Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Tân Hiệp - Kiên Giang

MỤC LỤC Trang Chương 1. GIỚI THIỆU 1 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .2 1.2.1. Mục tiêu chung. .2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể. .2 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU. .2 1.3.1. Về không gian. .2 1.3.2. Về thời gian 2 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu. .3 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .4 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 4 2.1.1. Khái quát ngân hàng thương mại. 4 2.1.1.1. Định nghĩa ngân hàng thương mại. 4 2.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại. 4 2.1.1.3. Vai trò của Ngân hàng thương mại. 4 2.1.2. Những vấn đề căn bản về tín dụng ngân hàng .5 2.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng. .5 2.1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng: .5 2.1.2.3. Phân loại các nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thương mại. .6 2.1.3. Rủi ro tín dụng. 8 2.1.3.1. Khái niệm 8 2.1.3.2. Nguyên nhân phát sinh. 8 2.1.4. Bảo đảm tín dụng. 8 2.1.4.1. Giới thiệu chung. 8 2.1.4.2. Các hình thức bảo đảm tín dụng. 9 2.1.5. Một số chỉ tiêu dùng phân tích chung hoạt động tín dụng .10 2.1.5.1. Doanh số cho vay 10 2.1.5.2. Doanh số thu nợ. 10 2.1.5.3. Dư nợ. 11 2.1.5.4. Nợ xấu .11 2.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động tín dụng .11 2.1.6.1. Chỉ tiêu vốn huy động trên tổng nguồn vốn. 11 2.1.6.2. Dư nợ trên tổng vốn huy động. .12 2.1.6.3. Hệ số thu nợ. .12 2.1.6.4. Nợ xấu trên tổng dư nợ. 12 2.1.6.5. Vòng quay vốn tín dụng 12 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .13 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu. 13 Chương 3. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TÂN HIỆP- KIÊN GIANG . .14 3.1.GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN HIỆP. 14 3.1.1.Về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên. .14 3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội. 14 3.2. GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN TÂN HIỆP. 15 3.2.1. Sơ lược về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 15 3.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Tân Hiệp 15 3.2.3. Quy trình tín dụng căn bản. .16 3.2.3. Cơ cấu tổ chức và trình độ nghiệp vụ nhân viên NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Tân Hiệp 20 3.2.4. Chức năng, nhịêm vụ của các phòng ban. .21 3.2.4.1. Giám đốc .21 3.2.4.2. Phó giám đốc 21 3.2.4.3. Giám đốc phòng giao dịch ( Thạnh Đông A, Kinh B) 21 3.2.4.4. Phòng kế hoạch kinh doanh. .21 3.2.4.5. Phòng kế toán ngân quỹ. .22 3.2.4.6. Hai phòng giao dịch (Kinh B và Thạnh Đông A) 22 3.2.4.7. Tổ kiểm tra kiểm soát và thẩm định. 22 3.2.5. Những nghiệp vụ chính mà Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Tân Hiệp thực hiện .22 3.3. KHÁI QUÁT KẾT QỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG QUA 03 NĂM ( 2006- 2007- 2008). 23 3.3.1. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp. .23 3.3.1.2. Về doanh thu. 24 3.3.1.3. Về chi phí. .25 3.3.1.4. Về lợi nhuận 25 Chương 4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TÂN HIỆP- KIÊN GIANG . .27 4.1. TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA 03 NĂM 2006- 2007- 2008 27 4.1.1. Phân tích tổng quát cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh 27 4.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TÂN HIỆP. 30 4.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng qua 03 năm. 30 4.2.1.1. Doanh số cho vay 30 4.2.1.2. Doanh số thu nợ 36 4.2.1.3. Tình hình dư nợ .42 4.2.1.4. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn 49 4.2.1.5. Dư nợ trên tổng vốn huy động. .50 4.2.1.6. Hệ số thu nợ. .51 4.2.1.7. Vòng quay vốn tín dụng 52 4.3. PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG. 52 4.3.1. Nợ xấu 53 4.3.1.1. Nợ xấu theo thành phần kinh tế .53 4.3.1.2. Nợ xấu theo thời hạn .55 4.3.2. Nợ xấu trên tổng dư nợ 58 Chương 5. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TÂN HIỆP- KIÊN GIANG .60 5.1. NHỮNG MẶT TỒN TẠI CỦA CHI NHÁNH VÀ NGUYÊN NHÂN 60 5.1.1. Thuận lợi 60 5.1.2. Khó khăn- hạn chế .61 5.1.3. Nguyên nhân. .62 5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP. 63 Chương 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67 6.1. KẾT LUẬN. .67 6.2. KIẾN NGHỊ. 68 6.2.1. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang. 68 6.2.1. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Kiên Giang. .69 6.2.2. Đối với Nhà Nước và các cơ quan chức năng địa phương. .69 TÀI LIỆU THAM KHẢO .70 PHỤ LỤC 71 DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU BẢNG Trang Sơ đồ 1. Mô tả quy trình tín dụng .19 Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Huyện Tân Hiệp .20 Bảng 1: Trình độ nghiệp vụ nhân viên NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp .20 Bảng 2 : Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp qua 03 năm 2006, 2007, 2008 .23 Bảng 3: nguồn vốn của NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp qua 03 năm 2006, 2007, 2008 28 Bảng 4: Doanh số cho vay qua 03 năm 2006- 2007- 2008 31 Bảng 5. Doanh số cho vay theo kỳ hạn của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp qua 03 năm. .32 Bảng 6. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua 03 năm tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp . 34 Bảng 7: Doanh số thu nợ qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp .37 Bảng 8. Doanh số thu nợ theo thời hạn của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp 38 Bảng 9. Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế qua 03 năm tại NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Tân Hiệp. 40 Bảng 10: Tình hình dư nợ qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp 43 Bảng 11. Dư nợ theo thời hạn qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp .44 Bảng 12. Dư nợ theo thành phần kinh tế qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp. .46 Bảng 13:Một số chỉ tiêu về hoạt động tín dụng: 48 Bảng 14: Tình hình nợ xấu qua 03 năm tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp 53 Bảng 15. Nợ xấu theo thành phần kinh tế qua 03 năm tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp .54 Bảng 16. Nợ xấu theo thời hạn của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp qua 03 năm. 55 Bảng 17: Các chỉ tiêu về chất lượng tín dụng 57 DANH MỤC HÌNH Hình 1. Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp qua 03 năm: 2006, 2007, 2008 .24 Hình 2: Tình hình nguồn vốn của ngân hàng qua 03 năm 30 Hình 3: Doanh số cho vay qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp . 31 Hình 4. Doanh số cho vay theo kỳ hạn qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Tân Hiệp .33 Hình 5. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua 03 năm tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp. .36 Hình 6: Doanh số thu nợ qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp. 38 Hình 7. Doanh số thu nợ theo thời hạn của NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Tân Hiệp 39 Hình 8. Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế qua 03 năm tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp .41 Hình 9: Biểu đồ phản ánh dư nợ qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp .43 Hình 10. Dư nợ theo thời hạn của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp qua 03 năm .45 Hình 11: Dư nợ theo thành phần kinh tế qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Tân Hiệp. 47 Hình 12. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn .49 Hình 13. Dư nợ trên tổng vốn huy động .50 Hình 14. Hệ số thu nợ 51 Hình 15. Vòng quay vốn tín dụng. .52 Hình 16: Tình hình nợ xấu qua 03 năm tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp .53 Hình 17. Nợ xấu theo thành phần kinh tế qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp. .55

