thâm canh tôm sú tỉnh Cà Mau
Nội dung Min-Max Giá trị
Tổng doanh thu (triệu đồng/ha/vụ) 410-1.550 1.038±398
Tổng chi phí (triệu đồng/ha/vụ) 369-810 487±176
Lợi nhuận (triệu đồng/ha/vụ) 56-925 551±342
Giá thành (đồng/kg) 69.818-152.814 94.306±26.025
Tỉ suất lợi nhuận (lần) 0,11-2,09 1,19±0,70
Giá thành sản xuất trung bình là 94.306
đồng/kg. Cao hơn nghiên cứu của Lâm Văn Tùng
và ctv. (2012), ở thời điểm 2012 giá thành sản xuất
trung bình tôm sú thâm canh là 74.900 đồng/kg.
Giá thành sản xuất ngày càng tăng do tình hình
dịch bệnh trên tôm đang xảy ra nhiều nên chi phí
thuốc, hóa chất phòng trị bệnh tăng và chi phí thức
ăn cao do đảm bảo chất lượng càng cao.
Hình 3: Tương quan mật độ thả nuôi đến lợi nhuận Hình 4: Tương quan diện tích ao nuôi đến lợi nhuận
Hình 3 và 4 thể hiện mối tương quan giữa mật
độ thả nuôi và diện tích ao nuôi đến lợi nhuận. Mối
tương quan này cho thấy mô hình được thả nuôi ở
mật độ cao đem lại lợi nhuận thấp hơn và lợi nhuận
cao tập trung vào mật độ thả từ 25-30 con/m2. Diện
tích ao càng lớn thì đem lại lợi nhuận càng cao.
Tuy nhiên, cả hai mối tương quan này có R2 thấp.
3.4 Những thuận lợi và khó khăn của nghề
nuôi tôm sú thâm canh ở tỉnh Cà Mau
Tôm sú đã phát triển từ rất lâu ở nước ta và đã
trở thành một trong những đối tượng nuôi chủ lực
của tỉnh Cà Mau. Theo kết quả khảo sát cho thấy
có nhiều thuận lợi cho hoạt động sản xuất của các
hộ nuôi tôm sú như chi phí nuôi tương đối thấp và
lợi nhuận mang lại cao, rủi ro thấp và dễ nuôi, giá
bán tôm thương phẩm ổn định và có nhiều thương
lái thu mua. Hiện nay, so với thẻ chân trắng thị
trường của tôm sú có giá hơn và mang lại hiệu quả
kinh tế cao hơn tạo động lực cho các hộ nuôi đã
nhiều năm giữ vững mô hình này vì giá bán cao là
nguyên nhân góp phần tăng lợi nhuận của mô hình
nuôi.
y = -8,5196x + 583,77
R² = 0,0457
-
100
200
300
400
500
600
700
800
15 25 35 45
Lợ
i n
hu
ận
(tr
iệu
đồ
ng
/ha
/vụ
)
Mật độ thả nuôi (con/m2)
y = 0,0298x + 264,98
R² = 0,0342
-
100
200
300
400
500
600
700
800
0 2000 4000 6000 8000
Lợ
i n
hu
ận
(tr
iệu
đồ
ng
/ha
/vụ
)
Diện tích ao nuôi (m2)
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 46 (2016): 87-94
93
Bảng 8: Thuận lợi của mô hình nuôi thâm canh tôm sú ở tỉnh Cà Mau
Nội dung Mẫu quan sát Tỉ lệ (%)
Chi phí nuôi thấp hơn tôm thẻ và lợi nhuận cao 36 80,00
Dễ quản lí và chăm sóc 29 64,44
Giá bán cao và nhiều thương lái thu mua 14 31,11
Được địa phương hỗ trợ về kỹ thuật và cơ sở hạ tầng 11 24,44
Môi trường nước nuôi tốt 8 17,78
Chất lượng con giống tốt 7 15,56
Cà Mau là vùng có nhiều lợi thế để phát triển
NTTS, đặc biệt là nuôi tôm nên được Nhà nước,
chính quyền địa phương quy hoạch và đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng điện nước, được sự hỗ trợ của
trung tâm khuyến ngư của tỉnh và phòng Nông
nghiệp, người nuôi tôm được tiếp xúc với những
kỹ thuật nuôi mới và các thông tin về dịch bệnh,
hướng dẫn kỹ thuật nuôi và quản lý chăm sóc, đây
cũng là một trong những thuận lợi lớn để người
dân phát triển và nâng cao hiệu quả nuôi mô hình
này.