pdf87 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2221 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Tân Hiệp - Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thể 231.747 99,28 362.249 92,63 407.829 93,25 130.502 56,31 45.580 12,58 Tổng cộng 233.417 100 391.065 100 437.346 100 157.648 67,54 46.281 11,83 (Nguồn: Phòng Kế hoạch Kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp) Qua bảng số liệu ở bảng 12 ta thấy thành phần kinh tế doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ qua 03 năm, trung bình chỉ vào khoảng 14,74%, mặt khác có xu hướng tăng về doanh số dư nợ qua các năm nhưng tốc độ tăng trưởng không đều nhau. Cụ thể, năm 2006 dư nợ của doanh nghiệp chỉ có 1.670 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,72% trong tổng dư nợ năm 2006 . Năm 2007 dư nợ khối doanh nghiệp đạt 28.816 triệu đồng; tăng 27.146 triệu đồng so với năm 2006 tương đương với tỉ lệ tăng cao là 1.625,51%, tỷ trọng tăng lên, chiếm khoảng 7,37% trong tổng dư nợ. Năm 2008 dư nợ ở thành phần kinh tế này tiếp tục tăng nhưng có phần chậm lại, đạt 29.517 triệu đồng, so với năm 2007 với tỉ lệ tăng là 2,43%, số tăng tuyệt đối là 701 triệu đồng, tỷ trọng giảm so với tỷ trọng năm 2007, đạt được 6,75%. Dư nợ đối với thành phần hộ gia đình- cá thể năm 2006 đạt 231.747 triệu đồng, chiếm tỷ trọng gần như tuyệt đối trong tổng doanh số cho vay năm 2006 với tỷ lệ 99,28%. Sang năm 2007 dư nợ này tăng 130.502 triệu đồng so với năm GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 46 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 47 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á 2006 với tỷ lệ tăng tương đối là 56,31%, đạt 362.249 triệu đồng, về tỷ trọng thì giảm so với tỷ trọng năm 2006, chỉ đạt 92,63%. Đến năm 2008 dư nợ của hộ gia đình- cá thể lại tăng lên 12,58% so với năm 2007 đạt 407.829 triệu đồng, tức là tăng tuyệt đối là 45.580 triệu đồng. Nhìn chung dư nợ đối với hộ gia đình- cá thể đều tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng không đều nhau. Qua phân tích, dư nợ của các thành phần kinh tế tại NHNo&PTNT Huyện Tân Hiệp đều tăng qua các năm, cả doanh nghiệp lẫn hộ gia đình- cá thể. Sở dĩ dư nợ các thành phần kinh tế đều tăng là do doanh số cho vay các thành phần kinh tế này qua các năm đều có sự gia tăng. Trong đó, tuy dư nợ của hộ cá thể chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ nhưng dư nợ các doanh nghiệp tư nhân lại có tốc độ tăng cao hơn dù chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với dư nợ các hộ cá thể. Nguyên nhân là do nền kinh tế Huyện trong những năm gần đây đang được chú trọng phát triển và đã đạt được những kết quả tốt đẹp, các doanh nghiệp làm ăn ngày càng có hiệu quả, thu được nhiều lợi nhuận. Vì vậy để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh họ cần có thêm vốn, Ngân hàng đã nắm bắt được nhu cầu và luôn chú trọng cho vay đối với thành phần kinh tế này. Do vậy trong những năm gần đây dư nợ thành phần kinh tế này gia tăng với tốc độ tương đối cao. Hình 11: Dư nợ theo thành phần kinh tế qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Tân Hiệp. 0 50000 100000 150000 200000 250000 300000 350000 400000 450000 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 ĐVT: Triệu đồng DÝ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾQUA 03 NĂM CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN TÂN HIỆP Doanh nghiệp Hộ gia đình, cá thể Tổng cộng DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ QUA 03 NĂM TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN TÂN HIỆP www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang Nói tóm lại, doanh số dư nợ của Chi nhánh dù phân tích theo thời hạn hay thành phần kinh tế đều cho thấy có sự gia tăng qua các năm. Chỉ tiêu này đánh giá phần nào công tác thu hồi nợ được kịp thời, cán bộ tín dụng làm việc được hiệu quả, khả năng xoay chuyển đồng vốn của ngân hàng được thuận lợi và nhánh chóng, góp phần mang lại lợi nhuận cho ngân hàng và khách hàng. Để rõ hơn về thực trạng hoạt động tín dụng ta xem xét thêm các chỉ tiêu về hoạt động tín dụng ở bảng 13 sau đây: Bảng 13:Một số chỉ tiêu về hoạt động tín dụng: So sánh CHỈ TIÊU Đơn vị 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 1. Tổng nguồn vốn Triệu đồng 219.356 258.790 435.702 39.434 176.912 2. Vốn huy động Triệu đồng 56.356 70.576 123.032 14.220 52.456 3. Doanh số cho vay Triệu đồng 319.248 619.951 795.464 300.703 175.513 4. Doanh số thu nợ Triệu đồng 274.225 462.303 749.183 188.078 286.880 5. Tổng dư nợ Triệu đồng 233.417 391.065 437.346 157.648 46.281 6. Dư nợ bình quân Triệu đồng 210.905 312.241 414.205 101.336 101.964 7.Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn % 25,69 27,27 28,24 1,58 0,97 8. Dư nợ/ tổng vốn huy động % 414,18 554,10 355,47 139,92 -198,63 9. Hệ số thu nợ % 85,90 74,57 94,18 -11,33 19,61 10. Vòng quay vốn tín dụng lần 1,30 1,48 1,81 0,18 0,33 ( Nguồn: Phòng Kế hoạch kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp) GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 48 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang 4.2.1.4. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn Vốn huy động trên tổng nguồn vốn cho ta biết số vốn huy động đáp ứng được bao nhiêu phần trăm trên tổng nguồn vốn hoạt động. Thông thường một ngân hàng huy động vốn có hiệu quả là đạt được tỷ lệ khoảng 70% - 80% trong tổng nguồn vốn hoạt động. Từ bảng đánh giá (bảng 13), ta xem xét chỉ tiêu vốn huy động trên tổng nguồn vốn (chỉ tiêu thứ 7) của ngân hàng trong 03 năm, ta thấy: 24 25 26 27 28 29 ĐVT: % Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 VỐN HUY ĐỘNG TRÊN TỔNG NGUỒN VỐN Vốn huy động trên tổng nguồn vốn Hình 12. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn. Tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn đều tăng qua các năm, cụ thể năm 2006 đạt 25,69%, năm 2007 là 27,27% tăng so với năm 2006 là 1,58%. Đến năm 2008, nguồn vốn này đạt được 28,24%, tăng so với năm 2007 là 0,97%. Mặc dù tỷ lệ này không cao nhưng sự tăng trưởng qua các năm đẽ chứng tỏ sự nỗ lực không ngừng của Ngân hàng trong công tác huy động vốn cũng như thu nhập cũng như ý thức gửi tiền vào Ngân hàng của người dân trên địa bàn ngày càng tăng từ đó tăng lượng tiền gửi của khách hàng lên. Nhưng ngân hàng cần nỗ lực hơn nữa trong công tác huy động vốn trong thời gian tới để nâng cao tỷ lệ này, nhằm có thể tự chủ được trong công tác cho vay, mặt khác đem lại lợi nhuận cao hơn cho Ngân hàng. 4.2.1.5. Dư nợ trên tổng vốn huy động. Từ bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn qua 03 năm ở trên và chỉ tiêu thứ 8 (chỉ tiêu dư nợ trên tổng vốn huy động). Chỉ tiêu này càng gần 1 thì càng tốt, giúp ta so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng và nguồn vốn tự huy động. GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 49 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang 0 200 400 600 ĐVT: % Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 DÝ NỢ TRÊN TỔNG VỐN HUY ĐỘNG Dý nợ trên tổng vốn huy động Dư nợ trên tổng vốn huy động DƯ NỢ TRÊN TỔNG VỐN HUY ĐỘNG Hình 13. Dư nợ trên tổng vốn huy động. Cụ thể năm 2006, chỉ tiêu này là 414,18%, đến năm 2007 tăng lên 139,92% đạt được 554,10%. Năm 2008 giảm còn 355,47%, giảm 198,63% so với năm 2007. Nhìn chung chỉ tiêu này tăng trong năm 2007 và giảm xuống trong năm 2008. Có nghĩa là tỷ lệ tham gia của vốn huy động vào dư nợ giảm năm 2007 và tăng lên trong năm 2008. Tuy tỷ lệ vốn huy động tham gia vào dư nợ còn thấp (tốc độ tăng của vốn huy động không nhanh bằng tốc độ tăng của dư nợ) nhưng Ngân hàng đã áp dụng nhiều hình thức huy động thích hợp nhằm tăng nguồn vốn huy động, xác định công tác huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm, quyết định sự tồn tại của NHNo&PTNT Huyện Tân Hiệp nên vốn huy động tham gia vào dư nợ dần được cải thiện trong năm 2008. Mặc dù NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Tân Hiệp sử dụng vốn vay Ngân hàng cấp trên là chủ yếu, nhưng dư nợ vẫn tăng hàng năm là do nhu cầu vay vốn trên địa bàn là rất cao, trong khi đó khả năng huy động vốn tại chỗ của Ngân hàng còn hạn chế, chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với doanh số cho vay tại Ngân hàng. Do phải trả lãi suất cho vốn điều hòa cao làm tăng lãi suất đầu vào, làm giảm hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Mặt khác có sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng hoạt động trên cùng địa bàn tăng lãi suất huy động vốn để thu hút khách hàng gửi tiền vào tổ chức mình, từ đó thị phần bị chi phối thu hẹp. Bên cạnh đó, đời sống một bộ phận dân cư còn nghèo, do đó công tác huy động vốn của Ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn. Nhận thức được trách nhiệm của mình trong việc đầu tư vốn phục vụ phát triển kinh tế trên địa bàn, với khối lượng đầu tư lớn như vậy đã giúp cho các thành phần kinh tế, nhất là hộ nông dân đủ vốn GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 50 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang để sản xuất, khơi dậy tiềm năng lao động sẵn có tại địa phương, hạn chế và đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi trên địa bàn Huyện Tân Hiệp. 4.2.1.6. Hệ số thu nợ. Chỉ tiêu này đánh giá hoạt động tín dụng trong việc thu hồi nợ. Nó phản ánh trong thời kỳ nào đó, ứng với doanh số cho vay Ngân hàng thu được bao nhiêu đồng vốn (hệ số này đối với NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tân Hiệp trung bình khoảng 85,09% trong 03 năm 2006, 2007, 2008). 0 50 100 ĐVT: % Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 HỆ SỐ THU NỢ Hệ số thu nợ Hình 14. Hệ số thu nợ. Qua bảng số liệu ở bảng các chỉ tiêu (chỉ tiêu thứ 9) và biểu đồ minh họa hình 14 cho thấy hệ số thu nợ của NHNo&PTNT Huyện Tân Hiệp luôn vượt mức trung bình, năm 2006 là 85,90%, năm 2007 giảm xuống nhưng không giảm mạnh nên đạt trên trung bình là 74,57% và năm 2008 tăng trưởng trở lại đạt đến 94,18%, điều này cho thấy uy tín của NHNo& PTNT Huyện Tân Hiệp rất cao. Có được kết quả này là nhờ vào sự nỗ lực cố gắng của các cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng đã cho vay đúng đối tượng, làm tốt khâu thẩm định trước khi cho vay, kiểm tra sau khi cho vay, nhắc nhở khách hàng trả nợ khi nợ gần đến hạn nên kết quả thu hồi nợ mới tốt như vậy. Điều kiện tự nhiên - xã hội cũng có vai trò quyết định không nhỏ đến kết quả sản xuất kinh doanh của nông hộ, cho thấy đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và ngành nghề khác phục vụ cho nông hộ là một giải pháp đúng của NHNo& PTNT Huyện Tân Hiệp. GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 51 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 52 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á 0 0.5 1 1.5 2 ĐVT: Lần N N N ăm 2006 ăm 2007 ăm 2008 VÒNG QUAY VỐN TÍN DỤNG Vòng quay vốn tín dụng 4.2.1.7. Vòng quay vốn tín dụng. Hình 15. Vòng quay vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín dụng có sự ổn định và luôn đạt tiêu chuẩn đặt ra của chi nhánh là trên 1 vòng để đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi vốn nhanh hay chậm. Từ bảng đánh giá hiệu quả hoạt động ở trên (chỉ tiêu 10- vòng quay vốn tín dụng) ta thấy vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng đều tăng qua các năm. Cụ thể năm 2006 là 1,30 lần; Năm 2007 đạt được 1,48 lần, tăng 0,18 lần so với năm 2006. Sang năm 2008 là 1,81 lần, tăng 0,33 lần so với năm 2006. Nhìn chung, vòng quay vốn tín dụng của NHNo & PTNT Huyện Tân Hiệp khá ổn định và có xu hướng tăng dần qua các năm, tức là mức dư nợ và dư nợ bình quân tăng đều qua các năm. Nguyên nhân là do NHNo & PTNT Huyện Tân Hiệp cho vay chủ yếu là ngắn hạn, không cho vay dài hạn và cho vay trung hạn chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ nên vòng quay vốn tín dụng vẫn giữ được tốc độ tăng đều, Mặt khác, công tác chỉ đạo thu hồi nợ của Ngân hàng tốt, khách hàng vay vốn làm ăn có hiệu quả, Ngân hàng đầu tư đúng hướng giúp khách hàng vay vốn trả được gốc và lãi tiền vay nên góp phần giữ ổn định vòng quay vốn tín dụng. 4.3. PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG. Nhìn chung hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong thời gian qua luôn tăng trưởng, góp phần mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Song cùng với việc mở rộng tín dụng ít nhiều sẽ tiềm ẩn những rủi ro. Đối với khoản cho vay khi đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả nợ đúng hạn thì có thể chuyển sang nhóm nợ xấu. Nếu khách hàng vì những nguyên nhân khách quan nên không trả được nợ đúng hạn thì có thể làm đơn xin gia hạn www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ, nếu được chi nhánh đồng ý thì được điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc được gia hạn nợ. Sau khi hết thời gian gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ mà khách hàng vẫn không trả được nợ cho chi nhánh thì nợ đó được chuyển sang nhóm nợ xấu. Còn nếu khách hàng không có đơn xin gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ, tất yếu chi nhánh cũng chuyển nợ đó sang nhóm nợ xấu ngay sau khi hết hạn. Nợ xấu là một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng và đây là một vấn đề rất đáng quan tâm bởi vì không những nó phản ánh mức độ hiệu quả tín dụng mà còn chứng tỏ năng lực quản lý của đội ngũ, nhân viên ngân hàng đó có tốt hay không, từ đó tăng sức cạnh tranh, hoạt động ngân hàng được bền vững hơn. Nếu không quản lý tốt các món nợ này nó sẽ trở thành các khoản nợ khó có khả năng thu hồi làm giảm hiệu quả kinh doanh của chi nhánh. 4.3.1. Nợ xấu. Bảng 14: Tình hình nợ xấu qua 03 năm tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp ĐVT: Triệu đồng ( Nguồn: Phòng Kế hoạch- Kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp) So sánh Khoản mục Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền % Số tiền % Nợ xấu 334 331 678 -3 -0,9 347 104,83 TÌNH HÌNH NỢ XẤU QUA 03 NĂM CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN TÂN HIỆP 334 331 678 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 ĐVT: Triệu đồng Hình 16: Tình hình nợ xấu qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 53 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang Nhìn vào bảng 14 và hình 16 ta thấy: Nợ xấu của NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Tân Hiệp qua ba năm tăng, giảm không ổn định. Cụ thể năm 2006, tổng nợ xấu là 334 triệu đồng, năm 2007 là 331 triệu đồng, giảm so với năm 2006 là 3 triệu đồng. Năm 2008, tăng 347 triệu đồng so với năm 2007, tức nợ xấu là 678 triệu đồng. Nguyên nhân nợ xấu năm 2008 tăng lên là do tình hình thiên tai (chủ yếu là do rầy nâu và bệnh vàng lùn xoắn lá ở lúa), bệnh lở mồm long móng trên heo, bò, dịch cúm gia cầm, thêm vào đó là giá cả sản phẩm nông sản lại giảm thấp. Đã ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập của người dân,chính vì vậy mà một số hộ vay gặp khó khăn trong việc trả nợ vay cho Ngân hàng. Để hiểu rõ hơn về tình hình nợ xấu ta phân chia nợ xấu theo thành phần kinh tế và theo thời hạn. Trước hết ta xem xét: 4.3.1.1. Nợ xấu theo thành phần kinh tế: Theo thành phần kinh tế ta có bảng số liệu về tình hình nợ xấu ở bảng số liệu 14 dưới đây: Bảng 15. Nợ xấu theo thành phần kinh tế qua 03 năm tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp. (ĐVT: Triệu đồng) Năm So sánh 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Khoản mục Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền % Số tiền % Doanh nghiệp 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Hộ gia đình, cá thể 334 100 331 100 678 100 -3 -0,9 347 104,83 Tổng cộng 334 100 331 100 678 100 -3 -0,9 347 104,83 (Nguồn: Phòng Kế hoạch Kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp) Nhìn vào bảng số liệu 14 phản ánh nợ xấu theo thành phần kinh tế, ta nhận thấy: Đối với thành phần doanh nghiệp thì trong ba năm 2006, 2007, 2008 nợ xấu là không có. Cho thấy khối doanh nghiệp trong các năm qua thực hiện kinh doanh có hiệu quả và khả năng thu nợ của Chi nhánh là tốt cũng như cán bộ tín dụng của Chi nhánh có khả năng thẩm định phương án và công tác phân tích tình hình tài chính đối với các doanh nghiệp này là nghiêm túc và chính xác. GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 54 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 55 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á Đối với hộ gia đình- cá thể, nợ xấu trong năm 2006 là 334 triệu đồng. Sang năm 2007, nợ xấu còn 331 triệu đồng, so với năm 2006 là giảm khoảng 0,9%, với số tuyệt đối là 3 triệu đồng. Nhưng đến năm 2008, dư nợ đối với thành phần này là 678 triệu đồng, tức là tăng 347 triệu đồng, với tỷ lệ tăng tương ứng 104,83%. Nợ xấu đối với hộ gia đình- cá thể tăng lên trong năm 2008 là do tình hình thiên tai(chủ yếu là do rầy nâu và bệnh vàng lùn xoắn lá trên cây lúa), bệnh lở mồm long móng trên heo, bò, dịch cúm gia cầm, thêm vào đó là giá cả sản phẩm nông sản lại giảm thấp. Tình hình này đã ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập của người dân, chính vì vậy mà một số hộ vay gặp khó khăn trong việc trả nợ vay cho Ngân hàng. Nhìn lại tình hình nợ xấu theo thành phần kinh tế của ngân hàng thông qua biểu đồ hình 16 dưới đây: Hình 17. Nợ xấu theo thành phần kinh tế qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp. 0 100 200 300 400 500 600 700 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 ĐVT: Triệu đồng NỢ QUÁ HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ ỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN TÂN HIỆP C Doanh nghiệp Hộ gia đình, cá thể Tổng cộng NỢ XẤU THEO THÀN PHẦN KINH TẾ QUA 03 NĂM CỦA NHNo&PTNT CHI N Á HUYỆN TÂN HIỆP www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang 4.3.1.2. Nợ xấu theo thời hạn. Bảng 16. Nợ xấu theo thời hạn của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp qua 03 năm. (ĐVT: Triệu đồng) Năm So sánh 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Khoản mục Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số Tiền % Số tiền % Ngắn hạn 65 19,46 93 28,1 596 87,9 28 43,08 503 540,86 Trung hạn 269 80,54 238 71,9 82 12,1 -31 -11,52 -156 -65,55 Tổng cộng 334 100 331 100 678 100 -3 -0,90 347 104,83 (Nguồn: Phòng Kế hoạch Kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp) Từ bảng 16 ta thấy, năm 2006 nợ xấu ngắn hạn là 65 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 19,46% trong tổng nợ xấu. Sang năm 2007 là 93 triệu đồng tăng lên 28 triệu đồng tương đương 43,08% so với năm 2006, chiếm tỷ trọng 28,10% trong tổng nợ xấu, trong năm này thu nhập người dân có phần không ổn định nên việc tự giác đến Ngân hàng trả nợ là thấp và một số hộ vay đã cố tình không trả nợ dẫn đến việc nợ xấu tăng lên. Đến năm 2008, nợ xấu đã tăng lên 596 triệu đồng, chiếm đến 87,9% trong tổng nợ quá hạn năm 2008, tăng đến 540,86%, tương đương tăng với số tuyệt đối là 503 triệu đồng. Nguyên nhân tăng nợ xấu ngắn hạn là do trong những năm này Chi nhánh tập trung cho vay ngắn hạn và yếu tố khách quan là do tình hình thiên tai tại địa phương (mất mùa, dịch cúm gia cầm, giá cả nông sản lại xuống thấp,..) ảnh hưởng trực tiếp đối với thu nhập của người dân, gây khó khăn trong việc trả nợ cho ngân hàng. Đối với nợ xấu trung hạn thì giảm dần qua các năm, năm 2006 nợ xấu là 269 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 80,54% trong tổng nợ xấu năm 2006. Năm 2007 nợ xấu giảm xuống so với năm 2006 là 31 triệu đồng, giảm với tỷ lệ là 11,52%, tỷ trọng cũng giảm xuống còn 71,9%. Sang năm 2008, nợ xấu trung hạn tiếp tục giảm xuống 156 triệu đồng so với năm 2007, nợ xấu chỉ còn 82 triệu đồng , tỷ lệ giảm tương ứng là 65,55%, tỷ trọng giảm xuống chỉ còn 12,1% trong tổng nợ xấu. Việc giảm nợ xấu trung hạn trong những năm qua là do khi vay vốn trung GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 56 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 57 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á hạn người dân có thể xoay chuyển vốn vay và thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo trả nợ đúng hạn, nếu như năm đầu nông dân bị thất mùa thì qua năm sau có thể cải thiện kịp thời để trả nợ, bên cạnh đó Ngân hàng còn tiến hành cho vay bổ sung để trả phần nợ đã đến hạn mà chưa có tiền để trả và hạn chế cho vay trung hạn cũng như tăng thu nợ đối với loại hình này. Chính vì vậy nên nợ xấu trung hạn giảm dần với tốc độ tương đối nhanh trong những năm qua. Kết quả phân tích trên cho thấy kể cả cho vay theo thời hạn hay theo thành phần kinh tế đều chứa đựng nhiều rủi ro về khả năng thanh toán, do cho vay thời gian kéo dài trong khi đó tình hình kinh tế luôn có những biến động bất ngờ. Nhưng nhìn chung nợ quá hạn của Chi nhánh vẫn còn ở mức thấp và có thể chấp nhận được. Và từ năm 2009 trở về sau, chi nhánh sẽ thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản nợ đặc biệt là các khoản nợ ngắn hạn và hộ gia đình- cá thể để khống chế mức gia tăng nợ xấu mới, đồng thời chỉ đạo cán bộ xử lý, giám sát và đôn đốc thu hồi nợ xấu cũ còn còn tồn đọng chưa thu hồi được. Hình 18: Nợ xấu theo thời hạn của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tân Hiệp qua 03 năm. Từ phân tích trên cho thấy nếu không quản lý tốt các khoản nợ xấu thì nợ xấu sẽ trở thành các khoản nợ khó đòi. Lúc này nợ xấu đã bộc lộ rõ về khoản cho vay rủi