Tuy nhiên, trong quá trình nuôi người nuôi
cũng gặp nhiều khó khăn, cũng là nguyên nhân dẫn
đến không lời nhiều ở một số hộ nuôi tôm sú của
tỉnh Cà Mau. Khó khăn lớn nhất mà đa số các hộ
nuôi gặp phải là thời gian nuôi lâu nên chỉ nuôi
được 1 đến 2 vụ mỗi năm, người nuôi sẽ rất khó tái
vụ nếu trong quá trình nuôi tôm gặp thất bại, kế
đến là giá thuốc và thức ăn cao làm chi phí nuôi
tăng dẫn đến lợi nhuận cũng bị ảnh hưởng.
Bảng 9: Khó khăn của mô hình nuôi thâm canh
tôm sú ở tỉnh Cà Mau
Nội dung
Mẫu
quan
sát
Tỉ lệ
(%)
Thời gian nuôi lâu 27 60,00
Giá thuốc và thức ăn tăng cao 19 42,22
Rủi ro về dịch bệnh cao 17 37,78
Nguồn nước chung ô nhiễm nặng 16 35,56
Giá điện cao 12 26,67
Thuốc và hóa chất pha tạp tràn lan 10 22,22
Thời tiết thay đổi 4 8,89
Tình hình dịch bệnh trên tôm ngày càng phức
tạp là điều mà các hộ nuôi tôm sú luôn phải đối
mặt, đặc biệt là những bệnh chưa có thuốc đặc trị
hoặc khó trị như bệnh về gan đã ảnh hưởng đến
chất lượng tôm, nguồn nước chung ô nhiễm nặng
do ảnh hưởng từ các chất thải công nghiệp và ý
thức chung trong việc xử lí chất thải ao, sên vét ao
của các hộ nuôi. Không chỉ chất thải của các hộ
nuôi tôm sú mà còn chất thải của các mô hình nuôi
khác và chất thải công nghiệp từ các địa phương là
nguyên nhân lớn làm cho tình hình dịch bệnh tăng
mạnh.
Ngoài ra, còn những nguyên nhân khác gây khó
khăn cho người nuôi tôm sú như giá điện phục vụ
sản xuất ở một vài hộ nuôi cao là do các hộ vẫn
chưa được áp giá điện, thuốc thú y thủy sản không
rõ nguồn gốc và bị pha tạp xuất hiện ngày càng
nhiều làm cho các hộ nuôi gặp khó khăn trong việc
nhận dạng và phân biệt thuốc, hóa chất có chất
lượng. Mưa nhiều dẫn đến phân tầng nguồn nước
nuôi và người nuôi khó xử lý độ mặn nước ao và
khó khăn trong việc quản lý cho ăn.
Với mong muốn có thể giảm bớt phần thiệt hại
trong quá trình nuôi, một vài chủ hộ sử dụng một
số phương pháp đã tích lũy và học hỏi được. Để
ngăn chặn sự lây lan dịch bệnh từ môi trường ngoài
vào ao, các hộ xây dựng ao nuôi khép kín, hạn chế
việc thay nước ao thường xuyên và xử lý tốt nguồn
nước trước khi đưa vào ao và thải nước ra để ít ảnh
hưởng đến môi trường chung; với chất lượng và
nguồn gốc của thuốc, hóa chất hiện tại, một số hộ
đã sử dụng thêm thuốc đông y cho tôm như: cây
mật gấu, ô rô,vừa tiết kiệm chi phí thuốc cũng
đảm bảo được chất lượng tôm sau thu hoạch.
4 4KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
4.1 Kết luận
Ao nuôi tôm sú thâm canh ở tỉnh Cà Mau có
diện tích trung bình là 0,27 ha/ao và độ sâu mực
nước ao trung bình là 1,5 m.