ro, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 0 100 200 300 400 500 600 700 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 ĐVT: Triệu đồng NỢ QUÁ HẠN THEO THỜI HẠN QUA 03 NĂM ỦA NHNo&OTNT CHI NHÁNH HUYỆN TÂN HIỆP C Ngắn hạn Trung hạn Tổng cộng NỢ XẤU THEO THỜI HẠN QUA 03 NĂM CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN TÂN HIỆP www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 58 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á Để đánh giá thêm về chất lượng tín dụng trong quá trình hoạt động của Chi nhánh, ta xem xét thêm về chỉ tiêu nợ xấu trên tổng dư nợ qua 03 năm được tổng hợp và trình bày ở bảng 15 dưới đây: Bảng 17: Các chỉ tiêu về chất lượng tín dụng qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp (Nguồn: Phòng Kế hoạch kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp) 4.4.4. Nợ xấu trên tổng dư nợ. Chỉ tiêu nợ xấu trên tổng dư nợ phản ánh hiệu quả chất lượng tín dụng tại Chi nhánh. Nếu hoạt động tín dụng của Chi nhánh tốt thì tỷ lệ này sẽ thấp và ngược lại tỷ lệ này cao thì chất lượng tín dụng là không tốt. Theo đánh giá của ngành thì tỷ lệ này ở mức 5% là bình thường, nếu trên 5% là xấu còn dưới 5% là tốt. Tỉ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ được tổng kết trong bảng 15 cho ta thấy tỉ lệ này giảm trong năm 2007 nhưng lại tăng lên vào năm 2008. Cụ thể năm 2006, tỉ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là 0,143%. Đến năm 2007, tỉ lệ này là 0,085%, so với So sánh CHỈ TIÊU Đơn vị tính Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/2007 1. Tổng dư nợ Triệu đồng 233.417 391.065 437.346 157.648 46.281 2. Nợ xấu Triệu đồng 334 331 678 -3 347 3. Nợ xấu/ Tổng dư nợ % 0,143 0,085 0,155 -0,058 0,07 0 0.05 0.1 0.15 0.2 ĐVT: Triệu đồng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 NỢ QUÁ HẠN TRÊN TỔNG DÝ NỢ N ên t ợ quá hạn tr ổng dý nợ NỢ XẤU TRÊN TỔNG DƯ NỢ NỢ XẤU TRÊN TỔNG DƯ NỢ Hình 19. Nợ xấu trên tổng dư nợ www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang năm 2006 thì giảm xuống 0,058%. Nguyên nhân làm cho tỉ lệ nợ xấu năm 2007 thấp như thế là do điều kiện tự nhiên thuận lợi, sản xuất được mùa, giá lúa ổn định, làm cho khách hàng trả nợ vay đúng thời hạn. Liên tục đến năm 2008, tỉ lệ này đã tăng lên 0,155%, so với năm 2007 thì tăng 0,07%. Ta nhận thấy dư nợ của Ngân hàng giảm tăng liên tục qua các năm nhưng ta nhận thấy tỷ lệ nợ xấu còn ở mức thấp - trung bình vào khoảng 0,128%. Đây là tỷ lệ tương đối thấp so với mục tiêu của Ngân hàng cố gắng đạt dưới 1% và thấp hơn nhiều so với mức cho phép của NHNo&PTNT Tỉnh (5%). Cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng không ngừng được nâng cao qua các năm. Có được kết quả trên là nhờ nỗ lực của toàn thể lãnh đạo chi nhánh và cán bộ công nhân viên đã nâng cao hiệu quả làm việc, công tác thẩm định, tín dụng ngày càng được hoàn thiện tốt nhất. Chi nhánh thường xuyên giám sát các khoản vay theo từng đối tượng, nắm rõ tình hình tổng thể của từng khách hàng để có biện pháp thu hồi nợ đúng đắn và cho vay một cách hợp lý. Qua đó cho thấy Ngân hàng đã trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậy của nông dân trong việc cung cấp, đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất, góp phần phát triển kinh tế tại địa phương. Tỷ lệ này cho thấy rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Huyện Tân Hiệp rất thấp, cho thấy đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay là ngành đầu tư ít rủi ro, đảm bảo tương đối an toàn cho đồng vốn của ngân hàng. GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 59 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang Chương 5 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TÂN HIỆP- KIÊN GIANG 5.1. NHỮNG MẶT TỒN TẠI CỦA CHI NHÁNH VÀ NGUYÊN NHÂN. 5.1.1. Thuận lợi. - Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn huyện Tân Hiệp đạt 21,4 triệu đồng/năm tương đương 1.260 USD, tức tăng 41,72% so với năm 2007. Sản lượng lương thực bình quân toàn huyện năm 2008 được đánh giá cao nhất từ trước đến nay (đạt 14,3 tấn/ha), tạo động lực cho các ngành nghề khác trên địa bàn phát triển theo như: chăn nuôi heo, cá, chế biến, dịch vụ,...Đây là tín hiệu tốt cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh được ổn định và bền vững. - Trong lĩnh vực ngân hàng Chính phủ, NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tân Hiệp luôn được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của NHNo&PTNT Việt Nam và NHNo&PTNT Tỉnh Kiên Giang. Ngân hàng Nhà nước đã có các chủ trương, biện pháp linh hoạt, kiểm soát lạm phát trong năm 2008, chỉ đạo các NHTM cơ cấu lại nguồn vốn để đầu tư vốn một cách hợp lý, chống cho vay để đầu cơ trong thời kỳ lạm phát: Quyết định 1300/QĐ_HĐQT-TDNo ngày 03/12/2007( về giao dịch đảm bảo), Quyết định 1165/QĐ_NHNo- KHTH ngày 26/06/2008 (về quản lý hạn mức dư nợ dư có) và còn rất nhiều văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của NHNo Tỉnh Kiên Giang về vốn, chế độ biểu mẫu, điều hành, nghiệp vụ được thống nhất. Đặc biệt đã được sự giúp đỡ, cho phép Ngân hàng cơ sở chuyển đổi sang chương trình IPCAS, hòa mạng chung với toàn ngành để nhận được thông báo, cũng như sự chỉ đạo, giúp đỡ nhau cùng hoạt động. - NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tân Hiệp được đặt ngay trung tâm Thị trấn Tân Hiệp, có dân cư sinh sống đông đúc, điều kiện giao thông đi lại dễ dàng, giúp khách hàng thuận tiện hơn trong việc đến giao dịch cũng như giúp cho các hoạt động của Ngân hàng được thuận lợi hơn. GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 60 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang - Với đội ngũ nhân viên trẻ và năng động có trình độ chuyên môn cao kết hợp với các cán bộ công nhân viên thâm niên cao có nhiều kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm tốt, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, nhiệt tình, thân thiện với khách hàng. - Địa bàn nơi ngân hàng hoạt động chủ yếu là sản xuất nông nghiệp với quy mô lớn, tạo tiền đề cho ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng nông thôn. Mặt khác, ngân hàng đã mở rộng thêm 02 phòng giao dịch nên thuận lợi cho khách hàng và ngân hàng cùng giao dịch được nhanh chóng và thuận tiện hơn. - Trong suốt quá trình hoạt động Chi nhánh luôn được sự quan tâm, hỗ trợ của các cơ quan Ban ngành địa phương trong công tác cho vay và thu nợ cũng như đăng ký tài sản thế chấp, xử lý nợ, điều chỉnh phụ lục hợp đồng tín dụng. - Với nguồn vốn dồi dào, vốn huy động chiếm tỷ trọng cao ổn định, đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng một cách kịp thời và hiệu quả nhất. 5.1.2. Khó khăn- hạn chế: Bên cạnh thuận lợi, ngân hàng cũng đã gặp không ít những khó khăn mà ngân hàng cần phải nỗ lực vượt qua để duy trì và phát triển. - Nguồn vốn hoạt động của ngân hàng còn hạn chế vì nguồn vốn huy động của ngân hàng thấp, chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vay từ Hội sở chính. - Tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nên Chi nhánh phải liên tục thực hiện tìm kiếm khách hàng mới và thẩm định món vay, tốn nhiều chi phí khi đi thu nợ và chi phí tái đầu tư; dẫn đến lợi nhuận Ngân hàng giảm đi. - Lạm phát, dịch cúm gia cầm, giá cả trên thị trường không ổn định, nhất là các mặt hàng lương thực, thực phẩm, phân bón, xăng dầu,.. làm cho chi phí sản xuất đầu vào tăng. Giá nông sản không ổn định gây nên hiện tượng tồn đọng nông sản, ảnh hưởng đến công tác thu nợ của ngân hàng và trả nợ đúng hạn của khách hàng cũng như quá trình huy động vốn của ngân hàng. - Hoạt động tín dụng chưa được đa dạng và phong phú, chỉ chủ yếu là huy động vốn để cho vay ngắn hạn và một phần nhỏ là trung hạn. Còn các loại hình tín dụng cần nhiều vốn như chiết khấu thương phiếu, cho vay dài hạn,… còn rất hạn chế và hầu như là không có, nghiệp vụ thuê mua cũng chưa được triển khai. - Sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng cùng hoạt động trên địa bàn huyện Tân Hiệp, cạnh tranh về lãi suất cho vay, về mức phí thanh toán chuyển tiền, phí làm hồ sơ vay vốn,…cũng như các dich vụ hậu mãi khác của GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 61 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang ngân hàng dành cho khách hàng chưa cao. Từ đó thị phần của ngân hàng dần bị thu hẹp dẫn đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng chưa cao (tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, dịch vụ chậm hơn tốc độ tăng trưởng dư nợ). Bên cạnh đó, công tác tiếp thị của Chi nhánh vẫn chưa được triển khai mạnh mẽ. - Đất sản xuất của một số hộ vay vốn ngân hàng trước đây đẽ thế chấp nhưng vẫn cầm cố, cấn trừ nợ trái pháp luật dẫn đến nợ xấu, nợ tồn đọng kéo dài không thể xử lý dứt điểm được. Các loại vốn vay chỉ định trước đây, qua nhiều năm quá hạn đã khoanh nợ, phân loại nợ và lên phương án thu với các biện pháp, hình thức thu khác nhau nhưng kết quả không đạt được nhiều. - Việc xử lý thu nợ còn gặp nhiều khó khăn do đôi lúc việc kết hợp giữa Ngân hàng và chính quyền địa phương chưa được chặt chẽ, còn có nơi cấp ủy chính quyền địa phương chưa thực sự quan tâm tới công tác Ngân hàng, thiếu sự phối hợp với Ngân hàng trong việc đầu tư vốn phục vụ phát triển sản xuất và xử lý nợ quá hạn, xử lý tài sản thế chấp, gây thiệt hại cho ngân hàng. - Địa bàn huyện Tân Hiệp vẫn là huyện thuần nông, lúa là sản phẩm chính (năm hai vụ, kết thúc sản xuất và thu hoạch xong tháng 09). Do đó mang tính thời vụ rất cao, cũng từ đó việc tập trung nguồn vốn, nguồn nhân lực cũng như vật lực cho công tác kinh doanh của Ngân hàng cũng ảnh hưởng theo. Trước hết nguồn đầu tư thường có nhu cầu vào trước mỗi vụ sản xuất và ngoài cao điểm vụ, để tập trung vật tư cho sản xuất vụ tiếp theo, tiêu dùng phục vụ đời sống, xây dựng sữa chữa nhà ở vào mỗi đầu mùa mưa lũ,… nên nguồn vốn huy động từ dân cư vào thời điểm này là rất thấp, việc quản lý hạn mức dư nợ của ngân hàng không đạt theo yêu cầu, rất khó khăn và thường vượt mức chỉ tiêu được giao cho tháng tiếp theo, mặc dù nhu cầu vay và chỉ tiêu dư nợ còn. Ngược lại, khi vào vụ ngoài việc lệ thuộc vào thiên nhiên, giá cả trên thị trường,… lúc này khách hàng trả nợ, gửi và thanh toán qua quỹ rất đông dẫn đến quá tải trong khâu phục vụ khách hàng, hạn mức dư nợ tăng cao, nợ quá hạn nhóm hai tăng lên. Gây khó khăn trong quản lý hạn mức thanh toán đối với các ngân hàng trên địa bàn có tính thời vụ cao như ngân hàng cơ sở hiện nay. 5.1.3. Nguyên nhân. - Mỗi cán bộ tín dụng phải thực hiện nhiều khâu trong quá trình cho vay, từ tìm kiếm khách hàng cho tới thẩm định, làm hồ sơ cho khách hàng. Sau đó GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 62 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang cán bộ tín dụng còn phải nhắc nhở nợ, thu nợ, phân loại nợ, trích dự phòng rủi ro, làm báo cáo hàng tháng, hàng quí,…Điều này đã hạn chế thời gian tìm kiếm khách hàng mới làm ảnh hưởng đến công tác huy động vốn. 5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP. * Công tác huy động vốn: - Giữ được khách hàng truyền thống giao dịch với ngân hàng. Để làm được như vậy, mỗi cán bộ phải làm tốt nhiệm vụ được giao, tạo lòng tin cho khách hàng, trung thực, nắm vững kiến thức các nghiệp vụ để giải đáp thắc mắc cho khách hàng, khuyến khích khen thưởng, chấm công hằng ngày nếu làm thêm giờ làm mục tiêu phấn đấu cho nhân viên. - Đa dạng hoá các phương thức huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư cũng như các thành phần kinh tế khác, đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất và tiêu dùng. Trong điều kiện cho phép của Ngân hàng cấp trên, cùng với việc mở rộng, nâng cao và cải tiến chất lượng phục vụ nhu cầu của khách hàng như: tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu trả lãi trước, huy động kỳ phiếu có thưởng, tiết kiệm xây nhà với thời hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng,...với nhiều hình thức lãi suất khác nhau phù hợp với khách hàng. - Mở rộng các dịch vụ cũng như chương trình khuyến mãi khi khách hàng đến mở tài khoản giao dịch với ngân hàng. Tùy thuộc vào khách hàng và doanh nghiệp mà có các cách tiếp thị khác nhau (tặng phẩm, giảm chi phí). - Nên mở tổ chuyên về bộ phận Marketing cho ngân hàng, bộ phận này sẽ nghiên cứu và tư vấn cho lãnh đạo làm cầu nối giữa khách hàng và ngân hàng trong chiến lược huy động vốn lâu dài của ngân hàng. *Trong công tác tín dụng: - Duy trì khách hàng truyền thống, ưu tiên cho nông nghiệp nông thôn, mở rộng đầu tư cho vay các loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ và có uy tín với ngân hàng, có báo cáo tài chính rõ ràng và hoạt động có hiệu quả qua các năm. - Đối với hộ gia đình sản xuất, cá nhân, hợp tác xã, thái độ phục vụ phải ân cần, nhanh chóng, uy tín. Không vì bất kỳ lí do nào để họ phàn nàn, thắc mắc. Đồng thời tăng cường cho vay đối với các hạn mức tín dụng đối với những hộ vay kinh tế tổng hợp và kinh doanh dịch vụ có đủ điều kiện để đảm bảo trách nhiệm cũng như quyền lợi giữa ngân hàng và khách hàng. GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 63 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang - Đối với doanh nghiệp: Tăng cường giới thiệu các sản phẩm của NHNo&PTNT, ưu tiên về phương thức cho vay cũng như về vốn, về lãi suất, thu phí phải nhỏ hơn hoặc bằng với các tổ chức tín dụng khác trên cùng địa bàn để thu hút khách hàng mới cũng như duy trì giao dịch với khách hàng truyền thống. - Những năm qua, hoạt động cho vay trung hạn phục vụ cho sản xuất nông nghiệp còn rất hạn chế và cho vay dài hạn là hầu như không có, để giải quyết vấn đề này cần tăng cường công tác huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư. Nhằm đầu tư, tạo điều kiện cho sản xuất theo chiều sâu, đưa thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất lúa, chăn nuôi gia súc- gia cầm, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật như thủy lợi, phương tiện đường giao thông nông thôn phục vụ cho việc vận chuyển hàng hoá, nông sản cũng như đi lại của người dân được dễ dàng, hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp, làm khơi dậy tiềm năng sẵn có của địa phương. - Đối với nợ xấu, nợ rủi ro, nợ tồn đọng. Phải tăng cường phân tích nợ, có biện pháp phù hợp với từng trường hợp cụ thể, đòi hỏi phải có sự thống nhất cũng như nỗ lực của tất cả các cán bộ trong Chi nhánh. Ban lãnh đạo phải có kỷ luật, khen thưởng kịp thời tạo được động lực làm việc cho nhân viên trong ngân hàng. -Cần nâng cao trình độ nghiệp vụ, kinh nghiệm thực tế, phân loại khách hàng, mục đích vay và khả năng tài chính là như thế nào, có khả năng thu hồi nợ đúng hạn hay không. Cơ cấu đầu tư phải hợp