Có 62,9% hộ nuôi tôm sú sử dụng con
giống từ miền Trung và còn lại là một số trại sản
xuất giống tại các tỉnh ĐBSCL.
Sau thời gian nuôi trung bình 150 ngày/vụ;
với mật độ thả nuôi trung bình là 27,9 con/m2; mô
hình đạt năng suất bình quân là 5.246±1.401
kg/ha/vụ, tỉ lệ sống đạt 63,1% và hệ số tiêu tốn
thức ăn trung bình là 1,26.
Với tổng chi phí là 487±176 triệu
đồng/ha/vụ, mô hình đem lại lợi nhuận là 551±342
triệu đồng/ha/vụ và tỷ suất lợi nhuận là 1,19 lần.
Qua kết quả khảo sát thấy các khó khăn hộ
nuôi đối mặt như: thời gian nuôi lâu, sự gia tăng về
giá thức ăn, giá thuốc và dịch bệnh.
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 46 (2016): 87-94
94
4.2 Đề xuất
Cần có chiến lược bình ổn giá vật tư thủy sản:
thức ăn, thuốc phòng trị bệnh và hóa chất để các hộ
có thể giảm phần nào chi phí nuôi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chi cục Nuôi trồng Thủy sản tỉnh Cà Mau, 2014. Báo
cáo tham luận tình hình dịch bệnh và công tác
phòng chống dịch bệnh năm 2013-2014. 6 trang.
Đàm Thị Phong Ba, 2007. Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến sản xuất và tiêu thụ tôm sú ở Đồng
bằng sông Cửu Long. Luận văn cao học chuyên
nghành kinh tế nông nghiệp. Khoa Kinh tế và
Quản trị Kinh doanh. Đại học Cần Thơ. 72 trang.
Dương Vĩnh Hảo, 2009. Phân tích hiệu quả kinh tế-
kỹ thuật của mô hình nuôi tôm sú thâm canh và
bán thâm canh ven biển tỉnh Sóc Trăng. Luận
văn cao học 2009, Đại học Cần Thơ. 79 trang.
Lâm Văn Tùng, Phạm Công Kỉnh, Trương Hoàng
Minh và Trần Ngọc Hải, 2012. Hiệu quả kỹ
thuật, tài chính và phương thức liên kết của các
cơ sở nuôi tôm sú (Panaeus Monodon) thâm canh
ở tỉnh Bến Tre và tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Khoa
học, Đại học Cần Thơ. 2012:24a 78-87
Lê Xuân Sinh, 2006. Tác động về mặt xã hội các hoạt
động nuôi trồng thủy sản mặn lợ ven biển Đồng
bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học, Trường
Đại học Cần Thơ, quyển 2, trang 220-234.
Nguyễn Thanh Long và Võ Thanh Toàn, 2008. Đánh
giá mức độ tích lũy đạm, lân trong mô hình nuôi
tôm sú (Panaeus Monodon) thâm canh. Tạp chí
Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, quyển 1,
trang 44-52.
Phạm Công Kỉnh, Trần Ngọc Hải và Trương Hoàng
Minh, 2014. So sánh khí cạnh kỹ thuật và tài
chính giữa các hình thức sản xuất tôm sú
(Penaeus monodon) thâm canh ở tỉnh Bến Tre.
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Số
16/2014. 65-72.
Phùng Thị Hồng Gấm, Võ Nam Sơn và Nguyễn
Thanh Phương, 2014. Phân tích hiệu quả sản
xuất các mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng và tôm
sú thâm canh ở tỉnh Ninh Thuận. Tạp chí Khoa
học Trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề:
Thủy sản (2014) 37-43.
Tổng cục Thủy sản, 2013. Kết quả sản xuất thủy sản
năm 2012. htttp://www.fistenet.gov.vn cập nhật
ngày 20/07/2014.
Võ Văn Bé, 2007. Điều tra hiệu quả nuôi tôm sú
(Panaeus Monodon) rải vụ ở tỉnh Sóc Trăng. Luận
văn cao học chuyên ngành Nuôi trồng thủy sản,
Khoa thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ. 69 trang.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_hieu_qua_tai_chinh_cua_mo_hinh_nuoi_tom_su_tham_ca.pdf