lý, khai thác tối đa lợi thế địa bàn hiện có, cần mở rộng hay thu hẹp cho vay theo ngành nghề ở địa phương, xuất khẩu hay tiêu thụ trong nước sao cho có hiệu quả nhất. - Giữ vững kỹ cương, kỹ luật trong quá trình chỉ đạo điều hành, đoàn kết trong nội bộ, bám sát vào chương trình công tác mà Chi nhánh đã đề ra và quyết tâm thực hiện, hoàn thành nhiệm vụ chung. - Kết hợp nhiều phương thức cho vay sẽ giúp cho khách hàng lựa chọn được một loại hình vay phù hợp nhất với phương án sản xuất cũng như khả năng trả nợ của khách hàng, tức là mở rộng tín dụng nhưng phải đảm bảo chất lượng tín dụng. Còn ngân hàng sẽ thu được nợ đúng hạn và thu hút được nhiều khách hàng hơn từ đó góp phần tăng doanh số cho vay cũng như đem lại lợi nhuận và uy tín cho ngân hàng, từ đó quy mô của ngân hàng được mở rộng hơn. Ngân hàng có thể kết hợp cho vay sản xuất nông nghiệp, mua máy móc và tiêu dùng GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 64 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang để tăng mức dư nợ cho ngân hàng, hạn chế được nợ xấu, nợ khó đòi,…Bám sát các chương trình, dự án trọng điểm ở địa phương chẳng hạn chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đô thị hoá nông thôn. - Quản lý để hạn chế rủi ro trong công tác thu hồi nợ luôn là nhiệm vụ hàng đầu của các ngân hàng thương mại. Bởi vì, nó ảnh hưởng đến chất lượng trong quá trình hoạt động tín dụng của ngân hàng. Trong quá trình trước, trong và sau khi cho vay, cán bộ tín dụng phải kiểm tra hồ sơ cho vay, thẩm định các phương án sản xuất thật kỹ trước khi cho vay để giảm thiểu các rủi ro trong khi cho vay. Mặt khác, thường xuyên kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của ngân hàng để xem khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả hay không từ đó có các biện pháp tích cực để giảm thiểu rủi ro về các món nợ xấu và thu nợ được đúng hạn và đầy đủ. Nếu công tác thẩm định và kiểm tra không được đầy đủ và chính xác thì rủi ro xảy ra với các món vay là điều không thể tránh khỏi. - Khi tiến hành cho vay nhất là đối với hộ nông dân, do trình độ dân trí của nông dân còn thấp, ít hiểu biết nhiều trong quan hệ kinh tế cũng như các thủ tục vay vốn ngân hàng, vì vậy đơn giản hóa thủ tục cho vay, tránh rườm rà cho nông dân, gây tâm lý khó khăn làm bà con nông dân không dám vay vốn Ngân hàng. Đơn giản thủ tục vay vốn trên cơ sở cần phải đảm bảo tính pháp lý chặt chẽ. Cần nhanh chóng trong các khâu cho vay và các hoạt động giao dịch khác tránh để khách hàng đợi chờ. - Ngoài ra cần mở rộng việc huy động vốn cần thông qua các tổ chức trung gian như : Hội phụ nữ, Hội nông dân,... vì các tổ chức này là người gần dân hiểu dân nhất và việc giao dịch cũng sẽ nhanh chóng hơn, khách hàng và ngân hàng cũng sẽ tiết kiệm được thời gian. Trong việc mở rộng đầu tư tín dụng các tổ chức trên đã đóng góp quan trọng và làm được, thì vấn đề huy động vốn thông qua tổ chức này cũng sẽ làm được. *Đội ngũ nhân viên. - Xem xét và kiện toàn việc phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ nhân viên cho mục tiêu năm 2009. Để đủ sức đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, cũng như phải tăng cường công tác giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, chuẩn bị các phương tiện làm việc cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả tốt nhất. GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 65 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang - Thực hiện tiêu chuẩn hóa cán bộ tín dụng, đảm bảo năng lực, trình độ, có phẩm chất đạo đức tốt. Bởi vì, công việc của các cán bộ tín dụng là khá phức tạp và khác biệt với các công việc khác trong cùng hệ thống ngân hàng, cán bộ tín dụng là người trực tiếp quan hệ với khách hàng và phải mất nhiều thời gian trao đổi, tiếp xúc, kiểm tra với khách hàng của mình. Chính vì vậy mối quan hệ giữa cán bộ tín dụng và khách hàng trở nên rất mật thiết. - Số lượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng ngày càng đông nên việc bố trí cán bộ tín dụng theo địa bàn đòi hỏi phù hợp cả về số lượng và chất lượng tránh thiếu cán bộ trong những lúc vào mùa vụ làm ảnh hưởng đến chất lượng làm việc của cán bộ nhân viên trong Chi nhánh. Ngoài trình độ chuyên môn nghiệp vụ về tín dụng, cần bổ sung kiến thức về lĩnh vực kinh doanh cho cán bộ để thuận lợi hơn trong việc thẩm định phương án trước khi cho vay. - Phân công cán bộ trực ở cơ quan 24/24 để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho tài sản của ngân hàng. Thực hiện tiết kiệm, văn minh trong tập thể, chống các biểu hiện tiêu cực, tệ nạn xã hội. *Công tác khác. - Kết hợp với chính quyền địa phương để giải quyết những trường hợp khách hàng cố tình không trả nợ vay cho ngân hàng khi đã quá hạn. Có như vậy mới có thể thu hồi được nợ tránh tổn thất và nâng cao uy tín cho ngân hàng. - Thường xuyên kiểm tra chéo giữa các địa bàn với nhau nhằm phát hiện những sai sót trong công tác đầu tư để phát hiện những việc chưa làm được để từ đó xử lý và rút kinh nhiệm trong công tác. - Có chính sách đãi ngộ với cán bộ tín dụng. Là cán bộ trực tiếp xuống xã, ấp, địa bàn rộng, khách hàng nhiều, để giải quyết nhanh công việc cần trang bị xe, vỏ máy,...cho cán bộ tín dụng tùy tình hình từng địa bàn. Ngoài ra chính sách tiền lương nên phù hợp hơn với từng công việc, từng địa bàn. -Mỗi cán bộ tín dụng khi tiếp xúc với khách hàng cần xem xét thái độ, lời nói của khách hàng bằng kinh nghiệm và khả năng phán đoán xem khách hàng có nói dối về khả năng tài chính hay không sau đó mới xác minh sau để tránh những rủi ro có thể xảy ra đối với các món vay trong tương lai. Ngoài ra, cần phải xem xét các yếu tố về uy tín đối với hàng xóm cũng như có vi phạm pháp luật về thuế và các khoản đóng góp khác hay không. GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 66 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang Chương 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. KẾT LUẬN. Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Nhìn chung thì nền kinh tế nước ta tăng trưởng với tốc độ khá nhanh, nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đời sống nhân dân dần được cải thiện cả về vật chất lẫn tinh thần. Đạt được kết quả trên là do nỗ lực chung của các ngành, các cấp. Trong đó ngành Ngân hàng đã có những đóng góp tích cực cho quá trình đổi mới và phát triển kinh tế Việt Nam. Như vậy qua tìm hiểu thực tế và phân tích các số liệu về hoạt động của Ngân hàng, ta nhận thấy trong ba năm qua, NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp vẫn luôn giữ vững vị trí cũng như làm tốt vai trò của mình trong hoạt động tín dụng. Cụ thể thông qua phân tích nguồn vốn, ta thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng liên tục tăng qua ba năm, các hình thức huy động ngày càng được đa dạng và phong phú hơn. Song song với tăng trưởng về nguồn vốn thì doanh số cho vay, dư nợ, doanh số thu nợ cũng tăng đều tăng lên qua các năm. Công tác xử lý thu hồi nợ tồn đọng luôn kịp thời và hiệu quả, cho nên nợ xấu vẫn duy trì ở mức phù hợp và luôn nằm trong tỷ lệ an toàn do Ngân hàng cấp trên quy định. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng luôn đảm bảo khả năng sinh lợi, cụ thể Ngân hàng luôn đạt lợi nhuận cao qua 03 năm (năm 2006 là 11.236 triệu đồng, năm 2007 là 16.679 triệu đồng và năm 2008 là 13.850 triệu đồng) và lợi nhuận của mỗi năm đều phù hợp với hoàn cảnh biến động kinh tế trong nước cũng như ở địa phương. Do vậy, chất lượng tín dụng không ngừng được nâng lên, giảm thiểu những rủi ro và giúp Ngân hàng tồn tại, phát huy vai trò của mình là “mang phồn thịnh đến với khách hàng ”, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. Bằng những nỗ lực và phấn đấu không ngừng của toàn thể Ban giám đốc cùng cán bộ, công nhân viên Ngân hàng trong thời gian qua nhằm đạt được hiệu quả cao nhất đóng góp vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế của Tỉnh, cũng như nâng cao mức sống của người dân trong Huyện. GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 67 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang Bên cạnh những thành tựu đạt được trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh tiền tệ mà NHNo& PTNT huyện Tân Hiệp đã đạt được trong thời gian qua vẫn còn tồn tại khó khăn, thách thức. Nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng còn hạn chế, còn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vay từ Ngân hàng cấp trên; Ngoài ra Ngân hàng còn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng khác trên cùng địa bàn; các hoạt động dịch vụ tỷ trọng còn thấp. Cho nên, để khắc phục những hạn chế này cần đa dạng hóa các hình thức huy động vốn nhàn rỗi với nhiều mức lãi suất hấp dẫn, mở rộng hoạt động dịch vụ, khuyến khích khách hàng giao dịch thường xuyên bằng tặng phẩm,... giúp nâng cao chất lượng trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh Tân Hiệp. 6.2. KIẾN NGHỊ. 6.2.1. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang. - Sắp xếp, bố trí nhân sự sao cho hợp lý tránh tình trạng khi vào mùa vụ thì nhân viên phải làm việc quá tải, ảnh hưởng đến chất lượng cũng như năng suất lao động. Mặt khác, do hiện nay ngân hàng đã thực hiện cơ chế một cửa nên việc bố trí cũng như tăng cường nhân sự là một việc cần thiết và nên làm. - Có chính sách đầu tư, nâng cấp, trang bị cơ sở vật chất cho Chi nhánh tạo niềm tin và thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch tăng lợi thế cạnh tranh. - Đề nghị Hội sở chính cho phép và hỗ trợ vốn để lắp đặt và nâng cấp thêm máy ATM cho Chi nhánh và phòng giao dịch ở Kinh B và Thạnh Đông A. Đây cũng là một hình thức thu hút khách hàng gửi tiền và giao dịch với Ngân hàng. Tạo thói quen cũng như có được sự gắn bó giữa ngân hàng và khách hàng. - Giải quyết những khoản nợ tồn đọng ngăn chặn nợ xấu phát sinh, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngân hàng trên cùng địa bàn để tránh tình trạng đảo nợ hoặc sử dụng vốn sai mục đích. - Hiệu quả hoạt động của ngân hàng luôn gắn liền với việc huy động vốn trong dân cư, các hình thức huy động vốn của ngân hàng sẽ tốt hơn nếu như ngân hàng đẩy mạnh việc mở tài khoản cá nhân và thanh toán séc. - Nên kiến nghị với cấp trên để có những cuộc khảo sát năm bắt đặc điểm, môi trường hoạt động của Chi nhánh để có quyết định giao chỉ tiêu phù hợp. GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 68 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang 6.2.1. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Kiên Giang. - Tiếp tục hỗ trợ cho Chi nhánh về cơ chế lãi suất (lãi suất, phí dịch vụ, mức phán quyết) tạo thuận lợi cho ngân hàng cơ sở xâm nhập, thu hút được các doanh nghiệp trên địa bàn về giao dịch với NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp. - Ưu tiên nâng cấp xây mới NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp vì hiện nay trụ sở làm việc chính của ngân hàng đã xuống cấp, phòng làm việc chật chội, ẩm thấp, không đảm bảo kinh doanh cũng như mỹ quan của ngân hàng. - Cần nâng cao chất lượng thông tin về các chi nhánh, tránh hiện tượng chậm trễ hoặc quá nhiều thông tin cùng một vấn đề, những văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ và các thông tin khác, giúp Ngân hàng cơ sở hoạt động tốt hơn. - Cần xây dựng một khung lãi suất cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế các vùng, khu vực. Không nên để sự chênh lệch quá lớn giữa khung lãi suất NHNo và NHTM cố phần, như vậy sẽ không thể thu hút được tiền gửi từ khách hàng. 6.2.2. Đối với Nhà Nước và các cơ quan chức năng địa phương. - Không ngừng ban hành, sửa đổi các quy chế, chỉ thị sâu sắc đến từng hệ thống Ngân hàng. Đổi mới và hoàn thiện luật Ngân hàng, luật Thương mại, cũng như các luật đầu tư nước ngoài sao cho thông thoáng hơn tạo tiền đề để cho phát triển kinh tế đất nước, cũng như phù hợp với tình hình hoạt động của các TCTD. Nhằm đảm bảo cho các TCTD hoạt động có hiêu quả hơn. - Tuyên truyền, vận động và giải thích để người dân có thói quen gửi tiền vào Ngân hàng. Tạo điều kiện để người dân sử dụng phổ biến hơn các công cụ thanh toán qua Ngân hàng. - Kiến nghị Nhà nước cần ổn định giá trị đồng tiền nội tệ. Vì lạm phát cao đồng tiền bị mất giá sẽ gây ảnh hưởng đến việc huy động tiền gửi vào Ngân hàng, người dân sẽ không gửi tiền vào Ngân hàng nữa hoặc rút ra để chuyển qua giữ đồng tiền của họ ở dạng khác như: vàng, ngoại tệ, tài sản khác.... Đồng tiền mất giá kéo theo Ngân hàng phải tăng lãi suất huy động để bù đắp phần trượt giá, lãi suất huy động cao làm cho lãi suất cho vay cũng sẽ tăng lên, khi đó các doanh nghiệp khó có thể vay Ngân hàng với lãi suất cao này. Kết quả là ngân hàng bị ứ đọng vốn, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 69 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS. Nguyễn Minh Kiều (2008). Nghiệp vụ ngân hàng, NXB Thống kê, TP.HCM. 2. PGS. TS. Lê Văn Tề- TS. Nguyễn Văn Hà. (2005). Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ, NXB Thống kê, TP.HCM. 3. NHNo&PTNT Việt Nam (2001). Hệ thống hóa các văn bản định chế của NHNo&PTNT Việt Nam, Lưu hành nội bộ, Hà Nội. 4. NHNo&PTNT Việt Nam. (2002). Cẩm nang tín dụng, Lưu hành nội bộ, Hà Nội. 5. PGS. TS. Phan Thị Cúc trường Đại học Công nghiệp TP.HCM (2008). Tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê, TP. HCM. 6. Các website: Trang web huyện Tân Hiệp: www.tanhiep.thvm.vn Trang web NHNo&PTNT Việt Nam: www.agribank.com.vn 7. Quyết định 493/2005/QĐ-Ngân hàng Nhà nước ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà nước. GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 70 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 71 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á PHỤ LỤC Bảng 1: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2006- 2007- 2008. (Được thể hiện ở trang sau). www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang PHỤ LỤC Bảng 1: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2006- 2007- 2008. ĐVT: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 1. Doanh thu 35.288 48.788 81.956 -Thu tín dụng 34.902 48.492 81.413 -Thu dịch vụ 386 296 543 2. Chi phí 24.052 32.109 68.106 - Chi trả lãi tiền gửi 2.491 2.058 9.006 - Trả phí SDV NHNo tỉnh 18.893 25.334 55.918 - Chi khác 2.668 4.717 3.182 3. Lợi nhuận 11.236 16.679 13.850 (Nguồn: Phòng Kế hoạch- Kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp) Chi nhánh NHNo&PTNT Tân Hiệp Giám đốc (Đã ký) Phan Văn Tính GVHD: Trần Ái Kết Trang 72 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á www.kinhtehoc.net

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfKTH2009 4053496 Dinh Thi My A wnet.pdf
Tài liệu liên quan